Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Vấn đề sinh kế của người dân thuộc diện tái định cư di dời trong các dự án cải tạo nâng cấp đô thị (trường hợp dự án 415)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
======  ======

LUẬN VĂN THẠC SĨ
VẤN ĐỀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
THUỘC DIỆN TÁI ĐỊNH CƯ DI DỜI
TRONG CÁC DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐÔ THỊ
(TRƯỜNG HỢP DỰ ÁN 415)

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN MINH HÒA
Học viên: TRƯƠNG THANH THẢO
Lớp: Cao học Xã hội học
Khóa: 2006 - 2009

TPHCM, 2011


LỜI CẢM ƠN

Kính thưa q thầy cơ,
Qua thời gian học chương trình Cao học tại Khoa Xã hội học và hồn tất luận
văn tốt nghiệp, tơi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà trường và các thầy cô.
Để đạt được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn PSG.TS. Nguyễn Minh Hịa đã
hướng dẫn để tơi có thể hồn tất luận văn này. Đồng thời, tơi cũng chân thành cảm
ơn các thầy cô trong khoa Xã hội học đã tạo điều điều kiện để tơi có thể hồn thành
chương trình cao học. Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn phòng Đào tạo sau Đại học
và các thầy cô trong hội đồng đã tạo điều kiện cho tơi được trình luận văn này.

TPHCM, tháng 03 năm 2011


Trương Thanh Thảo


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….……


1


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................................... 3
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
1.
Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 4
2.
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................................ 5
4.
Tổng quan tư liệu nghiên cứu ................................................................................................ 6
5.
Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 11
6.
Lý thuyết tiếp cận ................................................................................................................ 15
7.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 18
8.
Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................................... 18
9.
Khung phân tích sinh kế ...................................................................................................... 19
10. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 20
11. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................... 21
PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................................. 22
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI ĐỊNH CƯ .................................................... 22
I.
Các khái niệm ..................................................................................................................... 22
1.
Khái niệm tái định cư và tái định cư di dời .......................................................................... 22
1.1. Khái niệm tái định cư trong từ điển ..................................................................................... 22
1.2. Khái niệm tái định cư trong các văn bản luật Việt Nam ....................................................... 23
1.3. Khái niệm tái định cư của các tổ chức quốc tế ..................................................................... 24

2.
Khái niệm sinh kế và sinh kế bền vững ................................................................................ 27
2.1. Khái niệm trong từ điển ....................................................................................................... 27
2.2. Khái niệm trong các tài liệu nghiên cứu .............................................................................. 27
II. Các quan điểm về vấn đề tái định cư ........................................................................................ 28
1.
Quan điểm về tái định cư của các tổ chức quốc tế ............................................................... 29
1.1. Quan điểm của ADB ............................................................................................................ 29
1.2. Quan điểm của WB .............................................................................................................. 31
2.
Vấn đề tái định cư thể hiện trong pháp luật Việt Nam .......................................................... 33
2.1. Trong các văn bản đầu tiên ................................................................................................. 33
2.2. Trong các văn bản pháp quy gần đây .................................................................................. 34
3.
So sánh giữa quan điểm về tái định cư trong các văn bản của Việt Nam và các tổ chức
quốc tế ......................................................................................................................................... 35
3.1. Điểm giống nhau ................................................................................................................. 35
3.2. Điểm khác biệt .................................................................................................................... 36
III. Thực tiễn của tái định cư ở đơ thị nói chung và TPHCM nói riêng.......................................... 38
1.
Sự tất yếu của tái định cư .................................................................................................... 38
2.
Sơ lược về vấn đề tái định cư của các dự án trên địa bàn TPHCM ...................................... 39
2.1. Điểm qua các dự án tái định cư tại TPHCM ........................................................................ 39
2.2. Các kết quả của chương trình tái định cư .............................................................................. 41
3.
Các kinh nghiệm về tái định cư tại chỗ và tái định cư di dời ................................................ 45
CHƯƠNG II: SINH KẾ CỦA CÁC HỘ TÁI ĐỊNH CƯ DI DỜI - TRƯỜNG HỢP DỰ ÁN 415 . 48
I. Sơ lược về tái định cư dự án 415 ............................................................................................... 48
1.

Giới thiệu về dự án .............................................................................................................. 48
1.1. Địa bàn dự án ..................................................................................................................... 48
1.2. Mục tiêu của dự án .............................................................................................................. 51
1.3. Quy định của dự án về tái định cư ....................................................................................... 52
2.
Các giải pháp tái định cư .................................................................................................... 54
2.1. Đất đổi đất .......................................................................................................................... 54
2.2. Đất đổi căn hộ..................................................................................................................... 55


2

2.3. Tiền mặt đổi đất .................................................................................................................. 55
3.
Chương trình tái định cư di dời của dự án ........................................................................... 56
3.1. Địa bàn bố trí tái định cư .................................................................................................... 56
3.2. Các hình thức hỗ trợ của dự án trong quá trình tái định cư ................................................. 57
(1) Các q trình thơng tin ........................................................................................................... 58
(2) Các hoạt động liên quan đến dự án......................................................................................... 58
(3) Sáng kiến của nhân dân .......................................................................................................... 59
3.3. Các hỗ trợ hậu tái định cư ................................................................................................... 60
II. Thực trạng sinh kế của các hộ tái định cư di dời ...................................................................... 61
1.
Tình trạng ảnh hưởng sinh kế sau khi tái định cư ................................................................ 61
1.1. Điều kiện ở .......................................................................................................................... 61
1.2. Tình trạng bị ảnh hưởng về việc làm và thu nhập ................................................................ 67
1.3. Tình trạng nợ nần................................................................................................................ 72
2.
Nguồn vốn sinh kế ............................................................................................................... 74
2.1. Các hình thức vốn sinh kế.................................................................................................... 74

2.2. Nguồn vốn sinh kế của các hộ tái định cư ............................................................................ 75
3.
Cách thức phục hồi sinh kế của các hộ gia đình .................................................................. 77
3.1. Bán nhà đi nơi khác như một hình thức lựa chọn cho sinh kế............................................... 78
3.2. Duy trì cơng việc cũ ............................................................................................................ 81
3.3. Thụ hưởng những hỗ trợ từ dự án ........................................................................................ 84
3.4. Tham gia sinh kế địa phương............................................................................................... 88
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH – GIẢI PHÁP .................................................................................. 92
I. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sinh kế............................................................................... 92
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của chương trình tái định cư ............................................... 96
1.
Ngân sách dành cho tái định cư........................................................................................... 96
2.
Tâm lý người dân ................................................................................................................ 99
3.
Tác động của thị trường .................................................................................................... 101
III. Những đề xuất có tính giải pháp ........................................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 109
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................... 111
A. Mẫu bảng hỏi phỏng vấn sâu hộ gia đình (bán cấu trúc)..................................................... 111
B. Mẫu phiếu thu thập thông tin nhân khẩu ............................................................................ 114
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................... 116
I.
Kết quả điều tra năm 2005 ................................................................................................. 116
II. Kết quả xử lý thông tin phỏng vấn sâu và khảo sát nhân khẩu 2009 ................................... 118
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................................... 122
I.
Trích dẫn một số đoạn văn bản liên quan từ Nghị định 22 của Chính phủ .......................... 122
II. Chính sách về Tái định cư của WB .................................................................................... 131



3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TĐC

:

Tái định cư

BHHA

:

Bình Hưng Hịa A

THLG

:

Tân Hóa - Lị Gốm

BQLDA

:

Ban quản lý Dự án


SKBV

:

Sinh kế bền vững

TDTK

:

Tín dụng tiết kiệm

ADB

:

Ngân hàng Phát triển Châu Á

WB

:

Ngân hàng Thế giới

UNDP

:

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc


TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh


4

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng cho mục tiêu phát triển, thành phố Hồ Chí Minh đang triển khai rất
nhiều các dự án xây dựng cũng như cải tạo và nâng cấp đô thị hướng tới việc tạo nên
một diện mạo mới cho đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, q trình này khó
tránh khỏi việc phải di dời dân cư sống trong những vùng cần xây dựng, cải tạo.
Thực tế, trong những năm gần đây, nhu cầu nhà ở tái định cư là rất lớn để giải quyết
nhà ở cho một khối lượng lớn các hộ dân bị giải tỏa từ các chương trình cải tạo và
nâng cấp đơ thị. Tại kỳ họp lần thứ 14 của Hội đồng Nhân dân khóa 7 TPHCM vào
tháng 12/2008, phát biểu của Giám đốc Sở Xây dựng nêu rõ: “Hiện nay nhu cầu nhà
tái định cư phục vụ giải tỏa đất cho các dự án thành phố cần khoảng 25.000 căn hộ.
Hiện nay, thành phố đã cân đối và bố trí 7.000 căn hộ, cịn thiếu khoảng 18.000 căn
hộ tái định cư”. Qua đó cho thấy sẽ có một số lượng lớn các hộ dân cư phải di dời và
được bố trí tái định cư trong tương lai.
Với những tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội nói chung và đời
sống của những người dân bị di dời nói riêng, tái định cư đã trở thành một vấn đề xã
hội được quan tâm trong những năm gần đây và với xu hướng phát triển như hiện
nay thì TĐC cũng sẽ là vấn đề cần được quan tâm nhiều trong những năm sắp tới. Vì
vậy, việc nghiên cứu về TĐC là cần thiết trong điều kiện phát triển đơ thị hiện nay để
góp phần vào việc nhìn nhận tổng thể về tình trạng bị ảnh hưởng của người dân cũng

như góp phần đưa ra những cách thức để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ
việc di dời - tái định cư.
Những báo cáo tổng kết hay các đề tài nghiên cứu về tái định cư gần đây cũng
đã kết luận cho thấy đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn sau khi tái định cư.
Đặc biệt, những khó khăn này thể hiện rõ nét hơn ở nhóm dân cư bị di dời đến các
khu tái định cư cách xa nơi ở cũ. Việc di dời đã ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định đời
sống vật chất cũng như tinh thần của người dân mặc dù đã có sự trợ giúp ở các mức
độ khác nhau từ các dự án.
Sự ổn định cuộc sống của các hộ gia đình khi di dời đến nơi ở mới được thể
hiện bằng nhiều yếu tố. Trong đó, một yếu tố quan trọng có tính chất quyết định, có


5

tác động đến việc ổn định lâu dài cuộc sống của người dân và cũng thể hiện cho sự
thành công của các dự án là sự ổn định về đời sống kinh tế, hay nói cách khác là ổn
định sinh kế của người dân. Vì vậy việc tìm hiểu về tái định cư nói chung cũng như
cách thức làm ăn, sinh sống của người dân sau khi tái định cư là rất cần thiết để có
thể đưa ra những cách nhìn đúng đắn, tránh nguy cơ nghèo hóa cho bộ phận dân cư
này.
Đề tài cũng chọn dự án 415, còn gọi là dự án Cải thiện vệ sinh và nâng cấp đơ
thị kênh Tân Hóa – Lị Gốm, làm một nghiên cứu trường hợp điển hình. Bởi vì dự án
415 được đánh giá cao trong những năm gần đây về chương trình tái định cư.
Khởi đầu cho các dự án cải tạo chỉnh trang đơ thị có tái định cư trên một quy
mơ lớn ở thành phố Hồ Chí Minh là dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Tiếp
theo đó là hàng loạt các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị khác. Tuy nhiên, hầu hết các
dự án đều chỉ mới thực hiện một cách cơ bản việc bố trí nơi ở mới cho người dân,
chứ chưa quan tâm nhiều đến cuộc sống của người dân sau khi di dời. Trong số các
dự án có chương trình tái định cư, dự án 415, được đánh giá là thực hiện được nhiều
mục tiêu, từ cải thiện môi trường, nâng cấp đô thị, nâng cao năng lực cộng đồng, đến

việc bố trí tái định cư. Chương trình tái định cư của dự án cũng có những bước chuẩn
bị và đầu tư đáng kể. Trong báo cáo đánh giá dự án thực hiện vào tháng 3/2006 của
nhóm chuyên gia đã nhận định những mục tiêu của dự án 415 là phù hợp với thực tế
hiện nay và từng chương trình hoạt động của dự án cũng cần được nhân rộng. Do
đó, đề tài lấy dự án này như một điển hình để nghiên cứu về tái định cư nhằm nhìn
nhận một cách rõ nét hơn về đời sống kinh tế cũng như cách thức ổn định cuộc sống
của người dân tái định cư trong điều kiện người dân được nhận những thuận lợi
tương đối tốt hơn so với các dự án khác đã triển khai trước đây và kể cả sau này.
2. Mục tiêu của đề tài
Với quan điểm trên, luận văn hướng đến mục tiêu tìm hiểu về thực trạng cũng
như những cách thức để ổn định đời sống kinh tế của các hộ dân tái định cư sau một
thời gian di dời và định cư tại nơi ở mới.
Qua đó, đề tài cũng muốn làm rõ những yếu tố ảnh hưởng, những nguyên nhân
gây cản trở hoặc thuận lợi cho khả năng ổn định việc làm, thu nhập của hộ gia đình.
Vai trị của sự hỗ trợ từ nhà nước và các đoàn thể trong việc ổn định đời sống. Từ


6

những kết quả đó có thể hướng đến việc tìm ra những giải pháp hợp lý cho việc ổn
định cuộc sống cho người dân.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các dự án xây dựng cũng như nâng cấp đô thị hầu như nhằm vào mục tiêu cải
tạo bộ mặt đô thị, nhưng đối tượng cải tạo trực tiếp là khu vực địa lý, chứ khơng phải
là nhóm dân cư đang sinh sống ngay tại ở khu vực đó. Do đó, dân cư bị di dời có thể
xem là bộ phận chịu thiệt thịi, ít được hưởng lợi từ các dự án. Gần đây, một số dự án
đã quan tâm hơn đến mục tiêu nhân văn, hướng tới bộ phận dân cư bị thiệt thòi qua
việc quan tâm hơn đến chương trình tái định cư và hướng đến việc thực hiện các
chương trình nâng cấp đơ thị tại chỗ thay vì phải di dời dân cư.
Cũng theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới, người dân tái định cư phải di

chuyển chỗ ở là những người chịu hy sinh để xã hội phát triển hơn do đó họ phải
nhận được những hỗ trợ tốt nhất từ xã hội. Tuy nhiên, họ cũng cần nhanh chóng hịa
nhập về kinh tế - xã hội với cộng đồng dân cư mới. Do đó, thông qua nghiên cứu về
tái định cư cũng như cách thức làm ăn sinh sống của người dân, luận văn sẽ đóng
góp thêm những quan điểm và cách nhìn nhận về tái định cư, và đóng góp thêm vào
việc đưa ra các giải pháp cho vấn đề này.
4. Tổng quan tư liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, tái định cư đã trở thành vấn đề nổi cộm và trở thành
mối quan tâm chung của xã hội. Các văn bản luật về tái định cư cũng bắt đầu xuất
hiện nhiều và tái định cư cũng trở thành chủ đề cho nhiều đề tài nghiên cứu khoa
học. Thời gian đầu, trong rất nhiều các đề tài, các báo cáo, tái định cư được nhìn
nhận như một mắt xích ln đi cùng với việc giải tỏa, bồi thường, di dời. Càng về
sau này, tái định cư được nghiên cứu như một vấn đề độc lập nhưng vẫn được đặt
trong mối liên quan với các chương trình giải tỏa, bồi thường, di dời. Có thể kể đến
một số đề tài đã nghiên cứu về tái định cư như:
Nghiên cứu thực trạng và các chính sách giải pháp, biện pháp trong việc bồi
thường giải tỏa và tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong q
trình thực hiện quy hoạch pháp triển kinh tế xã hội Thành phố, Phạm Xuân Bình,
năm 2000: đề tài đề cập nhiều đến những vấn đề về thực trạng của quá trình quy


7

hoạch, giải tỏa, đền bù và tái định cư trên địa bàn thành phố, đồng thời nêu lên một
số nguyên tắc, chính sách, giải pháp cho việc bồi thường và giải quyết tái định cư.
Đề tài nhìn nhận tái định cư dưới góc độ thực trạng chung và chính sách vĩ mơ vì vậy
có tính tham khảo nhằm hiểu rõ thêm bối cảnh chung về tái định cư trên địa bàn
thành phố.
Một số đề tài sau này tập trung cụ thể hơn vào vấn đề tái định cư cũng như ảnh
hưởng của nó, như đề tài “Vệ sinh mơi trường và điều kiện sống của người tái định

cư ở Thành phố Hồ Chí Minh”, của PGS.TS. Võ Hưng, cơng bố năm 2003. Đề tài
đã phân tích điều kiện sống của người dân tái định cư lên chung cư và tái định cư tự
chọn ở các khía cạnh như nhà ở, việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt, điều kiện an
ninh, môi trường, các dịch vụ xã hội…. Qua nghiên cứu đề tài cũng đưa ra nhận định
rằng việc di dời có tác động gây xáo trộn đến mọi khía cạnh của đời sống người dân
tái định cư, trong đó có khía cạnh thu nhập, việc làm. Tuy nhiên, tác giả nhìn nhận có
phần tích cực về kết quả của việc bố trí tái định cư, đặc biệt là tái định cư tại các
chung cư, thông qua tỷ lệ thái độ hài lòng của người dân tái định cư lên chung cư
(64,3% đánh giá cuộc sống hiện tại là tốt và rất tốt). Ngược lại, các hộ tự lo tái định
cư có đánh giá xấu hơn về cuộc sống sau khi tái định cư (42,9% đánh giá cuộc sống
tệ hơn). Để chương trình tái định cư tốt hơn cần thực hiện một số biện pháp như: gia
tăng hơn nữa sự hỗ trợ từ phía nhà nước và dự án; tăng cường cơng tác tư vấn, giám
sát; có cơ chế cho cộng đồng bị ảnh hưởng tham gia vào quá trình xây dựng và điều
hành dự án….
Một đề tài khác cũng đề cập trực tiếp đến những khía cạnh kinh tế xã hội của
việc tái định cư là đề tài “Đời sống xã hội của người dân thuộc diện Tái định cư ở
Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Phan Huy Xu,
hoàn thành năm 2005. Đề tài đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tái định cư
và xác định việc tổ chức tái định cư tốt góp phần cho phát triển đơ thị bền vững,
tránh tình trạng bần cùng hóa và cũng là thước đo cho sự thành công của các dự án.
Đề tài đã tiến hành phân tích thực trạng đời sống của người dân trước và sau khi tái
định cư ở khía cạnh đời sống xã hội. Kết quả từ đề tài cho thấy sau khi tái định cư,
người dân có cuộc sống bấp bênh, khơng ổn định việc làm, số người mất việc gia
tăng. Điều kiện đời sống bấp bênh hơn ở nhóm dân cư nhận tiền tự lo và cũng có


8

nguy cơ bần cùng hóa ở bộ phận dân cư này. Ngoài ra, đề tài cũng nhận định rằng
người dân tái định cư ít nhận được sự giúp đỡ từ Ban Quản lý của các dự án hoặc các

cơ quan chính quyền, đồn thể tại nơi ở mới. Về vấn đề sinh kế, người dân tuy có
nhà cửa khang trang hơn nhưng mức sống kém hơn và phải về lại nơi ở cũ để kiếm
sống vì phần lớn họ có nghề nghiệp là buôn bán nhỏ, lao động tự do. Từ những kết
quả khảo sát, đề tài cũng đưa ra những đánh giá về khả năng ổn định kém về mặt
kinh tế cũng như hội nhập xã hội của các hộ tái định cư nói chung và rút ra những
giải pháp chung cho vấn đề tái định cư về mặt chính sách, về quy trình thực hiện tái
định cư và về những hỗ trợ hậu tái định cư.
Vấn đề tái định cư cũng là chủ đề được nghiên cứu tiếp theo trong đề tài “Thực
trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia đình sau tái định cư: vấn đề và giải pháp”
của Ths. Lê Văn Thành, thực hiện năm 2006. Đề tài cũng đề cập đến những khuyến
cáo của các tổ chức quốc tế về hậu tái định cư cũng như các chi phí vơ hình trong
suốt q trình tái định cư. Qua khảo sát định lượng, đề tài đã phân tích và đánh giá sự
biến đổi các đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ gia đình tái định cư nói chung (ở tất
cả các hình thức: hộ nhận chung cư, nhận nền đất, tạm cư và nhận tiền tự lo) ở một
vài dự án lớn triển khai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự biến đổi được xét
trên các khía cạnh thu nhập, điều kiện nhà ở, giáo dục, y tế và văn hoá, tiếp cận các
dịch vụ xã hội, quan hệ xã hội của các hộ dân trước và sau khi tái định cư. Ở khía
cạnh sinh kế, biểu hiện là việc làm và thu nhập, đề tài cũng đã đề cập đến những khó
khăn về việc làm mà người dân gặp phải. Cụ thể là bên cạnh các tổn hại vật chất thì
người dân cịn gặp thêm rất nhiều những tổn hại “phi vật chất”, những chi phí “vơ
hình”. Như việc người dân phải về lại nơi ở cũ để làm ăn, khó xin việc ở nơi mới,
cơng ăn việc làm thiếu ổn định, thu nhập bị giảm nhưng lại phát sinh thêm nhiều
khoản chi tiêu hơn so với trước đây. Tác giả cũng đưa ra kết quả là phần lớn người
dân cho rằng cuộc sống và công việc của họ “như hiện nay là được rồi” (40.3%), còn
lại 32.7% là có một vài ý tưởng tạo thêm hay chuyển đổi việc làm, 27% là khơng có
ý tưởng gì về cơng việc làm ăn trong tương lai.
Ngoài các đề tài trên, một nguồn tài liệu tương đối quan trọng, có liên quan trực
tiếp đến dự án 415 là những báo cáo, những nghiên cứu có tính chất lượng giá của dự
án. Các báo cáo, nghiên cứu này đề cập đến rất nhiều các khía cạnh khác nhau của



9

những hoạt động của dự án. Trong đó, liên quan trực tiếp đến vấn đề tái định cư, có
thể kể đến báo cáo giám sát tổng quan Tác động tái định cư - Nâng cấp đô thị của
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp, thực hiện vào tháng 3 năm 2006. Qua khảo sát chung
về các hộ tái định cư của dự án kể các tái định cư tại chỗ và tái định cư di dời, báo
cáo đưa ra nhận định về mức độ hài lòng cao hơn của các hộ tái định cư tại khu đất
Bình Hưng Hịa A. Tuy nhiên họ phải chịu chi phí sinh hoạt tăng cao, đi làm xa hơn
và có một vài người đã mất việc sau khi đến nơi ở mới. Báo cáo cũng đưa ra những
thống kê sơ bộ về nghề nghiệp cũng như thu nhập của người dân ở khu vực này
(cũng là khu vực mà đề tài sẽ khảo sát). Ngoài ra còn phải kể đến báo cáo Kết quả
điều tra kinh tế xã hội 400 hộ, của tác giả Thái Thị Ngọc Dư, thực hiện năm 1999.
Kết quả điều tra cho thấy phần lớn các hộ trong khu vực giải tỏa của dự án 415 có
điều kiện sống thấp, trình độ học vấn của phần lớn người dân không cao, nhiều người
làm công việc thuộc lĩnh vực kinh tế phi chính thức, nhiều hộ sống trong điều kiện
nhà ở và vệ sinh môi trường kém. Qua những nghiên cứu, báo cáo này cho thấy được
tình trạng của cộng đồng dân cư trước khi tái định cư và khi vừa mới đến khu đất tái
định cư. Đó là những tài liệu quan trọng sẽ được sử dụng như nguồn tài liệu, số liệu
để so sánh, đối chiếu với kết quả nghiên cứu của luận văn.
Bên cạnh đó, cịn phải kể đến bản “Báo cáo đánh giá cuối cùng về dự án thí
điểm tái định cư và hạ tầng trong dự án Nâng cấp Đô thị và Cải thiện vệ sinh kênh
Tân Hóa - Lị Gốm” do nhóm chun gia quốc tế và Việt Nam thực hiện trong tháng
3/2006. Bản báo cáo đã đánh giá về hiệu quả của dự án nói chung cũng như có
những đánh giá về chương trình tái định cư và nâng cấp đơ thị nói riêng và đánh giá
về khả năng nhân rộng mơ hình của dự án. Vì các nghiên cứu mới đây cho thấy có sự
cách biệt rất lớn giữa người nghèo và người giàu, đặc biệt khoảng cách này càng lớn
trong bối cảnh đô thị nên các chun gia cho rằng mơ hình cải tạo của dự án là rất
quan trọng và phù hợp với u cầu của dân nghèo đơ thị. Vì vậy, những hiệu quả
tích cực này cần mở rộng thơng qua việc nhân rộng các dự án thí điểm, thơng qua

cơng tác củng cố định chế và tăng cường năng lực, tăng cường nhận thức của các cơ
quan công quyền về mức độ khẩn cấp cần nắm bắt nhu cầu của người dân có thu
nhập thấp tại TPHCM. Riêng về chương trình tái định cư di dời, các chuyên gia cũng
đánh giá dự án đất phân lơ có hạ tầng bao gồm cả trường học tại BHHA cũng thành


10

công mặc dù vấn đề phát sinh là địa điểm tái định cư xa nơi ở cũ, nhưng mơ hình tái
định cư này có thể nhân rộng trên địa bàn dọc kênh Tân Hóa - Lị Gốm.
Ngồi ra, một số các tài liệu khác có liên quan đến TĐC như các văn bản luật
và dưới luật: như nghị quyết 18/NQ-TU của Ban Thường vụ Thành ủy; nghị quyết
22/1998/NĐ-CP của Chính phủ; nghị định 197/2004/NĐCP của Chính phủ. Qua các
nghị định, nghị quyết này có thể thấy được mối quan tâm của nhà nước đối với vấn
đề tái định cư qua từng giai đoạn và những quy định về tái định cư của Việt Nam
hiện nay.
Bên cạnh đó cịn có các tài liệu hướng dẫn tái định cư của các tổ chức quốc tế
như Cẩm nang về tái định cư – hướng dẫn thực hành của Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB); tài liệu Tái định cư không tự nguyện (Involuntary Resettlement),
Tái định cư tự nguyện (Voluntary Resettlement) của World Bank (WB). Trong các
tài liệu này, việc người dân phải di dời chỗ ở (kể cả người được bố trí tái định cư hay
tự lo chỗ ở) để triển khai các dự án cải tạo phát triển nói chung đều được các tổ chức
này gọi chung là tái định cư không tự nguyện (hay tái định cư bắt buộc). Các tài liệu
này vừa thể hiện quan điểm của các tổ chức quốc tế về tái định cư vừa là cẩm nang
hướng dẫn cho việc thi hành tái định cư trong các dự án có nguồn tài trợ của ADB và
WB.
Những điểm luận văn sẽ kế thừa từ các đề tài đã nghiên cứu về tái định cư
Các đề tài trên đều đã mô tả được thực trạng đời sống kinh tế, xã hội của các hộ
tái định cư trước và sau giải tỏa và đưa ra các giải pháp cho Ban quản lý dự án và các
cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng cao kết quả của các chương trình tái định cư. Hầu

hết các đề tài đều nhận định đời sống kinh tế của người dân sau khi tái định cư (cả
người nhận chung cư, nền đất hay nhận tiền tự lo) đều bị ảnh hưởng. Những ảnh
hưởng chính có thể kể đến là: chi phí sinh hoạt tăng cao, nơi ở xa nơi làm cũ, nhiều
người có nguy cơ mất việc, với những nghề lao động tự do thì người dân vẫn phải
quay lại làm việc tại nơi ở cũ. Đây cũng là những thông tin mà luận văn sẽ tham
khảo cho phần đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập của người dân tái định cư.


11

Những điểm khác của luận văn
Cùng nghiên cứu về các hộ gia đình thuộc diện tái định cư cũng như những thay
đổi về việc làm, về đời sống kinh tế của họ, nhưng ở một cách tiếp cận khác, luận
văn nhìn nhận việc ổn định đời sống kinh tế (hay là ổn định sinh kế) của người dân
như một quá trình, có nhiều yếu tố tác động và sự vận động tích cực hay tiêu cực
cũng như q trình thích nghi của người dân có vai trị quan trọng. Ngồi ra, luận
văn cũng đánh giá vấn đề trên cơ sở coi sự ổn định sinh kế là quan trọng, có vai trị
quyết định đến việc đánh giá sự thành cơng của các dự án.
Ngoài ra, những đề tài đã nêu trên cũng nghiên cứu khá kỹ lưỡng về những thay
đổi về nghề nghiệp, việc làm, nhưng những thay đổi này được mô tả dưới dạng lát
cắt, ở hai thời điểm trước và sau khi tái định cư. Luận văn cũng nghiên cứu vấn đề
dưới khía cạnh đời sống kinh tế nhưng hướng đến việc tìm hiểu quá trình từ sau khi
tái định cư với những yếu tố tác động làm tăng hoặc giảm khả năng thích nghi và tự
ổn định sinh kế của người dân.
5. Cơ sở lý luận
Mô tả tình trạng bị ảnh hưởng và những cách thức phục hồi sinh kế nằm trong
mục tiêu chính của đề tài. Vì vậy, để giải thích và phân tích sinh kế của các hộ tái
định cư đề tài dựa vào cơ sở lý luận sinh kế bền vững (SKBV), trong đó nhấn mạnh
sự tham gia của người dân.
Trong một vài nghiên cứu của Oxfarm, vấn đề “sinh kế bền vững” đã được đặt

ra. Khái niệm và khung sinh kế bền vững được cụ thể hóa trong tài liệu “Mơi trường
và sinh kế, các chiến lược phát triển bền vững”. Dần dần quan điểm sinh kế bền
vững được sử dụng như một cách tiếp cận, một khung hành động trong các dự án
phát triển trên thế giới. “Sinh kế của một người hay một gia đình là bền vững khi họ
có thể đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng và chấn động, và tồn tại được
hoặc nâng cao thêm các khả năng và của cải của mình hiện nay và cả trong tương
lai mà không làm tổn hại đến các nguồn lực môi trường”1.
Trước đây, quan điểm SKBV được chủ yếu áp dụng vào việc nghiên cứu, phát
triển nông thôn. Tuy nhiên, theo những nghiên cứu mới, những yếu tố để phân tích
1

Koos Neefjes, Mơi trường và sinh kế, các chiến lược phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia
2003.


12

sinh kế bền vững không chỉ dành riêng cho phát triển nơng thơn. Phân tích trong bối
cảnh đơ thị, sinh kế gắn chặt chẽ hơn với những yếu tố về thị trường, và khi phân
tích sinh kế những vấn đề như vốn xã hội, vốn vật thể và các chính sách là những yếu
tố quan trọng. Bên cạnh đó, “sự tham gia” của người dân cũng có tác động một phần
đến sinh kế bền vững. Lý luận về SKBV cho rằng “trong bối cảnh giảm sút hoặc bị
ảnh hưởng xấu về sinh kế, sự ổn định nhanh chóng, hay sự tham gia của người dân
vào việc ổn định sinh kế chịu sự tác động bởi các tác nhân xã hội từ bên ngồi cộng
đồng địa phương, hình thành một nhóm hỗn hợp một số những người có lợi ích thiết
thân: như nhà tài trợ, các cấp chính quyền và cán bộ lãnh đạo đia phương” 2.
Để đạt được “Sinh kế bền vững” cần đảm bảo thực hiện những mục tiêu như
tạo điều kiện làm ăn sinh sống cho người nghèo, những người bị ảnh hưởng, và duy
trì bền vững sinh kế, nâng cao năng lực của cộng đồng dân cư. Sinh kế bền vững
được khái niệm như sau: “Một sinh kế sẽ phải tùy thuộc vào các khả năng và của cải

(cả nguồn lực vật chất và xã hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu
sinh. Sinh kế của một người hay một gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu
và phục hồi trước các căng thẳng và chấn động, và tồn tại được hoặc nâng cao thêm
các khả năng và của cải của mình hiện nay và cả trong tương lai mà không làm tổn
hại đến các nguồn lực môi trường” 3.
Sinh kế được hiểu là cách thức sinh sống của người dân, nó chỉ được đề cập
đến trong những cộng đồng dân cư đặc biệt. Vì vậy, khái niệm sinh kế cũng có thể
được đặt trong mối liên hệ với việc giải tỏa di dời, bởi vì bản thân những cộng đồng
phải di dời đi nơi khác để dành đất cho việc xây dựng các cơng trình đã có thể coi là
cộng đồng dân cư chịu thiệt thòi.
Xét trong bối cảnh đơ thị, việc nhìn nhận cộng đồng dân cư đô thị bị giải tỏa
bởi những dự án cải tạo, chỉnh trang là một cộng đồng dân cư đặc biệt. Bởi vì, việc
giải tỏa ở đơ thị sẽ khơng ảnh hưởng đến việc làm ăn dựa trên đất nông nghiệp,
nhưng điều kiện sống đô thị lại ràng buộc người ta chặt chẽ hơn về sự tham gia của
một cá nhân vào một khơng gian sống nào đó cho những hoạt động như học tập, làm

2

Koos Neefjes, Môi trường và sinh kế, các chiến lược phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia
2003.
3
Sđd


13

việc và đặc biệt cịn có sự ràng buộc với thị trường nếu cộng đồng dân cư đó tham
gia vào hệ thống kinh tế phi chính thức tại địa phương cũ.
Khi tái định cư, sự thay đổi môi trường sống của người dân đơ thị tuy là khơng
đáng kể vì cũng là từ đô thị chuyển sang đô thị. Tuy nhiên, những đối tượng này có

tính chất đặc biệt vì những hộ nằm trong các khu vực cần cải tạo và nâng cấp đô thị
thường rơi vào cộng đồng dân cư nghèo và tham gia nhiều vào lĩnh vực kinh tế phi
chính thức. Điển hình như cộng đồng giải tỏa của dự án 415, theo khảo sát trước giải
tỏa, cộng đồng dân cư ven kênh Tân Hóa - Lị Gốm là cộng đồng nghèo, dân có trình
độ học vấn thấp và chủ yếu là lao động không chuyên môn. Và theo nhận định của
các chuyên gia thì trong vấn đề phát triển cần thiết phải quan tâm đến người nghèo
đô thị hơn nữa: “Tình trạng dân nghèo đơ thị TPHCM, rất nhiều hộ dân dọc kênh
THLG có đời sống bấp bênh và khơng an tồn vào cuối những năm 1990. Mặc dù số
lượng dân nghèo đô thị không giảm, các dự án thí điểm cho thấy các giải pháp đáp
ứng các nhu cầu và ưu tiên cho dân nghèo đô thị khơng chỉ khả thi mà cịn rất cần
thiết” 4. Vì vậy, đề tài sẽ dựa trên khung sinh kế bền vững để phân tích vấn đề tái
định cư trong bối cảnh đơ thị.

Khung phân tích sinh kế bền vững được các chuyên gia hình thành như sau 5:

4

Han Verschure, Nguyễn Minh Hòa, Đánh giá và đề xuất cho dự án thí điểm tái định cư và hạ tầng,
nâng cấp đơ thị và cải thiện vệ sinh kênh Tân Hóa - Lị Gốm, 2006
5
Koos Neefjes, Mơi trường và sinh kế, các chiến lược phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia
2003.


14

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu

Bối cảnh dễ tổn

thương
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn
động
(trong tự nhiên
và mơi trường,
thị trường, chính
trị: chiến tranh)

Vốn sinh kế
- Con người
- Xã hội
- Tự nhiên
- Vật thể
- Tài chính

- Khác nhau của
chính phủ: luật
pháp, chính sách
cơng, các động lực,
các quy tắc
- Chính sách và thái
độ đối với khu vực
tư nhân
- Các thiết chế cơng
dân, chính trị và
kinh tế (thị trường,
văn hóa)


Các kết quả sinh kế
Các chiến lược
sinh kế
- Các tác nhân xã
hội (nam, nữ, hộ
gia đình, cộng
đồng…)
- Các cơ sở tài
nguyên
thiên
nhiên
- Cơ sở thị trường
- Đa dạng sinh tồn
hoặc tính bền
vững

- Thu nhập cao hơn
- Cuộc sống đầy đủ hơn
- Giảm khả năng tổn
thương
- An ninh lương thực
được cải thiện
- Công bằng xã hội
được cải thiện
- Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
- Giá trị không sử dụng
của tự nhiên được bảo
vệ



15

Giải thích mơ hình
Khung này lấy con người làm trung tâm và nhằm giải thích mối quan hệ giữa
các nhân tố: con người, sinh kế của họ, các môi trường của họ, các chính sách vĩ mơ
và các loại thiết chế. Đây chỉ là một sự mơ hình hóa những quá trình vận động của
thực tế. Thực tế diễn ra một cách đa dạng, vì vậy mơ hình này cũng cần được nhìn
nhận trong mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố, có sự thay thế, phát triển và bổ sung.
Bối cảnh gây tổn thương có 3 dạng: xu hướng (những bối cảnh có tính tồn
diện, như suy thối kinh tế…); thời vụ (những tổn thương có tính thời hạn, định kỳ:
hạn hán, mất mùa…); chấn động (là những thay đổi có tính đột ngột: thiên tai, di dời
dân cư…).
Chính sách, tiến trình, cơ cấu: là yếu tố tác động đến bối cảnh gây tổn thương.
Nó cũng có phạm vi liên quan chặt chẽ đến các chiến lược sinh kế mà cá nhân lựa
chọn.
Các kết quả sinh kế: là yếu tố đầu ra quan trọng cần được làm rõ trong việc
phân tích sinh kế. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn sinh kế, thông qua các
chiến lược sinh kế của cá nhân.
Đây là khung phân tích mang tính chung nhất để phân tích cho mọi tình huống
có tác động gây bất ổn về sinh kế, đặc biệt là những bất ổn có nguồn gốc từ thiên tai
và những biến động lớn trong xã hội. Vì ở tầm phân tích rộng, những yếu tố của các
bộ phận cấu thành chính nên khung sinh kế khơng phải là khuôn mẫu và lúc nào
cũng phù hợp với các bối cảnh khác nhau. Trong việc sử dụng khung phân tích sinh
kế để nghiên cứu những tác động của tái định cư lên sinh kế trong bối cảnh đô thị,
các yếu tố này sẽ được cụ thể hóa trong những phần sau.
6. Lý thuyết tiếp cận
Tái định cư được nghiên cứu nhiều hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
vì tái định cư là vấn đề có tính thực tiễn chứ khơng mang nhiều nội dung lý thuyết,

do đó các đề tài đã nghiên cứu thường tập trung vào nghiên cứu những vấn đề thực
tiễn nảy sinh trong quá trình tái định cư, chứ khơng tập trung nhiều vào việc phân
tích những cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề này.


16

Để tiếp cận và phân tích vấn đề nghiên cứu, đề tài dựa trên lý thuyết “lựa chọn
hợp lý”, với những quan điểm cơ bản của các đại diện như Friedman, Hechter và
Coleman.
Xuất phát điểm từ thuyết vị lợi của Anh, sau đó, thuyết lựa chọn hợp lý cũng
trải qua những tác động của trào lưu của kinh tế học tân cổ điển. Từ lúc hình thành
đến gian đoạn phát triển, thuyết lựa chọn hợp lý được vận dụng rộng rãi trên nhiều
lĩnh vực, từ khoa học chính trị, xã hội học, nhân học, luật, lý thuyết tổ chức, khoa
học quản lý, và để giải thích cho nhiều vấn đề xã hội khác. Luận đề cơ bản của
thuyết lựa chọn hợp lý là các tác viên cá thể và tập thể (cịn gọi là các actor) suy tính
đến sở thích, mục tiêu của mình và các điều kiện khách quan và từ đó sẽ có hành xử
để tối đa hóa ích lợi hoặc lợi thế của họ 6, hoặc để đạt được các kết quả phù hợp với
hệ thống sở thích của các actor.
Những đặc điểm trong q trình vận động hình thành của các lựa chọn hợp lý
bao gồm:
(1) Các tác nhân cá thể, không bị ảnh hưởng bởi người khác và “không bị câu thúc
bởi các chuẩn mực” có động cơ tối đa hóa phúc lợi của mình.
(2) Các tác nhân đều có thơng tin đầy đủ về thị hiếu, sở thích của mình, nguồn lực
của mình, về tính sẵn có, chất lượng và giá cả sản phẩm, cũng như là về cơ hội
việc làm và các điều kiện thị trường khác.
(3) Các tác nhân tính tốn và hành xử một cách hợp lý – họ không mắc sai lầm,
không quên những điều họ biết, không hành xử vội vã hay nói cách khác khơng
hành xử một cách phi lý.
(4) Thị hiếu là đã cho sẵn – tức là chúng ổn định và không cần phải được giải thích

- chúng là xuất phát điểm nhưng khơng phải là đối tượng phải phân tích.
(5) Tương tác giữa hai tác viên, người mua và người bán, tạo ra một điểm cân bằng
ở đó diễn ra sự trao đổi, và ở điểm này cung và cầu và ích lợi và chi phí hội tụ
nhau.

6

Neil J. Smelser, Cái hơp lý và tình cảm hai chiều trong khoa học xã hội, 1998 (Biên dịch: Bùi Thế
Cường)


17

Xuất phát điểm về tư tưởng dựa trên thuyết vị lợi (thuyết vị lợi cho rằng các
actor gần như dẫn dắt và kiểm sốt được các lựa chọn của mình một cách duy lý),
nhưng gần đây, những người ủng hộ thuyết này đưa ra những phân tích khác với các
tình huống mà trong đó tình trạng thơng tin là khơng hồn hảo, có tình huống có rủi
ro và có tình trạng khơng chắc chắn, những sở thích khơng ổn định hoặc có sự khác
nhau về quyền lực giữa các tác viên (actor). Trong trường hợp đó, sự lựa chọn của
các “actor” khơng phải là sự tối đa hóa các lợi ích mà chỉ là thỏa mãn ích lợi của
mình, v.v…
Bên cạnh đó, cũng cịn một số bổ sung khác cho quan điểm “lựa chọn hợp lý”
như: sự lựa chọn hợp lý có thể hợp lý với đối tượng này nhưng lại không hợp lý với
đối tượng khác. Hoặc trên quan điểm “lựa chọn hợp lý” ban đầu, yếu tố tình cảm
hoàn toàn bị bỏ qua mà chỉ là lựa chọn duy lý. Tuy nhiên nguyên tắc cốt lõi của
thuyết vị lợi (mà “lựa chọn hợp lý” phát sinh từ đó) là tìm kiếm hạnh phúc và tránh
sự đau đớn, cả hai yếu tố này đều là các trạng thái tình cảm.
Ngoài các quan điểm phê phán, bổ sung cũng chỉ ra những hạn chế của lý
thuyết này như việc nhìn nhận động cơ của các actor ở một chiều. Bởi vì, trên thực
tế, đơi khi cũng khơng có được trạng thái rõ ràng và phải phân vân giữa các cung bậc

của ý thích hoặc trong một vài hồn cảnh các actor cũng không phân tách được
những mục tiêu rõ ràng để dẫn đến những quyết định hợp lý.
Nhìn chung, “thuyết lựa chọn hợp lý” trải qua quá trình phát triển cũng đã được
các nhà xã hội học phê phán và bổ sung. Nhưng quan điểm cơ bản của lý thuyết cho
rằng hành động của cá nhân xuất phát từ động cơ là tối đa hóa các ích lợi hoặc hành
xử trên cơ sở một thang bậc ý thích quan tâm, và đi cùng nó là những yếu tố tác động
và có tính chất kìm hãm hay thúc đẩy hành động. Có hai yếu tố có tác động nhiều
đến hành động là:
(1) Sự hiếm hoi của các tiềm năng, kéo theo đó là ý tưởng về cái giá phải trả của cơ
hội. Đối với người có nhiều tiềm năng, khả năng đem lại thành quả cuối cùng
tương đối dễ dàng, còn đối với người có tiềm năng ít thì khả năng đạt được mục
đích tương đối khó. Khi các “actor” cân nhắc tính tốn các giá trị lợi ích của
mình, cái giá phải trả của cơ hội.


18

(2) Các thể chế xã hội tác động đến cá nhân và làm cho hành động của cá nhân
(tưởng chừng là sự lựa chọn dựa trên sở thích) được gị ép theo các khuôn mẫu.
Các quy tắc, chuẩn mực (từ gia đình, luật lệ, chính sách…) có tác động ngăn
chặn hoặc khích lệ các hành động của cá nhân dẫn tới việc thực hiện hành động
này hay khước từ hành động khác 7.
Luận văn sẽ xuất phát từ cơ sở lý luận sinh kế bền vững và dựa vào quan điểm
của lý thuyết lựa chọn hợp lý để giải quyết được mục tiêu đề tài đặt ra là làm rõ
những yếu tố ảnh hưởng, những nguyên nhân gây cản trở hoặc thuận lợi cho khả
năng ổn định sinh kế của hộ gia đình. Các cách thức ổn định sinh kế của các hộ gia
đình vai trị của sự hỗ trợ từ dự án, nhà nước và các đoàn thể trong việc ổn định đời
sống của các hộ tái định cư di dời.
7. Câu hỏi nghiên cứu
-


Sau một thời gian cư trú tại nơi ở mới, tình trạng ổn định việc làm và thu nhập
hiện tại của người dân như thế nào?

-

Việc bố trí tái định cư tốt có ảnh hưởng tốt với người dân như thế nào?

-

Việc thay đổi nơi ở gây ảnh hưởng như thế nào với việc làm của người dân và
hiện tại còn bị ảnh hưởng hay khơng và ảnh hưởng như thế nào?

-

Yếu tố nào có vai trò quan trọng trong việc việc ổn định sinh kế cho người dân tái
định cư?

-

Những hỗ trợ của dự án có vai trị gì với q trình ổn định thu nhập, việc làm của
người dân?
8. Giả thuyết nghiên cứu

-

Các dự án và nhà nước luôn kêu gọi sự trợ giúp nhiều hơn cho việc giải quyết
những vấn đề phát sinh từ tái định cư, đặc biệt là việc ổn định việc làm, thu nhập
sau tái định cư. Tuy nhiên, sự hỗ trợ nhiều hơn (cho những chi phí vơ hình hoặc
những chương trình hậu tái định cư) của dự án và nhà nước trong các chương

trình tái định cư di dời khơng có nhiều vai trị quyết định đến sự ổn định trong
vấn đề an cư của người dân.

7

Neil J. Smelser, Cái hợp lý và tình cảm hai chiều trong khoa học xã hội, 1998 (Biên dịch: Bùi Thế
Cường).


19

-

Yếu tố đóng vai trị quyết định đến khả năng ổn định đời sống của người dân tại
nơi ở mới nằm ở nguồn vốn sinh kế - vốn con người. Các hộ có điều kiện tốt hơn
(có nguồn vốn sinh kế cao) thì sẽ tự điều chỉnh để thích nghi, các hộ có xuất phát
điểm thấp hơn (nguồn vốn sinh kế kém hơn) thì sẽ khó phục hồi sinh kế hơn.
9. Khung phân tích sinh kế
Luận văn sẽ tiến hành phân tích sinh kế trên các yếu tố trong khung sinh kế bền

vững. Bắt đầu từ "Bối cảnh gây tổn thương" qua việc mơ tả tình trạng bị ảnh hưởng
của người dân tái định cư khi di dời. Qua đó để trả lời cho câu hỏi việc bố trí tái định
cư tốt có ảnh hưởng tốt với người dân như thế nào. Ngồi ra luận văn sẽ tiến hành
phân tích "Nguồn vốn sinh kế" mà người dân có được để từ đó tìm hiểu về các
"Chiến lược sinh kế" mà người dân lựa chọn để ổn định cuộc sống.

(3) Chính sách,
thiết chế xã hội

(1) Bối cảnh gây

tổn thương
Di chuyển chỗ ở
gây ảnh hưởng
sinh kế
- Quay lại nơi cũ
làm việc: chi phí
cao, việc bấp
bênh
- Tăng chi tiêu
- Mất việc
- Khó làm ăn tại
nơi ở mới
- Nợ nần, khó
khăn => bán nhà

(2) Nguồn vốn
sinh kế

- Con người
- Xã hội
- Tự nhiên
- Vật thể
- Tài chính

- Các
chương
trình hỗ trợ của
Dự án giai đoạn
di dời, TĐC và
hậu tái định cư

- Các biện pháp
nâng cao năng
lực cộng đồng
- Sự hỗ trợ từ địa
phương mới
- Tác động của
thị trường

(5) Các kết quả sinh kế

(4)
Các
chiến
lược
sinh
kế



Khả năng tiếp cận nhà
ở đủ điều kiện



Khả năng tham gia
các nguồn sinh kế địa
phương




Khả năng ổn định thu
nhập khi mới đến



Khả năng duy trì ổn
định việc làm cũ



Khả năng thụ hưởng
những hỗ trợ


20

Các nhân tố chính được phân tích là: (1) Tình trạng bị ảnh hưởng – bối cảnh
gây tổn thương sinh kế; (2) Nguồn vốn sinh kế; (3) Các chiến lược sinh kế.

10. Phương pháp nghiên cứu

+ Cấp độ nghiên cứu: cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư nhỏ
+ Phạm vi nghiên cứu: Ở đây, nhóm tái định cư di dời được xác định là những hộ
thuộc diện tái định cư phải thay đổi chỗ ở đến nơi khác, bao gồm nhóm hộ chuyển
đến định cư tại khu đất có hạ tầng ở phường Bình Hưng Hịa A (cách nơi ở cũ 8 km).
Trong phạm vi giới hạn, đề tài nhằm vào nhóm dân cư di dời đến khu đất có cơ sở hạ
tầng theo sự xắp xếp của dự án.
+ Khách thể nghiên cứu: Chương trình tái định cư của dự án 415
+ Đối tượng nghiên cứu: người dân tái định cư thuộc diện di dời
+ Đối tượng khảo sát: Đối tượng được khảo sát ở đây là những hộ chuyển đến khu

đất tái định cư có hạ tầng tại Bình Hưng Hịa A.
+ Phương pháp thu thập thông tin
Các đề tài đã nghiên cứu về tái định cư đã đưa ra những con số thống kê từ điều
tra định lượng để chứng minh về sự ảnh hưởng của tái định cư đến việc làm và thu
nhập của người dân. Trong nghiên cứu này, luận văn không hướng trọng tâm đến
việc mô tả chi tiết những ảnh hưởng của tái định cư đến cuộc sống người dân qua các
con số thống kê. Hơn nữa đây không phải là một nghiên cứu có tính khái qt để nêu
lên những vấn đề có tính quy luật cho cả một cộng đồng. Do đó, với mục tiêu và tính
chất của vấn đề nghiên cứu, đã được nêu trên, phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong luận văn là nghiên cứu định tính.
(1) Phương pháp định tính
 Quan sát thực địa
Tiến hành quan sát ở địa điểm tái định cư tại phường Bình Hưng Hịa A, quan
sát đời sống của người dân, chú ý đến các hoạt động kinh tế. Tìm hiểu địa bàn xung
quanh khu tái định cư, hoạt động của các cơ sở kinh tế trong khu vực. Quan sát cơ sở
hạ tầng trong khu tái định cư và khu vực xung quanh.
 Phỏng vấn sâu (bán cấu trúc):


21

-

Phỏng vấn sâu các hộ dân: 14 hộ (chiếm khoảng 30% trên tổng số hộ tái
định cư di dời còn ở lại tại khu đất ở phường Bình Hưng Hịa A). Các hộ
phỏng vấn sẽ được chọn ngẫu nhiên trên danh sách hộ đã có.

-

Cán bộ địa phương: cán bộ cấp phường hoặc khu phố, tổ dân phố tại khu

vực tái định cư Bình Hưng Hịa A.

Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành lượng hóa các thơng tin của các thành viên
trong các hộ được phỏng vấn sâu để có thơng tin định lượng ở cấp độ nhân khẩu.
(2) Phân tích tư liệu sẵn có
Nghiên cứu tư liệu trên sách, báo, tạp chí, trang web của dự án 415, tư liệu về
tái định cư của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu
Á).
Ngoài ra, luận văn cũng tham khảo và sử dụng các số liệu từ các cuộc điều tra
định lượng của dự án 415 và số liệu điều tra định lượng của các đề tài đã nghiên cứu
về tái định cư.
11. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục


22

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI ĐỊNH CƯ
I. Các khái niệm
1. Khái niệm tái định cư và tái định cư di dời
1.1. Khái niệm tái định cư trong từ điển
Cụm từ tái định cư đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Trước đây tái
định cư gắn với vấn đề di dân theo kế hoạch, để chỉ việc người dân quay lại cư trú ở
nơi cũ hoặc được bố trí nơi mới sau khi quay về. Những năm gần đây, tái định cư trở
thành vấn đề được đề cập đến nhiều hơn song song với quá trình giải tỏa, di dời dân
cư.
Theo từ điển tái định cư được định nghĩa là “một hoạt động hoặc 1 trạng thái
của sự cư trú hoặc được bố trí nơi cư trú” 8.

Khó tìm được một định nghĩa và phân loại chính xác về tái định cư và những
khái niệm này chưa có một văn bản nào quy định một cách thống nhất. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây cụm từ tái định cư được sử dụng tương đối nhiều vì nhiều
dự án có liên quan đến việc giải tỏa di dời dân cư được triển khai, đặc biệt là trong
bối cảnh đô thị TPHCM.
Trong quá trình thực hiện các dự án người ta chia thành 2 dạng tái định cư: tái
định cư tại chỗ và tái định cư di dời.
Tái định cư tại chỗ: thường được áp dụng trong các chương trình nâng cấp đơ
thị. Nhà ở được xây dựng hoặc cải tạo lại ngay tại địa bàn của khu dân cư cũ. Đây
cũng là hình thức được khuyến khích hơn trong những năm gần đây và có nhiều ưu
điểm hơn vì nó ít gây xáo trộn cho đời sống người dân bị ảnh hưởng. Các nhà quản
lý cũng khẳng định rằng “không nên quan niệm tái định cư tại chỗ là hộ dân ở nhà
nào, phá đi xây mới rồi lại quay về chính nhà đó. Mà việc tái định cư có thể thực

8

Nguồn: />

×