Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN Hien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.67 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b> SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt mơn Chính tả nghe- viết lớp 2.</b></i>
<b> I/Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MƠN</b>


<b>CHÍNH TẢ NGHE -VIẾT LỚP 2</b>
<b>II/ Đặt vấn đề:</b>


Việc giảng dạy theo nội dung và phương pháp đổi mới của sách giáo khoa
mới lớp 2, tôi thấy rằng phân mơn Chính tả là một trong những phân mơn rất
quan trọng đối với học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 2. Đòi hỏi rất cao đối với
các em là viết đúng, đẹp và chính xác.Và nhất là chính tả nghe - viết, các em lại
cịn khó khăn hơn để đạt được yêu cầu theo quy định. Bởi vì học sinh ở học sinh
lớp 1, phần lớn các em chỉ quen với Tập chép và có nghe viết nữa thì số lượng
chữ ở lớp 1 rất ít, cịn ở lớp 2 số lượng chữ viết nhiều hơn, nên các em viết sai
rất nhiều. Mà đặc biệt là những tháng học ở đầu kì I .


Nguyên nhân để dẫn đến học sinh viết sai lỗi nhiều: Đó là số lượng chữ
viết quá nhiều so với ở lớp 1. Các mức độ rèn luyện chính tả ở lớp 2:


+ Chính tả đoạn bài: Nhìn viết ( Tập chép) hoặc nghe viết một bài hoặc
một đoạn có độ dài trên dưới 50 chữ ( tiếng ).


+ Chính tả âm, vần: Luyện viết các từ có âm, vần dễ viết sai chính tả do
khơng nắm vững quy tắc của chữ Quốc ngữ, hoặc do ảnh hưởng của cách phát
âm địa phương. Các em còn chưa đạt, quen dần về phần nghe - viết sai, có em
mỏi tay viết theo tốc độ thời gian quy định không kịp. Các em còn chưa đựơc
quen dần về phần nghe - viết dài.


-Do học sinh thiếu cẩn thận, nghe là viết ngay, không đánh vần trước khi
viết và dò lại hoặc là do chữ viết không rõ ràng. Không phân biệt được âm cuối:
e, t, n, ng.



Mới lên lớp 2 từ chữ viết còn đơn giản mà lớp có khoảng 40- 50% viết
chính tả còn mắc từ 5-10 lỗi. Mà các chỉ tiêu cần đạt ở lớp 2 phải là: Viết
đúng mẫu, đúng chính tả, khơng mắc q 5 lỗi/ 1 bài trên dưới 50 chữ. Đạt
tốc độ viết khoảng 50 chữ/ 15 phút.


<b>III/Cơ sở lý luận:</b>


Phân mơn Chính tả trong nhà trường giúp HS hình thành năng lực và thói
quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng
Việt văn hố, tiếng Việt chuẩn mực. Vì vậy, phân mơn chính tả có vị trí quan
trọng trong cơ cấu mơn tiếng Việt nói riêng, các mơn học ở trường phổ thơng nói
chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ngồi ra, phân mơn Chính tả cịn rèn cho HS một số phẩm chất như tính
cẩn thận, óc thẩm mĩ, bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý tiếng Việt và chữ viết
của tiếng Việt.


Mục đích dạy mơn chính tả là hình thành cho HS năng lực viết thành thạo,
thuần thục chữ viết tiếng Việt theo các chuẩn chính tả, nghĩa là giúp HS hình
thành các kĩ xảo chính tả. Vì vậy, mỗi GV muốn giảng dạy tốt phân mơn Chính
tả cần phải nắm kĩ nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực. Bởi vì các nguyên tắc
này yêu cầu GV trước khi dạy cần tiến hành điều tra cơ bản để nắm lỗi chính tả
phổ biến của HS, từ đó chọn nội dung giảng dạy thích hợp ( nhất là đối với hình
thức chính tả so sánh). Ngun tắc này cũng lưu ý GV cần tăng cường sự linh
hoạt, sáng tạo trong giảng dạy, cụ thể trong việc xây dựng nội dung bài sao cho
sát hợp với đối tượng HS lớp mình dạy.Ở chừng mực nào đó, có thể lược bớt
những nội dung giảng dạy trong SGK xét thấy không phù hợp với HS lớp mình
dạy, đồng thời bổ sung những nội dung dạy cần thiết mà SGK chưa đề cập đến.
Từ những yếu tố trên, qua giảng dạy nhiều năm về phân mơn Chính tả bản thân
đã thấy được việc học tập của HS lớp tơi đã có tiến bộ rõ nét, đó là các em ít


mắc lỗi chính tả mà lại cịn viết đúng, viết đẹp, trình bày cẩn thận trong một bài
chính tả hoặc khi làm văn câu văn rõ ràng, mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả.


<b>III/ Cơ sở thực tiễn:</b>


Mơn Chính tả nghe - viết là môn mà học sinh lớp 2 mỗi tuần có 1 tiết hoặc
có tuần 2 tiết (đối với học kì I ).Riêng Chính tả tập chép thì học sinh ít sai, nhưng
chính tả nghe viết thì các em viết hay sai. Nhất là những bài yêu cầu viết lượng
chữ nhiều. Mục đích u cầu của phân mơn Chính tả lớp 2 là:


+ Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe.


+ Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm, củng cố
nghĩa từ, trau dồi về ngữ pháp Tiếng Việt, góp phần bồi dưỡng một số thao tác tư
duy ( nhận xét, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ,...).


+ Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong cơng việc như: Cẩn
thận, chính xác, có óc thẩm mỹ, lịng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.


Ví dụ: Bài “ Gọi bạn” thì các em chưa quen cách trình bày, chữ viết sai,
khơng viết hoa ở chữ đầu dịng thơ và chữ tên các nhân vật trong truyện: Bê
Vàng, Dê Trắng,...vẫn khơng tránh khỏi 40% dưới điểm trung bình là do các em
chưa quen viết hoa tên riêng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đối với chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng có âm vần dễ sai chính tả
do khơng nắm vững quy tắc của chữ Quốc ngữ: (c/k, g/gh, ng/ngh,
ia/ya,iê/yê,...).Do ảnh hưởng cách phát âm địa phương: ( s/x, d/v, an/ang, ac/at,
dấu hỏi, dấu ngã...).


Phần lớn ở một số giáo viên giờ chính tả dạy cịn chủ quan, dạy một cách


máy móc, coi thường bước luyện chữ viết khó của học sinh và cách hiểu từ cho
các em đó là nghiã một số từ mà các em cịn chưa hiểu.


Về phía phụ huynh: Đa số các em cha mẹ làm nghề nơng, một số cịn chưa
được quan tâm đúng mức, cách phát âm của bố mẹ cộng với sinh hoạt hằng ngày
của các em ở gia đình khơng tránh khỏi thói quen tuỳ tiện trong giao tiếp.


Với những nguyên nhân thực tế trên, bản thân tôi đã cố gắng nghiên cứu
phương pháp học môn và một vài suy nghĩ cá nhân để hình thành phương thức
dạy tiết chính tả nghe -viết tốt hơn.


<b>* Chuẩn bị tiết dạy:</b>
<b>1.Đối với giáo viên:</b>


Chuẩn bị nội dung bài chu đáo, đọc kĩ bài, rút ra những từ khó để các em
luyện viết và phân tích, xem trước bài luyện tập, nắm được những chữ nào các
em hay viết sai,...


<b>2. Đối với học sinh:</b>


-Cho học sinh đọc bài chính tả sẽ viết ở sách giáo khoa và nắm vững nội
dung chính.


-Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.


-Giáo viên cho học sinh biết trước bài chính tả viết vào ngày hôm sau để
các em về đọc trước và luyện viết trước các chữ khó hoặc dễ lẫn lộn ( tiếng mang
vần khó, tiếng có âm, vần dễ viết sai do ảnh hưởng phương ngữ hay thói
quen…).



<b>1/Mục đích nghiên cứu :</b>


- Tìm ra những điểm yếu cuả học sinh khi viết bài
-Đưa những phương pháp dạy học hợp lý.


-Hệ thống những kiến thức cơ bản vào tiết dạy phù hợp với tình hình
phương ngữ vùng miền.


-Phát hiện được những học sinh có năng khiếu viết chữ đẹp.
<b> 2/Phạm vi đề tài</b>


a/ Đối tượng nghiên cứu:


- Học sinh lớp 2


- Sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng Việt lớp 2
- Các loại sách thảm khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Học sinh lớp 2C trườngTH Trịnh Thị Liền
- Năm học 2011-2012


<b>3/Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>


- Nghiên cứu tìm hiểu tâm lý, nhận thức của họcc sinh lớp2. Tìm hiểu về
hồn cảnh mơi trường, điều kiện học tập của học sinh.


- Nghiên cứu về nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, yêu
cầu, mục tiêu đạt được đối với bộ mơn chính tả 2.


- Nghiên cứu phân loại về hệ thống nội dung tìm¸ đối tượng HS để tìm ra


những nguyên nhân tìm ra cách khắc phục cho học sinh để đem đến kết quả
cao nhất về phân mơn chính tả.


<b>4/ Phương phương nghiên cứu:</b>


-Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, phương pháp giảng
dạy môn Tiếng Việt qua các tập san.


- Qua thực tế giảng dạy


-Rút kinh nghiệm qua giờ dạy


-Cùng giáo viên trong khối bàn bạc thống nhất, lựa chọn phương pháp
cáh dạy có hiệu quả nhất.


<b>5/ Những đóng góp của đề tài</b>


Đề tài này góp phần cho học sinh phân loại, nhận dạng được các chữ
viết hay sai hay mắc phải do pháp âm phương ngữ.


<b>V/ Nội dung nghiên cứu:</b>
<b>A.Chuẩn bị:</b>


1. Chọn đề tài:


Một số biện pháp giúp HS học tốt Chính tả nghe - viết lớp 2”
2. Lập kế hoạch:


- Chọn đề tài.



- Lập kế hoạch nghiên cứu.
- Tiến hành nghiên cứu đề tài.
- Kiểm nghiệm kết quả.


3.Tiến hành thử một số cơng việc:
- Điều tra tìm hiẻu tình hình học sinh.


- Dạy thí nghiệm một số giờ- dự giờ trao đổi kinh nghiệm, thống nhất cách
thực hiện.


<b>B. Nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Năm học 2011– 2012 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 2C
gồm 24 học sinh; trong đó có 10 nữ và 14 nam. Khi nghiên cứu đề tài này tơi
nhận thấy có một số thuận lợi khó khăn như sau:


<b> *Thuận lợi :</b>


-Đa số các em đều ngoan, có ý thức ham học.


-Phụ huynh có quan tâm đến việc học tập của con em mình.
-Đồ dùng học tập sách, vở đầy đủ.


<b>*Khó khăn :</b>


-Một số học sinh chưa có ý thức tự giác vươn lên trong học tập. trong lớp
đã có tới 9 em học sinh viết chữ hay sai, ẩu thả.


-Một số em do tính cẩu thả nên khi viết sai nhiều, khơng biết phân tích tìm
ra phương ngữ vùng miền.



* Nguyên nhân


Do nhận thức của người dạy và người học, nhận thức của cha mẹ học sinh,
họ chưa thấy hết vị trí, tầm quan trọng và sự tác động của chữ viết đối với việc
hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức và sự ảnh hưởng rất lớn trong việc
nâng cao chất lượng của các môn học khác đối với học sinh tiểu học.Vì thế trong
quá trình dạy học chưa tạo được hứng thú và phong trào thi đua rèn chữ viết của
học sinh.


Số giáo viên chưa thấy hết tầm quan trọng của phân mơn Chính tả với việc
luyện chữ cho học sinh, do vậy một cách chu đáo, tỉ mỉ về việc viết chữ đúng
mẫu. Chưa tuân theo quy trình chữ viết, chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc
dạy nghĩa của từ với việc dạy chữ, hướng dẫn chưa kĩ cho học sinh cách trình
bày bài viết theo từng loại văn bản…


Một số phụ huynh cho rằng : Trình độ khoa học kỷ thuật ngày càng phát
triển thì khơng cần phải rèn chữ nên ít quan tâm, động viên con em rèn luyện
chữ viết.


Một số giáo viên do nóng vội trong việc hoàn thành khối lượng kiến thức
bài học, bài tập ngày càng nhiều nên phải tăng tốc độ viết trong giờ học dẫn đến
các em viết nhanh, ẩu thả hay sai sót.


Giáo viên ít quan tâm đến tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở của học sinh
khi viết các em ngồi chưa đúng tư thế chưa khoa học hợp lí dẫn đến viết xấu, sai
tuỳ tiện thiếu tập trung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

bài viết của học sinh, nên các em chưa phát hiện và biết được lỗi sai của mình để
sửa chữa.



Học sinh thường mắc nhiều lỗi chính tả khi viết do các em phát âm không
chuẩn, không phân biệt được các tiếng của phụ âm đầu, vần đọc lên nghe na ná
giống nhau. Mặt khác một số em do trí nhứ chậm, quên mặt chữ ghi âm, ghi
tiếng từ, không nắm chác được nghĩa các từ, luật chính tả, luật viết chữ hoa, và
cách viếtt hoa đến dẫn đến viết sai.


Từ thực trạng chữ viết của học sinh đã nêu ở trên, tập trung một số biện
pháp để thực hiện chỉ đạo việc rèn chữ viết cho học sinh góp phần nâng cao chất
lượng phong trào “vỡ sạch, chữ đẹp” trong nhà trường.


<i><b> Kết quả khảo sát đầu năm:</b></i>
<b>TS</b>


<b>HS</b>


<b>Điểm 1-2</b> <b>Điểm 3-4 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10</b> <b> ĐiểmTB</b>


TS % TS % TS % TS % TS % TS %


24 3 12.5 6 25 9 37.5 6 25 0 0 15 62.5


<b> B/Biện pháp thực hiện:</b>


1/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị viết chính tả:


-GV hướng dẫn học sinh đọc bài và nắm nội dung bài chính tả, nhận xét
những hiện tượng chính tả trong bài, luyện viết những chữ ghi tiếng khó hoặc dễ
lẫn lộn viết sai do ảnh hưởng của phương ngữ.



<b>2/ Đọc bài chính tả cho học sinh viết ( chính tả nghe- viết ).</b>


-GV đọc một lượt toàn bài cho học sinh nghe trước khi viết (phát âm rõ
ràng, tốc độ đọc vừa phải, tạo điều kiện cho học sinh chú ý đến những hiện
tượng chính tả cần viết đúng),.


-Đọc cho học sinh nghe-viết từng câu ngắn hay cụm từ ( đọc2-3 lần ) đọc
lượt đầu chậm rãi cho học sinh nghe, đọc nhắc lại 1,2 lần cho học sinh kịp viết
theo tốc độ viết qi\uy định ở lớp 2.


-Đọc toàn bài lần cuối cho học sinh soát lại.
<b> </b> <b> 3/Chấm chữa bài chính tả:</b>


<b>-Mỗi giờ chính tả, giáo viên chọn chấm một số bài của học sinh (những</b>
học sinh đến lượt được chấm bài ; những học sinh hay mắc lỗi, cần rèn cặp
thường xuyên ).


-GV giúp học sinh tự kiểm tra và chữa lỗi trong bài theo một trong hai
cách sau :


+ Giáo viên viết tồn bộ bài chính tả trên bảng. (Bài có thể đọc viết trước
trên bảng gấp, bảng quay hoặc bảng con úp mặt vào tường)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

-GV hướng dẫn giúp HS nắm yêu cầu của bài tập(bằng câu hỏi, bằng lời
giải thích).


-Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu (một học sinh chữa
mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm bài vào bảng con).


Cho HS làm bài tập vào bảng hoặc vở.GV uốn nắn và nêu kết quả để nhận


xét, đánh giá (đối với bài tập lựa chọn, GV có thể chọn trong SGK hoặc điều
chỉnh sát hợp với HS địa phương).


-Chữa toàn bộ bài tập.


<b>B/Phương pháp để dạy học:</b>
1/Hướng dẫn học sinh nghe viết:


-GV dạy đúng quy trình của tiết dạy về phân mơn Chính tả.


-Bản thân GV trình bày chữ viết bảng đẹp, đúng chữ mẫu theo qui định
( như các chữ hoa) theo chữ hiện hành QĐ31.Trình bày cẩn thận qua từng thao
tác trong một tiết chính tả.


-Giáo viên cần cho học sinh hiểu sâu hơn về nội dung của đoạn viết.
Luyện cho các em đọc và viết, tự phân tích các chữ khó trong bài viết như đọc
từ khó, viết bảng con chữ khó,… để các em nhớ và hiểu sâu hơn về chữ khó,
viết dễ sai.Trong giờ học, rèn cho các em tính cẩn thận, ngồi ngay ngắn, tập
trung chú ý để nghe - viết đúng. Bên cạnh đó, giáo viên cần đọc và phát âm
đúng, đọc đúng nhịp độ ngắt câu, từ đúng để học sinh viết đúng và đặc biệt chú
ý đến các đối tượng học sinh còn chậm trong lớp và những đối tượng học sinh
thường viết sai.


Ví dụ: Bài “ Gọi bạn”


Đọc bài một lượt cho học sinh nghe trước khi viết, khi đọc giáo viên cần
phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho học sinh chú ý đến những
hiện tượng chính tả cần viết đúng:


Gọi bạn



Một năm, trời hạn hán,
Suối cạn cỏ héo khô.
Lấy gì ni đơi bạn,
Chờ mưa đến bao giờ?


Bê Vàng đi tìm có,


Lang thang quên đường về.
Dê trắng thương bạn quá,
Chạy khắp nẻo tìm Bê.
Đến bây giờ Dê trắng,
Vẫn gọi hồi “Bê! Bê!”


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đã làm gì? Trời hạn hán, suối cạn hết nước,cỏ cây khơ héo, khơng có gì để ni
đơi bạn…Dê Trắng chạy khắp nơi để tìm bạn, đến bây giờ vẫn gọi hoài “Bê!
Bê!’’.


*Giáo viên hướng dẫn học sinh cách trình bày:VD
- Đoạn thơ có mấy khổ? Có 2 khổ thơ.


-Một khổ có mấy câu thơ ? Khổ đầu có 4 câu thơ và khổ cuối có 6 câu thơ.
-Bài chính tả có những chữ nào viết hoa? Vì sao?( Viết hoa chữ cái đầu bài
thơ, đầu mỗi dòng thơ, đầu câu, viết hoa tên nhân vật: Bê Vàng, Dê Trắng).


-Tiếng gọi của Dê Trắng được ghi với những dấu câu gì? (Tiếng gọi được
ghi sau dấu hai chấm, đặt trong ngoặc kép, sau mỗi tiếng gọi có dấu chấm than
(chấm cảm).


-Giáo viên giúp học sinh nhận biết viết bảng một vài tiếng, từ khó hoặc dễ


lẫn lộn. Ví dụ: Suối cạn, ni, lang thang, nẻo, gọi hồi, hạn hán, quên đường,
khắp nẻo,…


-Giáo viên lưu ý học sinh cách trình bày: Ghi tên bài ở giữa: Gọi bạn: Chữ
đầu dòng thơ viết cách lề vở 3 ô.


-Nghe chính xác lời đọc của giáo viên để viết đúng chính tả, đạt tốc độ qui
định ( 3 chữ / 1 phút )trong quá trình HS viết bài GV lưu ý tư thế ngồi viết và
cách cầm bút của học sinh.


<b> 2/Chấm chữa bài:</b>


-Mỗi tiết chính tả tơi chọn chấm, chữa một số bài viết của học sinh. Đối
tượng được chọn chấm, chữa bài là những học sinh chưa có điểm bài chính tả,
HS viết chậm hoặc HS hay mắc lỗi cần được chú ý rèn luyện thường xuyên. Qua
chấm bài tôi rút ra nhận xét kịp thời tuyên dương những học sinh có nhiều tiến
bộ, phát hiện những lỗi HS thường mắc để các em chú ý sửa chữa giúp các em
tiến bộ dần.


-GV tập cho HS tự chấm chữa bài, kiểm tra chéo bài bạn và tự đánh giá
bài bạn và bản thân mình, qua đó các em sẽ tiến bộ qua bài viết, thuộc bài qua
bài viết.


<b> </b> <b>3/Hướng dẫn làm bài tập chính tả:</b>


-GV giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài bằng cách đọc hiểu rõ ràng.
Có thể hỏi và chỉ dẫn thêm nếu học sinh chưa thực sự nắm vững yêu cầu.


-Với những bài dạng bài mới, bài khó,GV có thể chữa một phần bài tập
trước lớp để làm mẫu. cho học sinh làm bài bảng con hoặc vở bài tập theo cá


nhân hoặc nhóm. GV quan sát giúp đỡ những học sinh yếu.


-Hướng dẫn chữa bài tập, rút kinh nghiệm chung.nhất là các bài tập
phương ngữ.Bài tập khắc phục các lỗi nhầm lẫn khi viết như :ngh / ng hoặc dấu
hỏi / dấu ngã.


Ví dụ: Bài “Gọi bạn”


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

a) ( ngờ, nghiêng):nghiêng ngả, nghi ngờ …
b) ( ngon, nghe) :nghe.ngóng, ngon ngọt.
c) ( gổ, gỗ ) :cây gỗ., gây gổ……..


( mở, mỡ ): màu mỡ,cửa mở …


-Căn cứ vào đối tượng HS trong lớp có thể vận dụng các hình thức, biện
pháp dạy học và qui trình giảng dạy trong mỗi tiết chính tả một cách linh hoạt
như trên nên hiệu quả ngày một tăng rõ rệt.


<b>VI/Kết quả nghiên cứu:</b>


Qua thời gian áp dụng phương thức trên đến nay, tiết chính tả nghe-viết
như bài “ Bàn tay dịu dàng ; Sự tích cây vú sữa; Câu chuyện bó đũa; Trên chiếc
bè; Cái trống trường em; Ngơi trường mới,…” thì đa số các em học sinh viết rất
ít mắc lỗi chính tả, đó là những chữ hoa và chữ khó viết.Trình bày sạch đẹp, rõ
rang, hạn chế việc tẩy xoá bài viết.


Do xác định được nghĩa của tiếng, từ luyện đọc được chữ khó, phân biệt
được cách phát âm của giáo viên, đồng thời các bài luyện tập đã được làm đâỳ
đủ cũng như thường xuyên chữa lỗi sai cho học sinh mắc phải. Cho nên chất
lượng lớp đạt hiệu quả khả quan. Trong đó điểm viết đạt 91,7% trung bình trở


lên.


<i><b> </b></i>


<i><b> Kết quả khảo sát như sau:</b></i>
<b>TS</b>


<b>HS</b>


<b>Điểm 1-2 Điểm </b>
<b>3-4</b>


<b>Điểm 5-6</b> <b>Điểm 7-8</b> <b>Điểm 9-10 Điểm TB</b>


TS % TS % TS % TS % TS % TS %


24 2 8.3 6 25 8 33.3 8 33.3 22 91.7


Với bước chuyển biến của học sinh trong môn học này, từ đó tơi rút ra kết luận
như sau.


<b>VII/ Kết luận (Bài học kinh nghiệm)</b>


- Để có một hiệu quả cao trong phân mơn chính tả nghe- viết ở lớp 2 thì
trước hết giáo viên phải căn cứ vào đối tượng HS cụ thể để vận dụng các hình
thức, biện pháp dạy học và qui trình giảng dạy một cách linh hoạt.


-Giáo viên chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy, nắm được nội dung giải nghĩa từ
chính xác, luyện viết từ khó nhiều cho HS.



-Chữ viết giáo viên mẩu mực, giọng đọc chính xác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Ln cho HS thực hành viết ở vở rèn chữ ở nhà, rèn tiếng khó, bài
khó,thực hiện tốt Vở rèn kĩ năng Chính tả, Vở rèn kĩ năng Tập viết mà Phịng
GD đã ban hành mua cho HS thực hiện trong năm học


-Hằng tháng rèn chữ giữ vở của HS đánh giá cụ thể, tuyên dương và uốn
nắn cho từng học sinh.


-Trong mỗi tiết dạy GV cần phân tích sâu hơn những tiếng, từ hay sai do
phát âm của địa phương.


-Vận dụng các hình thức để cho HS làm bài tập chính tả, giúp các em nắm
vững qui tắc viết của chữ Quốc ngữ.


-Thực hiện nghiêm túc hội thi “Rèn chữ giữ vở” cho HS viết cịn chậm,
chữ chưa đẹp, qua đó theo dõi giúp đỡ các em.


-Phát động thi đua “Vở sạch chữ đẹp”ở trong lớp, nêu gương những HS viết
đúng chữ đẹp ở trong lớp cho cả lớp noi theo.


-Kiểu bài chính tả nghe -viêt yêu cầu học sinh nghe từng từ, cụm từ, câu
do giáo viên đọc, vừa nghe vừa tái hiện lại hình thức chữ viết của các từ, cụm từ
câu ấy. Nói cách khác, học sinh phải có năng lực chuyển hố ngơn ngữ âm thanh
thành ngôn ngữ viết. Yêu cầu đặt ra là hcọ sinh phải viết đủ số âm tiết đã nghe,
viết đúng và nhanh theo tốc độ qui định ( học sinh phải biết phối hợp nghe, nhớ
để viết).Vì vậy việc đọc bài của giáo viên phải hết sức chính xác.


-Muốn viết đúng chính tả, việc nghe của học sinh gắn với việc hiểu nội
dung của từ, cụm từ, câu, văn bản. Vì vậy, ngồi những hiểu biết về các qui tắc


chính tả, còn phải cho học sinh hiểu nghĩa của từ, của câu,văn bản.


-Về cách dạy, yêu cầu quan trọng đặt ra trong kiểu bài chính tả này là việc
đọc mẫu của GV phải chuẩn xác, phải đúng chính âm. Cạnh đó, GV nên đọc
thong thả, rõ ràng, ngắt hơi hợp lí. Sau mỗi cụm từ, mỗi câu, nên nhắc lại để học
sinh dễ theo dõi. Tốc độ đọc phải phù hợp, tương ứng với tốc độ viết của học
sinh.


Việc bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh có chữ viết đẹp, viết đúng là một trong
các hoạt động góp phần giáo dục toàn diện cho người học sinh trong sự nghiệp
đổi mới, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường, cho ngành góp phần vào sự nghiệp
đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy địi hỏi mỗi giáo viên chúng ta phải thực hiện
nghiêm túc.


Trên đây là một vài kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện trong các năm
qua. Bước đầu đã mang lại những hiệu quả nhất định trong q trình dạy học
mơn Chính tả nghe - viết ở lớp 2.Tuy kinh nghiệm có phần hạn hẹp trong phạm
vi nhỏ của lớp, mong đồng nghiệp bổ sung cho hồn hảo hơn để góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Đối với học sinh : Đồ dùng học tập phải đầy đủ các loại vở, bút, bảng
con, phấn, thước…đạt tiêu chuẩn quy định.Thống nhất sử dụng một loại mực
(mực xanh );một loại bút viết (bút viết nét hoa ), một loại vở có chất lượng cao,
khơng bị nhoè khi viết.Mỗi học sinh có một bảng chữ mẫu hoa theo quy định cụ
thể cho khối lớp.


Đối với nhà trường : Phịng học có đủ ánh sáng cho học sinh ngồi học theo quy
định của học đường, đủ ánh sáng trong mùa đông.bàn ghế đúng quy cách , vừa
tầm với học sinh.Bảng lớp đạt tiêu chuẩn chống loá treo ở độ cao vừa phải.



<i>Đại Quang, ngày 10 tháng 3 năm 2012</i>


Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>IX/ Tài liệu tham khảo:</b>


-Sách toán giáo viên lớp 2(năm 2003) – Tác giả Nguyễn Minh Thuyết,
Nguyễn Thị Hạnh – Nhà xuất bản giáo dục.


- Sách học sinh Tiếng Việt (năm 2003) – Tác giả Đổ Đình Hoan –Nhà
xuất bản giáo dục.


- Sách đổi mới phương pháp dạy - học -của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(năm 2004).


- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu
học lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục (năm 2006).


<i>* </i>Tài liệu tham khảo: Giáo trình phương pháp dạy học tiếng Việt 1 ( Nhà
xuất bản giáo dục 2001 ).


<i><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b> Mục lục</b></i>


<i> Trang</i>


<i>I. Tên đề tài</i>: ……… 1


<i>II. Đặt vấn đề</i>: ………..1



<i>III. Cơ sở lý luận:</i>………. 1


<i>IV. Cơ sở thực tiễn:</i>………2-3-4
<i>V . Nội dung nghiên cứu:</i>……….5-6-7
<i>VI. Kết quả nghiên cứu:</i>………<i> .. </i>8


<i>VII. Kết luận:</i>...9


<i>VIII. Những kiến nghị:………10</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b> CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></i>


<b> Độc lập-Tự do-Hạnh phúc</b> Mẫu SK1
<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


<b>NĂM HỌC: 20... – 20…....</b>


I . Đánh giá xếp loại của HĐKH trường :...
1. Tên đề tài :...
...


2. Họ tên tác giả:...
3. Chức vụ:...Tổ:...
a) Ưu điểm : ...
...
b) Hạn chế :...
...
...
5. Đánh giá , xếp loại : Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH :....


...
thống nhất xếp loại :...


<b> Những người thẩm định : Chủ tịch HĐKH</b>


<i> (ký, ghi rỏ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rỏ họ tên)</i>


...


...
II. Đánh giá, xếp loại củaHĐKH phòng GD&ĐT:...
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên,HĐKHnphòng GD&ĐT...
...thống nhất xếp loại...


<b> Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH</b>


<i> (ký, ghi rỏ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rỏ họ tên)</i>


...
...
...


.III. Đánh giá, xếp loại củaHĐKH sở GD&ĐTQuảng Nam.


Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên,HĐKHnphòng GD&ĐT...
...thống nhất xếp loại...


<b> Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH</b>


<i> (ký, ghi rỏ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rỏ họ tên)</i>



<b> PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>



<b>---(Dành cho người tham gia đánh giá xếp loại SKKN)</b>
<b>HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>


<b>Trường(Phòng , Sở)...</b>


- Đề tài :...
- Họ tên tác giả : ...
- Đơn vị : ...
- Địa điểm cụ thể :


<b>Phần</b>


<b>Nhận xét</b>


<b>của người đánh giá xếp loại đề tài Điểm</b>
<b>tối đa</b>


<b>Điểm</b>
<b>đạt</b>
<b>được</b>
1. Tên đề tài


2. Đặt vấn đè


1



3.Cơ sở lý luận 1


4. Cơ sở thực tiễn 2


5. Nội dung nghiên cứu 9


6. Kết quả nghiên cứu 3


7. Kết luận 1


8. Đề nghị
9. Phụ lục


1
10. Tài liệu thamkhảo


11. Mục lục


12. Phiếu đánh giá xếp
loại


1


Thể thức văn bản chính tả 1


<b>Tổng cộng</b> <b>20đ</b>


Căn cứ số điểm đạt được. đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - ĐẠI LỘC



<b> TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊNH THỊ LIỀN</b>



<b> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>Đề tài: </b>

<i><b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH</b></i>


<i><b>HỌC TỐT MÔN CHÍNH TẢ NGHE - VIẾT LỚP 2</b></i>


<i><b> </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Người thực hiện:</b></i>

<b> DƯƠNG THỊ HIỀN</b>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×