MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng hình
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG ..................................................................................5
1.1 TÌNH HÌNH CHUNG..........................................................................................5
1.2 THỰC TRẠNG CÁC PHẦN MỀM ĐÃ CÓ .....................................................5
1.2.1 Các phần mềm trong nước ............................................................................5
1.2.1.1 Phần mềm Rdsuite – Phân tích và thiết kế kết cấu TCVN ....................5
1.21.2 Phần mềm stCAD – hỗ trợ thiết kế xây dựng và bóc tiên lượng............5
1.2.1.3 SBTW 2000 – tính tốn thiết kế sàn bê tơng cốt thép ............................6
1.2.2 Các phần mềm ngồi nước ............................................................................7
1.2.2.1 Phần mềm SAP2000 – Structural Analysis Program ............................7
1.2.2.2 Phần mềm SAFE .....................................................................................7
1.2.2.3 Phần mềm ETABS ..................................................................................8
1.3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHẦN MỀM KỂ TRÊN ...............................9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................10
2.1 ÁP DỤNG KỸ THUẬT VỀ TIN HỌC ............................................................10
2.1.1 Sơ lược về Ngơn ngữ lập trình Visual Basic.Net 2005...............................10
2.1.1.1 Khái Niệm Về .Net .................................................................................10
2.1.1.2 Những ưu điểm của Visual Basic .NET 2005......................................11
2.1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 .......................................12
2.1.2.1 Sơ lược về Microsof Access 2003..........................................................12
2.1.2.2 Ưu điểm của Microsof Access 2003......................................................12
2.2 SƠ LƯỢC VỀ KẾT CẤU NHÀ NHIỀU TẦNG VÀ KHÁI NIỆM
VỀ SÀN - VÁCH CỨNG TRONG NHÀ CAO TẦNG ...................................13
2.2.1 Sàn là gì ? .....................................................................................................13
2.2.1.1 Khái niệm về Sàn: .................................................................................13
2.2.1.2 Phân loại Sàn: .......................................................................................13
2.2.1.3 Phương pháp thiết kế: ...........................................................................13
2.2.2 Khái niệm về vách cứng lõi cứng:...............................................................14
2.2.2.1 Định nghĩa .............................................................................................14
2.2.2.2 Ưu điểm của vách cứng hay lõi cứng: .................................................14
2.2.2.3 Nhược điểm của vách cứng hay lõi cứng: ...........................................15
CHƯƠNG 3
TÍNH TỐN BỐ TRÍ CỐT THÉP CHO SÀN - VÁCH CỨNG ..16
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THIẾT KẾ CỐT THÉP SÀN
THEO PHƯƠNG PHÁP Ô BẢN ĐƠN.................................................................16
3.1.1 Dữ liệu đầu vào: ...........................................................................................16
3.1.2 Cơ sở lý thuyết về thiết kế cốt thép Vách: ...................................................24
3.1.2.1 Phương pháp tính thép vách: ...............................................................24
3.1.2.2 Giải bài tốn Tính tốn cốt thép cho Vách theo phương pháp vùng
biên chịu momen ...............................................................................................29
CHƯƠNG 4
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM.......................................................40
4.1 GIỚI THIỆU ......................................................................................................40
4.1.1 Phần mềm ETABS .......................................................................................40
4.1.2 Phần mềm “Ứng dụng thiết kế sàn – vách bê tông cốt thép” ....................41
4.2 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU:....................................................................................41
4.2.1 Các bảng dữ liệu cần thiết cho phần mềm xuất ra từ phần mềm Etabs ...41
4.2.2 Dữ liệu phục vụ cho tra bảng ......................................................................48
4.2.3 Cấu trúc dữ liệu xuất ra từ phần mềm sau khi tính tốn xong .................50
4.3 GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH ......................................................................51
4.3.1 Giao diện màn hình chính ...........................................................................51
4.3.2 Form dữ liệu từ phần mềm Etabs và các thông số .....................................52
4.3.3 Form gán các thơng tin cho sàn:.................................................................52
4.4.4 Form kết quả tính tốn ................................................................................53
4.4.5 Form Báo cáo – thuyết minh .......................................................................54
4.4 BÀI TOÁN THỰC NGHIỆM...........................................................................56
4.4.1 Tính tốn về Ơ sàn:chọn ơ F640 Tầng 5 để tính........................................56
4.4.2. Thiết kế thép cho vách cứng:......................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................63
I - KẾT LUẬN...........................................................................................................63
II - KIẾN NGHỊ........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ngày càng phát triển thì yêu cầu đặt ra ngày càng cao và nhà cao tầng
mọc lên ngày càng nhiều, đòi hỏi những sinh viên chúng ta phải mạnh dạn và đương
đầu với những khó khăn trong việc hồn thiện một tịa nhà cao tầng. Vì thế mà chúng
em đã chọn đề tài này để thực hiện. Qua đề tài này chúng em muốn khẳng định rằng
sinh viên của trường chúng ta có thể làm được tất cả những gì mà các bạn sinh viên
trường khác có thể làm, để sau khi ra trường không phải e ngại khi gặp về vách-lõi
cứng trong nhà cao tầng.
Nhà cao tầng là sản phẩm của khoa học
và công nghệ, từ thiết kế, xây dựng cho đến
vận hành cơng trình, từ hệ thống móng, kết
cấu, kỹ thuật chống động đất và gió bão, đến
điện chiếu sáng, và phịng cháy chữa cháy an
tồn, cấp nước, cấp khí đốt và điều hồ nhiệt
độ. Các cơng trình cao tầng thường bao gồm
các cơng trình khách sạn, cao ốc văn phịng,
nhà ở chung cư cao tầng và các cơng trình
trung tâm thương mại nhiều chức năng….
Chính thực trạng này, để rút ngắn quá trình thiết kế cốt thép Sàn của các cơng
trình dân dụng cũng như cốt thép của Vách cứng trong các nhà cao tầng, nhóm nghiên
cứu đã chọn đề tài “ Xây dựng ứng dụng tính tốn thiết kế sàn, vách bê tông cốt
thép”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Các cơng trình xây dựng vừa và nhỏ thì khơng cho thấy hết khả năng làm việc
của bê tông và cốt thép khi chúng chịu ảnh hưởng không đáng kể của gió và động đất.
Nhưng các yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đối với nhà cao tầng khi độ cao của ngơi
nhà lên cao thì gió càng mạnh làm cho cơng trình bị chuyển vị ngang lớn đồng thời nội
lực sẽ lớn theo. Để thiết kế cơng trình phù hợp với vấn đề trên các kỹ sư đã đưa ra khái
niệm vách - lõi cứng, kết hợp với hệ khung với sàn tạo thành hệ làm việc ổn định.
Trong đề tài, nhóm nghiên cứu chú trọng tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý
thuyết, ngơn ngữ lập trình Visual Basic.NET 2005 và dữ liệu xuất ra từ phần mềm
-2-
Etabs để xây dựng nên phần mềm: “Xây dựng ứng dụng tính tốn thiết kế sàn, vách
bê tơng cốt thép”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong phần nghiên cứu này, nhóm xây dựng phần mềm ứng dụng tính tốn
thiết kế sàn, vách bê tông cốt thép được làm tuần tự theo các bước sau :
Bước 1 : Khảo sát các phần mềm hiện có tại Việt Nam và trên Thế giới về hỗ trợ
thiết kế và tính tốn bố trí thép cho sàn và vách cứng.
Bước 2 : Tìm hiểu và thực hiện bằng tay quy trình tính tốn để tính ra bố trí cốt
thép cho sàn và vách cứng với tài liệu tham khảo từ khoa Kỹ thuật cơng trình.
Bước 3 : Tìm hiểu phần mềm thiết kế mơ hình xây dựng Etabs – ở đây sử dụng
Etabs 9.7,1. Tìm hiểu dữ liệu xuất ra từ phần mềm này.
Bước 4 : Từ công thức ở phần lý thuyết (bước 2) kết hợp với những dữ liệu xuất
ra (bước 3) lập trình ứng dụng “Tính tốn bố trí cốt thép cho sàn – vách bê tông”.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với thời gian nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã thực hiện tìm hiểu các
nội dung sau :
- Q trình tính tốn thực tế bố trí cốt thép cho sàn – vách bê tơng cốt thép theo
tài liệu khoa Kỹ thuật cơng trình. Từ đó đưa ra được qui trình tính tốn với các cơng
thức hợp lý nhất.
- Tìm hiểu các phần mềm dành cho lĩnh vực xây dựng, tập trung nhất là phần
mềm Etabs
- Mơ phỏng lại q trình tính tốn bằng ngơn ngữ lập trình Visual Basic 2005
.NET với dữ liệu đầu vào là dữ liệu xuất ra của chương trình Etabs lưu trên nền
Microsoft Access.
Chương trình có ứng dụng hỗ trợ tính tốn – bố trí cốt thép cho sàn - vách bê
tơng cốt thép nên sau khi q trình xử lý tính tốn sẽ cho ra một bảng dữ liệu kết quả
hợp lý nhất. Bảng dữ liệu này có thể lưu lại thành file dữ liệu lưu trữ phổ biến như
Microsoft Access hoặc là Microsoft Excel. Với dữ liệu lưu trữ này, người dùng có thể
phục vụ cho cơng việc tính tốn, thiết kế về sau hoặc làm bản báo cáo.
-3-
TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Các phần mềm hiện có ngồi nước hỗ trợ thiết kế và tính tốn xây dựng thường
sử dụng tiêu chuẩn của nước ngồi, vì vậy nếu áp dụng các tiêu chuẩn này vào các
bản thiết kế cho các cơng trình ở Việt Nam là một điều khơng thể.
Các phần mềm trong nước khơng có đầy đủ chức năng và không đủ lớn để hỗ trợ
thiết kế những cơng trình lớn.
Và từ đó, ý tưởng về sự kết hợp giữa mơ hình thiết kế với đầy đủ thơng số được
vẽ từ một chương trình nước ngồi có uy tín như Etabs với các tiêu chuẩn xây dựng
mới nhất của Việt Nam để cho ra những kết quả bố trí cốt thép cho sàn và vách cứng
một cách chính xác đã ra đời.
Đề tài này được tạo nên nhờ sự phối với khoa Kỹ thuật cơng trình – trường Đại
học Lạc Hồng nên đề tài phù hợp với các quy định, quy trình tính tốn đề ra.
Ứng dụng này là một phần hỗ trợ tính tốn bố trí cốt thép cho một sàn hoặc
một tầng có nhiều sàn và bố trí cốt thép vách cứng từng tầng trong một tịa nhà
theo Tiêu chuẩn Việt Nam với các thơng số kỹ thuật, dữ liệu được lấy từ chương
trình hỗ trợ thiết kế nhà cao tầng Etabs.
SƠ LƯỢC CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Chương 1: THỰC TRẠNG
Nêu ra thực trạng các phần mềm hiện có. Đưa ra những ưu – khuyết điểm các
phần mềm đã có. Từ đó đưa ra các chức năng chính và mục tiêu của phần mềm.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trình bày về ngơn ngữ lập trình Visual Basic .NET 2005, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Microsoft Acces và cơ sở lý thuyết kết cấu nhà nhiều tầng và khái niệm, cách thức
tính tồn bố trí thép sàn - vách cứng trong nhà cao tầng.
Chương 3: TÍNH TỐN BỐ TRÍ CỐT THÉP CHO SÀN - VÁCH CỨNG
Cách thức tính tốn với cơng thức của khoa Kỹ thuật cơng trình về sàn – vách.
Chương 4: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM
Giới thiệu về phần mềm Etabs, phần mềm tính tốn với dữ liệu đầu vào, dữ liệu
bảng tra, dữ liệu xuất ra sau khi tính tốn. Đồng thời là q trình tính tốn thử nghiệm
bằng tay so với phần mềm để đưa ra đánh giá.
-4-
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đưa ra những nhận xét đánh giá chung về phần mềm. Chỉ ra những điểm đã làm
được, những điểm mạnh của phần mềm và đồng thời nhìn nhận những điểm yếu, thiếu
sót tồn tại cần khắc phục.
Từ những thiếu sót đưa ra những định hướng phát triển và mở rộng cho đề tài
ngày càng hoàn thiện hơn.
-5-
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG
1.1 TÌNH HÌNH CHUNG
Hiện nay cơng nghệ thơng tin đã có mặt tại tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Từ
những điều nhỏ bé đến những thứ lớn lao đều có một phần ứng dụng cơng nghệ thơng
tin. Và những ứng dụng được tạo ra có thể giúp chúng ta giải quyết cơng việc nhanh
hơn, ít tốn kém thời gian và tiền bạc hơn. Các phần mềm ứng dụng vào ngành xây
dựng cũng vậy. Nếu biết áp dụng các chương trình tính tốn, mơ phỏng, hộ trợ thiết kế
thì các cơng việc ít nhiều khơng cịn đè nặng lên vai các kiến trúc sư, các nhà thiết kế.
Từ đó có thể tạo ra nhiều bản vẽ, mẫu thiết kế đẹp và đầy sức sáng tạo hơn nữa.
1.2 THỰC TRẠNG CÁC PHẦN MỀM ĐÃ CÓ
Hiện nay trên thị trường đã có nhiều phần mềm ở dạng hỗ trợ thiết kế và tính
tốn cho nhà cao tầng như Etabs hoặc Sap2000 của Công ty Computer and Structure
Inc (CSI). Các phần mềm của Việt Nam thì có Rdsite của Cơng ty cổ phần công nghệ
và tư vấn thiết kế xây dựng RD hay stCAD và SBTW2000 của Công ty cổ phần tin
học và tư vấn xây dựng. Tùy vào từng phần mềm mà có ưu – nhược điểm khác nhau.
1.2.1 Các phần mềm trong nước
1.2.1.1 Phần mềm Rdsuite – Phân tích và thiết kế kết cấu TCVN
Rdsuite là phần mềm thiết kế kết cấu theo Tiêu chuẩn Việt Nam và
một số tiêu chuẩn nước ngoài như BS8110 [9], UBC1994, UBC1997,
SNHIP... được Bộ Xây Dựng cho phép sử dụng ở Việt nam, trên cơ sở lấy
kết quả phân tích nội lực và phân tích động lực từ các phần mềm SAP2000,
ETABS và STAADPRO, RDsas (hay còn gọi là Bổ sung tiêu chuẩn Việt
nam TCVN vào các phần mềm nhập khẩu). Phần mềm được Cục bản quyền
- Bộ Văn hóa thể thao du lịch cấp giấy chứng bản quyền số
4290/2009/QTG và được Cục sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và cơng nghệ ra
quyết định số 5252/QĐ-SHTT về việc cấp nhãn hiệu cho sản phẩm.
1.21.2 Phần mềm stCAD – hỗ trợ thiết kế xây dựng và bóc tiên lượng
Trợ giúp kỹ sư thiết kế tạo ra các bản vẽ cấu kiện dầm, cột, móng, mặt
bằng kết cấu, bố trí thép sàn một cách nhanh chóng và chính xác với TCVN.
-6-
Mặt bằng kết cấu được xây dựng dễ dàng, nhanh chóng bởi hệ lệnh
đơn giản, trực quan. Hơn thế nữa, stCAD cịn có thể đọc trực tiếp kết quả
thiết kế của các phần mềm như RDW, VinaSAS, SAP2000, ETABS… để
xuất ra bản vẽ cũng như tự động bố trí cốt thép cho cấu kiện từ các kết quả
phân tích thiết kế của các phần mềm trên. Bạn chỉ cần nhập dữ liệu cho các
chương trình tính tốn kết cấu như SAP2000, ETABS… rồi thông qua
RDW để thiết kế thép theo tiêu chuẩn Việt Nam, việc xây dựng bản vẽ đã
có stCAD làm cho bạn.
Mặc dù vậy, stCAD vẫn còn sử dụng khá rườm ra khi phải chuyển dữ
liệu từ phần mềm Etabs sang RDW rồi sang stCAD. Các phần mềm này
cũng khơng hồn tồn miễn phí đối với người sử dụng.
1.2.1.3 SBTW 2000 – tính tốn thiết kế sàn bê tơng cốt thép
SBTW là phần mềm tự động hố phân tích thiết kế kết cấu sàn phẳng
bê tơng cốt thép đưa ra kết quả cuối cùng là bản vẽ kỹ thuật thi cơng. Các
cấu kiện có liên quan như dầm, cột khơng được xét trong phân tích kết cấu
mà chỉ được thể hiện trong bản vẽ kỹ thuật.
Nhập dữ liệu với giao diện đồ hoạ tương tác với người sử dụng. Thư
viện sơ đồ kết cấu mẫu gồm các ô sàn được sắp xếp theo hàng, cột. Đầy đủ
các dạng tiết diện hình học của các cấu kiện dầm, cột như như tiết diện chữ
nhật, chữ T, tiết diện tròn (với cột). Xác định vật liệu bê tông theo mác bê
tông. Tải trọng tác dụng lên sàn gồm trọng lượng bản thân kết cấu và tải
trọng phân bố đều trên sàn. Đầy đủ thông số thiết kế cấu kiện sàn theo Tiêu
chuẩn Việt Nam. Lựa chọn cao độ sàn theo từng ô sàn, cao độ dầm theo
từng cấu kiện dầm. Xác lập kiểu bố trí cốt thép kéo suốt qua các ơ sàn kích
thước nhỏ; tự động lọc các cốt thép có cùng đường kính và có chiều dài
chênh lệch khơng đáng kể
Phân tích thiết kế Phân tích tính tốn nội lực dựa trên phương pháp
đàn hồi. Tổ hợp tải trọng và tính tốn cốt thép trong sàn theo Tiêu chuẩn
Việt Nam.
Thể hiện kết quả ra môi trường đồ hoạ thể hiện các kết quả tính như
sơ đồ kết cấu, tải trọng, giá trị nội lực mô men đơn vị, sơ đồ diện tích cốt
thép tính tốn. Xem chi tiết các kết quả tính cho từng ơ sàn trong giao diện
-7-
đồ hoạ. Đầy đủ các báo cáo về nội lực đơn vị tại vị trí giữa và vị trí mép của
các ô sàn, các kết quả thiết kế cấu kiện bê tơng cốt thép cho sàn. Tự động
bố trí cốt thép trong các ô sàn bê tông cốt thép, tạo bản vẽ sàn gồm mặt
bằng sàn, các mặt cắt tại các vị trí bất kỳ và thống kê vật liệu. Bản vẽ thể
hiện đầy đủ, đảm bảo các yêu cầu về cấu tạo, có thể xuất sang AutoCAD.
Tuy nhiên, phần mềm này khó cài đặt cũng như giao diện rối rắm. Các
tiêu chuẩn sử dụng trong phần mềm đã cũ (sử dụng Tiêu chuẩn thiết kế cấu
kiện bê tông cốt thép thep TCVN 5574-1991, hiện nay là Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 256:2005). Phần mềm
này cũng khơng có khả năng giao tiếp với các phần mềm phổ biến hiện nay
như SAP2000, Etabs hay Safe.
1.2.2 Các phần mềm ngoài nước
1.2.2.1 Phần mềm SAP2000 – Structural Analysis Program
Được bắt đầu từ các kết quả nghiên cứu phương pháp số và phương
pháp phần tử hữu hạn trong tính tốn cơ học mà người đặt nền móng là
Giáo sư Edwrad L.Wilson. Phần mềm này được tiếp tục phát triển bởi công
ty Computer and Structure Inc. Hiện tại phiên bản mới nhất là Sap2000
phiên bản 14.
Sap2000 làm việc hồn tồn trong mơi trường giao diện đồ họa. Tồn
bộ q trình xây dựng mơ hình kết cấu, thực hiện tính tốn và biểu diễn kết
quả đều có giao diện đồ họa trực quan. Thư viện mẫu (template) cung cấp
một số dạng kết cấu thông dụng nhất, từ đây ta có thể dễ dàng sửa đổi để có
được kết cấu như muốn.
Tuy nhiên, Sap2000 không hỗ trợ tiêu chuẩn tải trọng, tiêu chuẩn thiết
kế của Việt Nam. Phần mềm này là một phần mềm cực kỳ chuyên nghiệp
nên rất khó tiếp do vấn đề bản quyền phần mềm có tính phí.
1.2.2.2 Phần mềm SAFE
SAFE là phần mềm kết cấu chun dụng tính tốn cho các loại bản
sàn bê-tơng cốt thép theo phương pháp phần tử hữu hạn như sàn giao thoa,
sàn không dầm, sàn nấm, sàn bê tông ứng lực ... ngồi ra SAFE cịn có thể
tính nội lực và tính thép cho đài móng đơn hoặc móng tổ hợp, móng bè.
SAFE nằm trong bộ phần mềm SAP, ETABS, SAFE của hãng CSI (Mỹ).
-8-
Safe là nền tảng cho các công cụ thiết kế sàn bê tông và hệ thống sàn
nền (foundation systems ). Từ khung bố trí tất cả các cách thức thơng qua
các bản vẽ chi tiết cho sản xuất, Safe tích hợp mọi khía cạnh của q trình
thiết kế kỹ thuật trong một môi trường dễ dàng và trực quan. Safe cung cấp
các lợi ích cho các kỹ sư thực sự độc đáo với sự kết hợp của sức mạnh, khả
năng tồn diện, và dễ dàng trong q trình sử dụng.
1.2.2.3 Phần mềm ETABS
Là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính tốn và thiết kế nhà cao
tầng. Đây là hệ chương trình phân tích và thiết kế kết cấu chun dụng trên
máy tính cho các cơng trình dân dụng ETABS được phát triển bởi Công ty
Computers and Structures Inc.
Sử dụng Etabs có thể đưa đến việc giảm rõ rệt thời gian u cầu trong
việc xây dựng mơ hình tính, giảm thời gian xử lý và tăng độ chính xác. Sở
dĩ như vậy bởi vì Etabs thực hiện đưa vào các tính năng điển hình cho bài
tốn hệ các cơng trình dân dụng trong xây dựng mà các hệ chương trình
khác có thể khơng nhận ra.
Etabs cũng sở hữu một giao diện thân thiện, dễ thao tác khi vào số
liệu, chỉnh sửa hay sao chép dễ dàng với hệ thống thực đơn, thanh cơng cụ
được bố trí trực quan.
Phần mềm này có thể tăng tốc nhập liệu nhà cao tầng bằng khái niệm
tầng tương tự (similar) mà không phần mềm nào khác có. Etabs có thể mơ
hình các dạng kết cấu nhà cao tầng : hệ kết cấu dầm, sàn, cột, vách toàn
khối; hệ kết cấu dầm, cột, sàn lắp ghép, lõi tồn khối.... Các thư viện kết
cấu có sẵn hoặc xây dựng sơ đồ kết cấu : dầm, sàn, cột, vách trên mặt bằng
hoặc mặt đứng của cơng trình bằng các cơng cụ mơ hình đặc biệt. Phần
mềm cịn sử dụng hệ lưới và các lựa chọn bắt điểm, đánh hệ trục định vị
mặt bằng kết cấu tự động. Etabs cịn có thể giao tiếp với các chương trình
khác như AutoCAD hay Sap2000.
Mặc dù với những điểm mạnh kể trên, Etabs lại chưa hỗ trợ các tiêu
chuẩn xây dựng của Việt Nam. Điều này gây khơng ít khó khăn trong việc
tính tốn vì tiêu chuẩn của nước ngồi khác với tiêu chuẩn trong nước.
Chương trình này cũng có giá thành sản phẩm khá cao.
-9-
1.3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHẦN MỀM KỂ TRÊN
Các phần mềm kể trên đều có những thế mạnh của riêng mình nhưng tổng hợp
lại thì các phần mềm của Việt Nam thì hỗ trợ yếu về bên thiết kế. Cịn các phần mềm
nước ngồi thì khơng hỗ trợ tiêu chuẩn Việt Nam trong tính tốn. Điều này gây cản trở
trong việc thiết kế và tính tốn, ví dụ như thiết kế nhà cao tầng với hàng chục sàn.
Tính tốn bố trí cốt thép là một vấn đề lớn cần giải quyết.
Do vậy, nhóm chúng em đã sử dụng phần mềm hỗ trợ thiết kế nhà cao tầng Etabs
để thiết kế nên mơ hình, từ mơ hình xuất ra dữ liệu cần thiết và tự viết nên phần mềm
“Xây dựng ứng dụng tính tốn thiết kế sàn, vách bê tơng cốt thép” theo tiêu chuẩn
Việt Nam.
-10-
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 ÁP DỤNG KỸ THUẬT VỀ TIN HỌC
2.1.1 Sơ lược về Ngơn ngữ lập trình Visual Basic.Net 2005
2.1.1.1 Khái Niệm Về .Net
.NET được phát triển từ đầu năm 1998, lúc đầu có tên Next
Generation Window Services (NGWS). Nó được thiết kế hồn tồn từ con
số khơng để dùng cho internet.
.NET đại diện cho toàn bộ các công nghệ và các khái niệm cấu thành
một nền tảng để người lập trình xây dựng các ứng dụng trên nó.
Có thể hiểu .NET là một lớp tồn tại bên dưới các ứng dụng và cung
cấp một tập các chức năng và dịch vụ cơ bản.
Cấu trúc .NET Framework là các nguồn mã của VB.NET hay C#
không biên dịch thành mã thi hành gốc (native execcutable code) mà lại qua
trung gian một ngôn ngữ khác gọi là IL (Intermediate Language) trước khi
chạy thật sự. Nguồn mã có thể biên dịch thành IL đó cịn được gọi là
managed code, điều này khiến cho các ngơn ngữ lập trình của .NET hoạt
động (hay tác động) qua lại, tương hỗ ( interoperation) với nhau, cho phép
ta vận dụng mọi đặc trưng của .NET mà không cần phải viết lại các nguồn
mã dùng ngôn ngữ lập trình khác.
.NET framework cung cấp 2 thành phần chính: các lớp cơ sở (NET.
Framework base class) và sử dụng ngôn ngữ chung (Common Language
Runtime). .NET framework cũng cung cấp một tập các hàm API của riêng
nó để giúp cho lập trình tận dụng hết khả năng của nó.
.NET Application được chia làm hai loại: cho internet gọi là
ASP.NET, gồm có Web Form và Web Services và cho desktop gọi là
Window Forms. Window Forms giống như Forms của VB6. Nó hỗ trợ
Unicode hồn tồn, rất tiện cho chữ Tiếng Việt và thật sự Object Oriented.
Web Forms có những Service Controls làm việc giống các Controls trong
Windows Forms, nhất là có thể dùng codes để xử lý Events y hệt của
Windows Forms.
-11-
2.1.1.2 Những ưu điểm của Visual Basic .NET 2005
Ưu điểm chính của VB.NET là mức độ hỗ trợ mơ hình hướng đối
tượng tốt hơn rất nhiều so với VB 6.0. Có thể nói, VB .NET là những ngơn
ngữ hướng đối tượng trong sáng, an toàn, tin cậy nhất hiện nay. Ngồi ra
các đối tượng sẵn có của mơi trường .NET cũng hoàn thiện và dễ dùng hơn
đối tượng tương ứng VB 6.0[3].
Ngôn ngữ VB .NET không cung cấp lệnh cụ thể nào để xử lý đồ họa,
vấn đề này được thực hiện trong các đối tượng của môi trường .NET mà
VB.NET sẽ chạy trên đó. Nhìn chung, các đối tượng hỗ trợ đồ họa của môi
trường .NET chỉ là sự bao đóng các hàm đồ họa của API Windows, Chúng
chỉ cung cấp các chức năng đồ họa cơ bản, nếu muốn lập trình game hay
các ứng dụng real-time, nên dùng DirectX.
Visual Basic Library là thư viện dành cho lập trình Visual Basic với
các tính năng: Là chương trình opensource và miễn phí hồn tồn, cung cấp
cho người sử dụng bộ thư viện về VB.NET như: hàm VB- hằng VB- hàm
API- mẹo vặt, người dùng có thể thêm, cập nhật CSDL cho các chương
trình và chia sẻ CSDL của mình với mọi người trên internet, chương trình
nhỏ gọn, khơng cần cài đặt. Sử dụng bảng mã Unicode, yêu cầu hệ thống
phải có FrameWork 2.0.
Trong các ứng dụng WinForm thuần túy thời gian xử lí của VB.NET
tương đối nhanh. VB.ET có các IntellSence nhanh nhạy, đầy đủ và các
Event có thể tự động phát sinh, có mơi trường phân tích hết sức thân thiện.
Ngồi ra phải tự tạo ra các hàm tính toán về Datatime như DatAdd(),
DataDiff(), các hàm chuyển đổi dạng dữ liệu trực tiếp như Cint(), CStr()…
để có mơi trường thêm sự thân thiện. do có sự hỗ trợ nên viết bằng ngơn
ngữ này vẫn có thể dễ hiểu hơn khi khơng có sự chú thích đầy đủ
Tóm lại: cái ưu điểm nổi bật của .NET là cho phép gắn kết những
đoạn code từ nhiều ngôn ngữ khác lại với nhau. Ví dụ: một đoạn ASP, một
đoạn C#, một đoạn VB… các đoạn này có thể gắn lại thành một chương
trình lớn nhờ .NET FrameWork, bằng cách biên dịch các ngôn ngữ thành
một ngôn ngữ trung gian.
-12-
2.1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003
2.1.2.1 Sơ lược về Microsof Access 2003
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu chạy trên môi
trường Windows. Microsoft Access cho chúng ta một công cụ hiệu lực và
đầy sức mạnh trong cơng việc tổ chức, tìm kiếm và quản lý thông tin.
Microsoft Access cho ta các khả năng thao tác dữ liệu, khả năng liên
kết và cơng cụ truy vấn mạnh mẽ giúp q trình tìm kiếm thơng tin nhanh.
Người sử dụng có thể chỉ dùng một truy vấn để làm việc với các dạng
CSDL khác nhau.
Microsoft Access và khả năng kết xuất dữ liệu cho phép người sử
dụng thiết kế những biểu mẫu và báo cáo phức tạp đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu quản lý, có thể vận động dữ liệu và kết hợp các biểu mẫu và báo cáo
trong một tài liệu và trình bày kết quả theo dạng thức chuyên nghiệp.
2.1.2.2 Ưu điểm của Microsof Access 2003
Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS- Relational
Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa
và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng- bởi lẽ giao diện sử dụng
phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office
quen thuộc như : MS Word, MS Excel;
- Hơn nữa, Access cịn cung cấp hệ thống cơng cụ phát triển khá
mạnh đi kèm (Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển
phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản
lý qui mơ vừa và nhỏ. Đặc biệt những ai muốn học phát triển phần mềm thì
đây là cách dễ học nhất, nhanh nhất giải quyết bài tốn này.
- Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là :
1. Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn
phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các cơng cụ khác để làm như :
Visual Basic, Visual C, Delphi, .NET,..)
2. Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý qui mô
vừa và nhỏ.
-13-
2.2 SƠ LƯỢC VỀ KẾT CẤU NHÀ NHIỀU TẦNG VÀ KHÁI NIỆM VỀ SÀN VÁCH CỨNG TRONG NHÀ CAO TẦNG
2.2.1 Sàn là gì ?
2.2.1.1 Khái niệm về Sàn:
Sàn là một khái niệm
cấu chịu lực nằm ngang,
L1
nói chung về các hệ kết
dùng phổ biến trong xây
L2
dựng nhà cửa (sàn và mái).
Hình 2-1 : Mô tả một ô bản sàn thông thường
2.2.1.2 Phân loại Sàn:
+ Theo phương pháp thi cơng:
•
Sàn tồn khối
•
Sàn lắp ghép
•
Sàn nửa lắp ghép
+ Theo sơ đồ kết cấu:
•
Sàn dầm (sàn sườn tồn khối)
•
Sàn khơng dầm (sàn nấm)
•
Sàn bê tông ứng lực trước
2.2.1.3 Phương pháp thiết kế:
+ Tách riêng ô bản độc lập (tính theo ô bản đơn).
Khi tính tốn sàn đơn là tách ra hồn tồn và tính tốn sàn ngàm 4
cạnh.
•
Ưu điểm: là dễ làm, dễ thể hiện trên bản vẽ thuyết minh tính tốn.
•
Nhược điểm: là khơng đúng tại các vị trí ở biên xem dầm là vị trí
ngàm cho sàn (khai báo ngàm là chưa chính xác do cịn tùy thuộc vào độ
cứng chống xoắn của dầm biên) dẫn đến mơ men âm thì lớn mà mơ men
dương thì nhỏ (khi khai báo ngàm) [11].
-14-
2.2.2 Khái niệm về vách cứng lõi cứng:
2.2.2.1 Định nghĩa
Vách - lõi hay cịn có tên là tường chịu cắt, tường chịu trượt, tường
chống trượt. Vách là cấu kiện chịu lực đứng có chiều dài ≥ 4 lần chiều dày
theo (BS 8110-1997, Điều 1.3.4.1)
Hình 2-2 : Mặt bằng tiết diện vách cứng
Kết cấu vách là hệ kết cấu chịu lực cấu thành bởi những bức tường
chịu lực và sàn nhà. Trong hệ này, tường chịu lực thay thế dầm, cột trong
khung để chịu các tải trọng đứng và tải trọng ngang (gió). Do tường chịu
lực của nhà cao tầng ngồi việc phải chịu lực nén thẳng đứng do tải trọng
thẳng đứng gây ra, cịn phải chịu lực trượt và mơmen do tải trọng ngang
(gió) sinh ra, cho nên ta mới gọi là kết cấu vách.
2.2.2.2 Ưu điểm của vách cứng hay lõi cứng:
- Kết cấu vách so với kết cấu khung thì có khả năng chịu tải trọng
ngang lớn hơn, độ cứng lớn và chuyển vị ngang nhỏ, do đó tác dụng chính
của vách - lõi là để tăng độ cứng (dùng để giảm chuyển vị ngang), tăng khả
năng chịu tải ngang trong nhà cao tầng. Tải trọng gió và tải trọng động đất
là hai loại tải trọng ngang chính mà vách phải chịu.
- Vách - lõi vừa làm chức năng tường chịu lực, lại vừa làm chức năng
tường ngăn che. Hệ này phù hợp với nhà cao tầng có nhiều bức tường như
khách sạn, nhà ở... Vách - lõi cũng có thể chịu tải đứng rất tốt (mà tiết diện
mỏng lại có thể dùng làm vách ngăn, tiết kiệm diện tích để sử dụng).
- Bố trí vách xen kẽ khung sẽ có lợi hơn nhiều so với bố trí lõi (do sự
tương tác không đồng điệu).
-15-
- Về sơ đồ kết cấu, theo sự phân loại chung thì nhà từ 9 – 15 tầng
phương án khung vẫn là kinh tế, tuy nhiên hiện nay chủ yếu thiết kế theo sơ
đồ khung kết hợp vách, vì thế cơng trình tính ra chuyển vị rất nhỏ, độ cứng
cơng trình rất cao dẫn đến giá thành cũng bị đẩy lên cao”.
2.2.2.3 Nhược điểm của vách cứng hay lõi cứng:
Nhà có kết cấu vách do có nhiều tường chịu lực nên không linh hoạt
bằng kết cấu khung. Một trong những biện pháp để cải thiện tình trạng đó là
mở rộng khoảng cách của tường chịu lực, sử dụng bước gian lớn. Ví dụ như
bước gian của nhà ở từ 2, 4 đến 4, 2 m phát triển lên đến 4, 8-7, 2 m. Tường
ngăn giữa các căn hộ vẫn dùng tường chịu lực. Trong nội bộ căn hộ, sử
dụng vách ngăn nhẹ để ngăn che giữa các phòng sử dụng. Khách sạn có
khoảng cách giữa các phịng khách từ 3, 3 m đến 4 m phát triển lên đến 6,
6-9, 0 m, cứ hai gian một ta đặt một bức tường chịu lực và một bức vách
ngăn nhẹ. Biện pháp thứ hai để cải thiện tình trạng khơng linh hoạt nói trên
là giảm bớt các bức tường dọc bên trong dùng để chịu lực, để tăng thêm
tính linh hoạt trên phương chiều sâu lòng nhà.
-16-
CHƯƠNG 3
TÍNH TỐN BỐ TRÍ CỐT THÉP
CHO SÀN - VÁCH CỨNG
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THIẾT KẾ CỐT THÉP SÀN THEO PHƯƠNG
PHÁP Ô BẢN ĐƠN
3.1.1 Dữ liệu đầu vào:
Bước 1 : Lựa chọn các dữ liệu đầu vào cho tính tốn ơ sàn
+ Cấp độ bền Bê tơng: M150, M200, M250, M300, M350, M400, M450
Suy ra: Cường độ chịu nén của Bê tông: Rb
Bảng 3-1 Cấp độ bền chịu nén của bê tơng Rb
Cấp độ bền của Bê tơng
Nhóm
Hệ
cốt
số
thép
gb2
chịu
(cường độ chịu nén của bê tông, Mpa)
Ký
hiệu
B12, 5
kéo
B15
B20
B25
B30
(M150) (M200) (M250) (M350) (M400)
Cấp độ bền chịu nén của
Bê tông Rb
7, 5
8, 5
11, 5
14, 5
B35
(M450)
17
19, 5
+ Chọn loại đường kính thép, từ đó chọn được các giá trị: αR, ξR
Bảng 3-2 Cường độ chịu nén của bê tông
Cấp độ bền của Bê tơng
Hệ
số
cốt thép
γb2
(cường độ chịu kéo của bê tơng, Mpa)
Nhóm
chịu kéo
Ký hiệu
B12, 5
B15
B20
B25
B30
B35
(M150)
(M200)
(M250)
(M350)
(M400)
(M450)
CIII, A-III
0, 628
0, 619
0, 59
0, 563
0, 541
0, 519
d10-40
1, 0
ξR
αR
0, 431
0, 427
0, 416
0, 405
0, 395
0, 384
ξR
0, 66
0, 65
0, 623
0, 595
0, 573
0, 552
αR
0, 442
0, 439
0, 429
0, 418
0, 409
0, 399
ξR
0, 682
0, 673
0, 645
0, 618
0, 596
0, 575
αR
0, 449
0, 446
0, 437
0, 427
0, 419
0, 41
CII, A-II
CI, A-I
-17-
+ Xác định kích thước :
Cạnh ngắn của ơ bản Sàn L1(m).
L1
Cạnh dài của ơ bản Sàn L2(m)
L2
Hình 3-1 : Mơ tả một ơ bản sàn thơng thường
•
Chọn bề dày lớp Bê tơng bảo vệ a = ... (cm).
•
Các yếu tố sau được lấy từ Bảng dữ liệu của dữ liệu Etabs
- Xác định tiết diện Dầm: chiều rộng b x chiều cao h x chiều dài của Dầm L
- Xác định chiều dày của ô bản Sàn hb
- Xác định tải trọng tác dụng lên sàn
Tỉnh tải: Gs
Tùy vào u cầu kiến trúc mà mỗi cơng trình có giá trị tĩnh tải khác nhau.
Hoạt tải: Ps
Tùy vào công năng của từng loại cơng trình có giá trị hoạt tải khác nhau.
Bảng 3-3 : Bảng tra tải trọng ứng với từng loại cơng năng của cơng trình
(theo TCVN 2737-1995)[6]
Bảng tra giá trị tải trọng tiêu chuẩn phân bố đều lên sàn
và cầu thang (theo TCVN 2737-1995)
STT
1
Loại cơng trình
Phịng ngủ
Tải
trọng
tiêu
chuẩn
Đặc điểm
Đơn vị
a)Thuộc khách sạn, bệnh viện, trại
giam
b)Thuộc nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, trường
học nội trú, nhà nghỉ, nhà điều dưỡng...
daN/m2
200
daN/m2
150
-18-
Phòng ăn, phòng
khách, buồng
tắm, vệ sinh
a)Thuộc nhà ở
b)Thuộc nhà trẻ, mẫu giáo, trường học,
nhà nghỉ nhà giưỡng lão, nhà điều
giưỡng, khách sạn, bệnh viện, trại giam,
trụ sở cơ quan, nhà máy
daN/m2
daN/m2
daN/m2
daN/m2
150
300
3
Bếp, phòng giặt
a)Thuộc nhà ở
b)Thuộc nhà trẻ, mẫu giáo, trường học,
nhà nghỉ nhà giưỡng lão, nhà điều
giưỡng, khách sạn, bệnh viện, trại giam,
nhà máy
Thuộc trụ sở cơ quan, trường học, bệnh
viện, ngân hàng, cơ sở nghiên cứu khoa
học
daN/m2
200
4
Văn phịng,
phịng thí nghiệm
5
Phịng đọc sách
a)Có đặt giá sách
b)Khơng đặt giá sách
daN/m2
daN/m2
400
200
6
Nhà hàng ăn uống
Triển lãm, trưng
bày, cửa hàng
daN/m2
daN/m2
300
400
a)Có ghế cố định
daN/m2
400
7
Phịng hội hợp,
khiêu vũ, phịng
đội, phịng khán
giả, hịa nhạc,
phịng thể thao,
khán đài
b)Khơng có ghế gắn cố định
daN/m2
500
8
Sân khấu
daN/m2
750
a)Kho sách lưu trữ(xếp dày đặc sách, tài
liệu)
b)Kho sách thư viện
c)Kho giấy
d)Kho lạnh
daN/m2
chiều
cao
vật liệu
chất
kho
480
240
400
500
daN/m2
200
2
200
9
Kho
10
Phòng học
Thuộc trường học
Xưởng
a)Xưởng đúc
daN/m2
b)Xưởng sữa chữa, bảo dưỡng xe có trọng
daN/m2
lượng£2500kG
c)Phịng lớn có lắp máy và có đường đi
daN/m2
lại
11
12
13
14
Phịng áp mái
Ban cơng, lơgia
Gác lửng
Trên diện tích khơng đặt thiết bị, vật liệu
a)Tải trọng phân bố đều từng dải trên diện
tích rộng 0, 8m dọc theo lan can, ban
công, logia
b)Tải trọng phân bố đều tren tồn bộ diện
tích ban cơng
150
daN/m2
200
500
400
70
2
daN/m
dài rộng
0, 8m
daN/m2
daN/m2
400
200
75
-19-
15
16
daN/m2
30
daN/m2
75
Mái khơng sử
dụng
a)Mái ngói, mái fibrơ xi măng, mái tơn và
các mái tương tự, trần vôi rơm, trần bê
tông đổ tại chỗ khơng có người đi lại sữa
chữa, chưa kể các thiết bị điện nước,
thơng hơi nếu có
b)Mái bằng, mái dốc bằng bê tông cốt
thép, máng nước mái hắt, trần bê tơng lắp
ghép khơng có người đi lại, chỉ có người
sữa chữa, chưa kể các thiết bị điện nước,
thông hơi nếu có.
Mái bằng có sử
dụng
a)Phần mái có thể tập trung đong người(đi daN/m2
ra từ phòng sản xuất, giang đường, các
phòng lớn)
daN/m2
b)Phần mái dùng để nghỉ ngơi
daN/m2
c)Các phần khác
400
150
50
Ghi chú: 1daN/m2=1 kG/m2
Trọng lượng tiêu chuẩn Ptc
Hệ số vượt tải n=1.2
Trọng lượng tính tốn Ps= Ptc x n
Tổng tải trọng tác dụng lên sàn: Q=Gs+Ps
Bước 2 : Xác định loại ô bản sàn:
•
Xét tỉ số:
Khi α =
L2
< 2 bản làm việc hai phương.
L1
Khi α =
L2
≥ 2 bản làm việc 1 phương theo phương cạnh ngắn.
L1
Ta tiến hành so sánh lần lượt chiều cao của từng Dầm với chiều dày bản
Sàn để rút ra các kết luận sau:
− Nếu hd ≥ 3.hb thì bản được ngàm vào Dầm.
− Nếu hd < 3.hb thì bản được tựa trên Dầm.
− Nếu hd = 3.hb thì bản là đầu tự do.
-20-
Bước 3 : Tính tốn nội lực:
o Cơng thức xác định Momen trong trường hợp ô bản làm việc 2 phương:
Hình 3-2 Các loại ơ Sàn trong trường hợp bản làm việc 2 phương
Mômem dương lớn nhất giữa bản:
- Theo phương ngắn: M1 = mi1.P
- Theo phương dài: M2 = mi2.P
- Mômem âm lớn nhất ở trên gối:
- Theo phương ngắn: MI = ki1.P
- Theo phương dài: MI = ki1.P
Trong đó:
P=QxL1xL2 là tải trọng phân bố đều trên 1 ơ sàn.
Các hệ số mi1, mi2, ki1, ki2 được tra bảng phụ thuộc vào tỷ số L2/L1.
100
100
M -1
M -2
Hình 3-3 Các trường hợp bản làm việc 2 phương
-21-
o Công thức xác định Momen trong trường hợp ô bản làm việc 1 phương:
Cắt dải bản rộng 1m theo phương cạnh ngắn vng góc với trục dầm, tiết
diện (b=1m, hb)-tính tốn giống như dầm
q KG/m
q KG/m
l
M
l
1ql2
8
KG.m
9 2
128 ql
1 2
12ql
1 2
12ql
1 2
24ql
.
Hình 3-4 Các trường hợp bản làm việc 1 phương theo cạnh ngắn
o Trường hợp 1: Bản làm việc 1 phương(1 đầu ngàm-1 đầu tựa).
+ Momen dương theo phương cạnh ngắn:
M1 =
9
xQxl12
128
+ Momen âm theo phương cạnh ngắn:
1
M I = xQxl12
8
o Trường hợp 2: Bản làm việc 1 phương(2 đầu ngàm).
+ Momen dương theo phương cạnh ngắn:
1
xQxl12
24
M1 =
+ Momen âm theo phương cạnh ngắn:
MI =
1
xQxl12
12
o Trường hợp 3: Bản làm việc 1 phương(1 đầu ngàm-1 đầu tự do).
+Momen dương theo phương cạnh ngắn:
M1 = 0
+Momen âm theo phương cạnh ngắn:
MI =
1
xQxl12
2
-22-
Bước 4 :Tính cốt thép cho bản sàn:
Ta sẽ tính diện tích cốt thép cho dãi có bề rộng b=1000mm;chiều cao h=hb;
ho=h-a [4].
Tính như cấu kiện chịu uốn :
+Tính tốn giá trị thỏa điều kiện sau:
αm =
M
≤ αR
γ b Rb bho2
Nếu αm > αR thì ta tăng chiều dày của Sàn h và sẽ tính lại giá trị αm
Khi thỏa giá trị αm ≤ αR thì ta sẽ tính giá trị ζ
ξ = 1 − 1 − 2α m = 1 − 1 − 2???
Diện tích cốt thép tính tốn:
Fstt =
ξγ b Rb bho
Rs
Hàm lượng cốt thép khi đó là:
hoply
μ min < μ tt < μ m ax
μ (%) =
Fstt
x100% , với μ=0, 3÷0, 9 là hợp lý.
bxh o
Hàm lượng cốt thép lớn nhất cho phép là:
μmax (%) =
ξ Rγ b Rb
Rs
x100%
Hàm lượng cốt thép bé nhất cho phép là:
µmin = 0.05%
Chọn loại đường kính cốt thép d để đi bố trí thép cho Sàn.
Tính khoảng cách giữa các thanh thép @:
@=
1000x f s
Fstt
với fs là diện tích mặt cắt ngang của thanh thép có đường kính đã chọn.
Tính diện tích cốt thép trong 1m bề rộng Sàn mà ta đã chọn:
Fsch = (
b
+ 1) f s
@