Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Ứng dụng công nghệ viễn thám và gis thành lập bản đồ biến động lớp phủ thực vật rừng ở huyện nông sơn – tỉnh quảng nam giai đoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ


VĂN CÔNG CẢNH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG Ở HUYỆN
NÔNG SƠN – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN ĐỊA LÝ

Đà Nẵng – Năm 2014

1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ


VĂN CÔNG CẢNH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG Ở HUYỆN
NÔNG SƠN – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CỬ NHÂN ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Diệu

Đà Nẵng – Năm 2014

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu

1
1

2.2. Nhiệm vụ

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu.

2
2

3.2. Phạm vi nghiên cứu

2

4. Lịch sử nghiên cứu

2

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

3

5.1. Quan điểm nghiên cứu

3

5.1.1. Quan điểm hệ thống

3

5.1.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

3

5.1.3. Quan điểm tổng hợp


3

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

3

5.1.5. Quan điểm sinh thái

3

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

4
4

5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

4

5.2.3. Phương pháp vi ễn thám

4

5.2.4. Phương pháp bản đồ

4

6. Cấu trúc đề tài


4

NỘI DUNG

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

6

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỪNG

6

1.1.1. Khái niệm

6

1.1.2. Phân loại
1.1.3. Khái niệm biến động lớp phủ thực vật rừng

6
8

1.1.4. Vai trò của rừng đối với tự nhiên và kinh tế xã hội

8

1.2. CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THƠNG TIN ĐỊA LÝ


10

1.2.1. Cơng nghệ viễn thám (RS)

10
3


1.2.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

12

1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

15

1.3.1. Vị trí địa lý

15

1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Nông Sơn

16

1.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nơng Sơn

20

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS THÀNH LẬP BẢN

ĐỒ HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG Ở HUYỆN NÔNG SƠN – TỈNH
QUẢNG NAM THỜI ĐIỂM 2009 - 2013
23
2.1. QUI TRÌNH VÀ CÁC BƯỚC GIẢI ĐỐN ẢNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP
PHỦ THỰC VẬT RỪNG
2.1.1. Qui trình thành lập bản đồ biến động lớp phủ thực vật rừng

23
23

2.1.2. Các bước thực hiện giải đoán ảnh bằng phần mềm ENVI

25

2.2. ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG THỜI ĐIỂM 2009 - 2013
2.2.1. Khái quát nguồn tư liệu và lựa chọn hệ thống phân loại

29
29

2.2.2. Giải đoán ảnh bằng phần mềm ENVI
31
2.3. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG
TỪ ẢNH VIỄN THÁM KẾT HỢP PHẦN MỀM ENVI
2.3.1. Thiết lập bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng năm 2009 ; 2013

33
33


2.3.2 Cắt ảnh theo khu vực nghiên cứu

38

2.3.3. Phân loại

41

2.3.4. Kỹ thuật hậu phân loại

45

2.3.5. Chuyển kết quả phân loại sang dạng vector - Classification to Vector Layer45
2.3.6. Biên tập bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng năm 2009 và năm 2013
46
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ THỰC VẬT
RỪNG CỦA HUYỆN NÔNG SƠN – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
3.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG

48

3.2. NHỮNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH BIẾN ĐỘNG
3.2.1. Tỉ lệ biến động
3.2.2. Xu hướng biến động

48
48
49

3.3. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG 2009 –

2013
49
3.3.1. Chạy ứng dụng Overlay Tools trên Mapinfo (ứng dụng để chồng xếp bản đồ) 49
4


3.3.2. Chồng xếp bản đồ lớp phủ thực vật rừng năm 2009 và năm 2013

49

3.5. Phân tích biến động lớp phủ thực vật rừng huyện Nông Sơn giai đoạn
2009 – 2013
3.5.1. Xu hướng biến động

51
51

3.5.2. Kết quả phân tích biến động rừng ở huyện Nông Sơn 2009 - 2013
3.3.2. Nguyên nhân

51
56

3.3.3. Hậu quả của suy giảm diện tích rừng

57

3.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ LỚP PHỦ THỰC VẬT RỪNG

58


3.4.1. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò, trách
nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân.
58
3.4.2 Tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quan tâm
rà soát điều chỉnh các quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt là phát triển
rừng sản xuất.

58

3.4.3. Điều chỉnh quy mơ, diện tích quản lý của các chủ rừng, đảm bảo sử dụng ổn
định, có hiệu quả của từng đơn vị và góp phần thực hiện chiến lược xã hội hóa cơng
tác lâm nghiệp.

59

3.4.4. Đẩy mạnh giao, cho thuê, khoán rừng, gắn với giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thành phần kinh tế, trong đó ưu tiên các
hộ sống chủ yếu bằng nghề rừng.

59

3.4.5. Nâng cao trách nhi ệm của chủ rừng trong việc bảo vệ rừng.

60

3.4.6. Quan tâm đầu tư ngân sách cho bảo vệ, khoanh ni, trồng mới và trồng nâng
cấp rừng phịng hộ, đặc dụng theo hướng bền vững.
60
3.4.7. Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức trong hoạt động về quản lý, bảo vệ

và phát triển rừng.

61

3.4.8. Củng cố nâng cao năng lực của kiểm lâm

61

3.4.9. Xây dựng cơ sở hạ tầng đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng.

62

3.4.10. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế.

62

KẾT LUẬN

63

KIẾN NGHỊ

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

64
65


5


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN, cùng
toàn thể thầy cô khoa Địa lý, đã truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức bổ ích trong
bốn năm học qua. Thầy cơ đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
chúng em học tấp tốt. Thầy cơ đã tạo mọi điều kiện để chúng em có thể hồn thành khóa
luận tốt nghiệp thành cơng. Để chúng em rút ra nhiều bài học cho bản thân. Em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Diệu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, tập thể cán bộ và chun viên phịng
Tài ngun và Mơi trường và Hạt Kiểm Lâm huyện Nông Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong việc thu thập thông tin nghiên cứu và thực tập trau dồi kiến thức thực
tiễn để hồn thành khóa luận tốt nghiệp
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên luôn động viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do có nhiều hạn chế về thời gian,
kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp này khơng tránh khỏi sai sót. Rất mong sự góp ý
của các thầy, cơ giáo giảng dạy để khóa luận tốt nghiệp được hồn thiện hơn.

Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn.

Quảng Nam, ngày 17 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Văn Công Cảnh

6



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bên cạnh những lợi ích thu được từ việc khai thác, sử dụng nguồn lợi từ rừng, các
hoạt động của con người đã gây ra rất nhiều tác động đối với tài nguyên và môi trường.
Hiện nay, chúng ta đang phải đương đầu với những vấn đề về sự suy thoái của nguồn lợi
tài nguyên và môi trường. Sự phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường phục vụ phát triển bền vững đang là vấn đề hết sức cấp thiết được các nhà
quản lý đặt ra. Để làm tốt công việc này, công tác điều tra, theo dõi và đánh giá biến động
rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Mặc dù hằng năm điều có các
báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động rừng, nhưng hầu hết các báo cáo này chủ yếu
dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ rừng bằng phương pháp truyền thống thơ sơ, đó là
cơng việc phức tạp mất nhiều cơng sức và địi hỏi nhiều thời gian. Khi sử dụng các tài liệu
thống kê và các tư liệu bản đồ không phải bao giờ cũng có thể khai thác những thơng tin
hiện thời nhất. Thời gian tổng hợp số liệu và thành lập bản đồ cho khu vực nghiên cứu
càng kéo dài thì thơng tin trên bản đồ càng khơng chính xác. Trong khi đó bản đồ địi hỏi
nhanh về thời gian, chính xác về loại hình, cập nhật về thơng tin. Do đó, cần phải có
những phương pháp mới, nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp truyền
thống.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
trong quản lý tài nguyên, giám sát môi trường là một hướng mới. Tư liệu viễn thám với
những ưu việt về tính cập nhật và đồng bộ về thơng tin, tính khái qt hóa về tự nhiên về
đối tượng và khả năng phủ trùm diện tích rộng lớn, đã cho phép con người có thể cập nhật
thơng tin tiến hành nghiên cứu một cách nhanh chóng hiệu quả, tiết kiệm được thời gian
và công sức. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) có khả năng thu thập, cập nhật và phân tích
dữ liệu là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, quy hoạch tài nguyên thiên nhiên
và môi trường.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “ Ứng dụng công nghệ viễn thám
và GIS phân tích biến động lớp phủ thực vật rừng ở huyện Nông Sơn – tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2009 - 2013”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Sử dụng ảnh viễn thám và GIS để phân tích đánh giá biến động lớp phủ thực vật
rừng huyện Nông Sơn giai đoạn 2009 - 2013.
7


Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ rừng cho mục đích phát triển bền
vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Số liệu, bản đồ, biểu đồ.
- Tìm hiểu hiện trạng lớp phủ thực vật rừng của huyện.
- Tìm kiếm ảnh viễn thám thích hợp cho nội dung nghiên cứu. Đồng thời khảo sát
thực địa phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Giải đoán ảnh viễn thám và ứng dụng GIS thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ thực
vật rừng.
- Thành lập bản đồ biến động lớp phủ thực vật rừng.
- Xác định các nguyên nhân gây ra biến động và đề xuất các giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Sử dụng công nghệ GIS và viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng và bản đồ biến
động lớp phủ thực vật rừng, từ đó phân tích biến động lớp phủ thực vật rừng .
- Bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng và bản đồ biến động lớp phủ thực vật
rừng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Lãnh thổ nghiên cứu: nghiên cứu trên tồn huyện Nơng Sơn, tỉnh Quảng Nam, có
diện tích tự nhiên là 45.792,36 ha, với 7 xã.
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu lớp phủ thưc vật rừng tại 2 thời điểm là 2009 và
2013 của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, đưa ra những so sánh lớp phủ thực vật rừng
ở 2 thời điểm đó để nghiên cứu biến động lớp phủ thực vật ở giai đoạn này.

- Các loại đất đánh giá biến động là đất lâm nghiệp, đất ở, đất trồng lúa và đất mặt
nước chuyên dùng
4. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề tìm hiểu đánh giá biến động lớp phủ thực vật rừng bằng công nghệ viễn thám
và GIS đã được nghiên cứu ở một số địa phương trên cả nước. Tuy nhiên ở Nông Sơn –
Quảng Nam là địa bàn nghiên cứu mới.

8


Với đề tài này, tác giả hy vọng dựa vào công nghệ viễn thám và GIS để xây dựng cơ
sở dữ liệu nhằm đánh giá biến động lớp phủ thực vật rừng, góp phần tiết kiệm thời gian
chi phí cho công tác quản lý rừng ở huyện Nông Sơn.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm bắt nguồn từ tính hệ thống của đối tượng nghiên cứu. Đặc trưng của hệ
thống bao gồm nhiều yếu tố, nhiều thành phần và các thành phần này có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Địa lý tự nhiên là một hệ thống, vì thế cần phải đặt đối tượng vào trong một thể
thống nhất để thấy được mối quan hệ của nó đối với các đối tượng khác.
5.1.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất kỳ một đối tượng nào cũng có q trình phát sinh và phát triển tức là lịch sử vận
động và phát triển của chúng. Từ quan điểm lịch sử có thể xác định sự phân hóa của đối
tượng như thế nào trong không gian và thời gian. Đồng thời nắm được mối quan hệ chặt
chẽ giữa đối tượng nghiên cứu và trình độ phát triển của khoa học, lực lượng sản xuất và
môi trường xung quanh là cơ sở để xem xét giải quyết và đưa ra những giải pháp thích
hợp.
5.1.3. Quan điểm tổng hợp
Tự nhiên là một địa tổng thể có cấu trúc phức tạp, sự trao đổi vật chất và năng lượng
xảy ra liên tục giữa các bộ phận cấu tạo riêng biệt của lớp vỏ địa lý nơi mà các quyển đá,

quyển nước, quyển khí tiếp xúc với nhau và tích cực tác động lẫn nhau. Tất cả các thành
phần cấu tạo nên một địa tổng thể phát triển như các bộ phận của hệ thống vật chất thống
nhất. Vì thế tính tồn vẹn của tổng thể lớn hay nhỏ cũng có cùng bản chất như tính tồn
vẹn xét đến tính tổng thể của nó trong một thể thống hoàn chỉnh.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Theo FAO, phát triển bền vững là sự khai thác sử dụng tài nguyên để thỏa mãn nhu
cầu của con người hôm nay mà không làm tổn hại đến cuộc sống của các thế hệ mai sau,
là sự chung sống hòa bình giữa thiên thiên và con người.
Dưới góc độ sản xuất, rừng là loại tài nguyên có hạn nên sử dụng phải tuân theo
quan điểm phát triển bền vững.
5.1.5. Quan điểm sinh thái
Giữa xã hội sinh vật và con người có thể xem như một tổ hợp vơ cùng chặt chẽ, tạo
nên một đơn vị cấu trúc của tự nhiên, đó là hệ sinh thái. Đặc đối tượng nghiên cứu trong
9


quan điểm sinh thái để đánh giá tác động qua lại giữa các đối tượng và mơi trường sống
của nó, là cơ sở cho công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, là phương thức
chiến lược phát triển bền vững của loài người. Đồng thời sinh thái là một thực thể tách
khỏi nền kinh tế, sự kết hợp giữa tính mục tiêu sinh thái và mục tiêu kinh tế là sự kết hợp
giữa hai hướng đối lập nhau về mặt hoạt động nhưng thống nhất với nhau về mặt mục
đích trong q trình phát triển của một chỉnh thể tự nhiên xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn dữ liệu ảnh vệ tinh đầu vào là vơ cùng quan trọng, nó quyết định đến độ
chính xác trong q trình thực hiện. Do vậy, đề tài lựa chọn những ảnh có chất lượng tốt
vào thời điểm chụp phù hợp nhất. Ảnh viễn thám được thu nhận là ảnh Landsat ETM+ có
độ phân giải trung bình (30m x 30m).
Ngồi ra, tác giả thu thập các nguồn dữ liệu thống kê, bản đồ nhằm hỗ trợ giải quyết
nhiệm vụ đã đặt ra.

5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Là phương pháp địa lý truyền thống để khảo sát thực tế địa phương. Trong quá trình
nghiên cứu tôi tiến hành đi thực địa ở khu vực nghiên cứu nhằm thu thập thơng tin, tài
liệu có phần chính xác hơn để phân loại và kiểm tra độ chính xác của ảnh viễn thám tại
thời điểm chụp.
5.2.3. Phương pháp viễn thám
Đề tài sử dụng kết hợp giữa phương pháp viễn thám và phương pháp GIS. Phương
pháp viễn thám để phân loại ảnh vệ tinh Landsat. Các chức năng phân tích khơng gian của
GIS được sử dụng để tích hợp các kết quả phân loại ảnh vệ tinh với dữ liệu bản đồ, dữ
liệu thống kê thu thập được. Việc đánh giá biến động được tiến hành sau phân loại với sự
trợ giúp của GIS.
5.2.4. Phương pháp bản đồ
Phương pháp này cho phép thu thập những nguồn thông tin mới phát hiện phân bố
trong không gian của các đối tượng nghiên cứu. Khi nghiên cứu về viễn thám và GIS thì
phương pháp bản đồ rất quan trọng, nó có mặt từ giai đoạn đầu đến giai đoạn kết thúc
nghiên cứu đề tài.
Phương pháp đã đưa ra những công cụ hữu ích cho việc biểu hiện một cách rõ ràng,
sinh động kết quả nghiên cứu.
6. Cấu trúc đề tài
10


Đề tài gồm có 3 phần:
Phần 1: Phần Mở Đầu
Phần 2: Phần Nội Dung
Phần 3: Phần Kết Luận Và Kiến Nghị
Trong phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS thành lập bản đồ hiện trạng lớp
phủ thực vật rừng huyện Nông Sơn –tỉnh Quảng Nam thời điểm 2009 - 2013.

Chương 3: Phân tích biến động lớp phủ thực vật rừng ở huyện Nông Sơn – Tỉnh
Quảng Nam Giai Đoạn 2009 - 2013

11


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỪNG

1.1.1. Khái niệm
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật
phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần
xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và
các hoàn cảnh khác.
Rừng là một trong những bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển, ngồi ý
nghĩa về nguồn tài ngun sinh vật rừng cịn là yếu tố địa lý không thể thiếu được trong
tự nhiên, nó có vai trị cực kỳ quan trọng tạo nên cảnh quan vì có tác động mạnh mẽ đến
các yếu tố khí hậu đất đai. Chính vì vậy rừng khơng chỉ có chức năng phát triển kinh tế xã hội mà nó cịn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi trường sinh thái.
Theo quy định khoảng 1 Điều 3 Luật BV&PTR năm 1991 (sữa đổi bổ sung năm
2004) rừng được định nghĩa như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật
đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Như vậy như khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự nhiên hoặc
do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng, do đó cây gỗ, tre
nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu thế; động vật rừng sống
hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng phải có một diện tích đủ lớn
để tạo ra hoàn cảnh rừng dặc dụng và những yếu tố tự nhiên , môi trường do rừng tạo ra

khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán của quần xã phải lớn hơn 0,1.
1.1.2. Phân loại
Phân loại rừng ở Việt Nam dựa vào nhiều tiêu chí, mỗi loại tiêu chí có một bảng
phân loại phù hợp riêng
- Phân loại rừng dựa trên quan điểm sinh thái học, GS-TS môi trường sinh thái rừng
Thái Văn Trừng đã chia rừng thành 13 kiểu:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
+ Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
12


+ Kiểu rừng kín lá cứng hơi khơ
+ Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
+ Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới
+ Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
+ Kiểu trảng cây to cây bụi, cây cỏ cao khô nhiệt đới
+ Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
+ Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ơn đới ẩm núi vừa
+ Kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao
+ Kiểu quần hệ lạnh vùng cao
- Phân loại theo chức năng sử dụng: Ở Việt Nam để thuận tiện cho quản lý và quy
hoạch cho công tác lâm nghiệp. Chính phủ đã sử dụng hệ thống phân loại rừng và đất sản
xuất lâm nghiệp theo chức năng. Đây là cách phân loại chủ yếu của nước ta:
+ Rừng đặc dụng: là rừng được xác định mục đích sử dụng chủ yếu là để bảo tồn
thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa
học bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa – danh lam tháng cảnh, phục vụ nghĩ ngơi du lịch kết
hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Ở nước ta chia làm 4 loại chính: Vườn quốc gia; Khu
bảo tồn thiên nhiên; Khu bảo vệ cảnh quan. Di tích lịch sử văn hóa danh lam tháng cảnh;
Khu rừng nghiên cứu khoa học, thực nghiệm.

+ Rừng phòng hộ: Là rừng và đất rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất chống xói mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu và
góp phần bảo vệ mơi trường.
+ Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng với mục đích ni trồng, sản xuất và khai
thác các loại lâm sản rừng.
- Phân loại theo trữ lượng:
+ Rừng giàu: Trữ lượng trung bình trên 150 m3/ha
+ Rừng trung bình : Trữ lượng rừng nằm trong khoảng 100 – 150 m3/ha
+ Rừng nghèo: Trữ lượng rừng nằm trong khoảng 80 – 100 m3/ha
+ Rừng kiệt: Trữ lượng rừng thấp hơn 50 m3/ha
- Phân loại rừng dựa vào sự tác động của con người:
+ Rừng tự nhiên
+ Rừng nhân tạo
- Phân loại dựa vào nguồn gốc:
13


+ Rừng chồi
+ Rừng hạt
- Phân loại rừng theo tuổi:
+ Rừng non
+ Rừng sào
+ Rừng tự nhiên
1.1.3. Khái niệm biến động lớp phủ thực vật rừng
a) Khái niệm lớp phủ thực vật rừng
Lớp phủ rừng là một phần của lớp phủ bề mặt nói chung, là quần xã thực vật rừng,
chủ yếu là cây rừng sinh trưởng trên một khoảnh đất đai nhất định bao gồm các đặc trưng
sau: Nguồn gốc, tổ thành, tuổi, mật độ, tầng thứ, độ che phủ, chiều cao bình qn, đường
kính bình qn, tổng tiết diện ngang, độ dày của rừng, trữ lượng, cấp đất, diện tích, biến
động…

b) Khái niệm biến động lớp phủ thực vật rừng
Biến động là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái khác
của sự vật, hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng như trong mơi trường xã
hội.
Có nhiều loại biến động như sau:
- Biến động về chất dẫn tới biến động về lượng và ngược lại biến động về lượng dẫn
đến biến đổi về chất.
- Biến động về diện tích đối tượng, biến động về số lượng đối tượng.
- Biến động về tính chất đối tượng song khơng có biến động về diện tích.
Biến động lớp phủ thực vật rừng là sự thay đổi tăng hay giảm về diện tích đối
tượng nào đó trong một giai đoạn nhất định.
1.1.4. Vai trị của rừng đối với tự nhiên và kinh tế xã hội
a) Đối với tự nhiên
- Rừng là thành phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý nghĩa về tài
ngun động thực vật, rừng cịn có vai trị tạo nên cảnh quan và có tác động mạnh mẽ đễn
các yếu tố khí hậu, đất đai, vì thế rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Bảo vệ nguồn nước: Hệ sinh thái rừng có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ
nguồn nước cho các sinh vật trên Trái Đất tồn tại. Tán cây, thân cây, lá khô làm tốc độ hạt
mưa rơi xuống mặt đất, hạn chế sự tác động trực tiếp lên bề mặt đất ngăn cản dòng chảy.
Lớp phủ thực vật ngăn cản nước chảy, làm chậm quá trình tập trung nước mặt, giảm bớt
14


cường độ lũ. Mặc khác lớp đất tơi xốp cùng lớp mùn do thực vật phân hủy làm tăng lượng
nước thấm và dịng chảy ngầm cung cấp cho nước sơng vào mùa cạn. Rễ cây, hệ động
thực vật đất làm cho đất tơi xốp, tăng độ khơng khí, tăng độ thấm của nước cũng góp
phần làm giảm dịng chảy, phân bố lượng nước từ nơi này qua nơi khác.
- Bảo vệ đất đai: thảm thực vật rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khống mùn
có ảnh hưởng đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm rơi rụng của thực vật trên mặt đất
là cơ sở ban đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn của đất. Rừng cũng là nơi cư trú

và cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật phát triển. Hệ rễ cây có ảnh hưởng rất lớn
đến tính chất lí hóa học của đất. Rễ cây ăn sâu vào đất làm cho đất tơi xốp tăng khả năng
thấm nước và chống xói mịn.
- Điều hịa khơng khí: Ở phạm vi hẹp như bóng râm, sự thoát hơi nước của cây làm
giảm nhiệt độ khơng khí. Cây rừng cũng có vai trị quan trọng trong việc hạn chế tốc độ
gió, làm giảm độ nóng của các tịa nhà trong mùa nóng và hạn chế sự mất nhiệt trong mùa
lạnh. Ở mức độ vùng, sự bốc hơi của khơng khí tạo ra mưa, mất rừng làm giảm lượng
mưa hằng năm gây ra hiện tượng sa van hay sa mạc hóa. Cây đảm bảo cho cân bằng O2 và
CO2, mất rừng làm CO2 tăng dẫn đến tăng nhiệt độ khí quyển. Cây cũng là nguồn tái tạo
O2 mà các loài động vật và con người cần đến để tồn tại.
- Làm sạch môi trường: Cây rừng là những quần thể đa dạng và phong phú, là lá
phổi khổng lồ của thế giới, làm sạch môi trường khơng khí qua q trình quang hợp lấy
CO2 từ khơng khí và thải ra O2. Ở những vùng có chất thải kim loại nặng, chất diệt côn
trùng nước cống rãnh làm ơ nhiễm mơi trường thì vai trị của vi khuẩn nấm là hết sức
quan trọng. Giá trị quản lý mơi trường được thể hiện bằng các lồi chỉ thị cho môi trường,
giúp bảo vệ môi trường trong sạch. Nhiều lồi địa y trong rừng có khả năng hút các kim
loại nặng làm sạch mơi trường.
- Rừng cịn là nơi cư trú của nhiều lồi chim, thú đặc sắc có giá trị kinh tế đặc biệt, là
nguồn thực phẩm, dược liệu quý, là nguồn tài nguyên phục vụ cho du lịch và xuất khẩu.
b) Đối với kinh tế - xã hội
- Rừng là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm:
Một trong những giá trị mang tính bản chất của rừng là cung cấp thức ăn cho con
người. Có khoảng 3000 loài trong tổng số 250.000 loài cây của toàn thế giới được coi là
nguồn thức ăn cho con người, một số khác cung cấp thức ăn cho gia súc.

15


Ở mức độ địa phương, trong rừng còn cung cấp nguồn dinh dưỡng cần thiết. Ở Pêru
quả của 139 loài được tiêu thụ, trong đó 120 lồi là hoang dại, chỉ có 19 lồi có nguồn

gốc hoang dại đã được thuần hóa.
- Rừng cịn là nguồn cung cấp gỗ xây dựng, ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến:
Nếu tính chung tồn thế giới có khoảng 4 tỷ ha rừng chiếm 30% bề mặt Trái Đất,
trong đó 2,8 ha là rừng rậm, 2/3 trong số đang bị khai thác đặc biệt là đối với các nước
cơng nghiệp. Tồn thế giới có 3 tỷ m3 gỗ khai thác trong một năm để phục vụ cho nhu cầu
sử dụng của con người. Rừng cịn cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến như:
chế biến giấy, bột giấy làm gỗ cán nhân tạo…
- Rừng là nguồn cung cấp chất đốt: Trong một thời gian dài rừng là nguồn cung cấp
chất đốt cho các nước trên thế giới. Nhu cầu củi đốt ngay càng tăng đáp ứng cho dân số
ngày càng tăng như hiện nay, vì thế diện tích rừng ngày càng thu hẹp do con người phá
rừng lấy củi đốt.
- Rừng còn là nguồn cung cấp dược liệu để chữa bệnh và cung cấp nguồn gen quý
hiếm để lai tạo các giống cây, cịn phục vụ cho trồng trọt và chăn ni.
- Rừng có giá trị tiêu khiển, giải trí cao: những cảnh quan hấp dẫn, đẹp mắt đã thu
hút khách du lịch đi tham quan nghĩ dưỡng.
1.2. CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THƠNG TIN ĐỊA LÝ
1.2.1. Cơng nghệ viễn thám (RS)
a) Định nghĩa
Viễn thám có thể được định nghĩa như là kỹ thuật thu nhập dữ liệu bức xạ điện từ
phản chiếu hoặc phát ra từ đối tượng trên mặt đất bằng cách sử dụng (Remote sensor) và
từ đó rút ra thơng tin từ đối tượng thơng qua q trình phân tích các bức xạ điện từ.
Như vậy viễn thám có thể được định nghĩa là một mơn khoa học nghệ thuật, nhờ nó
mà các tính chất của đối tượng quan xác được xác định, đo đạc, thu thập và phân tích mà
khơng có cần sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng.
b) Phân loại viễn thám
Viễn thám sử dụng các phản xạ, bức xạ điện từ để đo đạc xác định thơng tin về đối
tượng. Sóng điện từ có thể được coi như nguồn năng lượng chính trong viễn thám. Viễn
thám có thể phân làm 3 loại cơ bản sau:
- Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại phản xạ: Nguồn năng lượng
chính là bức xạ mặt trời và bước sóng ưu thế là 0,5 micromet. Thơng tin trong ảnh viễn


16


thám nhận được dựa vào sự đo lường năng lượng bức xạ từ vật thể và bề mặt Trái Đất. Và
ảnh thu được bởi kỹ thuật này được gọi là ảnh quang học.
- Viễn thám hồng ngoại nhiệt: Nguồn năng lượng sử dụng là do chính vật thể phát
ra. Mỗi vật thể ở trong điều kiện bình thường điều tự phát ra một bức xạ và một bước
sóng ưu thế ở ở loại viễn thám này là 10 micromet. Ảnh thu nhận ở kỹ thuật viễn thám
này gọi là ảnh viễn thám nhiệt.
- Viễn thám siêu cao tầng: Có 2 loại kỹ thuật thu nhận là chủ động và bị động. Viễn
thám chủ động vệ tinh cung cấp cho các vật thể một nguồn năng lượng riêng, rồi thu lại
nguồn năng lượng phản xạ từ các vật thể. Còn kỹ thuật viễn thám bị động thì thu nhận
năng lượng bức xạ tự nhiên hoặc phản xạ từ một số đối tượng và bước sóng ưu thế ở kỹ
thuật viễn thám này là trên 1 micromet.
c) Thành phần và chức năng của hệ thống viễn thám

Hình 1.1: Nguyên lý thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
Hệ thống viễn thám thường bao gồm 7 phần tử có quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo
trình tự hoạt động của hệ thống, chúng ta có:
- Nguồn năng lượng: Thành phần đầu tiên của một hệ thống viễn thám là nguồn
năng lượng để chiếu sáng hay cung cấp năng lượng điện từ tới đối tượng quan tâm. Có
loại viễn thám sử dụng năng lượng mặt trời, có loại tự cung cấp năng lượng tới đối tượng.
17


-

Những tia phát xạ và khí quyển: Vì năng lượng đi từ nguồn năng lượng tới đối


tượng nên sẽ phải tương tác với vùng khí quyển nơi năng lượng đi qua. Sự tương tác này
có thể lặp lại ở một vị trí khơng gian nào đó vì năng lượng cịn phải đi theo chiều ngược
lại, tức là từ đối tượng đến bộ cảm.
- Sự tương tác với đối tượng: sự tương tác này có thể là truyền qua đối tượng, bị đối
tượng hấp thu hay bị phản xạ trở lại vào khí quyển.
- Thu nhận năng lượng bằng bộ cảm: sau khi năng lượng được phát ra hay bị phản xạ từ
đối tượng, chúng ta cần có một bộ cảm từ xa để tập hợp lại và thu nhận sóng điện từ. Năng
lượng điện từ truyền về bộ cảm mang thông tin về đối tượng.
- Sự truyền tải, thu nhận và xử lý: năng lượng được thu nhận bởi bộ cảm cần phải
được truyền tải, thường dưới dạng điện từ, đến một trạm tiếp nhận - và dữ liệu sẽ được xử
lý sang dạng ảnh. Ảnh này chính là dữ liệu thơ.
- Giải đốn và phân tích ảnh: ảnh thơ sẽ được xử lý để có thể sử dụng được. Để lấy
được thông tin về đối tượng người ta phải nhận biết được mỗi hình ảnh trên ảnh tương
ứng với đối tượng nào. Cơng đoạn để có thể “nhận biết” này gọi là giải đoán ảnh.
-

Ứng dụng: đây là phần tử cuối cùng của quá trình viễn thám, được thực hiện khi

ứng dụng thông tin mà chúng ta đã chiết được từ ảnh để hiểu rõ hơn về đối tượng mà
chúng ta quan tâm, để khám phá những thông tin mới, kiểm nghiệm những thơng tin đã
có... nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể.
1.2.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
a) Định nghĩa
Hệ thống thông tin địa lý: Là một loại hệ thông tin kiểu mới được xây dựng trên nền
tản cơng nghệ máy tính và cơng nghệ bản đồ. Từ các thơng tin vị trí địa lý của đối tượng
(dữ liệu khơng gian) và thơng tin thuộc tính được lưu trữ (dữ liệu thuộc tính) ta có thể tạo
ra các bản đồ và các báo cáo để cung cấp một sự nhìn nhận có hệ thống và tổng thể, nhằm
thu nhận và quản lý thơng tin vị trí có hiệu quả. Khả năng của một hệ GIS giải quyết năm
vấn đề chính sau:
- Vị trí: Quản lý và cung cấp vị trí của các đối tượng theo yêu cầu bằng các cách

khác nhau như tên địa danh, mã vị trí hoặc tọa độ.
- Điều kiện: Thơng qua phân tích các dữ liệu khơng gian cung cấp thơng tin các sự
kiện tồn tại hoặc xảy ra ở một địa điểm nhất định hoặc xác định các đối tượng thỏa mãn
các điều kiện đặc ra.

18


- Chiều hướng: Cung cấp hướng thay đổi của đối tượng thơng qua phân tích dữ liệu
trong vùng lãnh thổ nghiên cứu theo thời gian.
- Kiểu mẫu: Cung cấp mức độ sai lệch của các đối tượng so với kiểu mẫu và nơi sắp
đặt chúng đã có từ các nguồn khác.
- Mơ hình hóa: Cung cấp và xác định những gì xảy ra nếu có sự thay đổi dữ liệu hay
nói cách khác xác định xu thế phát triển của đối tượng. Ngồi thơng tin địa lý, hệ thống
cần phải có thêm thơng tin về các quy luật hoặc nguồn thông tin thống kê.
b) Thành phần và chức năng
Một hệ thống thông tin địa lý bao gồm 5 hợp phần chính: Phần cứng, phần mềm, dữ
liệu con người và phương pháp. Việc lựa chọn và trang bị phần cứng và phần mềm
thường là những bước dễ dàng nhất và nhanh nhất trong quá trình phát triển của một hệ
GIS. Việc thu thập và tổ chức dữ liệu, phát triển nhân sự và thiết lập các quy định cho vấn
đề sử dụng GIS thường khó khăn hơn và tốn nhiều thời gian hơn. Hệ thống thơng tin địa
lý (GIS) có chức năng chủ yếu là: Nhập dữ liệu; Quản lý dữ liệu; Phân tích và truy vấn dữ
liệu; Xuất dữ liệu.

Hình 1.2: Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý
19


Hình 1.3: Các chức năng của hệ thống thơng tin địa lý
Chức năng thu thập dữ liệu tạo ra dữ liệu từ các quan sát hiện tượng thế giới thực và

từ các tài liệu, bản đồ giấy, đôi khi chúng có sẵn dưới dạng số. Kết quả ta có tập “dữ liệu
thơ”, có nghĩa dữ liệu này khơng được phép áp dụng trực tiếp cho chức năng truy cập và
phân tích của hệ thống. Chức năng xử lý sơ bộ dữ liệu sẽ biến đổi dữ liệu thô thành dữ
liệu có cấu trúc để sử dụng trực tiếp các chức năng tìm kiếm và phân tích khơng gian. Kết
quả tìm kiếm và phân tích được xem như diễn giải dữ liệu, đó là tổ hợp hay biến đổi đặc
biệt của dữ liệu có cấu trúc. Hệ thống GIS phải có phần mềm công cụ để tổ chức và lưu
trữ các loại dữ liệu khác nhau, từ dữ liệu thô đến dữ liệu diễn giải. Phần mềm cơng cụ này
phải có các thao tác lưu trữ, truy nhập; đồng thời có khả năng hiển thị, tương tác đồ họa
với tất cả loại dữ liệu.

20


1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Vị trí địa lý
Nơng Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Nam, cách Trung tâm
thành phố Tam kỳ 75 km về phía Tây. Tổng diện tích tự nhiên là 45.792,36 ha, với tổng
dân số 34.698 người.
Huyện có 7 đơn vị cấp xã gồm có xã Quế Trung, xã Quế Phước, xã Quế Ninh, xã
Phước Ninh, xã Quế Lâm, xã Sơn Viên, xã Quế Lộc. Ranh giới hành chính được xác định
như sau:
- Phía Đơng giáp

: Huyện Quế Sơn.

- Phía Tây giáp

: Huyện Nam Giang.

- Phía Nam giáp


: Huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn.

- Phía Bắc giáp : Huyện Duy Xuyên và huyện Đại Lộc.

21


1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Nơng Sơn
a) Địa hình – địa mạo
Địa hình huyện Nông Sơn phần lớn là đồi núi, độ dốc cao, trên 85% diện tích tự
nhiên, độ dốc từ 200 trở lên. Địa hình phức tạp chia cắt bởi sơng, suối tạo thành nhiều
thung lũng nhỏ, hẹp; nơi cao nhất 1.103,28 m ở xã Phước Ninh, thấp nhất là trên 20 m ở
các xã Quế Lộc, Sơn Viên, Quế Trung. Diện tích có khả năng sản xuất nơng nghiệp ở độ
dốc < 20 0 chiếm 21,1 % chủ yếu các xã Quế Lộc, Sơn Viên, Quế Trung. Phân theo các
dạng địa hình sau:
* Địa hình đồi núi cao: Diện tích khoảng 8.242,6 ha, chiếm 18,42% diện tích tự
nhiên. Tập trung chủ yếu ở khu vực phía Đơng Nam của Huyện thuộc các Xã Quế Lâm,
Phước Ninh. Khu vực này có địa hình phức tạp, nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 900 1.103 m.
* Địa hình đồi núi thấp: Diện tích khoảng 12.363,94 ha, chiếm 27% diện tích tự
nhiên. Khu vực có độ cao trung bình từ 500 - 800 m ở các xã: Quế Lâm, Quế Ninh.
* Vùng đồng bằng: Diện tích khoảng 5.953,00 ha, chiếm 13,0% diện tích tự nhiên,
độ cao trung bình từ 50 - 150 m. Phân bố nhiều ở các xã Quế Lộc, Sơn Viên, Quế Trung.

Hình1.5: Sơ đồ độ cao huyện Nơng Sơn
Nguồn: Phịng tài nguyên môi trường huyện Nông Sơn
22


Nhìn chung địa hình Nơng Sơn rất phức tạp bị chia cắt nhiều nên rất hạn chế cho

phát triển giao thông, thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp. Vùng thung lũng sơng Thu Bồn có
các dãy đất hẹp, màu mỡ có khả năng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực
phẩm, nhưng do lịng sơng dốc nên thường xảy ra lũ lụt, gây khó khăn cho sản xuất.

b) Khí hậu
Nằm trong vùng duyên hải miền trung, khí hậu mang tính chất đặc trưng của khu vực
Nam Hải Vân: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với sự chi phối của địa hình, mùa mưa ẩm
trùng với mùa đơng, mùa khơ trùng với mùa hạ. Do ảnh hưởng của địa hình, yếu tố khí
hậu có thay đổi giữa các vùng. Theo số liệu quan sát nhiều năm, đặc điểm khí hậu khu vực
Nông Sơn như sau:
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình:

250 c

+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối:

40,1 0c

+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối:

10,8 0c

+ Biên độ nhiệt ngày đêm:

9,3 0c

+ Tổng số giờ nắng:

1.771h


- Lượng mưa:
Lượng mưa của Nông Sơn rất lớn tập trung nhiều vào tháng 10, tháng 11, tháng có
lượng mưa ít nhất là tháng 3, vùng tây có lượng mưa lớn hơn và mùa mưa cũng đến sớm
hơn (từ tháng 5 đến tháng 12), mùa mưa phía đơng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12.
- Độ ẩm - Khơng khí:
+ Độ ẩm khơng khí trung bình: 85%
+ Độ ẩm khơng khí tháng cao nhất (tháng 12): 86 - 90%.
+ Độ ẩm khơng khí tháng thấp nhất (tháng 7): 75 - 85%
- Gió - Bão:
+ Gió thịnh hành theo hai hướng : Đơng Bắc và Đơng Nam, gió mùa Đơng Bắc
ảnh hưởng đến khu vực Nông Sơn thường từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mang khơng
khí lạnh và mưa phùn. Gió mùa Đơng Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, thời tiết mát
mẻ, riêng tháng 6, tháng 7 thường có gió Tây Nam khơ và nóng.
+ Bão: thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11, tần suất bão cao nhất tập trung
vào tháng 9 và tháng 10. Bão xuất hiện kèm theo mưa lớn gây ra lũ lụt.
c) Thủy văn

23


Trên địa bàn Huyện có sơng Thu Bồn chảy qua với chiều dài khoảng 27 km, lượng
chảy bình quân 240 m3/s. Ngồi ra, cịn có các khe suối như Khe Sé, Khe Le, Khe Chín
Khúc, Khe Rinh..., chảy về sơng Thu Bồn tạo ra mạng lưới khe suối tương đối đều khắp
và có độ dốc lớn.

Hình 1.6: Hệ thống sơng suối và sông Thu Bồn
d) Tài nguyên đất
- Đất đỏ vàng trên đá macma axít (Fa): Loại đất này chiếm 16,83% diện tích tự
nhiên, với diện tích khoảng 7.708,49 ha phân bố tập trung ở các xã Quế Lâm, Quế Lộc,

Sơn Viên. Đất hình thành trên sản phẩm tàn tích granit, ở vùng đồi núi cao. Phần lớn đất
có đá lộ đầu tập trung thành cụm.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Diện tích 2.233,30 ha, chiếm 4,88% phân bố chủ
yếu ở các xã Quế Lâm, Quế Lộc, Sơn Viên. Đất có dạng địa hình đồi thấp (độ cao trên
mặt biển < 200 m).
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Đây là loại đất có độ phì thấp nhất trong nhóm đất
đỏ vàng, diện tích khoảng 22.290.90 ha, chiếm 48,68 % diện tích tự nhiên, phân bố ở các
xã Quế Lâm, Phước Ninh, Quế Trung, Quế Phước và Sơn Viên.
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): Đất có thành phần cơ giới nhẹ, giàu hạt cát.
Phân bố ở xã Phước Ninh với diện tích 49,52 ha, chiếm 0,11%.
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs): Loại đất này phân bố chủ yếu ở xã Phước Ninh,
diện tích khoảng 11.212,21 ha, chiếm 24,48 ha so với diện tích tự nhiên. Đất phân bố ở
dạng địa hình có độ dốc tập trung từ 15 - 250 , màu sắc chủ yếu là đỏ vàng.

24


- Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs): Nhóm đất này nằm ở vùng núi có
độ cao từ 700 đến 2000 m nơi có khí hậu ẩm và lạnh hơn vùng dưới. Diện tích 285,70 ha,
chiếm 0,62 % thuộc xã Quế Lâm.
- Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): Quá trình hình thành đất trong tự nhiên đều có
nhiều yếu tố tham gia, trong đó ln có yếu tố thời gian. Hệ thống các khe suối và sông
Thu Bồn tạo thành các loại đất phù xa được bồi đắp hàng năm có phẩu diện chưa phân
hóa. Huyện Nơng Sơn có diện tích 666,59 ha, chiếm 1,46 % phân bố các xã Quế Trung,
Quế Phước và Quế Lâm.
- Đất phù sa sơng suối (Py): Diện tích 508,92 ha, chiếm 1,11 %. Đất được hình thành
do sản phẩm phù sa của các sông suối bồi đắp cộng thêm sản phẩm dốc tụ ven đồi núi
đem xuống. Thành phần cơ giới thường là cát pha đến thịt nhẹ và giàu thạch anh. Phân
bố xã Sơn Viên và Quế Lộc.
- Đất xám trên phù sa cổ (X): Chủ yếu phát triển trên phù sa cổ, đá macma axit và đá

cát, hình thành ở nơi có địa hình thấp và trũng. Diện tích 666,63 ha, chiếm 1,46 % phân
bố các xã Quế Lộc và Sơn Viên.
- Đất xám trên macma axit và đá cát (Xa): Diện tích 170,10 ha, chiếm 0,36 % Loại
đất này chủ yếu phát triển trên phù sa cổ, đá macma axit và đá cát. Phân bố chủ yếu ở các
xã Quế Lộc và xã Sơn Viên.
e) Tài ngun rừng
Do điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, nên lớp phủ thực vật
phát triển mạnh mẽ. Rừng Quảng Nam nói riêng, huyện Nơng Sơn nói riêng thuộc loại
rừng nhiệt đới thường xanh, hỗn giao của nhiều loại thực vật là nơi giao lưu của 2 luồng
thực vật Bắc – Nam với nhiều chủng loại kiền kiền, sao đen, chị nâu, lim xanh…
Diện tích đất lâm nghiệp của Huyện 39.030,60 ha, chiếm 85,23 %; tổng diện tích tự
nhiên, trong đó: Đất rừng sản xuất 67.88,04 ha, rừng phòng hộ 13.649,76 ha, rừng đặc
dụng 18.592,80ha.
Một số khu vực rừng cịn tương đối ngun sinh, có hệ động thực vật phong phú
như: Các loại gỗ có giá trị kinh tế cao như: Chò, sơn đào,... và nhiều loài động vật như:
Voọc Chà vá, voi... Rừng ở đây có vị trí rất lớn trong bảo tồn đa dạng sinh học của Tỉnh.
f) Tài nguyên khoáng sản
Khu vực Nơng Sơn có nhiều loại khống sản: than đá, than bùn, đá granit, cao lanh,
cát trắng, đá vơi và có cả chì, kẽm...

25


×