Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thị trường bảo hiểm và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm ở việt nam đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.75 MB, 122 trang )


BỘ GIẢO DỤC VẢ ĐẢO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G

&

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
TÊN ĐỂ TẢI
THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỂM VẢ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM

Mã sô: B 2005 - 04 -54

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS. TS NGUYỄN NHƯ TIẾN

HÀ NÔI - 2005


BỘ GIẢO DỤC VÀ ĐẢO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G

&

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
T Ê N Đ Ẽ TẢI
THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỂM V À GIẢI P H Á P
P H Á T TRIỂN THI T R Ư Ờ N G BẢO H I Ể M Ở VIÊT N A M

M ã SỐ: B 2005 "04-54

Chủ nhiệm đề tài:



PGS, TS Nguyễn Như Tiến

Nhũng người tham gia:

TS. Trịnh Thu Hương
Ths. Vương Bích Ngà
CN. Ph
m Thanh H à

HÀ NỘI - 2005


BỘ GIẢO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

&

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
TEN Đ Ẽ TẢI
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN THI TRƯỜNG BẢO HIỂM Ở VIÊT NAM

M ã sô: B 2005-04-54

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI

THƯƠNG

CHÚ NHIÊM ĐẾ TÀI:


K/T HIỆU TRƯỞNG
HIỆU TRƯỞNG

PGS. TS NGUYÊN NHƯ TIÊN

HÀ NÔI - 2005


MỤC LỤC
Trang
Lịi nói dầu

'

C H Ư Ơ N G ì:
Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỂM VIỆT NAM

3

ì. Khái quát về thị trường bảo hiểm

3

1. Đ ỏ i nót vềvấn đềthị trường

3

2. Thị trường bảo h i ể m


4

li. Các giai đoạn phát t r i ể n của thị trường bảo hiểm V i ệ t n a m
1. Thị trường bảo h i ể m V i ệ t n a m trước nghị định 100 CP

10
l

i

2. Thị trường bảo h i ể m V i ệ t n a m sau nghị định 100 CP

16

I U . Những điểm cơ bản của thị trường bảo hiểm Việt n a m những n ă m
gần đây

2

1

1. C ơ cấu thị trường

22

2. Q u y m ô thị trường

22

3. Các hoạt động k i n h doanh trên thị trường


24

C H Ư Ơ N G li: Cơ HỘI VẢ T H Á C H THỨC Dối VỚI THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
VIỆT NAM

34

ì. X u thế phát t r i ể n của thị trường bảo hiểm t h ế giói

34

1. X u thế gia tăng các k h ố i "Liên m i n h chiến lược"

34

2. X u thế hình thành "Ngân hàng-Bảo h i ể m "

36

3. X u thế m ở cậa, t ự do hóa thị trường

38

li. C ơ hội đôi với thị trường bảo hiểm Việt n a m
H I . Thách thức đối với thị trường bảo hiểm Việt n a m

41
52


CHƯƠNG IU: M Ộ T số GIAI PHÁP PHÁT TRIEN THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIEM
VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CÀU HỘI NHẬP

67

ì. Quan điểm phát t r i ể n t h i trường bảo hiểm của V i ệ t n a m trước yêu cầu
hội nhập.
1. H ộ i nhập k i n h l ố q u ố c tố của V i ệ t n a m - Bản chất và yêu cầu
2. Quan điểm phát t r i ể n thị trường bảo h i ể m V i ệ t n a m trước yêu cầu h ộ i nhập.

67
G7
69

l i - Phương hướng và chỉ tiêu phát t r i ể n thị trường bảo h i ể m V i ệ t n a m
đến 2010

78


1. Phương hướng phát triển thị trường báo hiểm V i ệ t nam đến 2010

79

2. M ộ t số chỉ tiêu cụ thể phát triển thị trường bảo hiểm V i ệ t nam đến 2010

80

H I . Giải pháp phát triển thị trưởng bảo hiểm Việt nam trước u cầu
hội nhập


84

Ì. Giải pháp về phía N h à nước

84

2. Giải pháp về phía hiệp hội bảo hiểm

91

3. Giải pháp về phía doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

93

KẾT LUẬN

104

PHỤ LỤC
TÀI LIỆUTHAM KHẢO.


LỜI NĨI ĐÂU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đất nước mở cửa, đặc biệt sau nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của
chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, thị trường bảo hiểm Việt nam đã có sự biến đổi sâu
sắc. Thị trường bảo hiểm từ thế độc quyền chuyển sang cữnh tranh, rất nhiều yếu l ố
mới phát sinh. Từ một doanh nghiệp độc quyền kinh doanh trên thị trường, đến nay đã

da dững hoa thành phần sở hữu doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh lê khác nhau
tham gia hoữt động kinh doanh trên thị trường, cơ cấu doanh nghiệp hoa hài hoa với
sản phẩm kinh doanh đa dững, phong phú. Thị trường bảo hiểm năng động và có tốc độ
tăng trưởng cao. Mặc dù có nhiều chuyển biến sâu sắc song thị trường bảo hiểm Việt
nam hiện đang phải đối mặt với cả cơ hội cũng như thách thức vô cùng lớn. Đứng trước
yêu cầu hội nhập, việc nghiên cứu thị trường bảo hiểm để tìm ra những giải pháp cho
sự phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam, theo chúng tôi là việc làm hết sức cần thiết
và rất có ý nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn hiện nay.
2- Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu sự ra đời và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt
nam, phân tích cơ hội và thách thức thị trường bảo hiểm Việt nam trong q trình hội
nhập qua dó tìm những giải pháp phái triển thị trường bảo hiếm Việt nam đáp ứng yêu
cầu hội nhập.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Thị trường bảo hiểm Việt nam
* Phữm vi nghiên cứu: Thị trường bảo hiểm Việt nam trước và sau nghị định
100/CP của Chính phủ, đặc biệt đi sâu nghiên cứu diễn biến thị trường bảo hiểm Việt
nam những năm gần đây.
4- Phương p h á p nghiên cứu:
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đề tài sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo
sát... để thực hiện mục đích nghiên cứu.
5- Kết quả đạt dược
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoữch định chính sách phát triển và quản
lý thị trường bảo hiểm.

Ì


- Làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

- Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập cho các
trường đại học và cao đẳng khối kinh tế, tài chính, ngân hàng có chun ngành bảo
hiểm.
6- Kết cấu de tài:
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, phần cịn lại
dược bố trí thành 3 chương:
+ Chương ì:

Sự ra đời và phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam

+ Chương l i :

Cơ hội và thách th
c đối với thị trường bảo hiểm Việt nam

+ Chương HI:

Một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam

trước yêu cầu hội nhập.
Sau đày là nội dung nghiên c
u của đề tài:

2


CHƯƠNG ì
Sự RA ĐỜI VẢ PHÁT TRIỂN T H Ị TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT N A M

ì - Khái quát về thị trường bảo hiểm

Ì- Đơi nét về vân đề thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh lố gắn liền với nền sản xuất hàng hoa. Cho đến
nay đã có rất nhiều quan điểm về thị trường cũng như tài liệu bàn về vấn đề thị trường.
Có quan điểm cho rằng thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng
hoa được diễn ra trong sỏ thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh
gắn liền với một không gian nhất dinh.
Quan điểm khác lại cho rằng thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế,
là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, là lĩnh vỏc lưu thông hàng hoa mà ỏ đó hàng hoa
thỏc hiện giá trị của mình đã được tạo ra trong quá trình sản xuất. Thị trường là nơi gặp
gỡ giữa cung và cầu, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoa bằng tiền tệ.
Cịn theo góc độ marketing thì thị trường bao gồm tất cả nhũng khách hàng tiềm
ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thoa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Qua các quan điểm đã nêu trên đây, chúng ta thấy khái niệm về thị trường tuy
theo giác độ nghiên cứu mà các tác giả đưa ra có thể khác nhau về ngơn từ, cách diễn
đạt nhưng có những điểm chung giống nhau. Trước hết hành vi cơ bản của thị trường là
hành vi mua và bán. Thông qua hành dộng mua và bán hàng hoa, dịch vụ, người mua
tìm được cái mình đang cần và người bán bán được cái mình có với giá thoa thuận.
Hành vi mua bán được diễn ra trong không gian và thời gian nhất định và tại ra những
mối quan hẹ kinh tố trong nền kinh tế xã hội, quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng, quan
hệ giữa cung và cầu, quan hệ giữa dối lác và cạnh hanh, quan hệ hàng hon với tiền
tệ...Trên thị trường, quan hệ cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các đối thủ- cạnh tranh
giữa người bán với người mua, cạnh tranh giữa người mua với người mua, cạnh tranh
giữa người bán với người bán về các khía cạnh như chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản
phẩm, giá ca sản phẩm... cạnh tranh trên thị trường diễn ra phức tạp, sôi động nhưng lại
hấp dẫn. Cạnh tranh sẽ mang lại niềm vinh quang cho các đối thủ biết tận dụng khả
năng lợi thế của mình, biết kiểm sốt và loại trừ rủi ro.

3



Trên thực tế, thị trường có thể được phân ra nhiều loại khác nhau: thị trường
chính - thị trường phụ; thị trường trong nước (nội địa) - thị trường ngoài nước (quốc tế);
thị lrường hàng hoa - thị trường dịch vụ; thị trường sức lao động; thị trường chứng
khoán; thị trường bảo hiểm.... Ngoài những điểm chung giống nhau như chứa tổng số
cung, tổng số cầu, yếu tố không gian và thời gian, đều diễn ra các hoạt động mua bán
và các quan hủ hàng hoa tiền tủ... mỗi thị trường khác nhau lại chứa đựng những đặc
(rưng khác nhau đã lạo nên tính đa dạng và phong phú của hộ (hống thị trường trong
nền kinh l ố xã hội.
Thị trường là nhân tố không thể thiếu dược trong đời sống xã hội cũng như sự
phát triển kinh tế xã hội.
2- Thị trường bảo hiếm
a- Khái niủm về thị trường bảo hiểm
Bảo hiểm là một ngành kinh doanh đặc biủt trong xã hội. Đ ể hoạt động kinh
doanh bảo hiếm ra đời và phát triển, báo hiểm cũng đòi hỏi phải có thị trường.
Thị trường bao hiểm là nơi diễn ra hoạt động mua và bán các sản phẩm bảo
hiểm.
Khác với các loại sản phẩm khác trên thị trường, sản phẩm bảo hiểm khơng tồn
tại hữu hình, khơng có hình dáng, kích thước, trọng lượng... Sản phẩm bảo hiểm là loại
san phẩm dịch vụ dặc biủt, là loại san phẩm vơ hình và là loại sản phẩm khơng được
bảo hộ bản quyển, là loại sản phẩm mà người mua không bao giờ muốn nó xảy ra với
mình để dược thực hiủn quyền đòi bổi thường hay trả tiền bảo hiểm. Người mua sản
phẩm bảo hiểm chí với mục đích đề phòng khi sự kiủn được bảo hiểm xảy ra vẫn đảm
bảo được an tồn về mặt tài chính, ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như đời sống sinh hoạt xã hội.
Tham gia vào thị trường bảo hiểm cũng gồm người mua (khách hàng), người
bán (các doanh nghiủp kinh doanh bảo hiểm) và các tổ chức trung gian (người mơi giới
bảo hiểm).
* Người mua báo hiểm hay cịn gọi là người dược bảo hiểm (Insured): là những
tổ chức hay cá nhân có tài sản hay trách nhiủm dân sự theo luật định, tính mạng hay

tình trạng sức khoe cần phải tham gia bảo hiểm sẽ trực tiếp hay thông qua người môi
giới mua các sản phẩm bảo hiểm.

4


Người được bảo hiểm là người mua báo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, là
người có tên trên hợp đồng bảo hiểm hay là người được hưởng lợi ích trên hợp đồng
bảo hiểm.
* Người bán bảo hiểm hay còn gọi là người bao hiểm (Insurer) là các doanh
nghiệp kinh doanh bao hiểm họ là người ký hợp đồng bảo hiểm và cam kết bồi thường
cho người mua bảo hiểm tất cả những tổn thất thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm là
nguyên nhân trực liếp gây nên.
Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hiện nay theo điều 59 luật kinh doanh
bảo hiểm của Việt nam được quốc hứi thông qua 12/2000 bao gồm: doanh nghiệp bảo
hiểm nhà nước, doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, tổ
chức bảo hiểm tương hỗ và doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
* Tổ chức trung gian hay cịn gọi là người mơi giới (broker), đại lý (agent) bảo
hiểm là cầu nối giữa người mua và người bán bảo hiểm.
Mứt "trung gian bảo hiểm" có thể hoạt đứng dưới hình thức đại lý hay mơi giới
bảo hiểm.
+ Mơi giới bảo hiếm:
Mơi giới bảo hiểm có thể là công ty hoặc cá nhân đứng ra thu xếp bảo hiểm với
các cơng ty bảo hiểm. Họ có thể tư vấn về các vấn đề như nhu cầu bảo hiểm, hợp đồng
bảo hiểm, thị trường bảo hiểm, khiếu nại, kiện tụng.... Mơi giới bảo hiểm có thể đại
diện cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm.
+ Đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm có thể là tổ chức hay cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uy
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiểm thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm
bán các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp và được hưởng lương hoặc tiền hoa hồng

theo thoa thuận. Như vậy đại lý thường được coi là đại lý cho doanh nghiệp kinh doanh
bao hiểm.
b - Những đặc trưng cơ bán của thị trường bảo hiểm.
Giống như các loại thị trường khác, thị trường bảo hiểm cũng có những đặc
Inrng chung, cụ thổ như sau:
* Trên thị trường bảo hiểm cung và cầu ln biến đứng.
Cung trên thị trường bảo hiểm chính là các sản phẩm bào hiểm do các doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường cung cấp để phục vụ khách hàng của mình. Các
5


doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm có thể
tăng hoặc giảm tuy theo nhu cầu của thị trường và sức cạnh tranh. Sản phẩm trên thị
trường ln đuợc cái tiến (hích ứng với thị (rường. Sản phẩm bảo hiểm ngcày một nhiều
và phát triển và hoàn thiện cùng với sự phát triển của khoa hổc kỹ thuật cũng như nền
kinh tế xã hội của q trình hội nhập và tồn cầu hoa. Sản phẩm bảo hiểm ln được
cải tiến, hồn thiện và đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường.
Cầu của thị trường hao hiểm chính là nhu cầu về bảo hiểm của dân cư, của các
tổ chức xã hội, của các đơn vị sản xuất và kinh doanh... ngày càng được tăng lên. Khi
nền kinh tế xã hội phát triển thì các tổ chức kinh tế xã hội cũng phát triển theo, đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư cũng được cải thiện... do đó nhu cầu đa dạng về
dịch vụ bảo hiểm cũng tăng lên. Những năm đầu của thế kỷ X X trên thị trường bảo
hiểm mới chỉ có vài chục sản phẩm nhung đến nay con số này đã lên tới hàng trăm. ỡa
hội phát triển, dịch vụ bảo hiểm cũng phát triển, ngày nay các sản phẩm bảo hiểm đã đi
sâu vào từng ngõ ngách của đời sống kinh tế xã hội để phục vụ nhu cầu.
Tóm lại cung và cầu về sàn phẩm bảo hiểm được phát triển song hành. Cầu tăng
thì cung tăng và ngược lại.
* Giá cả của sản phẩm bao hiểm luôn biến dộng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trên thị trường bảo hiểm, giá cả của sản phẩm bảo hiểm chính là phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm lìi một khoản tiền mà người mua bảo hiểm phải trả cho người bán bảo

hiểm để dược bồi thường khi có tổn thất xẩy ra đối với đối tượng bảo hiểm do rủi ro
được bảo hiếm là nguyên nhân trực tiếp gây ra. Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở
thoa thuận giữa người mua và người bán bảo hiểm về một dịch vụ bảo hiểm nào đó và
cũng có thể xem đó là giá chấp nhận của thị trường về dịch vụ (hay sản phẩm) bảo
hiểm. Phí bảo hiểm được tính tốn trên cơ sở giá trị bảo hiểm (hay số tiền bảo hiểm)
với tỷ lệ phí bảo hiểm. Nếu giá trị bảo hiểm (hay số tiền bảo hiểm) càng lớn, tỷ lệ phí
bảo hiểm càng cao thì phí bảo hiểm càng lớn và ngược lại.
Phí bao hiểm trên thị trường cũng luôn thay đ ổ i , nó phụ thuộc vào rủi ro nhiều
hay ít, mức độ nguy hiểm cao hay thấp, trình độ quản lý rủi ro, mức độ thiệt hại khi
xảy ra rủi ro, điều kiện bảo hiểm cũng như nhận thức của con người.... Ngồi ra phí
bảo hiểm cịn phụ thuộc vào quy luật cung cầu, thị trường, quy luật cạnh tranh... diễn
ra trên thị trường bào hiểm.
Tóm lại: giá cả của sản phẩm bảo hiểm trôn thị trường cũng thường xuyên biến
dộng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan.
* Trên thị trường bảo hiểm cạnh tranh và liên kết luôn diễn ra.


Giống như các thị trường khác, trên thị (rường bảo hiểm sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp để tranh giành khách hàng, thu lợi nhuận cũng diễn ra liên tục, gay go và
quyêì liệt. Cạnh tranh (rên nhiều khiu cạnh với nhiên thủ thuật mội trong những dấc
trung của sản phẩm bao hiểm là khơng có bảo hộ bản quyền và dễ bắt chước cho nên
các doanh nghiệp bảo hiểm thường tập trung vào kinh doanh các sản phàm được thị
trường chấp nhận bằng cách cải tiến, hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp
khác, bằng cách quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, bằng cách giảm
phí, tăng tỷ lệ hoa hồng để giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường.... Thực tế này
dược chứng minh rất rõ ở Việt nam khi thị trường bảo hiểm chuyển từ độc quyền sang
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Trên thị trường bảo hiểm, cùng với sự cạnh tranh là sự liên kết giữa các doanh
nghiệp bảo .hiểm. Cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng phát triển. Liên kết thường
diễn ra giữa các doanh nghiệp mới còn yếu kém về tiềm lực để tạo ra sức mạnh trong

cạnh tranh. Liên kết cịn diễn ra giữa các doanh nghiệp lớn có thế mạnh để hoa hoãn,
cùng phát triển tránh gây thiệt hại cho nhau.... Liên kết có thể diễn ra giữa các doanh
nghiệp nhỏ với doanh nghiệp lớn để tăng sực mạnh, đảm bảo an toàn trong cạnh tranh
và thêm dồng minh trong cạnh tranh. Liên kết còn là nhu cầu đối với những thị trường
bảo hiểm mới hình thành và phát triển trước thị trường thế giới đã ổn định và liên kết
cũng là xu hướng của hội nhập và toàn cầu hoa.
* Thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm luôn (hay dổi.
Thị phần bảo hiểm là ly lệ phần trăm của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chiếm
lĩnh trên thị trường bảo hiểm. Thị phần càng lớn chứng tỏ vị thế của doanh nghiệp càng
cao, sức cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh.
Nói đến thị phần là nói đến thị trường cạnh tranh khơng cịn mang lính dộc
quyền. Trên thị trường các doanh nghiệp bảo hiểm có cơ hội như nhau, doanh nghiệp
nào giành dược thị phần nhiều hơn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dó tốt hơn trên mọi lĩnh vực. Trên thị trường bảo hiểm, thị phần của các doanh nghiệp
luôn thay đổi do số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường thay đ ổ i , do chiến lược
kinh doanh thay đổi, như chiến lược marketing, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá
cả... để giữ vững thị phần và giành giật thị phần của các doanh nghiệp khác hoấc mở
rộng thị phần bằng việc tung ra Ihị trường những sản phẩm mới.
Ngoài những đấc trưng chung giống các thị trường khác đề cập trên đây, thị
trường bảo hiểm còn có những đấc điểm riêng như sau:

7


* Thị trường bảo hiểm có dung lượng lớn, dối tượng khách hàng rộng, đối tượng
bảo hiểm rất da dạng bao gồm tài sản, con người và trách nhiệm dân sự.
* Thị trường hảo hiểm phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của điều kiện kinh
tế xã hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu an tồn trong sản xuất, kinh doanh cũng như
đời sống sinh hoại của người dân càng được đữt ra cao hơn đã tạo điều kiện thúc đẩy
thị trường bảo hiểm phát triển.

* Thị trường bào hiểm là nơi cung cấp sản phẩm đữc biệt liên quan đến rủi ro,
nguy hiểm. Bao hiểm ra đời là do sự lổn tại khách quan của rủi ro. Rủi ro là những đe
doa nguy hiểm, bất ngờ mà con người không lường trước được là nguyên nhân gây ra
tổn thất, thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm. Bảo hiểm là một ngành kinh doanh đữc biệt
trong xã hội.
* Thị trường bảo hiểm là thị trường dịch vụ tài chính. Thị trường bảo hiểm chịu
sự kiểm tra, kiểm sốt rất chữt chẽ của nhà nước. Nhà nước có thể can thiệp khá sâu
vào hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm. Nhà nước khơng những xét duyệt biểu
phí, xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường mà còn quyết định sản phẩm được phép
kinh doanh hoữc hình thức triển khai - bắt buộc hay tự nguyện. Chỉ có thị trường bảo
hiểm mới có hình (hức bai buộc người liêu dùng phải sử dụng một số sản phẩm bảo
hiểm.
* Thị nường bảo hiểm có Ihể mung đữc trưng của một tổ chức, ví dụ tập đồn
bảo hiểm LLoycTs là l ổ chức bao hiểm tương hỗ của các nhà bảo hiểm hàng hải
London. Theo thời gian, tập đoàn bảo hiểm LLoycTs ngày càng phát triển và trở nên nổi
tiếng đã thu hút nhiều khách hàng không chỉ ở Anh mà khắp thế giới và trở thành "thị
trường LLoycTs".
c- Phân loại thị trường bảo hiểm
Thị trường bảo hiểm rất da dạng và phong phú, người ta có thế đưa ra các tiêu
thức khác nhau để phân loại thị trường tuy theo mục đích nghiên cứu. Song điều cốt lõi
của phân loại thị trường là nhằm phục vụ cho việc khai thác, thâm nhập thị trường, thu
hút khách hàng dế nâng cao thị phần, đạt hiệu quả trong kinh doanh...
Chúng ta có thế đưa ra các tiêu thức sau đây để phân loại thị trường bảo hiểm.
* Phân loại thị nường bảo hiểm theo địa lý.
Cách phân loại này là chia thị trường theo các đơn vị địa lý khác nhau như thị
trường bảo hiểm trong nước, thị trường bảo hiểm quốc tế. Ngay thị trường bảo hiểm
quốc tế cũng có thể chia thành thị trường bảo hiểm khu vực như châu A, Đông Nam Á,
8



Châu Âu, Bắc Mỹ.... Hay thị trường bảo hiểm trong nước cũng có thể chia ra thị trường
vùng, tỉnh...
* Phân loại thị trường bảo hiểm theo nhân khẩu học.
Đày là phương pháp phân loại thị trường tiên tiến và tổng hợp. Phương pháp này
dựa liên cơ sở về tuổi, giới tính, t]iiy mơ gia (lình, thu nhập, nghố nghiốp, trình độ văn
hoa hay tôn giáo, dân tộc... Những yếu l ố này là cơ sở thông dụng nhất để phân biốt
nhổm khách hàng, này với nhóm khách hàng khách bơi vì nhu cầu, mong muốn và mức
độ sử dụng một loại sản phẩm của các nhóm có sự khác nhau.
* Phân loại thị trường bảo hiểm theo tâm lý người tiêu dùng.
Cách phân loại này là dựa vào đặc tính của các tầng lớp trong xã hội. Tầng lớp
xã hội là mót trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu và sở thích trong tiêu
dùng sản phẩm. Vì vậy trong kinh doanh, các doanh nghiốp thường quan tâm đến thiết
kế sản phẩm và dịch vụ hướng theo nhu cầu của từng tầng lớp, tạo ra những sản phẩm
phù hợp với yêu cầu của từng tầng lớp trong xã hội để thu hút khách hàng.
* Phân loại thị trường bảo hiểm theo hành vi người tiêu dùng.
Theo cách phân loại này thì khách hàng được chia thành các nhóm dựa trên kiến
thức, thái độ, mức độ sử dụng và phản ứng của họ đối với một loại sản phẩm. Căn cứ
vào hành vi người tiêu dùng sẽ biết được sản phẩm nào được khách hàng ưa chuộng,
san phẩm nào cần phải cải tiến, hoàn thiốn cho phù hợp với nhu cầu cửa người sử dụng.
* Phân loại thị trường bảo hiểm theo đối tượng bảo hiểm
Theo cách phân loại này thì người ta căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm để
phân chia thị trường. Thị trường bảo hiểm được phân thành thị trường bảo hiểm tài sản,
thị trường bảo hiểm con người, thị trường bảo hiểm trách nhiốm dân sự hay thị trường
bảo hiểm nhân thọ, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, thị trường bảo hiểm hàng hải, thị
trường bảo hiểm phi hàng hải.
Tóm lại, phân loại thị trường rất có ý nghĩa đối với doanh nghiốp kinh doanh nói
chung và kinh doanh bảo hiểm nói riêng. Viốc phân loại thị trường sẽ tạo ra cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiốp trên từng loại thị trường. Quyết định tập trung vào thị
trường nào phải căn cứ vào quy mô, tốc độ tăng trưởng của thị trường, mức độ hấp dẫn
của thị trường và mục tiêu cũng như tiềm lực của công ty. Trong kinh doanh, các doanh

nghiốp phải lựa chọn thị trường phù hợp với khả năng và tiềm lực của mình, mặt khác
phải tận dụng lợi thố so sánh, phải xAy dựng chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm
lĩnh thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhằm dạt mục đích trong kinh doanh.
9


d - M ộ t s ố q u y luật c h u n g c ủ a thị trường b ả o h i ế m
C ũ n g n h ư các thị trường khác, thị trường b ả o h i ể m c ũ n g bị c h i p h ố i b ở i các q u y
luật c h u n g c ủ a thị trường và q u y định đặc thù c ủ a thị (rường b ả o h i ể m
* Q u y luật c u n g - c ầ u về b ả o h i ể m
Q u y luật c u n g - c ầ u về b ả o h i ể m luôn t ồ n t ạ i s o n g song. C u n g phát t r i ể n trên c ơ
sở cầu, c ầ u d ự a vào k h ả năng c u n g để t h o a m ã n . C u n g - c ầ u phát t r i ể n trên cơ s ở n ề n
k i n h t ế - xã h ộ i phát t r i ể n . D o d ó c u n g - c ầ u phái t r i ể n nhịp nhàng, cân d ố i trên thị
trường.
* Q u y luật giá cả
Q u y luật c u n g - c ầ u về b ả o h i ể m ảnh h ư ở n g t ớ i q u y luật giá cả. T r o n g b ả o h i ể m ,
phí b ả o h i ể m c ủ a các dịch v ụ b ả o h i ể m chính là giá cả b ả o h i ể m . Giá c ả b ả o h i ể m đ ư ỷ c
điều tiết t h e o q u a n h ệ c u n g - c ầ u c ủ a thị trường b ả o h i ể m , t h e o xác suất r ủ i r o , t h e o
chính sách q u ả n lý c ủ a nhà nước n h ư chính sách t h u ế , chính sách đ ầ u tư, t ỷ giá, lãi suất

* Quy luật cạnh tranh và liên kết
Thị trường b a o h i ể m v ớ i s ự t h a m g i a c ủ a n h i ề u d o a n h n g h i ệ p t h u ộ c n h i ề u thành
phần k i n h t ế thì s ự c ạ n h t r a n h để t h u hút khách hàng, c h i ế m lĩnh thị trường, nâng c a o
thị phần ... g i ữ a các d o a n h n g h i ệ p là không t h ổ tránh k h ỏ i đ ó là q u y luật. Sự cạnh t r a n h
luôn d i ễ n ra g a y gắt và q u y ế t liệt.
C ạ n h t r a n h càng m ạ n h , liên k ế t càng phát t r i ể n . Liên k ế t g i ữ a các d o a n h n g h i ệ p
t r o n g nước v ớ i n ư ớ c ngoài... cạnh t r a n h và liên k ế t là q u y l u ậ t v ố n có c ủ a thị trường.
* Q u y luật s ố đơng bù s ố ít.
Đ â y là q u y luật đặc thù c ủ a thị trường b ả o h i ể m . B ả o h i ể m chính là s ự phân tán
r ủ i r o , c h i a n h ỏ t ổ n t h ấ t c ủ a m ộ t h a y m ộ t s ố n g ư ờ i c h o n h i ề u n g ư ờ i cùng gánh chịu.

T ứ c là l ấ y s ố đ ô n g d ể bù vào s ự bất h ạ n h c ủ a s ố ít. M ộ t n g ư ờ i t ự m ì n h thì k h ơ n g t h ể
gánh n ổ i k h i s ự c ố b ả o h i ể m x ả y r a nhưng n h i ề u n g ư ờ i cùng s a n sẻ thì sẽ vưỷt q u a
đưỷc. T ừ q u y luật này c h o t h ấ y trên m ộ t lĩnh v ự c b ả o h i ể m n ế u t h u hút đ ư ỷ c n h i ề u
khách hàng t h a m g i a thì phí b ả o h i ể m t h u đ ư ỷ c t ừ khách hàng càng l ớ n , tác d ụ n g b ồ i
thường k h i có s ự c ố x ả y r a càng cao. Q u y l u ậ t " s ố đ ô n g b ù s ố ít" ln đ ư ỷ c các d o a n h
n g h i ệ p k i n h d o a n h b ả o h i ể m l ậ n d ụ n g triệt để. Q u y l u ậ t này k h ô n g phát h u y đ ư ỷ c tác
d ụ n g thì h o ạ t d ộ n g c ủ a b ả o hiểm không t ồ n t ạ i , d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m sẽ bị phá sán.
l i - Các giai đoạn phát t r i ể n của thị trường bảo h i ể m V i ệ t n a m

10


So với hàng trăm năm phát triển của thị trường bảo hiểm thế giới, lịch sử phát
triển của thị trường bảo hiểm Việt nam còn rất mới. Những hoạt động đầu tiên ở thị
trường bao hiểm Việt nam là của các công ty bảo hiểm mà người Pháp và người M ỹ
mang tới. Sau khi kháng chiến chống Pháp kết thúc, miền Bức chỉ có một tổ chức duy
nhất hoạt động với tư cách là đại lý cho Công ty bảo hiểm nhân dân Trung quốc - tiền
thân của Tổng công ty bao hiểm Việt nam (Bao Việt) ngày nay. Còn ở Miền Nam thời kỳ Mỹ - Nguy cũng (lã có lới hơn 50 (loanh nghiệp kinh (loanh bảo hiếm khác
nhau hoạt dộng. Song năm 1964 vẫn được coi là cột mốc đầu tiên đánh dấu sự ra đời
chính thức của Ngành bảo hiểm Việt nam bằng quyết định thành lập ngành bảo hiểm
Việt nam số 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tướng Chính phủ. Cho đến nay, q
trình hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt nam có thể được chia thành
hai giai đoạn như sau:
Ì- Thị trường bảo hiểm Việt nam trước nghị định 100/CP
Sự ra đời của Bảo hiểm Việt nam so với thế giới là khá muộn. Sau khi hoa bình
lập lại ở miền Bức, ngày 17/12/1964 Công ty bảo hiểm Việt nam (Bảo Việt) mới được
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập. Và kể từ đó cho đến tận năm 1994, ở
Việt nam chỉ có Bảo Việt là cơng ty bảo hiểm đầu tiên và duy nhất được Chính phủ
thành lập. ở giai đoạn này có thể coi lịch sử phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam
chính là lịch sử phát triển của Bảo Việt.

Sau khi có quyết định thành lập, ngày 15/1/1965, Bảo Việt chính thức khai
trương đi vào hoạt động. Ngày đầu, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà nội và một chi
nhánh là Bảo Việt Hải phòng. Số vốn ban đầu được Nhà nước cấp là Ì triệu đồng với số
lượng cán bộ nhân viên tồn cơng ty là 20 người. Theo quyết định thành lập thì Bảo
Việt có các nhiệm vụ:
* Tiến hành cơng tác bảo hiểm nhà nước đối với hàng hoa vận chuyển đường
biển, đối với tầu bè của nước Việt nam dân chủ cộng hoa và công tác bảo hiểm nhà
nước về tai nạn bất ngờ đối với hành khách đi lại trong nước.
* Xây dựng và phát triển quỹ bảo hiểm nhà nước đề bù đứp những tổn thất do
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra đối với tài sản và hành khách được bảo hiểm.
* Thông qua công tác bảo hiểm mà tham gia các hoạt động nhằm đề phòng tổn
thất đối với hàng hoa vận chuyển đường biển, đối với tàu bè của nước Việt nam dân
chủ cộng hoa và đối với hành khách đi lại trong nước có tham gia bảo hiểm.
Với nhiệm vụ được Nhà nước giao như trên, song do hoàn cảnh của đất nước lúc
đó nên thực tế Bảo Việt mới chỉ thực hiện được một số hoạt động như sau:
li


+ về nghiệp vụ bảo hiểm gốc
Bảo Việt mới triển khai được hai nghiệp vụ là bảo hiểm hàng hoa xuất nhập
khẩu chuyên chở bằng dường b i ể n và bảo hiểm thân tầu của Việt nam. Còn dối với
nghiệp vụ báo hiểm hành khách di lại trong nước thì chưa triển khai được.
+ Về tái bảo hiểm
Ban đầu Bao Việt chưa có được mối quan hệ tái bảo hiểm với thử trường quốc tế
London m à tái báo hiểm cho Công ty bao hiểm nhân dân Trung quốc, một phán nhỏ tái
bao hiểm cho các công ly bảo hiểm thuộc Liên xô và các nước Xã hội chủ nghĩa cũ ử
Đông Âu. Nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm chưa thực hiện được.
+ Nghiệp vụ đại lý giám đửnh
Bảo* Việt được các cơng ty bảo hiểm nước ngồi (đặc biệt là Công ty bảo hiểm
của Liên xô, Trung quốc) chí đửnh làm đại lý giám đửnh tổn thất đối với tầu biển, hàng

hoa do họ bao hiểm ở phạm vi miền bắc và cảng Hải phòng.
Trong giai đoạn mới thành lập, khi đất nước còn nằm trong thời kỳ kế hoạch
hoa, tập trung và bao cấp, tất củ các nghiệp vụ m à Bảo Việt triển khai chủ yếu phục vụ
cho sự phát triển trao đổi thương mại với các nước xã hội chủ nghĩa. N ă m 1965, khi
mới ra đời, do đội ngũ và trình độ cho nên Bảo Việt chỉ nhận bảo hiểm thân tầu cho đội
tầu Việt nam sau đó tái nhượng lại cho Cơng ty bảo hiểm nhân dân Trung quốc. Sang
năm 1966 Bao Việt mới độc lập bước đầu trong bảo hiểm thân tầu và đến năm 1967
mới tiến hành bảo hiếm trách nhiệm dân sự của chủ tầu. N ă m 1979, Bảo Việt hình
thành văn bản thoa thuận về một số quy đửnh trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm
thân tầu, quy đửnh cụ thể về vận dụng nội dung điều khoản bảo hiểm ITC vào Việt
nam. N ă m 1989, bản thoa thuận trên lại được sửa đổi bổ sung thêm và được các chủ
tầu hoan nghênh. Đ ế n năm 1987, Bảo Việt đã bảo hiểm cho 436 tầu của 45 đội tầu
biển t r o n g nước.

Đ ố i với bao hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu, chỉ sau năm 1975 - tức sau khi đất
nước thống nhất, Bảo Việt mới giành được quyền bảo hiểm cho hàng hoa nhập khẩu từ
Trung quốc. Cũng bắt đầu từ giai đoạn này k i m ngạch bảo hiểm của các nghiệp vụ bảo
hiểm dối ngoại (lược Dâng cao. Bảo Việt bắt dầu mở rộng quan hộ với nhiều nước trên
thế giới. Đ ế n năm 1979, đã có 39 cơng ty nước ngồi có quan hệ với Bảo Việt.
Đ ố i với nghiệp vụ tái bảo hiểm, ban đầu nghiệp vụ này gặp rất nhiều khó khăn.
thời kỳ này, Bảo Việt mới chí quan hệ tái bảo hiểm với Trung quốc. Mãi tới năm 1971,

12


Bảo Việt mới m ở thêm được quan hệ tái bảo hiểm với Ba Lan, Triều tiên... Tỷ lệ tái bảo
hiểm (li khá cao.
Trước giải phóng, tại M i ề n nam có 51 cơng ty bảo hiểm và tái bảo hiểm hoạt
động, lớn nhất là công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt nam ( V A R ) . Công ty tiếp quan
các công l y bảo hiểm được bắt đầu từ công ty VAR. Ngày 27/10/1975 chính phủ cách

mạng lâm thời cộng hoa M i ề n nam Việt nam ra tuyên b ố đình chị các hoạt động của
các công ty bảo hiểm miền nam Việt nam. Ngày 27/12/1975 ra tuyên b ố về việc thanh
lý và giải thể các tổ chức bảo hiểm tư nhân. Ngày 17/01/1976 ra quyết định số 21/ỌDB K T thành lập công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt nam - gọi tắt là B A V I N A trực
thuộc nha tài chính chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoa M i ề n nam Việt-nam. Sau
cuộc tổng tuyển cử 25/4/1976, đất nước thống nhất, ngày 1/3/1977, bộ trưởng bộ tài
chính nước cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã ra quyết định số 61/TCQD/TCCB
vé việc sát nhập B A V I N A thành chi nhánh của Bảo Việt tại thành p h ố H ồ Chí Minh.
N h ư vậy, kể từ đó, Bảo Việt chính thức có mạng lưới hoạt động tại các tịnh phía Nam.
Đ ể phát triển thị trường bảo hiểm, phục vụ đường l ố i phát triển k i n h tế của Đ ả n g
và Nhà nước, công ty bảo hiểm Việt nam đã m ở thêm các c h i nhánh ở một số tịnh
thành p h ố có cảng biển để phát triển bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu và bảo hiểm
tầu biển như chi nhánh Quảng ninh, Đ à nang, Bình định và V ũ n g tầu. V i ệ c m ở chi
nhánh Vũng tầu cịn có mục đích đón bắt cơ hội bảo hiểm trong lĩnh vực thăm dò và
khai thác dầu khí. Bao hiểm dầu khí là một loại hình bảo hiểm phức tạp. Các điềukiện
bảo hiểm đều từ thị trường London (Master Driling RigCover), Bảo Việt đã chọn 2 môi
giới bảo hiểm nổi tiếng và Sedgvvick Fobes và W i l l s Faber giúp thu xếp dịch vụ. K ế t
quả, năm 1979 chị riêng trong lĩnh vực bảo hiểm thăm dị, khai thác dầu khí, phí bảo
hiểm m à Bảo Việt thu được là 2,1 triệu USD trên tổng mức trách nhiệm là 365,406.654
USD. Doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt Vũng tầu thời điểm ấy được coi là bước
đại nhảy vọt và là doanh thu trong m ơ của nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Về mặt nghiệp vụ, một loạt sản phẩm bao hiểm m ớ i đã được Bao Việt tung ra
thị trường như bảo hiểm dàn khoan; bào hiểm trách nhiệm nhà tháu khoán; bảo hiểm
kiểm soát giếng; bảo hiểm tài sản, trách nhiệm cho các nhà thầu phụ; bảo hiểm xe ôtô;
bảo hiểm trách nhiệm cho người lao dộng; bảo hiểm trộm cắp, hoa hoạn; bảo hiểm
trách nhiệm tổng hợp đối với người t h ứ ba; bảo hiểm tiền mặt và bảo hiểm m á y bay
trực thăng...
Bước vào những năm 80, công ty bảo hiểm V i ệ t nam bắt đầu quan tâm tới bảo
hiểm đối nội, m ở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên khắp cả nước. N ă m

13



1980, Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. N ă m 1981 triển khai bảo hiểm hàng không đối với
các đội bay của cục hàng không dân dụng Việt nam. N ă m 1982 triển khai thí điểm bảo
hiểm cấy lúa lần 1. N ă m 1985 khởi thảo bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh và bảo
hiểm tai nạn lao động. Nhậng năm sau một loạt các dịch vụ bảo hiểm m ớ i cũng được
Bảo Việt lần lượt tung ra thị trường như bảo hiểm vật chất xe cơ giới; bảo hiểm cháy và
các rủi ro đặc biệt; báo hiểm xây dựng - lắp đặt, bảo hiểm sinh mạng cá nhân
T ừ đầu năm 1986, Bảo Việt được phép tự hạch tốn ngoại tệ, đây có thể coi như
là một bước đột phá quan trọng cần thiết và thích ứng trong nền kinh tế thị trường.
Điều này đã tạo thêm cơ hội để Bảo Việt phát triển mạnh hơn nậa các dịch vụ bảo
hiểm đối ngoại. T ừ chỗ Bảo Việt gặp khó khăn về tài chính, n ợ nước ngoài 2,5 triệu
Ư S D nhưng chỉ trong một thờigian ngắn đã trả hết n ợ và có tích l ũ y ngoại tệ.
Sau k h i có chính sách đổi mới, m ở cửa nền k i n h tế (1986) cũng như các ngành
khác trong xã hội, ngành bảo hiểm Việt nam càng có thêm điều kiện thuận lợi để phát
triển. Đ ế n cuối nhậng năm 80 mạng lưới bảo hiểm của Bảo V i ệ t đã phủ khắp các tỉnh
thành trong cả nước v ớ i các sản phẩm bảo hiểm trên thị trường đa dạng và phong phú.
Thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động bao hiểm trontỊ giai đoạn mới và khả năng phát
triển của Bảo Việt, ngày 17/12/1989, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số
27/TCQĐ chuyến Công ty bảo hiếm Việt nam thành Tổng công ty bảo hiểm V i ệ t nam;
các chi nhánh, phòng dại diện bảo hiểm tại các tỉnh, thành p h ố trở thành các công ty
bảo hiểm thành viên thuộc tổng công ty. T ừ đây, vị t h ế m ớ i của Bảo V i ệ t được khẳng
định, hoạt động của bảo hiểm càng được phát triển sâu rộng hơn trên khắp cả nước.
Có thể khẳng định Bảo Việt là một tập đồn bảo hiểm có tiềm năng về tài chính
qua các số liệu thống kê về doanh thu như sau: Trong 20 năm đầu (1965-1985) tổng
doanh thu toàn ngành chỉ dừng ở con số 1136,4 triệu VND; năm 1987 tổng doanh thu
xấp xỉ Ì tỷ VND; năm 1989 là gần 94 tỷ. Đ ặ c biệt từ 1989 đến 1994 tốc độ gia tăng
của doanh thu đạt tới 35-40%/nãm.
Số lượng người, tài sản và trách nhiệm dân sự dược bảo hiểm tại Bảo Việt không

ngừng lăng cao qua lừng năm. T ừ năm 1991-1994, trung bình m ỗ i năm Bao Việt dã
bảo hiểm được trên 200 triệu lượt/khách; trên 3,8 triệu người được bảo hiểm tai nạn;
bảo hiểm tai nạn theo chỗ ngồi trên xe khách đạt trên 800.000 ghế; 850.000 người
tham gia bảo hiểm nằm điều trị phẫu thuật; 650.000 người tham gia bảo hiểm sinh
mạng cá nhân; bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho hơn 140.000 xe ôtô; tổng giá trị tài
sản dược bảo hiểm hoa hoạn trên 17.000 tỷ dồng; tổng giá trị cơng trình dược bảo hiểm

14



×