Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về công tác dân vận và sự vận dụng tư tưởng của đảng trong công tác dân vận hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.8 KB, 77 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
VÀ SỰ VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG CỦA ĐẢNG TRONG
CÔNG TÁC DÂN VẬN HIỆN NAY

Ngƣời hƣớng dẫn : ThS. Lê Minh Thọ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Chi
Lớp

: 10SGC


2

LỜI CẢM ƠN
Có được như ngày hơm nay, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến q thầy cơ khoa Giáo dục Chính trị, các thầy cơ
trong trường ĐHSP Đà Nẵng và các thầy cơ khoa Lý luận
Chính trị - trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng đã tận tình dạy
dỗ, chỉ bảo tơi trong 4 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Lê Minh Thọ,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
thực hiện khóa luận này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do những hạn chế
về điều kiện, thời gian và trình độ nên khơng tránh khỏi
thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nhận được sự góp ý của thầy cơ
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Chi


3

MỤC LỤC
PH N MỞ Đ U .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
5. Bố cục đề tài .................................................................................................. 7
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 8
PH N N I DUNG ........................................................................................ 10
Chƣơng 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC DÂN VẬN ... 10
1.1. Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận.......... 10
1.1.1. Truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. ...................................... 10
1.1.2. Truyền thống quê hương, gia đình ........................................................ 12
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về công tác dân vận ............... 14
1.1.4. Thực tiễn thực hiện công tác dân vận trong q trình hoạt động cách
mạng của Hồ Chí Minh. .................................................................................. 17
1.2. Nội dung công tác dân vận trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh .................. 20
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác dân vận trong sự nghiệp cách mạng...

......................................................................................................................... 20
1.2.2. Nội dung công tác dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh ..................... 26
Chƣơng 2. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CƠNG
TÁC DÂN VẬN HIỆN NAY ........................................................................ 39
2.1. Tình hình thực hiện cơng tác dân vận ở nƣớc ta hiện nay ................. 39
2.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 39
2.1.2. Nhược điểm ........................................................................................... 43
2.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém. ............................................ 47
2.2. Những quan điểm chỉ đạo của Đảng về thực hiện công tác dân vận ở
nƣớc ta hiện nay. ........................................................................................... 51


4

2.2.1. Công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và
của tồn thể hệ thống chính trị. ....................................................................... 51
2.2.2. Dân vận – giải pháp cơ bản trong xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta
hiện nay. .......................................................................................................... 53
2.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức và phương pháp tập hợp nhân dân 55
2.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong
giai đoạn hiện nay.......................................................................................... 56
2.3.1. Nâng cao nhận thức của các cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước và
của nhân dân về mục tiêu nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn mới ...... 56
2.3.2. Thực hiện công tác dân vận là trách nhiệm của tất cả cán bộ, đảng viên
và cả hệ thống chính trị ................................................................................... 58
2.3.3. Lấy việc thực hiện lợi ích cơ bản của nhân dân làm mục tiêu cao nhất,
trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp tiến hành công tác dân vận ................... 62
2.3.4. Đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức cơng tác dân vận phù hợp
với đối tượng và trình độ của nhân dân .......................................................... 63
2.3.5. Kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của việc quan liêu, hách dịch,

nhũng nhiễu, coi thường quần chúng nhân dân .............................................. 65
2.4. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 67
2.4.1. Tập trung nâng cao chất lượng công tác dân vận ở cơ sở nhất là ở vùng
sâu, vùng xa và các địa bàn chiến lược quan trọng......................................... 67
2.4.2. Tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận chuyên trách,
kịp thời biểu dương các cá nhân và tập thể làm tốt công tác dân vận ........... 68
2.4.3. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng,
lợi ích nhóm…trong đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. ............................ 69
2.4.4. Đẩy mạnh công tác dân vận đối với người Việt Nam ở nước ngoài .... 70
PH N KẾT LUẬN ........................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

PH N MỞ Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam trong đó có tư tưởng dân vận –
một trong những bộ phận hết sức quan trọng trong hệ thống tư tưởng vô giá
mà Người để lại. Tư tưởng dân vận của Người phản ánh tinh thần trọng dân,
thương dân, hết lòng chăm lo cho lợi cho lợi ích của nhân dân, nhận thấy rõ
sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân đồng thời cũng chỉ ra nội dung,
phương thức vận động, tập hợp quần chúng nhân dân. Thấm nhuần tư tưởng
Hồ Chí Minh, Đảng ta ln xác định rõ vai trị, vị trí quan trọng của công tác
dân vận, coi công tác dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng,
là nhiệm vụ vừa có ý nghĩa cấp bách vừa có nghĩa lâu dài đối với sự nghiệp
cách mạng của đất nước. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, gắn liền
với từng bước trưởng thành của Đảng, công tác dân vận thực chất là xây
dựng, củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng - nhân dân đã trở

thành một truyền thống cực kỳ quý báu, tốt đẹp của Đảng ta.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế, trước những thời cơ và thách thức lớn địi hỏi
cơng tác dân vận phải được đẩy mạnh, tăng cường và có những bước phát
triển mới với những nội dung phù hợp nhằm góp phần giữ vững ổn định chính
trị, phát huy sức mạnh khối đại đồn kết dân tộc, thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Hiện nay, công tác dân vận
do Đảng tổ chức và lãnh đạo không những tạo ra động lực lớn cho phong trào
thi đua yêu nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững ổn định chính
trị mà cịn góp phần mở rộng quyền dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân,
củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.


6

Tuy nhiên, việc thực hiện công tác dân vận trong thực tế vẫn còn một số
hạn chế, yếu kém cần được khắc phục. Việc xây dựng và triển khai thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận còn chưa kịp thời, kém
hiệu quả. Các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ đảng viên một số nơi vấn
chưa nhận thức đúng vị trí và tầm quan trọng của cơng tác dân vận. Một số
chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, nhiều bức xúc
chưa được giải quyết, quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi bị vi phạm,
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Với tình hình trên, để công tác dân vận ngày càng đi vào chiều sâu, góp
phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng trước những biến đổi to
lớn của khu vực và thế giới, của tồn cầu hóa và hội nhập thì hơn bao giờ hết
Đảng ta cần quán triệt vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận
trong giai đoạn mới nhằm không ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp đưa đất nước vững bước trên con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Vì vậy, nghiên cứu, học tập và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
về công tác dân vận là việc làm vô cùng cấp thiết. Đó cũng chính là lý do thúc
đẩy tơi chọn đề tài: “
ng t t

ng

t

ng

Đ ng trong

h Minh v
ng tá

ng tá

n v n và s v n

n v n hiện n y” làm đề tài nghiên

cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Tìm hiểu một cách khái quát, tương đối có hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác dân vận từ đó có thể nhận thức sâu sắc, hệ thống hơn về tư
tưởng của Người.
ước đầu tìm hiểu, nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng của Đảng trong
công tác dân vận hiện nay.



7

- Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau:
1. Làm rõ cơ sở hình thành và nội dung cơ bản tư tưởng về cơng tác dân
vận của Hồ Chí Minh.
2. Làm rõ được sự vận dụng của Đảng ta về tư tưởng dân vận Hồ Chí
Minh trong cơng tác dân vận hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận.
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận trong công tác
dân vận hiện nay.
- Phạm vi:
Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề về cơng tác dân vận trong
tư tưởng Hồ Chí Minh và việc vận dụng tư tưởng Đảng trong công tác dân
vận hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phương pháp logic và lịch sử
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh và tổng hợp.
- Phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa…
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, khóa luận gồm 2 chương, 5 tiết.
Chương I: Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận
Chương II: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng tác dân vận hiện
nay



8

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận là một việc rất
quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân
vận đã được nhiều tác giả đề cập đến như: “

t

ng

h Minh v

n

v n”của TS. Đỗ Quang Tuấn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; “Khái
niệm, ngu n gố và quá trình hình thành t t
v n” của PGS.TS Nguyễn
“Phong á h

nv n

ng

h Minh v

á Linh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005;
h tị h


h Minh” của TS. Thanh Tuyền, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; “Ph ơng pháp làm

nv n

tác giả Huỳnh Chí Thiện, tạp chí Dân vận số 10- 2008; “
qu n điểm th
Hồng Chí

tiễn và ph ơng pháp kho họ v
ảo, Tạp chí Dân vận, số 10-2000; “

sứ mạnh nh n

n và

n

ng tá





h Minh với

n v n” tác giả PGS.TS
t


ng

h Minh v

n v n” của TS. Phạm Văn Khánh, Tạp chí

Dân vận, số 10-2003; “D n v n - vấn đ lu n lu n mới” (qua nghiên cứu tác
phẩm "Dân vận" của Hồ Chí Minh) của GS.TS Mạch Quang Thắng, Tạp chí
Lý luận chính trị, 8-2006. Ngồi ra còn rất nhiều bài viết mà nội dung đề cập
đến công tác dân vận cũng đã được công bố, như: “Chính quy n và nhiệm v
n v n” của Nguyễn Khánh, Tạp chí Cộng sản, số 1-1995; “Lại bàn v

n

v n” của GS. Đặng Nguyên Anh, Tạp chí Dân vận, số 1-2003; “D n v n
khéo thì việ gì ũng thành

ng” của Phạm Thế Duyệt, Tạp chí Dân vận, số

10-2002; “Công tác dân v n là một bộ ph n qu n trọng

ng tá

á h

mạng” của Phan Diễn, Tạp chí Dân vận, số 11-2000; “ ơ qu n nhà n ớ làm
ng tá

n v n nh thế nào” của Nguyễn Khánh, Tạp chí Dân vận, số 8-


2000; “D n v n - một nhiệm v qu n trọng

h nh quy n” của Nguyễn

Khánh, Tạp chí Cộng sản, số 8-1996.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã làm
sáng tỏ lý luận và một số nội dung cụ thể của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
vận. Song chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ


9

Chí Minh về cơng tác dân vận và sự vận dụng tư tưởng của Người trong công
tác dân vận hiện nay. Tuy nhiên, những cơng trình này là những tài liệu quý
báu để tôi tham khảo, kế thừa nhằm nghiên cứu, trình bày một cách tương đối
hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận và sự vận dụng tư tưởng
của Đảng ta.Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác dân vận của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.


10

PH N N I DUNG
Chương 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC DÂN VẬN
1.1. Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận
Tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh là kết quả của hàng loạt các nhân tố
khách quan và chủ quan, đáng chú ý là các nhân tố sau:
1.1.1. Truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.

Lịch sử dựng nước và giữ nước ngàn đời của dân tộc ta đã hình thành
nên những giá trị truyền thống đặc sắc và cao quý. Đó là truyền thống yêu
nước, là tinh thần tương thân tương ái, ý thức cố kết cộng đồng, là ý chí vươn
lên mọi khó khăn thử thách, là trí thơng minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền
tài…Trong những giá trị đó, chủ nghĩa u nước truyền thống là tư tưởng,
tình cảm cao quý nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của
người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức của toàn dân tộc. Từ văn hóa
dân gian, từ các nhân vật truyền thuyết đến các tên tuổi sáng ngời trong lịch
sử như: hai à Trưng, Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi…đều phản
ánh truyền thống đó. Chủ nghĩa u nước là dịng chảy xun suốt lịch sử
Việt Nam và là chuẩn mực cao nhất. Cũng chính nhờ nó mà đã thúc giục
Nguyền Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. Chủ nghĩa yêu nước
sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý
chí và hành động của mỗi con người.
Hồ Chí Minh đã làm phong phú nội dung của chủ nghĩa yêu nước. Yêu
nước đối với Người là gắn liền với yêu nhân dân. Người đã nêu ra chuẩn mực
“trung với nước, hiếu với dân” và phát triển những nội dung mới của chủ
nghĩa yêu nước. Đó là yêu nước dựa trên quan điểm giai cấp cơng nhân, u
nước mở rộng ra thành tình yêu vô cùng rộng lớn đối với nhân dân lao động,


11

những người cùng khổ và đối với giai cấp công nhân các nước trên thế giới.
Trên cơ sở tư tưởng của giai cấp công nhân, Người đã nêu ra nội dung mới:
Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân gắn liền với u chủ nghĩa xã hội, vì chỉ có chủ
nghĩa xã hội thì nhân dân mình mới ngày một ấm no, Tổ quốc ngày một giàu
mạnh thêm.
Từ lâu, con người Việt Nam đã có tinh thần nhân nghĩa, truyền thống
đồn kết, tương thân, tương ái với nhau lúc khó khăn hoạn nạn. Truyền thống

này được hình thành cùng với quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của
dân tộc Việt Nam. Chính trong điều kiện phải chống lại sự khắc nghiệt của
thiên nhiên và quá trình chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc
trong suốt chiều dài lịch sử đã buộc người Việt Nam phải sống gắn bó, gần
gũi, u thương giúp đỡ lẫn nhau. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh ln sống gần
gũi, gắn bó, trọng dân. Tư tưởng trọng dân được thể hiện không chỉ ở những
trang sách lý luận bàn về dân, dân làm chủ, mà điểm chính yếu là người ta
đã tìm thấy trong hoạt động thực tiễn của Người. Trọng dân, Người đến với
dân. Trọng dân, Người gần gũi với các cụ già, trẻ thơ, thăm hỏi ân cần
những người dân lương thiện, lao động cần cù, một nắng hai sương, an ủi,
tạo mọi điều kiện để họ có cơ hội sống tốt, sống khỏe, sống vì mình, vì
người, vì cộng đồng của 54 dân tộc anh em. Chính những truyền thống dân
tộc đã giúp hình thành ở Người lối sống gần dân, lắng nghe ý kiến nhân dân,
tin tưởng tuyết đối vào sức mạnh và khả năng tự giải phóng của nhân dân...
Trong thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam có sự phân hóa về giai cấp
nhưng truyền thống đó vẫn rất bền vững. Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát
huy sức mạnh truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, nhấn mạnh bốn chữ
“đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh). Người đã tiếp thu
những giá trị truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam và
nâng nó lên một tầm cao mới, bằng một thế giới quan duy vật mác-xít. Người
nói: “Nhân dân ta từ lâu đã sống với nhau có tình, có nghĩa…Từ khi có Đảng


12

lãnh đạo và giáo dục, tình nghĩa đó càng cao đẹp hơn, trở thành tình đồng bào
đồng chí, tình nghĩa năm châu bốn biển một nhà. Hiểu theo chủ nghĩa Mác –
Lênin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà
sống với nhau không có tình có nghĩa thì sao gọi là chủ nghĩa Mác – Lênin
được” 30,554 .


ên cạnh nững truyền thống quý báu trên thì dân tộc Việt

Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, u đời. Trong mn nguy,
ngàn khó, người lao động vẫn ln động viên nhau. Tinh thần lạc quan đó có
cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của
chân lý, chính nghĩa dù trước mắt cịn đầy gian truân, khổ ải phải chịu đựng,
vượt qua. Hồ Chí Minh chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
Trải qua hàng năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn với ý
thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã tạo
thành một truyền thống bền vững, góp phần hình thành ở Người lối sống gần
dân, lắng nghe ý kiến nhân dân, tin tưởng tuyết đối vào sức mạnh và khả năng
tự giải phóng của nhân dân từ đó trở thành truyền thống tư tưởng và lý luận
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận.
1.1.2. Truyền thống quê hương, gia đình
Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trên quê hương Nghệ An giàu
truyền thống văn hiến và cách mạng. Mảnh đất nghèo nhưng rất giàu lịng
nhân ái và sâu nặng nghĩa tình. Chỉ có những con người có tinh thần mạnh mẽ
mới thắng được thiên tai, mới tồn tại được trong cuộc đấu tranh chống lại đói
nghèo. Chính vì thế, cư dân ở đây, từ thế hệ này qua thế hệ khác đã tôi luyện
được một tính cách thật khác thường, một nét văn hóa rất riêng đó là truyền
thống hiếu học với nhiều dịng họ, nhiều làng học nổi tiếng, sản sinh cho đất
nước nhiều danh tướng, lương thần, nhiều nhà khoa học, nhà văn hố có tầm
cỡ quốc gia và quốc tế, đã để lại nhiều chiến công hiển hách trong lịch sử
hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam. Cái nơi q hương giàu truyền thống
bất khuất với bản sắc riêng của xứ Nghệ đã tạo cho Nguyễn Tất Thành sớm


13


có lịng u nước, thương dân và chí căm thù giặc sâu sắc; đồng thời là nguồn
sức mạnh “vơ hình” nuôi dưỡng và hun đúc tinh thần yêu nước, thương dân ở
Người.

ên cạnh đó tư tưởng yêu nước, thương dân của Nguyễn Tất Thành

còn được bắt nguồn và hun đúc từ chính trong mơi trường gia đình của mình,
đặc biệt là từ người cha kính u. Trong gia đình, Nguyễn Sinh Cung là người
con được ông yêu thương và đặt nhiều hy vọng nhất, khi đỗ Phó bảng ơng đã
đổi tên Nguyễn Sinh Cung thành Nguyễn Tất Thành với hy vọng con sau này
sẽ thành đạt. Đi đâu ông cũng thường cho Nguyễn Tất Thành đi cùng, nhờ
vậy mọi việc làm, lời nói, cử chỉ hằng ngày của ơng đều tác động mạnh mẽ và
sâu sắc tới cậu. Đặc biệt là những cuộc đàm luận với các sĩ phu yêu nước đã
có ảnh hưởng lớn tới tình cảm u nước của Nguyễn Tất Thành. Nhờ đó mà
nhận thức về xã hội và lòng yêu nước của cậu cũng đã được nhen nhóm lên từ
đây. Người đã kế thừa từ các bậc tiền bối tư tưởng yêu nước, thương dân, gắn
bó với dân và lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi hoạt động chính trị của mình.
Nhưng có lẽ tư tưởng thương dân của ông Nguyễn Sinh Sắc mới ảnh hưởng
sâu sắc nhất, quyết định nhất đối với sự hình thành chí hướng cách mạng của
Nguyễn Tất Thành. Lịng thương dân đó có gốc rễ sâu xa từ trong cuộc đời
nghèo khổ mà đi lên, chịu ơn sâu nặng của dân.
Truyền thống gia đình, quê hương là “mảnh đất tốt” ươm mầm và làm
nảy nở tinh thần yêu nước, thương dân ở Nguyễn Tất Thành. Song, tinh thần
ấy lại được tiếp tục nuôi dưỡng và ngày càng phát triển từ ảnh hưởng của các
thầy giáo, các sĩ phu yêu nước mà cậu từng gặp hay qua các “tân văn”, “tân
thư” mà cậu được đọc.
Lòng yêu nước, thương dân và khát vọng giải phóng dân tộc của Nguyễn
Tất Thành được thơi thúc và nhân lên khi Người ngày càng thấm thía thân
phận cùng khổ của người dân mất nước. Từ nhỏ, Người đã đau xót chứng
kiến cuộc sống nghèo khổ, bị đàn áp, bị bóc lột cùng cực của đồng bào mình

ngay tại trên quê hương. Những năm ở Huế, Người đã tận mắt nhìn thấy tội ác


14

của bọn thực dân và thái độ ương hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều.
Chính những điều này đã biến thành lòng căm thù, biến thành nhân sinh quan
cách mạng của Người ngay từ đầu và theo suốt quá trình hoạt động cách
mạng. ởi vì, ở Người tư tưởng yêu nước, thương dân, cảm thông với mọi nỗi
đau khổ của người nhân dân, của đồng bào ln có sự gắn bó chặt chẽ khơng
thể tách rời. Tất cả những phong trào yêu nước diễn ra trong nước cũng như
trên chính quê hương đã tác động đến Hồ Chí Minh, giúp Người có được lịng
tin mãnh liệt vào sức sống, ý chí của dân tộc. Chính điều đó đã thơi thúc
Người phải ra đi tìm đường cứu dân, cứu nước.
Như vậy, từ truyền thống gia đình, quê hương và dân tộc, những tri thức,
tư tưởng học ở trường, ở các thầy giáo và đặc biệt từ những điều mà Người
trực tiếp chứng kiến hằng ngày của một dân tộc bị mất nước, đã làm nảy nở
và ngày càng bồi đắp, hun đúc, càng nhân lên lòng yêu nước, thương dân và
khát vọng cứu nước, cứu dân của Người. Đây chính là những nhân tố cơ bản,
chủ yếu, là cơ sở quan trọng nhất để Nguyễn Tất Thành – Hồ Chí Minh quyết
định ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
Có thể khẳng định rằng truyền thống yêu nước của dân tộc, truyền thống
q hương và gia đình có ảnh hưởng rất sâu sắc đến sự hình thành nhân cách
Hồ Chí Minh. Thương yêu nhân dân, thương yêu con người, tin tưởng ở sức
mạnh đoàn kết của nhân dân, hết lòng phục vụ nhân dân là quan điểm bao
trùm trong tồn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở để hình thành tư tưởng về
cơng tác dân vận của Người.
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về công tác dân vận
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và
cách mạng Tháng Mười Nga. Người coi chủ nghĩa Mác – Lênin khơng chỉ là

“cẩm nang thần kỳ” mà cịn là “kim chỉ nam” và “là con đường soi sáng
đường chúng ta đi tới mục đích cuối cùng”, đó là chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là đến với tri


15

thức tiên tiến của thời đại, là tiếp thu sức mạnh và giá trị tinh thần của nhân
loại. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ các đảng cộng sản đều phải làm cơng
tác vận động nhân dân. Đó là một cơng tác lâu dài và phải kiên trì thực hiện.
Giai cấp công nhân phải làm công tác dân vận để giành lấy sự đồng tình, ủng
hộ của đa số nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh cách mạng của mình và
phải nhận thức rằng mỗi thời kì cách mạng khác nhau phải có những hình
thức, nội dung cơng tác dân vận khác nhau.
Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ph. ngghen viết:
“Mục đích trước mắt của những người cộng sản cũng là mục đích trước mắt
của tất cả các đảng vô sản khác: tổ chức những người vô sản thành giai cấp,
lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản giành lại chính quyền”
[16,615].
Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.

ngghen, V.I.Lênin khẳng định

rằng: “Không một phong trào cách mạng nào mà lại vững chắc được nếu
khơng có một tổ chức ổn định và duy trì được tính liên tục gồm những người
lãnh đạo; càng đông đảo quần chúng được thu hút tự phát vào cuộc đấu tranh,
tạo thành cơ sở cho phong trào và tham gia vào phong trào thì càng cấp thiết
phải có một tổ chức như thế và tổ chức ấy lại càng phải vững chắc (nếu khơng
thì bọn mị dân sẽ dễ lôi cuốn được nững tầng lớp lạc hậu trong quần chúng);
một tổ chức như thế chủ yếu phải gồm những người lấy hoạt động cách mạng

làm nghề nghiệp của mình” 14,158 – 159].
Trong “Tun ngơn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ph.

ngghen viết:

“Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại ” 16,646 . Vận dụng tư tưởng của
C.Mác và Ph. ngghen vào thời đại của mình, Lênin kêu gọi mở rộng khối đại
đồn kết của giai cấp công nhân với các dân tộc bị áp bức trên tồn thế giới.
Về phương hướng cơng tác dân vận, chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ cần phải
dùng phương pháp nêu gương và giúp đỡ. Trong công tác dân vận thì những
tấm gương, những mơ hình thực tiễn cụ thể có tác dụng cổ vũ, động viên,


16

hướng dẫn quần chúng nhân dân rất to lớn. Các cá nhân lãnh đạo không được
dùng mệnh lệnh áp đặt ý chí chủ quan của mình đối với quần chúng nhân dân.
Lênin rất coi trọng công tác thuyết phục, giáo dục và nêu gương đối với quần
chúng nhân dân. Người đề ra nhiệm vụ hàng đầu cho các đảng cộng sản là
phải “thuyết phục cho đa số nhân dân thấy được sự đúng đắn của cương lĩnh
và sách lược của mình” 15,208 . Nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ giành
được chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội là quản lý, nhưng “Chúng ta
phải suy nghĩ k rằng muốn quản lý được tốt, thì ngồi cái tài biết thuyết
phục, biết chiến thắng trong cuộc nội chiến, cũng cần phải biết tổ chức trong
lĩnh vự thực tiễn” 15,210 . Đồng thời, Lênin phê phán những đảng viên, cán
bộ, những tổ chức đảng không gương mẫu, không dũng cảm…Người yêu cầu
lấy kinh nghiệm, lấy ví dụ thực tế để chứng minh cho quần chúng thấy rõ sự
cần thiết của công việc đang làm và coi đó là một biện pháp có hiệu quả. Để
vận động quần chúng, Lênin khuyến khích mở rộng dân chủ, công khai làm
cho người dân biết công việc của Đảng và Nhà nước. Đây là phương pháp vận

động quần chúng có tác dụng nâng cao tính chủ động, tính tích cực sáng tạo,
cách mạng của quần chúng. V.I.Lênin rất coi trọng ý kiến của quần chúng,
xem tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân là những nguồn thơng tin
cực kỳ q báu để hình thành chính sách. Vì vậy, Người đề nghị tìm mọi cách
để duy trì, phát triển và mở rộng hội nghị cơng nhân, nơng dân ngồi Đảng.
Như vậy, chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan khoa học, là cơ cở
phương pháp luận giúp Hồ Chí Minh tổng kết, tiếp thu có chọn lọc các học
thuyết tư tưởng của nhân loại, đường lối của cách mạng thế giới. Với ý nghĩa
đó, chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở, là nguồn gốc lý luận chủ yếu nhất để
Người nâng cao truyền thống yêu nước của dân tộc theo hướng “Giải phóng
dân tộc bằng con đường cách mạng vơ sản”, hình thành và hoàn chỉnh tư
tưởng về con đường cách mạng Việt Nam nói chung, về tư tưởng dân vận nói


17

riêng để vận động, giáo dục, tổ chức nhân dân hành động dưới ngọn cờ của
Đảng nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Là lãnh tụ thiên tài của Đảng và dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại
cho mn đời sau một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, trong đó có cơng tác dân vận. Người kế
thừa và phát triển tư tưởng "trọng dân", "yêu dân", "dựa vào dân" của ông cha
ta trên cơ sở tư duy khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đưa lý luận vào thực tiễn công tác vận động nhân dân lên tầm cao
mới. Chính chủ nghĩa Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nâng cấp tư tưởng
dân vận của mình từ gần dân, tin tưởng vào sức mạnh và khả năng tự giải
phóng của nhân dân nước mình lên một trình độ mới: gần gũi, tin tưởng vào
sức mạnh và khả năng tự giải phóng của những người nơ lệ, người bị áp bức
trên tồn thế giới, đồng thời nhận rõ vai trị của cơng tác dân vận trong thời kỳ
mới là gắn bó những người bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh

chung.
1.1.4. Thực tiễn thực hiện cơng tác dân vận trong q trình hoạt động cách
mạng của Hồ Chí Minh.
Từ người dân yêu nước, Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước giải
phóng dân tộc. Q trình ấy giúp Hồ Chí Minh khẳng định rằng: “Cách mệnh
là việc chung của dân chúng chứ không phải là của một hai người” 20,262 .
Từ thời kỳ thơ ấu đến năm 1920 đã đánh dấu quá trình hình thành tư
tưởng yêu nước, tham gia các hoạt động cứu nước. Tư tưởng dân vận của Hồ
Chí Minh đã từng bước được hình thành. Người đã tiếp thu truyền thống yêu
nước và lòng nhân ái từ quê hương, gia đình; chứng kiến cảnh đàn áp dã man
của thực dân Pháp đối với những người yêu nước, cảnh sống cơ cực, đói rách
của nhân dân lao động. Người cũng đã dành nhiều thời gian nghiên cứu các
phong trào đấu tranh cứu nước của các bậc tiền bối và chỉ ra nguyên nhân dẫn
các phong trào này đến thất bại là do đường lối cứu nước của hộ đã chưa thể


18

tập hợp được sức mạnh của tồn dân tộc. Chính vì vậy, ngày 5 – 6 – 1911,
Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
Sau một thời gian sống và tìm hiểu thực tiễn ở nước Pháp và các nước
phương tây, Hồ Chí Minh đã rút ra một kết luận quan trọng: Ở đâu cũng có
hai giống người, giống người bị áp bức và giống người đi áp bức và cũng chỉ
có một mối tình hữu ái là thật mà thơi, tình hữu ái vơ sản. Kết luận này là cơ
sở để Hồ Chí Minh nâng cấp tư tưởng dân vận từ “người trong một nước phải
thương nhau cùng” lên một trình độ mới về chất: “ ốn phương vô sản đều là
anh em”
Năm 1920, Người đọc Luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, tìm
thấy lực lượng cách mạng hùng hậu cho thắng lợi của cách mạng thuộc địa.

Trong thời kỳ từ năm 1921 đến năm 1930 là giai đoạn hình thành cơ bản
tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam và tư tưởng dân vận. Người đã
xúc tiến hàng loạt các hoạt động trên đất Pháp như ra báo “Người cùng khổ”
(Le Paria), thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa nhằm gắn kết các dân tộc bị mất
nước trong cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa thực dân… Tư tưởng dân
vận của Hồ Chí Minh ở giai đoạn này đã góp phần định hướng cho cách mạng
thuộc địa. Sự định hướng đó thể hiện ở chỗ: Người đã đánh giá đúng sức
mạnh của nhân dân thuộc địa và khẳng định con đường duy nhất giải phóng
dân tộc là con đường cách mạng vô sản.
Trong những năm Người hoạt động ở Quảng Châu, Người đã vận động,
tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên và viết tác
phẩm “Đường cách mệnh”, mở các lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ rồi
đưa họ về nước hoạt động. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Hồ Chí
Minh nói rõ “Vì sao phải viết sách này” xuất phát từ thực tiễn rất tiêu biểu.
Quan điểm này là nền tảng của dân vận, của khoa học chính trị vận động quần
chúng. Tác phẩm này là ngọn cờ chỉ đạo, là bước chuẩn bị rất cơ bản về chính


19

trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí
Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất và các tổ chức cộng sản trong nước, sáng
lập Đảng Cộng sản Việt Nam và các đồn thể cách mạng Việt Nam. Hội nghị
đã thơng qua “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Chương trình tóm
tắt”, “Điều lệ vắn tắt”. Chính cương lĩnh vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Hồ Chí
Minh khởi thảo là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nó đã thể hiện
nhận thức sâu sắc và đúng đắn của chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta về
nhiều vấn đề cơ bản của cách mạng trong đó có vấn đề dân vận.
Từ khi Người trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam (1941), Người đã
chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, vận động toàn dân thực hiện đại

đồn kết tồn dân tộc, tiến tới giành chính quyền, giải phóng dân tộc. Nhờ
những chủ trương đúng đắn, sáng tạo đó đã làm nên thắng lợi của cuộc Cách
mạng Tháng 8. Đó là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó
có tư tưởng dân vận của Người và tư tưởng đó đã có sức sống mãnh liệt trong
thực tiễn đấu tranh vì độc lập, tự do cho dân tộc. Sau thắng lợi của Cách mạng
Tháng 8 năm 1945, thì nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đứng trước nhiều
khó khăn, thử thách hiểm nghèo. Đứng trước tình hình đó, Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh bình tĩnh khơn khéo đề ra nhiều biện pháp linh hoạt, phát huy
được sức mạnh của cả dân tộc để giải quyết những vấn đề vừa cơ bản, vừa
cấp thiết của cách mạng. Người đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
đúng đắn sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước do đó đã vận động tập hợp
đoàn kết và phát huy cả dân tộc Việt Nam vào cuộc kháng chiến vĩ đại bảo vệ
nền độc lập tự do, từng bước xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Năm 1947, Hồ Chí Minh viết tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”. Qua tác
phẩm, Người ý thức cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân sự cần thiết phải có
phải có phương pháp và cách thức làm việc, cách thức giải quyết vấn đề trong
điều kiện kháng chiến. Năm 1949, Hồ Chí Minh viết tác phẩm “Dân vận”.
Người đã nêu lên những quan điểm và phương pháp chỉ đạo công tác dân vận


20

với một tầm nhìn rộng lớn, khống đạt, với cách nghĩ, cách làm dân vận hết
sức mới mẻ, hiện đại. Sau tác phẩm “Dân vận” của Người, toàn Đảng, toàn
dân, tồn qn chú tâm vào cơng tác dân vận. Tác phẩm này đã đưa cuộc
kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi và cổ vũ nhân dân giành thắng lợi
trong cuộc kháng chiến chống M cứu nước. Trong thời gian M nhảy vào
xâm lược miền Nam, Hồ Chí Minh đã có hàng trăm bài viết, bài nói chuyện
để giải thích, tun truyền đường lối của Đảng, đồng thời cổ vũ động viên cán
bộ và nhân dân ta hăng hái xây dựng, bảo vệ miền ắc, giải phóng miền Nam,

thống nhất đất nước.
Với bản “Di chúc” Người viết: “Để giành lấy thắng lợi trong cuộc chiến
đấu khổng lồ này cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dân,
dựa vào lực lượng vĩ đại của toàn dân” 30,505 .
Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tác động tích cực, to
lớn đối với cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại
tiến bộ chống lại mọi hình thức áp bức, nơ dịch để giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Tư tưởng của
Người là sự phát triển sáng tạo luận điểm “cách mạng là sự nghiệp quần
chúng” của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam và đã đưa cách mạng đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng
dân vận nói riêng vẫn “soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành
thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta” 6,82 .
1.2. Nội dung công tác dân vận trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác dân vận trong sự nghiệp cách
mạng
Trong bài Dân vận đăng trên báo Sự thật ra ngày 15/10/1949, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm dân vận: “Dân vận là vận động tất cả các
lực lượng của mỗi người dân khơng để sót một người nào, góp thành lực


21

lượng tồn dân để thực hiện những cơng việc nên làm, những cơng việc mà
Đồn thể và Chính phủ giao cho”[23,698].
Như vậy, khái niệm “Dân vận” theo Chủ tịch Hồ Chí Minh cần được
hiểu theo cả chiều rộng và cả chiều sâu. Theo chiều rộng, “Dân vận” là vận
động tất cả mọi người dân, khơng để sót một người nào nhằm tập hợp, đoàn
kết lực lượng toàn dân thực hiện những cơng việc chung, những cơng việc

nên làm. Cịn hiểu theo chiều sâu, “Dân vận” là phải hiểu rõ năng lực, tâm tư,
nguyện vọng hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng để có hình thức vận động
cho phù hợp.
Dận vận khơng phải tun truyền sng bằng sách báo, mít tinh, khẩu
hiệu, truyền đơn, chỉ thị mà phải được thể hiện bằng hành động cụ thể. Để
thực hiện công tác dân vận, trước hết cần phải tìm mọi cách giải thích cho
mỗi người dân hiểu rằng: Việc đó là nhằm mang lại lợi ích cho họ, là nhiệm
vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kì được. Điểm thứ hai là bất cứ việc gì
đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân
đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh của địa phương rồi động viên và tổ
chức toàn dân ra thi hành. Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đơn đốc,
khuyến khích nhân dân. Khi thi hành xong phải cùng với người dân kiểm thảo
lại công việc, rút kinh nghiệm, khen thưởng, phê bình.
Mục tiêu cao nhất của dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh chính là vì
dân. Do đó mọi hành động của chúng ta phải vì dân và mang lại hiệu quả thiết
thực cho dân. Việc thực hiện tốt công tác dân vận là sự thể hiện trách nhiệm
của Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Như vậy, dân vận là công tác vận động nhân dân của cán bộ đảng viên
thuộc các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể trong hệ thống chính trị nhằm
thực hiện các mục tiêu của cách mạng trong từng giai đoạn cụ thể. Công tác
dân vận được xem là công việc, nhiệm vụ chính trị của các tổ chức đảng, nhà
nước, các đồn thể chính trị - xã hội và của mỗi cán bộ, đảng viên cần phải


22

làm trn trước Đảng, nhân dân. Ví dụ như cơng tác tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện tốt đạo đức, tác phong, lối sống văn hóa, văn hóa…theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đối tượng của cơng tác dân vận là tất cả quần chúng nhân dân, không

phân biệt tơn giáo, độ tuổi, giới tính, đồng bào miền núi, đồng bằng, hải
đảo… Như Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quán triệt: Cách mạng tức là đổi xã
hội cũ thành xã hội mới, đó là một cơng việc lâu dài, khó khăn, gian khổ, địi
hỏi phải có sự đồng tâm hợp lực, nhất trí của tồn dân tộc, khơng phân biệt
giai cấp từng lớp, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, tôn giáo, giàu nghèo… Để
tập hợp mọi giai cấp từng lớp, mọi người dân thành một lực lượng hướng đến
mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc và xây dựng một xă hội mới tốt đẹp
thì chúng ta phải luôn đi sâu, đi sát vào quần chúng, khơi dậy và phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo và ý thức tự giác của mỗi người dân để huy động
tối đa sức lực, trí lực, tài lực của nhân dân vào sự nghiệp cách mạng. Nhân
dân có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng nhưng để dân nhận
thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình thì Đảng phải thực hiện cơng tác tun
truyền, vận động. Từ đó, người dân mới có thể giác ngộ, tự nguyện làm tốt
bổn phận và trách nhiệm của mình. Đó chính là cơng tác dân vận của Đảng.
Cơng tác dân vận giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống các công tác
Đảng. Thực hiện tốt công tác dân vận sẽ giúp cho Đảng ta gần gũi, gắn bó,
nhận thức được tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Trên cơ sở
đó, Đảng và Nhà nước mới vạch ra được những chính sách phù hợp với việc
nâng cao lợi ích vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân. Vai trị của
cơng tác dân vận thể hiện cụ thể ở các nội dung sau:
hứ nhất, góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vào quần chúng nhân dân.
Để góp phần làm cho Đảng ta ngày càng vững mạnh hơn, xứng đáng là
hạt nhân lãnh đạo, phát huy trí tuệ và sức mạnh của dân tộc thì cơng tác dân


23

vận có vai trị rất quan trọng đối với việc truyền bá hệ tư tưởng của Đảng
trong nhân dân. Để khẳng định giá trị bền vững và sức sống của chủ nghĩa

Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh địi hỏi Đảng ta phải phát triển, truyền
bá, phổ biến sâu rộng trong tồn Đảng, tồn dân để củng cố lịng tin của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước và truyền bá hệ tư tưởng sâu rộng của mình. Cần
thực hiện tốt công tác dân vận trong việc truyền bá tư tưởng giáo dục đạo đức
cho cán bộ, Đảng viên đểhọ tự giác thực hiện những nhiệm vụ chính trị đặt ra
trong từng giai đoạn lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Giáo dục tư tưởng
và lãnh đạo tư tưởng là việc quan trọng nhất của Đảng, phải kiên quyết chống
thói xem nhẹ tư tưởng. Để truyền bá hệ tư tưởng đó đến người dân thì khơng
thể thiếu vai trị của cơng tác dân vận.
Tuy nhiên, trong tình hình tư tưởng có nhiều diễn biến phức tạp cùng với
sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay thì việc truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh gặp nhiều khó khăn địi hỏi người làm
công tác tuyên truyền phải thường xuyên cập nhật, phân tích kĩ các thơng tin
và lựa chọn, chọn lọc những thơng tin có lợi cho Đảng, Nhà nước để truyền
bá vào quần chúng nhân dân. ên cạnh đó cần phê phán loại bỏ những thông
tin xấu làm ảnh hưởng đến sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
hứ h i, góp phần truyền bá cương lĩnh, chủ trương, đường lối của Đảng,
và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào quần chúng nhân dân.
Một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác dân vận là
truyền bá cương lĩnh, chủ trương, đường lối của Đảng, và chính sách, pháp
luật của Nhà nước vào quần chúng nhân dân. Từ đó giúp người dân có nhận
thức đúng đắn, tin tưởng, ủng hộ và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối,
chính sách đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái
chân lý này, dân rất tốt, lúc họ đã hiểu thì việc gì khó khăn mấy họ cũng làm
được, hy sinh mấy họ cũng không sợ. Nhưng trước hết phải chịu khó tìm đủ


24


mọi cách giải thích cho họ hiểu rằng: những việc đó vì lợi ích của họ mà họ
phải làm” 23,246 . Mọi chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước muốn
được nhân dân nhất trí, tin tưởng, thực hiện tốt thì nó phụ thuộc rất lớn vào
cơng tác dân vận. Nhiệm vụ của công tác dân là phải đưa nó vào cuộc sống,
biến thành hành động cách mạng sơi nổi, tự giác của các tầng lớp nhân dân,
giải quyết các vấn đề thực tiễn và đem lại lợi ích cho nhân dân.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mối quan hệ chủ yếu của Đảng với
nhân dân chủ yếu thông qua Nhà nước, cụ thể là thông qua hệ thống luật
pháp, chính sách, tổ chức điều hành, thực thi luật pháp, chính sách; thơng qua
mối quan hệ phối hợp giữa mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thực hiện
luật pháp và chính sách; thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng; thông
qua cán bộ, công chức Nhà nước. Thực chất của quá trình này là thực hiện ý
chí, mục tiêu chính trị của Đảng. Do đó, cơng tác dân vận là một cơ chế thực
thi quyền lực chính trị của Đảng. Trong q trình này cần phối hợp tốt giữa
công tác dân vận của của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức thực hiện chặt chẽ, kiên quyết nhằm biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành các phong trào cách mạng
của nhân dân, là điều kiện quyết định thành công đối với công tác dân vận.
hứ b , giúp Đảng và Nhà nước nắm bắt được trình độ mức sống, tâm
tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
Công tác dân vận không chỉ là sự tuyên truyền, vận động người dân làm
theo các chủ trương của Đảng, Nhà nước mà công tác dân vận cịn nhằm phát
huy các sáng kiến, sáng tạo từ phía quần chúng nhân dân. Đúng như Đại hội
lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Chính những ý kiến, nguyện vọng và
sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng.
Cũng do nhân dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu vượt
qua bao khó khăn, thử thách mà cơng cuộc đổi mới đạt những thành tựu hôm
nay” 7,73 .



25

Cương lĩnh, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
phải phản ánh được ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân. Người làm cơng
tác dân vận muốn hiểu, biết được ý chí nguyện vọng của nhân dân thì phải
gắn bó, phát huy quyền làm chủ của quần chúng nhân dân, tạo điều kiện để
nhân dân tham gia vào công việc của Nhà nước và xã hội, tham gia vào quá
trình hoạch định đường lối của Đảng, chính sách phát luật của Nhà nước.
Cơng tác dân vận chỉ có thể đóng vai trị chủ động khi những người làm
công tác dân vận thâm nhập vào cuộc sống, có hiểu biết sâu sắc thực tiễn,
nắm được ý nguyện chân chính của nhân dân từ đó phản ánh với Đảng, biến
nó thành đường lối để lãnh đạo quần chúng, thực hành những ý kiến của
chính mình đã được phân tích, nghiên cứu, sàng lọc, sắp đặt thành hệ thống.
Hồ Chí Minh viết: “Muốn thực sự gần gũi quần chúng thì phải cùng ăn, cùng
ở, cùng làm mới biết được sinh hoạt của quần chúng như thế nào, mới biết
khó khăn, biết chí khí của quần chúng như thế nào, mới biết nguyện vọng của
quần chúng như thế nào” 27,251 .
hứ t , tạo nên sự đồng thuận, nhất trí, đồn kết, thúc đẩy tính tích cực
chính trị của nhân dân trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của cách
mạng.
Cơng tác dân vận có vai trị rất quan trọng trong quá trình tạo ra sự đồng
thuận xã hội. Công tác dân vận của Đảng ta luôn nhất quán tư tưởng dân là
chủ, dân làm chủ. Vì vậy, trong q trình hoạt động, đội ngũ làm cơng tác dân
vận phải làm cho quần chúng nhân dân thấy được vai trị trách nhiệm của
mình đối với đất nước. Muốn nhân dân đồng thuận, nhất trí, đồn kết, thúc
đẩy tính tích cực chính trị của nhân dân thì trước hết Đảng và Nhà nước cần
phải quan tâm đến lợi ích của nhân dân, phải lấy lợi ích thiết thực của nhân
dân lao động làm cơ sở để xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng và phát
triển đất nước. Khi nhân dân đã hiểu đúng, đầy đủ thì nó sẽ tạo được sự tự



×