Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận: Thực trạng và biện pháp đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường - ý nghĩa trong đổi mới quản lý ở nhà trường quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.97 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
1.

2
Những lý luận cơ bản về quản lý nhà trường

3

1.1

Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

1.2

Sự cần thiết đổi mới quản lý nhà trường

2.

Thực trạng và biện pháp đổi mới quản lý giáo dục

2.1
2.2
3.
3.1

nhà trường hiện nay
Thực trạng công tác quản lý nhà trường
Biện pháp đổi mới quản lý nhà trường


Ý nghĩa trong đổi mới quản lý ở nhà trường qũn đội
Thực trạng cơng tác quản lý giáo dục nhà trường quân

5
5
7
13

đội hiện nay
Biện pháp đổi mới quản lý trong nhà trường quân đội

13
16
19
20

3.2
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
4

MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đó thường xuyên chăm lo
lónh đạo phát triển về quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các nghị


2
quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, Chính phủ được đổi mới và ngày càng

đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong giáo dục và quản lý giỏo dục. Văn kiện Đại Hội lần
thứ XI, Đảng ta xác định “ Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên
tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục...”. Hệ
thống các nhà trường quân đội là một bộ phận của hệ thống giỏo dục quốc dân.
Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu mới của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và
xây dựng quân đội, các nhà trường đó quỏn triệt sõu sắc đường lối, quan điểm của
Đảng, Nhà nước, thực hiện nghiêm túc Chiến lược phát triển giáo dục, Nghị quyết
Đại hội Đảng, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 86 về
“ Cụng tác giáo dục - đào tạo trong tỡnh hỡnh mới” của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương (nay là Quân ủy Trung ương). Vỡ vậy hệ thống nhà trường quân sự trong
những năm qua đó được củng cố thêm một bước, chất lượng giáo dục – đào tạo
được nâng cao, công tác quản lý giáo dục (QLGD) đạt những kết quả khỏ
tốt...Thành tựu ấy đó gúp phần đào tạo ra những con người có phẩm chất, trỡnh độ,
năng lực đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiờn cụng tỏc
quản lý giỏo dục đào tạo cũng như chất lượng đội ngũ cỏn bộ quản lý nhỡn chung
cũn nhiều hạn chế, cần phải cú sự đổi mới trong thời gian tởi, bởi lẽ nó liên quan
trực tiếp đến kết quả giáo dục của từng cơ quan, đơn vị.
Để hoạt động giáo dục đạt kết quả tốt nhất đũi hỏi cú sự đổi mới của
nhiều yếu tố trong quá trỡnh quản lý. Trong phạm vi bài tiểu luận này tác giả
chỉ đề cập đến “Thực trạng và biện pháp đổi mới quản lý giáo dục trong
nhà trường - ý nghĩa trong đổi mới quản lý ở nhà trường quân đội”, qua đó
đề xuất một số biện pháp trong đổi mới công tác quản lý đối với các nhà
trường quân đội hiện nay.
NỘI DUNG
1. Những lý luận cơ bản về quản lý nhà trường.
1.1. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
- Quản lý giáo dục.
Khi nghiên cứu khái niệm này, chúng ta có thể tiếp cận dưới hai góc độ:



3
Ở cấp vĩ mô: Quản lý giỏo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Ở cấp vi mô: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Quản lý nhà trường.
Theo nghĩa chung nhất: Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Mục đích quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo,
đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái có chất lượng hơn.
Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức quỏ trỡnh giáo dục có
hiệu quả để đào tạo một lớp thanh niên thông minh sáng tạo, năng động, tự
chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
Các cấp quản lý của nhà trường: Cấp cao nhất là bộ giáo dục - đào tạo;
Có hai cấp quản lý trung gian là sở giáo dục – đào tạo ở tỉnh và phòng giáo
dục - đào tạo ở huyện; Cấp quản lý trực tiếp của nhà trường là ban giám hiệu
mà đại diện trực tiếp là hiệu trưởng.
1.2. Sự cần thiết đổi mới quản lý nhà trường.
Đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường là một tất yếu khách quan
và cũng là sự đòi hỏi thật sự cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bởi



4
vì chúng ta đang sống trong thời đại có nhiều thay đổi trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ, xu thế tồn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu ngày càng đa dạng của con người… tạo ra đòi hỏi
các lĩnh vực của xã hội, trong đó hoạt động quản lý giáo dục cần có sự đổi
mới. Trong lĩnh vực hoạt động quản lý giáo dục thì các nghị quyết của đảng,
nhà nước đó chỉ ra những hạn chế, chẳng hạn: Quản lý giáo dục có mặt cịn
kém hiệu quả, một số hiện tượng tiêu cực chưa được ngăn chặn kịp thời, chức
năng, nhiệm vụ của một số cơ quan quản lý chưa theo kịp với thực tiễn và nhu
cầu phát triển….Vì vậy, đổi mới cơng tác quản lý để giáo dục Việt Nam khắc
phục những hạn chế, yếu kém nhằm thu hẹp khoảng cách với giáo dục các
nước tiên tiến thế giới. Đồng thời, đổi mới để khắc phục những mâu thuẫn
đang tồn tại của giáo dục nước nhà, đó là:
Mâu thuẫn giữa chính sách đầu tư cịn hạn hẹp cho giáo dục với nhu
cầu phát triển giáo dục, giữa khả năng của nền kinh tế rất hạn chế và mong
muốn chủ quan về tốc độ nhanh trong phát triển giáo dục.
Mâu thuẫn giữa số lượng người đi học và khả năng nâng cao chất
lượng; Giữa cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, nội dung, phương pháp hiện
có với mục đính phát triển tồn diện. Mẫu thuẫn giữa cơ cấu kinh tế, lao
động với cơ cấu giáo dục .
Để khắc phục những hạn chế của giáo dục nước nhà và giải quyết các
mâu thuẫn đang tồn tại như trên cần có một số biện pháp mang tính khả thi,
sát với tình hình thực tiễn .
2.Thực trạng và biện pháp đổi mới quản lý giáo dục nhà trường
hiện nay.
2.1. Thực trạng công tác quản lý nhà trường
- Về điểm mạnh:


5

Qua thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý giáo dục, chúng ta đã
thu được một số thành tựu cụ thể như:
Cơ sở pháp lý về giáo dục đã từng bước được tăng cường và hoàn
chỉnh như: đã ban hành được Luật giáo dục; Nghị định quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành; Bộ luật lao động về dạy nghề; Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản trong đó có Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010… Tất
cả các văn bản quy phạm pháp luật trên đều được các cấp, các ngành, địa
phương, nhà trường tổ chức học tập quán triệt để từng bước đưa Luật giáo
dục vào cuộc sống.
Mạng lưới các trường học được sắp xếp, gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học và sản xuất. Cụ thể: trường tiểu học đã về đến thôn, ấp; trường
trung học cơ sở đã về đến xã hoặc liên xã; trường trung học phổ thông đã về
đến quận, huyện hoặc cụm, xã, phường. Các trường công lập tiếp tục được
giữ vững và phát huy được vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề giai đoạn 20012010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó đã chú ý xây dựng
các trường đại học, cao đẳng tại các vùng khó khăn nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.
Công tác quản lý đã được chấn chỉnh, giải quyết các vấn đề nổi cộm,
lập lại trật tự kỷ cương, đẩy lùi tiêu cực. Trước hết ngành giáo dục đã chấn
chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan; đã ban hành Chỉ thị và tiến
hành thanh tra, kiểm tra việc này. Các cơ quan thanh tra, nòng cốt là cơ quan
thanh tra giáo dục đã có một số biện pháp tích cực trong việc đấu tranh
nhằm chấn chỉnh tệ nạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp và cấp
phát văn bằng, chứng chỉ sai quy định. Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị về
thực hiện cuộc vận động “hai không” trong giáo dục.
- Về điểm hạn chế:


6
Còn thiếu nhiều văn bản dưới luật. Chưa quy định lại chức năng,

nhiệm vụ các cơ quan quản lý giáo dục theo hướng tập trung làm tốt chức năng
quản lý nhà nước, xây dựng, hồn thiện các chính sách, cơ chế về giáo dục. Việc
xây dựng, ban hành một số văn bản dưới luật và Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2001- 2010 còn chậm so với yêu cầu; một số chính sách ban hành
nhưng chưa chuẩn bị kịp thời các văn bản hướng dẫn như về chính sách khuyến
khích xã hội hố giáo dục, về chế độ phụ cấp quản lý giáo dục, hoặc các văn bản
đã ban hành nhưng chưa tính hết các yếu tố xã hội nên còn gây tâm tư, vướng
mắc trong đội ngũ cán bộ, giáo viên (như Quyết định về chế độ phụ cấp trách
nhiệm chỉ tính đến đội ngũ giáo viên trực tiếp lên lớp, khơng tính đến đội ngũ
cán bộ quản lý, phục vụ trong ngành giáo dục).
Trong phạm vi cả nước hiện nay vẫn còn bất hợp lý lớn về phân bố
các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo địa bàn, lãnh thổ, theo cơ cấu
ngành nghề đào tạo. Chưa thực hiện tốt phân cấp quản lý giáo dục nhất là
đối với các trường đại học. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục còn
chưa hợp lý và có nhiều bất cập, chưa phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển
của sự nghiệp giáo dục. Việc quản lý tài chính, nhân sự cho giáo dục cịn
nhiều lúng túng, vướng mắc. Các hình thức học tập tại chức, từ xa, du học tự
túc, du học tại chỗ chưa được quản lý chặt chẽ. Chưa có giải pháp hữu hiệu
khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm.
Việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục đã được quan tâm
nhiều hơn trước, song vẫn còn yếu. Việc đánh giá, thi cử, tuyển sinh, nhất là vào
cao đẳng và đại học chưa được xem xét giải quyết một cách cơ bản. Các tiêu cực
trong thi, tuyển, bảo vệ luận án, cấp bằng chưa được chặn đứng, mà cịn có chiều
hướng phức tạp và nghiêm trọng hơn. Thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm
khuyến khích, thúc đẩy việc gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản
xuất, dịch vụ, xây dựng các phịng thí nghiệm trọng điểm còn chậm.


7
* Nguyên nhân của các yếu kém trên, trước hết là do chưa có quan

niệm thống nhất và phù hợp với thực tiễn về quản lý nhà nước trong ngành
giáo dục, dẫn đến tình trạng nhiều khi chỉ thiên về chỉ đạo tác nghiệp, thiếu coi
trọng quản lý nhà nước về mặt luật pháp; phân cấp quản lý về giáo dục và phân
định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của từng cấp đối với giáo dục còn chưa rõ
ràng, chưa thống nhất, một số mặt còn chồng chéo, dẫn dến thực hiện khác
nhau giữa các địa phương, giữa ngành giáo dục với các cấp chính quyền và các
ngành chức năng khác. Công tác nghiên cứu khoa học giáo dục chưa đi vào
giải quyết những vấn đề bức xúc về lý luận và thực tiễn của ngành. Chậm đổi
mới tư duy, chậm đề ra các định hướng chiến lược và chính sách vĩ mô đúng
đắn để xử lý quan hệ giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý cịn thiếu và yếu về trình độ và năng lực, chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Một số cán bộ quản lý cịn suy giảm về phẩm chất đạo đức. Đây
chính là những thách thức lớn đối với công tác quản lý giáo dục, bởi nó thuộc
chủ quan của ngành giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá có ý
nghĩa hết sức quan trọng hiện nay để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
2.2. Biện pháp đổi mới quản lý nhà trường:
- Những yêu cầu cần nắm vững trong đổi mới quản lý ở cỏc nhà
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Để đổi mới quản lý nhà trường thì người hiệu trưởng phải cần nắm
vững và thực hiện một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, nhà quản lý (hiệu trưởng)phải nhận thức được xu hướng
chung về đổi mới quản lý giáo dục tồn cầu.
Q trình giáo dục phải hướng tới người học, cần đề cao tính cá thể
của người học. Chương trình nội dung giáo dục phải sáng tạo theo nhu cầu
của người học. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cần linh hoạt, đa



8
dạng phù hợp với từng đối tượng. Trong công tác quản lý nên phát huy tính
chủ động, tích cực của cấp dưới, chuyển từ cách quản lý một chiều sang lấy
cơ sở làm trung tâm.
Bên cạnh đó người hiệu trưởng cần nhận thức vai trò lãnh đạo và quản
lý của mình. Cán bộ lãnh đạo là cán bộ có trọng trách định hướng, thu hút,
thuyết phục và dẫn dắt người khác đi theo một triết lý hay tư tưởng đúng.
Đối với nhà trường việc định hướng hoạt động thực chất là hoạch định sự
phát triển bằng một chiến lược vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, giá trị mục tiêu và
giải pháp phát triển của nhà trường.
Thứ hai, nắm “văn hóa” nhà trường
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử… đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các tổ
chức khác. Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý,
mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý… bầu khơng khí tâm lý. Thể
hiện thông qua các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử… được xem
là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận. Vì lẽ đó, vai trị của
hiệu trưởng trong lãnh đạo phát triển văn hóa nhà trường là rất to lớn vì hiệu
trưởng có vai trị quyết định chi phối sự phát triển văn hóa nhà trường.
Thứ ba, có chiến lược phát triển cụ thể, rõ ràng
Cần hiểu rằng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường là bản kế
hoạch, trong đó có những định hướng lớn thể hiện hình ảnh hiện thực trong
tương lai mà nhà trường mong đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt
được trên cơ sở khả năng hiện tại, đảm bảo cho nhà trường có được sự phát
triển vượt bậc. Cũng cần nắm rõ các khái niệm: Sứ mạng khẳng định mục
đích, lý do sự tồn tại của nhà trường, các lĩnh vực phục vụ ưu tiên và cách
thức phục vụ nhà trường sẽ thực hiện để thỏa mãn nhu cầu giáo dục học
sinh. Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực hiện cho các bên có liên



9
quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường.
Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai của nhà trường có thể đạt được, thể hiện
mong muốn của nhà trường và cộng đồng. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó
chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai.
Thứ tư, phát triển đội ngũ nhân lực nhà trường
Đội ngũ cán bộ, viên chức là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát
triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trũ quyết định đến chất lượng
giáo dục của nhà trường. Vì vậy, người hiệu trưởng phải nắm rõ vai trị quản lý
của mình. Cụ thể là phải xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp cụng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ năm, huy động mọi nguồn lực phát triển nhà trường
Hiệu trưởng cần nắm vững nguồn lực của nhà trường là tập hợp các
yếu tố mà nhà trường sử dụng để thực hiện nhiệm vụ, bao gồm: Nguồn nhân
lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực thông tin. Trên cơ sở
nắm vững các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường ảnh hưởng đến
nguồn lực, hiệu trưởng xác định được vai trò của mỡnh trong việc huy động
các nguồn lực phát triển nhà trường. Quy trình huy động các nguồn lực phát
triển nhà trường thực chất là thực hiện các chức năng quản lý, đó là các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Lập kế hoạch huy động các nguồn
lực của nhà trường là thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ
phận, sao cho các cá nhân và bộ phận có thể kết hợp với nhau một cách tốt
nhất để thực hiện các mục tiêu về huy động các nguồn lực của nhà trường.
Lónh đạo huy động các nguồn lực trong nhà trường là việc định ra chủ
trương đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động của nhà trường



10
để huy động các nguồn lực. Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động
nhằm mục đích làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm
tra giúp phát hiện ra những sai sót, sai lệch để có biện pháp khắc phục đảm
bảo cho hoạt động huy động các nguồn lực thực hiện đúng hướng.
Thứ sáu, phát triển giáo dục toàn diện học sinh
Lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục toàn diện học sinh là lãnh đạo
và quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục trong trường phổ thông giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Người hiệu trưởng cần phải trang bị cho
mình cách nhìn mới về chương trình quản lý giáo dục, đó là: Tập trung vào
việc lãnh đạo quản lý nhà trường là một vấn đề cấp thiết, vì rằng xu hướng đẩy
mạnh phát triển toàn cầu đang đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự
phát triển trước hết phải nhanh chóng tiếp cận với tư duy mới. Tập trung vào
việc lãnh đạo quản lý, vào sự đổi mới, thực tế hiện nay cần phải thay đổi một
số vấn đề như sau: Đối với giáo viên cịn nhiều bất cập về phân cơng lao động,
chế độ tiền lương. Đối với học sinh vẫn còn một số em cỏ biệt, ham chơi hơn
ham học. Đối với phụ huynh: Khơng hài lịng về cơ sở vật chất trường lớp, cịn
phó thác về trách nhiệm giáo dục cho nhà trường...
- Các biện pháp đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường thể hiện ở
các nội dung sau:
Một là, tiếp tục đổi mới tư duy giáo dục
Theo PGS,TS Trần Đỡnh Tuấn cần phải:“Chuyển tư duy đổi mới
hướng ngoại sang tư duy đổi mới hướng nội”; chuyển từ tư duy đổi mới
mang tính phân tán, nhỏ lẻ sang tư duy đổi mới mang tính hệ thống, đồng
bộ; từ tư duy giáo dục bao cấp , mang tính quyền uy sang tư duy giáo dục

tự chủ…”. Nếu khơng có quyết tâm cao trong đổi mới giáo dục, khơng có


11
bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục thì sẽ khơng tránh khỏi
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước, trước hết là các nước trong
khu vực. Muốn chấn hưng đất nước cần phải cú cuộc cỏch mạng giỏo dục
nhằm đưa nền giáo dục nước ta theo kịp các nước tiờn tiến trong khu vực
và trờn thế giới. Đây là nội dung quan trọng, bởi mục tiêu phát triển kinh tếxã hội nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010 và
về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi giáo dục
phải phát triển mạnh mẽ để góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, trước hết là
đổi mới về tư duy một cách sâu sắc. Phải nhận rõ nền giáo dục Việt Nam là
nền giáo dục của dân, do dân, vì dân, hướng tới một xã hội học tập. Xuất
phát từ nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng tăng, do vậy hệ thống giáo
dục không chỉ dành cho tuổi trẻ, mà còn dành cho tất cả mọi người để học tập
suốt đời. Cùng với việc tăng ngân sách và điều chỉnh cơ cấu đầu tư để tập
trung giải quyết các mục tiêu ưu tiên, Nhà nước cần tạo cơ chế, mạnh dạn huy
động nguồn lực và trí tuệ từ nhân dân để phát triển giáo dục và có chính sách
bảo đảm bình đẳng giữa trường cơng lập và trường ngồi công lập. Giáo dục
Việt Nam phải tăng cường hợp tác quốc tế để nhằm nâng cao khả năng hợp
tác và cạnh tranh của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là: Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục.
Thông qua xây dựng hệ thống liên thơng giữa các lớp, cấp, bậc học
trong tồn hệ thống, kể cả đối với hệ chính quy và phương thức giáo dục
khơng chính quy. Đối với giáo dục phổ thơng cần quán triệt nguyên lý giáo
dục toàn diện, bảo đảm chuẩn mực ở từng cấp, bậc học. Trong giáo dục nghề
nghiệp cần sớm hình thành hệ thống giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp thống
nhất bao gồm các loại hình đào tạo, đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo công



12
nhân, nhân viên kỹ thuật- nghiệp vụ sơ cấp, trung học nghề…Với giáo dục
đại học và sau đại học cần nghiên cứu và sắp xếp lại hệ thống này với mục
đích sao cho hệ thống này gọn, tinh và là hệ thống giáo dục có trình độ học
vấn và chun môn cao nhất ở nước ta.
Ba là, đổi mới công tác quản lý cán bộ và đội ngũ giáo viên
Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác đổi mới nâng cao hiệu
quả công tác quản lý giáo dục. Nội dung chủ yếu tập trung vào việc quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên sao cho đồng bộ về cơ cấu, đủ các loại hình
giáo viên; đảm bảo số lượng và chất lượng, cân đối về trình độ, có tính đến
yếu tố ưu tiên vùng, miền nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số. Làm tốt công tác tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên.
Bốn là, tiếp tục tăng cường đầu tư cho giáo dục
Vì đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, vấn đề này đã được
ghi tại điều 36, Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo
dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác”. Nghị quyết Trung ương lần thứ 2
(Khoá VIII) cũng đã chỉ rõ: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Theo đánh giá chiến lược giáo dục 2011-2020 thỡ trong thời gian qua đầu tư
cho giáo dục đạt trên 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng chi
ngân sách giáo dục hàng năm cao hơn tăng chi ngân sách. Để tăng cường
hiệu quả của đầu tư cho giáo dục, cần thiết lập cơ chế phân cấp quản lý nhà
nước về tài chính. Nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm sốt, giám sát tài
chính thơng qua cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt, kiểm định, công
nhận chất lượng đồng thời tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về nguồn tài chính cho địa phương và các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Năm là, đổi mới quản lý chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình dạy và

học trong nhà trường với những điều kiện bảo đảm nhất định như cơ sở vật


13
chất, đội ngũ giáo viên…mà cịn tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp với thị trường lao động đòi hỏi về phẩm chất, đạo đức, tác
phong công nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các
doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất- dịch vụ…Do vậy, trong đổi
mới quản lý chất lượng giáo dục cần: Xây dựng và sớm hoàn thiện hệ thống
đánh giá và đảm bảo chất lượng cho các cấp học, bậc học và các loại hình
đào tạo. Đảm bảo cho người học được hưởng một nền giáo dục tồn diện,
hình thành những giá trị nhân cách, phẩm chất, kỹ năng, thái độ và kiến thức
để thực hiện tốt vị trí xã hội và nghề nghiệp mà mình đảm nhiệm. Quản lý
chất lượng giáo dục là quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục, trong đó là
trọng tâm quản lý q trình dạy và học, gắn quá trình dạy học của nhà
trường và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội làm cho
người học thích ứng với thị trường sức lao dộng ln có tính biến đổi và có
tính năng động cao. Tăng cường công tác kiểm định, kiểm tra, thanh tra chất
lượng giáo dục thông qua xây dựng các bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo
dục cho từng cấp học, bậc học, cho từng ngành nghề và tạo điều kiện cho
các trường, các cơ sở giáo dục xây dựng thương hiệu và tự khẳng định chất
lượng giáo dục đối với xã hội, và được thị trường chấp nhận.
Sáu là, đổi mới kiểm tra, thanh tra giáo dục
Tập trung vào kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chuyên môn; thanh tra công
tác quản lý nhân sự ; thanh tra cơng tác quản lý tài chính, tài sản; thanh tra đánh giá,
phân loại giáo viên và cơ sở giáo dục; thanh tra thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông….
3. Ý nghĩa trong đổi mới quản lý ở nhà trường quân đội
3.1. Khái quát thực trạng công tác quản lý giáo dục nhà trường quân đội
hiện nay

- Ưu điểm


14
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về giáo dục - đào tạo, những năm
qua các nhà trường quân sự đó thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần
trực tiếp nâng cao chất lượng QLGD. Đó là:
Nghị quyết số 86 ĐUQSTW 29/3/2007 đó chỉ rừ: “Cụng tỏc giỏo dục đào tạo, xây dựng nhà trường quân đội luôn quán triệt sâu sắc các quan điểm
của Đảng về giáo dục - đào tạo... Học viên ra trường có chất lượng tương đối
tồn diện, cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức và năng lực, đáp ứng
nhiệm vụ theo chức trách ban đầu; hệ thống nhà trường từng bước được kiện
toàn, được nâng cấp đào tạo và thể chế hố về mặt nhà nước tương đối hồn
chỉnh; cơng tác nghiên cứu khoa học của các nhà trường được đẩy mạnh; các
nhà trường đó cú nhiều cố gắng trong đổi mới, hoàn thiện quy trỡnh, chương
trỡnh, nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo đối với từng bậc học và
trỡnh độ đào tạo; công tác tuyển chọn nguồn đào tạo có nhiều chuyển biến
tích cực, chất lượng từng bước được nâng lên; việc đầu tư xây dựng trường
lớp, phục vụ dạy- học được triển khai có hiệu quả”.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục bước đầu được kiện toàn, củng cố, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trỡnh độ, nhất là trỡnh độ quản lý. Phương tiện kỹ
thuật hiện đại, nhất là công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều
hành huấn luyện, phũng học chuyờn dụng, thư viện điện tử… ngày càng
được các cấp chăm lo đầu tư, nâng cấp, cải tiến.
Các nhà trường quân đội được củng cố, hình thành các bậc học, ngành
học tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu cơ bản về đào tạo cán bộ,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội. Các trường duy trì đa dạng các
phương thức đào tạo: theo trình độ học vấn, theo chức vụ và kết hợp đào tạo theo
chức vụ có học vấn tương ứng. Các nhà trường quân sự được củng cố, phát triển
bao gồm các bậc học, ngành học tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được về cơ bản
yêu cầu đào tạo của quân đội và gắn với hệ thống giáo dục quốc dân, tạo được sự



15
phối hợp, liên kết, hỗ trợ giữa các trường trong quân đội và giữa các trường quân
sự với các trường dân sự.
- Khuyết điểm
So với yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính
qui, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, cơng tác QLGD vẫn cịn những hạn
chế sau: Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cũn thiếu, chất lượng chưa đều,
nhất là về kiến thức khoa học quản lý giáo dục và khả năng tham mưu, đề
xuất, nghiên cứu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo trong quân đội và ở
mỗi trường. Toàn quân chỉ duy nhất có Học viện Chính trị đào tạo cán bộ
quản lý giáo dục trình độ Thạc sỹ và chỉ mới đào tạo 4 khóa được 26 Thạc sĩ
chuyên ngành QLGD. Để đáp ứng yêu cầu về trình độ chun mơn nghiệp
vụ cho đội ngũ QLGD cho tồn qn thì cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cần tiếp tục phải được đầu tư và mở rộng hơn, có kế hoạch lâu dài hơn và
thống nhất trong toàn quân.
Cơ chế quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác nhà trường từ Bộ xuống
các trường chưa chặt chẽ, tập trung, thống nhất; phân công, phân cấp quản lý
và phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các ngành nghiệp vụ để giúp Bộ
chỉ đạo quản lý cụng tác nhà trường chưa có quy định đầy đủ, hợp lý; cịn có
sự chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Phân cấp ban hành các
văn bản pháp quy về quy định mục tiêu, chương trỡnh, nội dung, phương
pháp giáo dục, biên soạn sách giáo khoa, nghiên cứu khoa học phục vụ quản
lý giáo dục, huy động các nguồn lực… chưa rừ ràng, hợp lý. Đầu tư vật chất,
phương tiện bảo đảm cho công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở các nhà
trường quân sự còn nhiều hạn chế, một số nhà trường phương tiện quản lý
giáo dục, đào tạo cũn thiếu nhiều và chất lượng không đảm bảo, chưa đáp
ứng tốt yêu cầu trong quản lý giỏo dục.
- Quy trình và chương trỡnh đào tạo : “ ...tuy có đổi mới nhưng chưa

hợp lý và chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành, thời gian đào tạo còn


16
dài. Một số nội dung còn lạc hậu, trựng lắp và thiếu liên thơng giữa các bậc học và
trình độ đào tạo. Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn mạng tính truyền thụ một
chiều...Cơng tác quản lý học viên có nơi chưa được coi trọng đúng mức. Năng lực
thực hành nhiệm vụ của một số cán bộ và tay nghề của một số nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật khi ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu chức trách, nhiệm vụ”.
*Nguyên nhân hạn chế :
- Về khách quan, thực tiễn đất nước đang trong quá trình đổi mới,
đặt ra yêu cầu cao cho nhiệm vụ xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp
Quân đội. Sự tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường; trỡnh độ văn
hố của các đối tượng đào tạo khơng đồng đều và đời sống vật chất của cán
bộ, nhà giáo, học viên cũn khú khăn đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến công tác
QLGD trong các nhà trường và xây dựng nhà trường hiện nay.
- Về chủ quan, năng lực cụ thể hoá các quan điểm, chủ trương của
Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo và QLGD cũn hạn chế. Trong cụng
tỏc quản lý tính kế hoạch chưa cao, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
cũn chậm, công tác phối hợp, chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý cỏc cấp
chưa đồng bộ thống nhất.
3.2. Biện pháp đổi mới quản lý trong nhà trường quân đội
Từ những thực trạng quản lý giáo dục ở nhà trường quân đội, chúng ta
thấy điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của nó. Vậy để hoạt động này đạt
kết quả tốt hơn trong thời gian tới, cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau:
Một là, kiện toàn các cơ quan công tác nhà trường
Các nhà trường quân sự nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, được
Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, theo quy hoạch, kế hoạch tổ chức lực
lượng trong quân đội. Được Chính phủ quyết định công nhận đào tạo bậc
học (cao đẳng, đại học, sau đại học…) và phân cấp quản lý theo phạm vi tổ

chức quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà trường quân sự được tổ chức và hoạt


17
động theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ công tác nhà trường quân đội
nhân dân Việt Nam. Do vậy tổ chức bộ máy quản lý nhà trường quân sự phải
được thường xuyên kiện toàn đủ biên chế theo quy định; thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ mà Luật và Điều lệ quy định như: Tổ chức đảng là các
đảng bộ, chi bộ, giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt hoạt
động của nhà trường; Giám đốc (hiệu trưởng) là người chịu trách nhiệm
trước nhà nước, Bộ Quốc phòng về tổ chức, lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt
động của nhà trường; Các cơ quan nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Bộ Quốc phịng; phục vụ có hiệu quả cho mọi hoạt động của nhà
trường quân sự; Các khoa giáo viên, tổ bộ môn là lực lượng quan trọng
nhất chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng bộ mơn, giữ vị trí chủ yếu trong
việc nâng cao trình độ học vấn cho học viên ở nhà trường quân sự; Các đơn
vị học viên là tập thể cơ sở giáo dục, quản lý, rèn luyện học viên…Các tổ
chức bộ máy quản lý này quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau để
cùng thực hiện mục tiêu chung của nhà trường là nâng cao chất lượng giáo
dục- đào tạo, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Hai là, xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục- đào tạo của nhà trường
Thông qua việc ban hành những văn bản tổ chức thực hiện nâng cao
chất lượng giáo dục- đào tạo của nhà trường; hoặc đổi mới mục tiêu, nội
dung, chương trình đào tạo… phải có tính khoa học, tính khả thi cao.
Trong quá trình soạn thảo văn bản nhất thiết phải bổ sung những văn bản
cịn thiếu. Nhanh chóng rà sốt, loại bỏ, điều chỉnh, sửa đổi những văn
bản khơng cịn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Thực hiện
phân cấp quản lý mạnh mẽ trong nhà trường từ ban giám hiệu cho đến các
phòng, khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên…, phát huy quyền tự chủ,
tự quyết, tự chịu trách nhiệm của giám đốc (hiệu trưởng) trong việc nâng



18
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Khi có các văn bản thì
tổ chức hướng dẫn, triển khai, định kỳ kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Ba là, đổi mới nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, thanh tra.
Thường xuyên ban hành, sửa đổi các văn bản về kiểm tra, thanh tra
cho phù hợp với thực tiễn nhiệm vụ của nhà trường. Quá trình kiểm tra,
thanh tra phải đúng quy trình và phương pháp, chú ý yếu đâu kiểm tra đấy,
tránh tình trạng kiểm tra, thanh tra tràn lan. Song định kỳ quý, 6 tháng, cả
năm kiểm tra, thanh tra toàn diện trên tất cả các mặt, các nội dung; nhận xét,
đánh giá phải chính xác kịp thời khen thưởng, động viên. Nhưng cũng phải
chỉ ra những điểm còn tồn tại để khắc phục. Làm tốt cơng tác kiện tồn đội
ngũ cán bộ thanh tra mỗi khi có sự thay đổi về biên chế và tổ chức.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất
cho đội ngũ cán bộ quản lý và làm công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng
giáo dục- đào tạo.
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng kế hoạch định kỳ bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ quản lý giáo dục cho cán bộ quản lý giáo dục. Làm tốt công tác
tạo nguồn , lựa chọn các đồng chí có kinh nghiệm trong quản lý, chỉ huy đơn
vị, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, trình độ để cho đi học các lớp về quản
lý giáo dục.
Năm là, tăng cường đầu tư và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện
đại vào công tác quản lý giáo dục.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí trên cấp để mua sắm những trang
thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giáo
viên và học viên, đồng thời đưa các trang thiết bị, cơ sở vật chất này phục vụ
cho công tác quản lý giáo dục và đào tạo. Phát huy hiệu quả của khoa học
công nghệ thông tin để phát triển các phần mềm ứng dụng vào công tác quản
lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.



19


20
KẾT LUẬN
Hệ thống nhà trường quân đội là một bộ phận nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Với chức năng đào tạo cán bộ theo chức vụ, có học vấn tương
ứng; đào tạo hạ sỹ quan, nhân viên chuyên mơn kỹ thuật có tay nghề thực
hành cao cung cấp cho toàn quân. Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu
mới về xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, các nhà trường quân đội đã thấm nhuần sâu sắc
đường lối, quan điểm của Đảng. Trên cơ sở quán triệt, thực hiện nghiêm túc
Chiến lược phát triển giáo dục đã từng bước đổi mới cơng tác giáo dục- đào
tạo, nhanh chóng khắc phục những hạn chế và xây dựng được hệ thống quản
lý tương đối hoàn chỉnh. tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
đất nước trong tỡnh hỡnh mới thỡ cụng tỏc đổi mới nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý giáo dục và đào tạo trong các nhà trường quân đội
là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa mang tính lý luận, tính thực tiễn, tính
khoa học cao vừa mang tính nghệ thuật và có tính đặc thù qn sự, địi hỏi
các chủ thể quản lý, công tác quản lý phải bám sát vào sự phát triển của lý
luận và thực tiễn của quản lý giáo dục nói chung, trong quân đội nói riêng,
để có những phương hướng, biện pháp đổi mới công tác quản lý cho phù
hợp mang lại hiệu quả quản lý; góp phần quan trọng vào việc xây dựng quân
đội, xây dựng nhà trường quân đội chính quy, hiện đại.


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Tuyết Oanh – Giỏo dục học tập 2 – Nxb ĐHSP
2. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Thành Vinh – Quản lý nhà trường.
3. Trần Kiểm -Những vấn đề lý luận cơ bản khoa học quản lý giỏo dục - Nxb ĐHSP.
4. Văn kiện đại hội XI của ĐCSVN – Nxb CTQG.
5. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
6. Đặng Bá Lóm - Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn – Nxb CTQG.
7. Đặng Đức Thắng ( chủ biên)- Quản lý giáo dục đại học quân sự - Nxb QĐND
8. Phạm Viết Vượng ( chủ biên)- Quản lý hành chớnh nhà nước và quản lý
ngành giỏo duc- đào tạo- Nxb ĐHSP.
9. Bựi Minh Hiền – Quản lý giỏo dục – Nxb ĐHSP
10. Kỷ yếu hội thảo khoa học giỏo dục – Hội khoa học tâm lý giáo dục tháng
12 năm 2012.



×