Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của viện dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.62 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Văn Bảo

HÀ NỘI – 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Liên


LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cám ơn thầy giáo TS.Nguyễn Văn Bảo và
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ. Tác giả
cũng xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành tới cán bộ cơng nhân viên của Viện Dầu khí
Việt Nam nói chung và Trung tâm nghiên cứu Kinh tế - Quản lý dầu khí nói riêng,
đã tạo mọi điều kiện về thời gian và số liệu cần thiết để tác giả hồn thành Luận văn
Thạc sỹ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan

Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...........................4
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh..............................................................................4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh................................................................................7
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh ...........................................................................15
1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .....................................16
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .....19
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................26
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số nước
trên thế giới...........................................................................................................32
1.3. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....38
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2011.............40
2.1. Khái qt về Viện Dầu khí Việt Nam...........................................................40
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Viện Dầu khí Việt Nam.....................40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Dầu khí Việt Nam ...................42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Viện Dầu khí Việt Nam .................................43


2.1.4. Đánh giá chung tình hình hoạt động của Viện Dầu khí Việt Nam giai đoạn
2007 – 2011...........................................................................................................46
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Viện Dầu khí Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2011...................................................................................................51

2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của Viện Dầu khí Việt Nam................51
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam....56
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam .......69
2.3

Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam

giai đoạn 2007 – 2011............................................................................................80
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được........................................................................80
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ......................................................................82
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM...........................................85
3.1. Định hướng chiến lược của Viện Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới .........85
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí
Việt Nam trong giai đoạn tới ..................................................................................87
3.2.1. Sử dụng tiết kiệm vốn ngắn hạn ....................................................................87
3.2.2. Giải pháp tổ chức vốn kinh doanh trên cơ sở tính toán hợp lý, phù hợp với
khả năng và điều kiện của Viện .............................................................................92
3.2.3. Phát huy tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam ....................................................94
3.2.4. Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng tác nghiên cứu Khoa học và Công
nghệ.......................................................................................................................95
3.2.5. Phát triển hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, thông tin......................96
3.2.6. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chun môn cao ..................98
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Viện Dầu khí Việt Nam..........................................................................................99
3.3.1. Kiện nghị với nhà nước ..............................................................................100


3.3.2. Kiến nghị với Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam...................................100

KẾT LUẬN ........................................................................................................101
TÀI LIỆUTHAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tập đồn:

Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Viện:

Viện Dầu khí Việt Nam

KH&CN:

Khoa học và công nghệ

NCKH :

Nghiên cứu khoa học

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

VCĐ:


Vốn cố định

VLĐ:

Vốn lưu động

VNH:

Vốn ngắn hạn

VDH:

Vốn dài hạn

VKD:

Vốn kinh doanh

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu kinh tế của Viện Dầu khí Việt Nam giai đoạn
2007 – 2011 .......................................................................................46
Bảng 2.2: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính của Viện Dầu khí
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011........................................................52
Bảng 2.3: Sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính
của Viện Dầu khí Việt Nam ...............................................................53
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Viện Dầu khí Việt Nam giai đoạn
2007 – 2011 .......................................................................................57
Bảng 2.5: Hệ số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
giai đoạn 2007 – 2011........................................................................61
Bảng 2.6: Hệ số vòng quay và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
giai đoạn 2007 – 2011........................................................................63
Bảng 2.7: Kết cấu tài sản cố định của Viện Dầu khí Việt Nam giai đoạn
2007 – 2011 .......................................................................................65
Bảng 2.8: Tỷ lệ hao mòn tài sản cố định của Viện Dầu khí Việt Nam
giai đoạn 2007 – 2011 .......................................................................67
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
giai đoạn 2007 – 2011........................................................................70
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn giai đoạn

2007 – 2011 .......................................................................................74
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giai đoạn 2007 – 2011........................................................................77
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Viện Dầu khí Việt Nam giai đoạn

2012 – 2016 ............................................................................... 86
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:

Bảng tính hệ số biến thiên các khoản phải thu của Viện Dầu khí
Việt Nam ...........................................................................................89
Bảng tính hệ số biến thiên hàng tồn kho của Viện Dầu khí
Việt Nam ...........................................................................................91
Dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn của Viện Dầu khí Việt Nam
năm 2012 ...........................................................................................93


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình, sơ đồ, biểu đồ

Trang

Hình 2.1: Chức năng của Viện Dầu khí Việt Nam ...............................................42
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Viện Dầu khí Việt Nam ...............................44
Hình 2.3: Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng định gốc của giá trị thực hiện NCKH
dịch vụ KHCN và lợi nhuận sau thuế....................................................48
Hình 2.4 : Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng liên hoàn định gốc của giá trị

thực hiện NCKH, dịch vụ KHCN và lợi nhuận sau thuế .......................48
Hình 2.5 : Biểu đồ sức sinh lời của vốn ngắn hạn ..................................................72
Hình 2.6: Biểu đồ sức sinh lời của vốn dài hạn.....................................................75
Hình 2.7: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh ......................................78
Hình 2.8: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ......................................79
Hình 2.9: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu...............................................80


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế, vốn kinh doanh luôn là
một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển
của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình
thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là
muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản
lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với
rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn
là chìa khố, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu
quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng góp to
lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thì vẫn cịn một số doanh nghiệp làm thất thoát
vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân.
Viện Dầu khí Việt Nam là đơn vị trực thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam, là đơn vị tư vấn cho Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam về các quyết sách
trong hoạt động nghiên cứu khoa học và dịch vụ khoa học. Khi chuyển sang hoạt

động theo mơ hình tổ chức khoa học cơng nghệ tự trang trải kinh phí theo Nghị định
115/2005/NĐ – CP của Chính phủ, Viện Dầu khí Việt Nam cũng gặp phải những
thách thức không nhỏ. Sức ép đảm bảo doanh thu, duy trì tăng trưởng hàng năm
cũng khiến Viện khó khăn trong việc triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
có tính chiến lược lâu dài và chưa đem lại doanh thu lớn. Vì vậy việc quản lý, sử
dụng vốn kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất là một việc làm cấp thiết và cần
được coi trọng đối với Viện Dầu khí Việt Nam.


2

Xuất phát từ tầm quan trọng trên tác giả đã lựa chọn đề tài:“Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam" làm luận văn thạc
sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện
Dầu khí Việt Nam và nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà Viện gặp
phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Viện Dầu khí Việt Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí
Việt Nam (VPI)
- Phạm vi nghiên cứu: Tập chung làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Viện Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2011. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam trong thời
gian tới.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài giải quyết các vấn đề sau:
- Tổng quan nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt
Nam giai đoạn 2007 – 2011 qua đó rút ra những ưu, nhược điểm cần khắc phục
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Viện Dầu khí Việt Nam

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp


3

tốn kinh tế … để phân tích các vấn đề, đánh giá và lựa chọn giải pháp sử dụng vốn
kinh doanh đảm bảo hiệu quả

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh
của Viện Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới.
Đồng thời luận văn cũng giúp cho các doanh nghiệp có ý thức tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động tài chính và khả năng tài chính của mình.


7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương. Luận văn được trình
bày trong 102 trang, 15 bảng, 9 hình vẽ và biểu đồ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Viện Dầu khí
Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Viện Dầu khí Việt Nam


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trị quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc huy động và cách thức sử dụng vốn
như thế nào luôn được các nhà kinh tế, lý luận quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Theo các nhà kinh tế cổ điển thì vốn là một trong các yếu tố đầu vào được sử
dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền…), vốn là
sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm… Theo quan điểm này vốn được nhìn nhận
dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Quan điểm này có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu, phù
hợp trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng
như vai trò vốn trong sản xuất kinh doanh.
Tác giả Paul. A. Sammelson trong cuốn “Kinh tế học”[14], nhà kinh tế học

theo trường phái “Tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của
trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành
ba loại chủ yếu là : đất đai, lao động và vốn. Theo ơng, vốn là các hàng hóa được
sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản
xuất của một doanh nghiêp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai
giá trị nhà xưởng… Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson khơng đề cập
tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiêp.
Trong cuốn “Kinh tế học” của tác giả David Begg [13] đã đưa ra hai định
nghĩa về vốn như sau: vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra hàng hóa


5

Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiêp.
Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của
Sammelson.
Từ những quan niệm trên và cách hiểu chung nhất về vốn theo tác giả có thể
đưa ra khái niệm về vốn như sau:
Vốn là toàn bộ giá trị của doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai
đoạn tiếp theo của q trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa
cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Đặc trưng cơ bản của vốn:
Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”[5], trong nền kinh tế thị trường
vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình và tài sản vơ hình mà

doanh nghiệp đang nắm giữ. Các tài sản này tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng nó khơng mất đi mà vẫn thu hồi được giá trị. Nhận thức được đặc
trưng này của vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào
quá trình sản xuất kinh doanh để biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Hai là, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục nên vốn của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Sự vận động của vốn
được khái quát theo sơ đồ sau:
TLSX (TLLĐ + ĐTLĐ)
T

..............SX ............H’

H

T

SLĐ
Hình 1.1 : Sự vận động của vốn kinh doanh
Quá trình vận động của vốn được chia làm ba giai đoạn :


6

Giai đoạn 1 : Vốn hoạt động trong quá trình lưu thơng, lúc đầu tiền tệ (T)
tích lũy được mang ra thị trường mua hàng hóa gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động với tư cách là các yếu tố đầu vào. Giai đoạn này vốn chuyển từ hình thái vốn
tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất
Giai đoạn 2 : Vốn rời khỏi lưu thông và đi vào trong lĩnh vực sản xuất. Ở
đây các yếu tố của vốn sản xuất (TLSX) được kết hợp với sức lao động để tạo ra sản

phẩm. Trong giai đoạn này vốn sản xuất được chuyển hóa thành vốn hàng hóa.
Giai đoạn 3 : Vốn trở lại lưu thơng dưới hình thái vốn hàng hóa và được trở
lại hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái khác trải
qua 3 giai đoạn để rồi quay về hình thái ban đầu gọi là quá trình tuần hồn vốn. Sự
tuần hồn vốn khơng chỉ diễn ra một lần mà nó được lặp đi lặp lại cho thấy nguyên
lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Đặc trưng này của vốn địi hỏi doanh nghiệp
phải tìm cách tạo điều kiện cho vốn được vận động liên tục nhằm tăng mức sinh lời
và huy động mọi nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Ba là, vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
Để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung đến
một lượng đủ lớn để mua máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn là, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ đồng vốn nào luôn gắn với chủ sở hữu
nhất định. Song tùy từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời
là người sử dụng hay không, bời nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc
biêt, người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng trong thời gian nhất định và sẽ
nhận được một khoản phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Điều này đảm bảo lợi ích và
quyền được tôn trọng của người sở hữu vốn. Đây là nguyên tắc quan trọng trong


7

việc huy động, quản lý và sử dụng vốn giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng vốn
có hiệu quả tránh thất thốt lãng phí.
Năm là, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn
là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác – giá trị sử
dụng của vốn là để sinh lời. Nó là hàng hóa đặc biệt khác của hàng hóa khác là

quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng có thể tách rời nhau.
Nó có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
Sáu là, vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có nghĩa là phải xét đến yếu
tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá cả
lạm phát nên sức mua của đồng tiển ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn vào đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động
đầu tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Phân loại vốn kinh doanh là yêu cầu cơ bản của người quản lý, sử dụng vốn.
Tùy theo mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính [9], vốn được phân
loại căn cứ theo hai tiêu thức cơ bản : căn cứ vào phương thức chu chuyển và căn
cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.

1.1.2.1. Căn cứ vào phương thức chu chuyển của vốn
Căn cứ vào phương thức luân chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là : vốn
cố định và vốn lưu động
a. Vốn cố định của doanh nghiệp
- Vốn cố định ( VCĐ ) là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay
lắp đặt các tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp
- Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sữ
khơng mất đị, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau khí tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa
và dịch vụ của doanh nghiệp.


8

- VCĐ là vốn ứng trước cho đầu tư TSCĐ nên quy mô của vốn cố định sẽ

quyết định quy mô TSCĐ. Ngược lai, những đặc điểm kỹ thuật của TSCĐ cũng có
ảnh hương quyết định đến đặc điểm tuần hồn và chu chuyển vốn cố định. Vì vậy
để có thể hiểu chi tiết về vốn cố định trước hết ta cần tìm hiểu về TSCĐ :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, cịn giá trị của nó được dịch chuyển từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Thông thường một tư liệu lao
động được coi là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời hai tiêu chuẩn :
Một là, có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là trên một năm.
Hai là, phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được
quy định riêng cho từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp giá cả của
từng thời kỳ.
Ở Việt Nam, theo Thơng tư số 203/2009/TT – BTC của Bộ Tài chính ban
ngày 20 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ, quy định giá trị TSCĐ phải từ 10 triệu đồng trở lên [11]
Trong điều kiện ngày nay có những khoản đầu tư của doanh nghiệp có giá trị
lớn và có tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không tạo nên tài
sản có hình thái vất chất thì những khoản chi phí như vậy được gọi là TSCĐ vơ
hình của doanh nghiệp.
Sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể khái quát
qua hai đặc trựng sau ;
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Khi tham gia vào q trình sản xuất, chỉ có một bộ phận giá trị của vốn cố
định luân chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất và cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ phận giá trị của vốn cố định


9


được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích lũy lại dưới hình thức quỹ khấu
hao, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được cố định trong hình thái của TSCĐ
Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một vịng
ln chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị hao mịn rút ra khỏi q trình sản
xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao tài sản tăng dần lên cịn bộ phận cố định trong
TSCĐ thì giảm dần đi cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì vốn cố đinh mới hồn thành một vịng tuần
hồn còn gọi là “một vòng luân chuyển”
Từ những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất
cả các khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh,
trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao. Bên cạnh đó, việc kinh doanh
kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá thành nên
thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Lạm phát cũng là nguyên nhân
gây thất thốt vốn mà trong cơng tác bảo tồn vốn cố định doanh nghiệp cũng phải
chú trọng.
Như vậy : VCĐ của doanh nghiệp là toàn bộ vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước đề đầu tư,
mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh (SXKD) được thực hiện thường xuyên liên tục.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động (TSLĐ). Trong
các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại : TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.



10

TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... và tài sản ở khầu sản xuất như sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp
bao gồm : sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu...
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thơng ln vận động, thay thế và chuyển hóa
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục
Từ cách phân loại TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau : - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ, bao bì, vật
đóng gói
- VLĐ trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông : gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh tốn.
Khác với TSCĐ, trong q trình sản xuất TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động chu
chuyển của vốn lưu động, đó là :
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
- VLĐ luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới sản xuất ra và
được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau khi doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ thường xun vận động,
chuyển hóa các hình thái biểu hiện khác nhau qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Khởi đầu vịng tuần hồn, VLĐ ở hình thái tiền tệ được sử dụng để mua sắm đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên liệu, công cụ dụng cụ... Qua giai



11

đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo sản xuất thành bán thành phẩm và thành
phẩm. Kết thúc vịng tuần hồn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ VLĐ trở lại hình thái
ban đầu : hình thái tiền tệ. Cứ như thế các chu kỳ sản xuất lặp đi lặp lại, VLĐ liên tục
tuần hoàn và chu chuyển.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà trong
công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm :
- Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiêp. Đây là
nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ cho quá
trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn vốn tài trợ VLĐ cũng như bảo tồn và phát triển
VLĐ để được sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Như vậy VLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước để đầu tư, mua sắm
TSLĐ mà đặc điểm của nó là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường xuyên vận
động, chuyển hóa các hình thái biểu hiện qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Việc phân chia thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý
và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng lực sản xuất của doanh
nghiệp thì VLĐ là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn
định. Do vậy doanh nghiệp phải xác định cơ cấu và quy mô mỗi loại vốn một cách chính
xác khoa học dựa trên mức kinh tế kỹ thuật nhằm chủ động bảo toàn và phát triển vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.

a. Căn cứ vào quan hệ sở hữu : vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.


12

- Nguồn vốn chủ sở hữu : Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bao gồm :
+ Vốn góp ban đầu : Khi doanh nghiệp thành lập ban đầu bao giờ cũng có một số
vốn góp ban đầu nhất định do các thành viên chủ sở hữu sáng lập đóng góp. Tuy nhiên
tùy từng loại hình pháp lý tổ chức của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài,
ổn định phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nguồn vốn tự bổ xung từ lợi nhuận sau thuế để lại để tái đầu tư : trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả sẽ có điều kiện để tăng trưởng vốn của doanh nghiệp. Nguồn tích lũy lợi nhuận
khơng chỉ của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn bổ sung rất hiệu quả cho VKD của
doanh nghiệp tuy nhiên nguồn vốn này bị giới hạn bởi số lượng cũng như thời điểm sử
dụng vốn do chịu tác động bởi kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
quyết định tỷ lệ vốn để tái đầu tư của các thành viên công ty.
+ Phát hành cổ phiếu : để huy động tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp các
cơng ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu để thu hút các nhà đầu tư bên ngoài.
Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường được các doanh nghiệp chọn thời điểm sau khi có
sự tăng giá cổ phiếu của doanh nghiêp. Việc thu hút vốn thông qua phát hành cổ phiếu
mang lại hiệu quả cao tuy nhiên có hạn chế chia sẻ lợi ích quyền quản lý cho các thành
viên khác bên ngoài doanh nghiệp.
- Nợ phải trả : là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm thanh tốn cho các tác nhân kinh tế. Bao gồm : vay ngắn
hạn, vay dài hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà
nước, phải trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ...
+ Vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn :bao gồm các khoản tín dụng, các khoản vay

dự trù phải trả. Các nguồn tài trợ vốn vay thường là tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
cung cấp.
* Phải trả cho người bán (tín dụng nhà cung cấp) : đây là có thể là nguồn vốn vay
ngắn hạn. Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán


13

chậm hay trả góp. Tín dụng nhà cung cấp là phương thức tài trợ linh hoạt và tiện lợi
trong kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ là khoản vốn tài trợ nhỏ lẻ, thời hạn ngắn, bên cạnh
đó doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí sử dụng vốn thơng qua giá bán chịu của nhà cung cấp.
* Tín dụng ngân hàng : là hình thức huy động vốn thơng qua các khoản vay của
ngân hàng thương mại. Nguồn vốn vay qua tín dụng ngân hàng có thể là nguồn vốn ngắn
hạn cũng có thể là nguồn vốn dài hạn tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ phải trả cho ngân
hàng một khoản phí gọi là lãi suất tiền vay chi phí sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp
phải tính tốn và xác định số lượng vốn vay cũng như thời hạn sử dụng vốn sao cho
phù hợp với tình hình của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo
hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng.
* Thuê tài chính : đây là nguồn vốn vay dài hạn để đáp ứng được yêu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tận dụng cơ hội tiếp cận công nghệ
hiện đại các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tài trợ bằng cách sử dụng hình thức
th tài chính.
Th tài chính hay cịn gọi là th vốn là phương thức tín dụng trung và dài
hạn. Theo phương thức này, người thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê nắm giữ tài
sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng th. Th tài chính là cơng cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn
trung và dài hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này được thể hiện ở

những khía cạnh sau :
Sử dụng th tài chính giúp doanh nghiệp khơng phải tập trung tức thời một
lượng vốn lớn để mua tài sản mà vẫn có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc huy động vốn.
Bởi lẽ doanh nghiệp khơng cần thế chấp tài sản cũng có cơ hội sử dụng một lượng
vốn lớn từ công ty cho thuê tài chính.


14

+ Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước : đây là khoản tiền doanh
nghiệp còn nợ chưa nộp ngân sách nhà nước, nó là nguồn vốn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ : đây là các khoản tiền công, tiền
lương, tiền thưởng... của công nhân mà doanh nghiêp chưa trả cho người lao động.
Nguồn vốn tài trợ này khơng thường xun, khơng phải trả chi phí sử dụng vốn. Tuy
nhiên nó ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của
doanh nghiệp doanh nghiệp chậm lương, thưởng...của công nhân sẽ ảnh hưởng đến
tâm lý người lao động từ đó ảnh hưởng đến năng suất và kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, đây là hình thức tài trợ vốn mà doanh nghiệp không nên
sử dụng.
b. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn : có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành : nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên : là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có chất
ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm : vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn
hơn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một phần
TSNH tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả
nhưng chưa đến hạn trả.

Việc phân loại này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho SXKD với chi
phí sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c. Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động thì nguồn vốn kinh doanh : được chia
thành 2 loại là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên trong : là nguồn vốn do chính hoạt động của doanh nghiệp
tạo ra, bao gồm : lợi nhuận sau thuế, tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, số dư các quỹ của
doanh nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phịng tài chính) và các


15

khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về
tài chính của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngồi để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình. Nguồn
vốn này bao gồm : vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng, vốn huy động do phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu và các khoản nợ khác.
Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn, nguồn
hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện pháp huy
động vốn tối ưu.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế tốn mới thì tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn được gọi là tài sản ngắn hạn , còn tài sản cố định và đầu tư
dài hạn được gọi là tài sản dài hạn.

1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh (VKD)
Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền
kinh tế thị trường thực sự là môi trường để VKD bộc lộ phát huy vai trị của nó.

- Trong q trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trị đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là một
trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất : vốn, sức lao động, tài ngun và kỹ
thuật cơng nghê. Tuy nhiên có vốn doanh nghiệp có thể sử dụng để mua tài ngun
và cơng nghê, th lao động. Vì vậy, vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất để tiến
hành sản xuất kinh doanh.
- VKD giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tương ứng
với mỗi quy mơ sản xuất kinh doanh địi hỏi phải có một lượng vốn nhất định.
Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần có để doanh
nghiệp thiếu vốn trong q trình sản xuất sẽ bị đình trệ, khơng đảm bảo được hợp
đồng đã ký với khách hàng.. dẫn đến mất thị phần, mất khách, doanh thu, lợi nhuận
giảm sút và các mục tiêu khác đề ra không thực hiện được.


×