Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thu thuat PP 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.74 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Thủ thuật đối với âm thanh và video trong Microsoft PowerPoint 2010</b>


<i><b>Để có một bài thuyết trình sinh động và thu hút được người xem thì ngồi các yếu tố: nội dung </b></i>
<i><b>hay, hiệu ứng đẹp, bạn cần phải thêm vào một số âm thanh và video minh họa phù hợp với slide </b></i>
<i><b>trình diễn của mình. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu một vài thủ thuật giúp ích cho việc chèn, quản </b></i>
<i><b>lý âm thanh và video trên slide.</b></i>


<b>Chèn âm thanh và video theo nhiều cách</b>


PowerPoint 2010 cung cấp cho người dùng ba cách đơn giản để chèn âm thanh (video) vào slide trình
diễn: chèn từ một tập tin trên máy tính, chèn từ thư viện Clip Art, ghi lại âm thanh. Để chèn âm thanh
(hoặc video) từ một tập tin trên máy tính của bạn hoặc từ một tập tin trong mạng nội bộ, bạn thực hiện:
bấm vào menu Insert rồi bấm nút Audio (hoặc Video) của mục Media, chọn Audio from File (hoặc Video
from File), duyệt đến tập tin cần chèn, bấm Insert.


Microsoft PowerPoint 2010 hỗ trợ các định dạng âm thanh: ADTS Audio, MP4 Audio, aiff, au, midi, mp3,
wav và wma; định dạng video: asf, avi, QuickTime Movie, MP4 Video, mpeg, wmv và Adobe Flash Media.
Ngồi ra, bạn cịn có thể chèn video từ một địa chỉ liên kết trên Internet bằng cách sao chép mã nhúng do
website chứa video cung cấp, ví dụ: <embed src=
type="application/x-shockwave-flash" width="425" height="350"></embed>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ngoài hai cách thực hiện như trên, bạn có thể sử dụng tính năng Record Audio để ghi lại âm thanh, giọng
nói. Trong mục Media của menu Insert, bạn bấm vào Audio rồi bấm Record Audio. Hộp thoại Record
Sound xuất hiện, bạn nút thực hiện các tiến trình ghi, ngừng, phát âm thanh, bấm OK sẽ xuất hiện một
biểu tượng hình chiếc loa ở giữa slide trình chiếu, kéo thả biểu tượng này đến vị trí thích hợp.


<b>Tạo phụ đề cho âm thanh và video</b>


Nếu chèn thêm phụ đề vào âm thanh hay video thì sẽ giúp cho người xem hiểu được nhiều hơn về
những gì mà người thuyết trình muốn nói. Với add-in Stamp cho phép chèn phụ đề trực tiếp vào âm
thanh và video trong slide trình diễn mà không cần phải trải qua bước xử lý trung gian. Tiện ích miễn phí


này có dung lượng 1,52MB chỉ hỗ trợ Microsoft PowerPoint 2010, bạn có thể tải tại đây. Sau khi tải về,
bạn tiến hành giải nén và bấm đôi chuột vào tập tin thực thi để cài đặt. Lưu ý, bạn cần đóng các cửa sổ
ứng dụng Office đang mở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trong hộp thoại Caption Editor hiện ra, bạn có thể bấm nút Play để xem thử âm thanh (video), rồi bấm
Add Caption để thêm vào các câu phụ đề. Ứng với mỗi câu phụ đề, bạn cần phải quy định thời điểm hiển
thị và biến mất phụ đề, bằng cách bấm vào từng câu trong danh sách phụ đề rồi bấm vào hai nút Set
Start Time, Set End Time để nhập vào hai thời điểm đó. Khi xong, bạn bấm Create Captions rồi trình
chiếu slide PowerPoint sẽ thấy phụ đề nằm bên dưới khung âm thanh (video). Muốn chỉnh sửa phụ đề,
bạn bấm chọn video và bấm Edit Captions trong menu Playback, rồi xóa phụ đề, nhập phụ đề mới hoặc
chỉnh sửa thời gian xuất hiện phụ đề, bấm Update Captions để hồn tất.


Lưu ý, đối với bài thuyết trình có chèn tập tin video và âm thanh thì bạn nên tạo một thư mục lưu trữ các
tập tin này. Khi bạn sao chép bài thuyết trình cùng với thư mục lưu trữ đã tạo qua một máy tính khác thì
vẫn giữ nguyên được các liên kết đã chèn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Building Block là một công cụ mạnh mẽ, cho phép bạn tạo ra trang bìa tiêu chuẩn, đầu trang và chân
trang, và bảng biểu, để có thể tái sử dụng. Một khi Building Block đã được tạo, bạn có thể chèn nó vào
các tài liệu mới.


Để tạo ra tiêu đề đầu trang cho tài liệu, bạn nhấn chuột vào tab Insert, nhấn Header, và lựa chọn Blank
trong thư viện gallery.


Nhập chữ "QuanTrimang" vào tiêu đề đầu trang và định dạng trình bày như cách bình thường (ví dụ,
bấm Ctrl + E để cang lề giữa, bấm Ctrl + A để chọn toàn bộ tiêu đề).


Quay trở lại tab Insert, nhấn Header, và sau đó bấm vào Save Selection từ chân của thư viện để lưu văn
bản vào Header Gallery.


Trong hộp thoại Create New Building Block, tiêu đề của bạn vừa tạo được gán cho một tên gọi (ví dụ,


"QuanTrimang"), và nhấn OK để lưu lại Building Block.


Để chèn tiêu đề này vào một tài liệu mới, bạn vào tab Insert, nhấn vào Header, kéo xuống danh mục của
General và click vào tên mà bạn đã tạo cho tiêu đề, trong ví dụ này là "QuanTrimang".


Khi bạn thốt khỏi Word, chương trình sẽ nhắc bạn lưu lại các thay đổi của đoạn văn bản trong tập tin
BuildingBlocks.dotx, để có thể tái sử dụng trong các tài liệu Word khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Chương trình Word sử dụng mẫu mặc định trong tệp tin Normal.dotm để xác định các định dạng của văn
bản mới. Muốn chỉnh sửa kiểu định dạng này đầu tiên bạn phải tiến hành tắt tùy chọn ẩn phần mở rộng
tên tập tin của Windows. Để làm điều này trong Vista hoặc Windows 7, bạn vào hộp tìm kiếm của Start
Menu, mở Folder Options, và trong tab View, loại bỏ dấu chọn bên cạnh mục "Hide extensions for known
file types", và nhấn OK.


Sau đó, từ trình đơn File của Word, chọn Open. Trong thanh trượt click vào Microsoft Word, và chọn
Templates, hoặc click vào Templates Trusted.


Thực hiện xong bước trên sẽ mở ra một danh sách các tập tin trong đó bao gồm Normal.dotm. Trước khi
có bất cứ thay đổi gì khác, bạn phải tạo một bản sao lưu dự phòng của Normal.dotm.


Bạn chọn tập tin, bấm Ctrl + C để sao chép nó, sau đó Ctrl + V để dán một bản sao vào cùng một thư
mục. Bản sao mới được tạo ra sẽ được tự động đặt tên là "Copy of Normal.dotm" nhưng bạn có thể đổi
tên bản sao với bất cứ tên gì bạn thích, chẳng hạn "My customized Normal.dotm" miễn là bạn giữ an
toàn được tập tin .dotm này.


Khi bạn đã hoàn thành việc thực hiện một bản sao dự phòng, bạn click đúp vào Normal.dotm để mở nó
ra thoải mái chỉnh sửa. Nếu bạn khơng ưng ý với bản chỉnh sửa của mình thì hãy mở tệp đã lưu dự
phòng và ghi đè tệp tin Normal.dotm sau đó trang văn bản lại trở về như định dạng lúc ban đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nếu bạn muốn tất cả các tài liệu Word của bạn được đánh số trang theo mặc định thì áp dụng cách này.


Lưu ý bước 2 ở trên chỉ có tác dụng trên từng trang riêng lẻ chứ không phải tất cả.


Mở mẫu văn bản mặc định Normal.dotm, như đã hướng dẫn ở trên, vào tab Insert, chọn Page Number,
và chọn một vị trí và định dạng cho số trang hiển thị.


Đóng tài liệu và lưu lại Normal.dotm, sau bước này tất cả các tài liệu mới của bạn sẽ sử dụng số trang
mà bạn đã chỉ định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Sử dụng thủ thuật này sau khi đã thiết lập đánh số trang mặc định trong Word, nhưng không muốn số
trang xuất hiện trên trang đầu tiên của tài liệu và tất cả các trang cịn lại đều có số trang.


Mở tệp Normal.dotm, vào tab Page Layout. Trong nhóm Page Setup, bấm vào More Arrow (mũi tên bên
phải ở dưới của nhóm) để mở hộp thoại Page Setup.


Sau khi mở ra, bạn nhấn vào tab Layout, và dưới Headers and Footers, đánh dấu chọn bên cạnh
Different First Page, và nhấn OK.


Cuối cùng, đóng tệp Normal.dotm. Từ đó, bất kỳ tài liệu mới được tạo ra sẽ khơng có số trang trên trang
đầu tiên, nhưng sẽ bắt đầu đánh số trang trên trang thứ hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nếu bạn cần phải xoá hoặc đổi tên tệp tin Normal.dotm, bạn sẽ cần phải đóng Word lại và tìm đến thư
mục lưu trữ nó, bởi vì khơng thể sửa đổi Normal.dotm trong khi Word đang chạy.


Địa chỉ của thư mục này thay đổi trong các phiên bản Windows khác nhau, do đó, cách nhanh nhất để
tìm thấy nó là nhập chuỗi ký tự bên dưới vào hộp thoại tìm kiếm hoặc Run trong Start Menu:


%appdata%\Microsoft\Templates


Sau khi nhấn phím Enter, thư mục Templates sẽ được mở trong Windows Explorer. Chế độ hoạt động
của Normal.dotm rất đặc biệt, nếu xóa nó đi thì phiên bản gốc của tập tin sẽ được tái tạo trong lần kế tiếp


bạn khởi chạy Word.


Dựa trên các thức này mà bạn có thể sao lưu một văn bản mẫu đã tùy chỉnh trước đó và đổi tên bản sao
này thành Normal.dotm, và sau đó Word sẽ sử dụng nó như là mẫu mặc định của bạn.


Bạn có thể nhập các định dạng và tùy chỉnh mẫu mặc định Word 2003 vào Word 2007 hoặc 2010 bằng
cách xóa tệp Normal.dotm và sao chép tệp Normal.dot hiện diện trong thư mục Templates của Word
2003 vào thư mục Templates của Word 2010. Chương trình sẽ tự động nhập khẩu các tùy chỉnh và các
macro từ file Normal.dot cũ khi nó tạo Normal.dotm mới của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Font chữ mặc định trong Word 2010 là Calibri, trơng khá đẹp mắt trên màn hình nhưng để dễ đọc hơn
bạn phải sử dụng kiểu font chữ có các nét gạch chân như "sans-serif".


Để thay đổi font chữ mặc định của Word, bạn bấm các phím Ctrl + Shift + F để mở hộp thoại Font. Font
chữ được gợi ý nên dùng là font Times, cỡ 14. Chọn xong nhấn vào Save as Default, chọn "All
documents based on the Normal.dotm template" và nhấn OK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Bạn có thể thay đổi các thiết lập mặc định khác giống như cách bạn thay đổi font chữ mặc định. Bấm các
phím Alt + O, sau đó bấm phím P để mở hộp thoại Paragraph (hoặc click vào More Arrow trong nhóm
Paragraph trên tab Home). Bạn thiết lập khoảng cách dòng và các tùy chọn khác cho văn bản, và nhấn
Save as Default.


Tới tab Page Layout, nhấn vào More Arrow trong nhóm Page Setup để mở hộp thoại Page Setup. Thiết
lập lề và trình bày trang in, và nhấn Save as Default.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

AutoFormat là cách thức tự động trình bày trang văn bản rất hữu dụng cho việc chỉnh sửa một tài liệu đã
có sẵn.


Giao diện Ribbon (dải băng) của Office 2007 không cài đặt sẵn công cụ AutoFormat trong chương trình,
nhưng bạn có thể kích hoạt nó trở lại bằng cách đưa nó vào Quick Access Toolbar. Nhấp chuột vào mũi


tên xuống ở phần cuối bên phải Quick Access Toolbar trên tab của Ribbon, và sau đó nhấp vào More
Commands. Trong trình đơn thả xuống bên dưới "Choose commands from", chọn Commands Not In the
Ribbon.


Từ danh sách xuất hiện, click vào Autoformat, chọn nút Add, và sau đó bấm OK.


Thực hiện các bước trên cũng giúp bạn đặt công cụ bất kỳ khác trên Quick Access Toolbar để truy cập
nhanh chóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Kiểm tra lại tài liệu trước khi in ra hoặc gửi đi sẽ giúp bạn tránh được phát hành những văn bản bị lỗi. Để
thực hiện các bước này được dễ dàng hơn, Word 2010 đã bổ sung lựa chọn để hiển thị các sửa đổi và
thay đổi. Word 2010 cảnh báo bất cứ khi nào bạn ghi lại hoặc in một tài liệu có thông tin đã sửa đổi, hoặc
khi bạn gửi e-mail từ menu của Word.


Muốn bật cảnh báo này, bạn vào menu File, sau đó chọn Options, chọn tiếp Trust Center. Click vào Trust
Center Settings..., sau đó vào Privacy Settings, và đánh dấu chọn bên cạnh "Warn before printing, saving
or sending a file that contains tracked changes or comments".


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nếu bạn muốn chia sẻ các macro (lệnh gộp) của trang văn bản Word với những người dùng khác, hoặc
đưa nó vào các tài liệu khác, thì trước hết phải lưu các macro của bạn vào một tập tin riêng.


Bắt đầu bằng cách nhấn Alt + F11 để mở Visual Basic Editor trong cửa sổ Project pane ở phía trên bên
trái, sau đó nhấn vào dấu cộng, Modules, và chọn "NewMacros". Từ menu File, chọn Export File để xuất
khẩu các macro của bạn vào một tập tin. Tập tin đó sẽ có phần mở rộng là .BAS.


Nếu bạn muốn loại bỏ một số macro hoặc viết thêm giải thích, bạn có thể chỉnh sửa các tập tin trong
Notepad hoặc bất kỳ trình soạn thảo văn bản khác.


Để nhập khẩu các macro của bạn vào một bản sao của Word, nhấn Alt + F11, chọn Normal trong cửa sổ
Project pane, và chọn Import File từ menu File



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×