Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

De tai day hoc dai luong va cac phep do dailuong lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.28 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A- ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại hố đất nước,
giáo dục đóng một vai trị rất quan trọng nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực,
đào tạo nhân tài. Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giáo
dục - đào tạo là xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội “
Vừa hồng, vừa chuyên”. Phải giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung
phương pháp giáo dục. Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội. Theo nghị quyết
trung ương lần thứ IV “ Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo” Chỉ rõ : Phải
xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình kế hoạch, nội dung, phương pháp
giáo dục đào tạo. Vì vậy những đổi mới giáo dục tiêu học địi hỏi phải đổi mới giáo
dục mơn Tốn nhằm phục vụ mục tiêu giáo dục ở Tiểu học vừa phải chuẩn bị cho
học sinh học lên trung học, vừa phải chuẩn bị cho một bộ phận học sinh đã học tập
thành cơng ở bậc Tiểu học có thể bước vào cuộc sống lao động.


Như chúng ta đã biết : Tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở cho việc hình
thành phát triển tồn diện nhân cách của con người tạo nền móng vững chắc cho
tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.


Cùng với các mơn học khác mơn Tốn là một trong những môn học bắt buộc ở
Tiểu học, nó có vị trí tầm quan trọng rất lớn. Tất cả các kiến thức kĩ năng của mơn
Tốn ở Tiểu học đều được ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống và rất cần thiết cho
người lao động. Đối với học sinh mơn Tốn góp phần quan trọng trong việc rèn
phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và giải quyết vấn đề nó góp phần hình
thành phát triển nhân cách và năng lực trí tuệ của con người như tính cẩn thận, sáng
tạo làm việc, có kế hoạch nề nếp và tác phong khoa học của người lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đạt( bằng ngơn ngữ nói và viết ở dạng khái quát và trừu tượng) cho học sinh sẽ nhiều


hơn, phong phú hơn và vững chắc hơn so với các lớp trước. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp
HS đạt được những mục tiêu dạy học tốn khơng chỉ ở Tốn 5 mà toàn cấp Tiểu học.
Trong các tuyến kiến thức của mơn Tốn thì <b>“ Đại lượng và các phép đo đại</b>
<b>lượng” là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lượng và đại lượng và</b>
tri thức môn học được trình bày có khoảng cách.


Việc dạy học giải các dạng toán về đại lượng trong thực tế nhiều giáo viên còn
lúng túng, chưa nắm vững kiến thức khoa học của tuyến kiến thức này và chưa khai
thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học, học sinh cịn hay
nhầm lẫn trong q trình lun tập nên hiệu quả học tập chưa cao.


Qua một số năm trực tiếp dạy lớp 5, trước thực tế đó tơi mạnh dạn nghiên cứu,
tìm giải pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và các phép đo đại
lượng đồng thời khắc phục những sai lầm khi giải dạng toán này bởi đây là việc cần
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học.


<b>II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : </b>
<b>1. Mục đích – đối tượng nghiên cứu</b>


<b>- Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn ở</b>
tiểu học. Nghiên cứu về nội dung dạy học và phương pháp dạy học ( SGK, sách giáo
viên, tài liệu lí luận liên quan… )


- Tìm hiểu mục tiêu nội dung mạch kiến thức về “ đại lượng và các phép đo đại
lượng lớp 5”


Thơng qua tìm hiểu có biện pháp cải tiến, khắc phục những tồn tại trong dạy
-học về đo lường - đại lượng


- Thiết kế các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh,nâng cao


chất lượng dạy học về môn Tốn nói riêng và các mơn học khác nói chung.


<b>2. Thời gian – địa điểm nghiên cứu:</b>


- Năm học 2011 – 2012 tại trường Tiểu Học Gia Sàng .
<b>III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Nghiên cứu tài liệu :</b></i>


- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục... có liên quan đến nội dung đề tài
- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo : Toán tuổi thơ.
<i><b>Nghiên cứu thực tế :</b></i>


- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp cách dạy học đại lượng và đo lường
đại lượng toán học cho học sinh lớp 5.


- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
<b>B- NỘI DUNG</b>


<b> I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẠI LƯỢNG VÀ CÁC PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG</b>
<b>TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN TIỂU HỌC NĨI CHUNG VÀ CỦA LỚP 5</b>
<b>NÓI RIÊNG.</b>


<b> 1- Một số vấn đề về dạy học đại lượng và các phép đo đại lượng trong toán</b>
<b>Tiểu học</b>


- Đại lượng là một khái niệm trừu tượng . Để nhận thức được khái niệm đại lượng
địi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao nhưng học sinh
tiểu học cịn hạn chế về khả năng này. Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại lượng phải
qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau.



- Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho học sinh nắm được bản chất của phép đo đại
lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết được
độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ
thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.


- Dạy học đại lượng và đo đại lượng nhằm củng cố các kiến thức có liên quan
trong mơn toán,phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy.


<b> 2 - Vai trò của việc dạy học Đại lượng và các phép đo đại lượng trong</b>
<b>chương trình Tốn 5: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giữa các đơn vị đo của đại lượng đó có kiến thức về phép tính số học làm cơ sở cho
việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng, ngược lại việc dạy học phép tính
trên các số. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng được tiến hành trên cơ sở hệ
ghi số; đồng thời việc đó cũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên, phân số,
số thập phân theo chương trình tốn Tiểu học. Việc so sánh và tính tốn trên các số
đo đại lượng góp phần củng cố nhận thức về khái niệm đại lượng, tính cộng được của
đại lượng cộng được, đo được.


Như vậy dạy học đại lượng và đo đại lượng trong chương trình tốn Tiểu học
nói chung và tốn 5 nói riêng rất quan trọng bởi:


- Nội dung dạy học đại lương và đo đại lượng được triển khai theo định hướng
tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối
giữa các kiến thức tốn học với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các bài tốn
HS khơng chỉ rèn luyện các kỹ năng mơn tốn mà cịn được cung cấp thêm nhiều tri
thức bổ ích. Qua đó thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học.


Nhận thức về đại lượng, thực hành đo đại lượng kết hợp với số học, hình học sẽ


góp phần phát triển trí tượng tượng khơng gian, khả năng phân tích – tổng hợp, khái
qt hố - trừu tượng hoá, tác phong làm việc khoa học, …


<b> 3. Nội dung dạy học đại lượng và các phép đo đại lượng trong Tốn 5. </b>


<i> a<b> .</b> Ơn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng</i> .


<i> b. Diện tích: </i>


- Bổ sung các đơn vị đo diện tích: dam vng , hm vuông , mm vuông và ha.
Bảng đơn vị đo diện tích.


- Thực hành chuyển đổi giữa các đơn vị đo thơng dụng.


<i>c. Thể tích: </i>


- Giới thiệu khái niệm thể tích. Một số đơn vị đo thể tích: mét khối, đề –xi- mét
khối, xăng- ti- mét khối


- Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thông dụng


<i>d. Thời gian; </i>


- Bảng đơn vị đo thời gian. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời
gian thông dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian.


<i>e. Vận tốc: </i>



- Giới thiệu khái niệm vận tốc và đơn vị đo vận tốc.
- Biết tính vận tốc của một chuyển động


<i> g. Ơn tập tổng kết, hệ thống hố kiến thức về Đại lượng và đo đại lượng toàn </i>
<i>cấp học. </i>


<b>4- Mức độ cần đạt: </b>


<i>a. Bảng đơn vị đo dộ dài , đo khối lượng. </i>


- Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo trong bảng.
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo.


- Biết thực hiện các phép tính với các số đo độ dài, đo khối lượng.


<i>b. Bảng đơn vị đo diện tích: </i>


- Biết dam , hm , mm , ha.


- Biết đọc,viết các số đo diện tích theo đơn vị đo đã học.


- Biết tên gọi, kí hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích.
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo diện tích.


- Biết thực hiện các phép tính với các số đo diện tích.


<i>c. Thể tích; </i>


- Biết cm , dm , m .



- Biết đọc, viết, mối quan hệ giữa các đơn vị thể tích thơng dụng.
- Biết chuyển đơn vị đo thể tích trong trường hợp đơn giản.


<i>d. Thời gian: </i>


- Biết mối quan hệ, đổi đơn vị đo thời gian.


- Biết cách thực hiện các phép tính số đo thời gian


<i>g. Vận tốc: </i>


- Nhận biết vận tốc của một chuyển động.


- Biết tên gọi, kí hiệu của một số đơn vị đo vận tốc.
- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều.


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1- Về dạy học Toán 5. </b>


<i>* Thuận lợi:</i>


- Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ.


- Nội dung, PPDH có tính khả thi- phát huy được tính tích cực chủ động, sáng
tạo của học sinh( Giáo viên cũng đẵ nắm bắt được).


- Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học tập
của học sinh, quán triệt được quan điểm PCGD. Thuận lợi cho việc giảng dạỵ của
giáo viên, học sinh dễ tiếp thu bài.



- Thiết bị dạy học tương đối đầy đủ.


<i>* Khó khăn: </i>


- Việc nắm bắt phương pháp dạy học mới của giáo viên ít nhiều cịn gặp khó
khăn, cịn phụ thuộc khá nhiều vào tài liệu hướng dẫn.


- Trong dạy học một số giáo viên chưa chú ý, tập trung vào rèn kỹ năng cho học
sinh.


- Đồ dùng học tập của học sinh chưa thực sự đầy đủ.


- Học sinh tiếp thu bài còn chưa nhanh, hiệu quả học tập chưa cao.
<b>2- Về dạy học Đại lượng và các phép đo đại lượng trong Toán 5. </b>
- Giáo viên chưa thực sự có hứng thú cao khi dạy tuyến kiến thức này.


- Giáo viên chưa đầu tư thực sự vào việc nghiên cứu sâu bài giảng, lập kế hoạch
bài dạy chi tiết.


- PPDH của một số giáo viên còn hạn chế, chưa phù hợp, chưa rèn được kỹ năng
giải toán… hiệu quả chưa cao. Thể hiện: các đề kiểm tra thường có một đến hai câu
thuộc tuyến kiến thức này và nhiều học sinh đều làm chưa đúng do các em không
hiểu bản chất của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay nhầm lẫn.


Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường mắc những sai lầm trong giải
toán phép đo đại lượng là: Sử dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành đo, so
sánh-chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lượng,…


<b>III - MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIẢI</b>


<b>CÁC DẠNG TOÁN VỀ ĐẠI LƯỢNG VÀ CÁC PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG</b>
<b>TRONG TOÁN 5 - CÁCH KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG GẶP. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>* Về giáo viên: </i>


- Là tuyến kiến thức khó dạy nên chưa được một số giáo viên chú trọng và quan
tâm.


- Một số giáo viên chưa nắm bắt được nội dung, phương pháp dạy học mới –


chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học.


- Khi lập kế hoạch dạy học chưa dự kiến những sai lầm học sinh thường gặp.


<i>* Về học sinh: </i>


- Tiếp thu bài thụ động lười suy nghĩ – Nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng
chậm.


- Học sinh cịn có những hạn chế trong việc nhận thức: tri giác cịn gắn với hành
động trên đồ vật, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí, kích thước,
kho phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Chú ý của học sinh chủ yếu là chú ý
khơng có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái trước mắt hơn cái cần quan sát.
Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành nên học
sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng.


- Một số đại lượng khó mơ tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được.
Nhiều học sinh chưa thực sự thích học tuyến kiến thức này.


- Trong thực hành cịn hay nhầm lẫn do khơng nắm vững kiến thức mới.



<b>2- Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và các</b>
<b>phép đo đại lượng trong Toán 5. </b>


- Phải giúp học sinh hiểu được bản chất của phép đo đại lượng.Giáo viên cần
thực hiện theo quy trình sau:


<b>. Lựa chọn phép đo thích hợp: đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp. </b>
<b>. Giới thiệu đơn vị đo và hình thành khái niệm đơn vị đo. </b>


<b>. Thực hành đo, đọc và biểu diễn kết quả đo bằng số kèm theo đơn vị. </b>


<b>. Dạy hệ thống đơn vị đo, cách chuyển đổi đơn vị đo: Giáo viên cần làm cho</b>
học sinh thấy được sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống đơn vị đo, mối quan hệ
giữa các đơn vị đo, quan hệ của đơn vị mới với đơn vị cũ, giải các bài toán về chuyển
đổi đơn vị đo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

một giá trị đại lượng. Do đó, trước khi thực hiện các phép tính học sinh phải kiểm tra
các số đo có đơn vị đo phù hợp hay khơng.


- Cần dành thời gian để nghiên cứu bài dạy, lập kế hoạch và dự kiến những sai
lầm học sinh thường mắc trong từng bài dạy. Phân tích, tìm ngun nhân của những
sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.


<b>Cụ thể: </b>


<b>a. Dạng toán chuyển đổi đơn vị đo: </b>


<i><b>* Biện pháp: </b></i>



- Giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc (thuộc) bảng hệ thống đơn vị đo,
hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Quan tâm rèn kỹ năng thực hiện phép tính
trên số tự nhiên và số đo đại lượng.


- Phải nắm được các giả pháp và thao tác thường dùng trong chuyển đổi số đo.
. <i> Giải pháp</i> : Thực hiện các phép tính, sử dụng các hệ thống đơn vị đo.


. <i> Thao tác</i> : + Viết thêm hoặc xoá bớt chữ số 0.


+ Chuyển dịch dấu phẩy sang trái hoặc sang phải 1,2,3,.. chữ số.
Có 2 dạng bài tập thường gặp về chuyể đổi các đơn vị đo đai lượng:


<b>Dạng 1 : Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. </b>


<i>+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé. </i>


<i><b>Ví dụ 1</b></i> : (Bài 3 trang 153): Viết số thích hợp vào chỗ chấm:


0,5 m = …cm ; 1,2075km = … m ; 0,064kg = …g.


Khi chuyển đổi từ đơn vị mét sang đơn vị cm thì số đo theo đơn vị mới phải gấp
lên 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có:


0.5 x 100 = 50. Vậy : 0,5m = 50 cm.


<i>+ Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:</i>


<i><b>Ví dụ 2: </b></i> (Bài 3 trang 154): Viết số thích hợp vào chỗ chấm:


3576m = …km ; 53cm = …m ; 5360kg = …tấn



Khi chuyển đổi từ đơn vị cm sang đơn vị m thì số đo theo đơn vị mới phải giảm
đi 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có:


53 : 100 = 0,53. Vậy 53cm = 0,53m.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

( liền trước) thì ta dời dấu phẩy sang phải (sang trái):
<b>. 1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng </b>
<b>. 2 chữ số đối với số đo diện tích. </b>


<b>. 3 chữ số đối với số đo thể tích. </b>


<i><b>Ví dụ</b></i> : a. 4,3256km = …m


Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị (độ dài) liền sau (km, hm
dam, m… ) nên ta dời dấu phẩy sang phải 3 chữ số. Ta có : 4,3265 km = 4325,6 m


b.156 mm2<sub> = …dm</sub>2


Từ mm2<sub> đến dm</sub>2<sub> phải trải qua 2 lần chuyển sang đơn vị (diện tích) liền trước</sub>
( mm, cm, dm ) nên ta dời dấu phẩy sang trái 2 x2 = 4 ( chữ số )


156 mm2<sub> = 0,0156 dm</sub>2<sub> Khi thực hành học sinh viết và nhẩm như sau: 56 mm</sub>2
( chấm nhẹ đầu bút sau 2 chữ số 6 tượng trưng cho dấu phẩy ) , 01cm ❑2 ( Viết
thêm 0 trước chữ số 1 và chấm 2 nhẹ – chấm không để lại vết mực trên giấy đầu bút
sau chữ số 1 ) , 0 dm2<sub> ( đánh dấu 2 phẩy trước chữ số 0 viết thêm một chữ số 0 nữa</sub>
trước dấu phẩy).


Ta có: 156 mm2<sub> = 0,0156 dm</sub>2



<b>Dạng 2</b><i> </i><b> : Đổi số đo đại lượng có tên 2 đơn vị đo. </b>


<i>-Đổi từ số đo có 2 tên đơn vị sang số đo có 1 tên đơn vị đo. </i>


<i><b>Ví dụ</b></i> : Viết số thích hợp vào chỗ chấm :


5 tấn 7 kg = …….kg ; 17dm 23 cm = …….dm ; 2cm 5mm =…cm
Học sinh có thể suy luận và tính tốn:


5tấn 7 kg = 5 tấn + 7kg = 5000kg + 7kg = 5007kg.


Hoặc có thể nhẩm: 5(tấn) 0(tạ) 0(yến) 7(kg). Vậy 5 tấn 7 kg = 5007kg.
Tương tự học sinh có thể suy luận:


2cm2<sub> 5mm</sub>2<sub> = 2</sub><sub>100</sub>


5


cm2<sub> = 2,05cm</sub>2 <sub>Riêng với số đo thời gian thường chỉ dùng</sub>
cách tính tốn :


<i><b>Ví dụ</b></i> : Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 4 ngày 18 giờ =….giờ.


Ta có: 4 ngày 18 giờ = 4 ngày +18 giờ = 24 giờ x 4 + 18 giờ = 114 giờ.


<i>-Đổi từ số đo có một tên đơn vị đo sang số đo có 2 tên đơn vị đo. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

1.<i>Phân tích </i>: 1m =1000
1



km


3285m = 1000
3285


km = 31000
285


km = 3km 285m


<i>Cách ghi: </i>3285m = 3km 285m
b. 3,4 giờ =…giờ…phút.


<i>Phân tích (cách làm</i>): 1 giờ = 60 phút.
3,4giờ = 3,4 x 60 phút = 204 phút.


204 phút = 60 phút x 3 + 24 phút = 3 giờ + 24 phút.


<i>Cách ghi</i>: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút.


(<i>Hoặc : </i>3,4 giờ = 310
4


giờ = 3 giờ +10
4


giờ ; 10
4


giờ = 60 phút x 10


4


= 24 phút.)


<i>Cách ghi: </i>3,4 giờ = 3 giờ 24 phút.


<i><b>Lưu ý học sinh</b></i> : Cần chú ý đến quan hệ đến giữa các đơn vị đo của từng loại
đại lượng để có thể chuyển đổi đúng các số đo đại lượng theo những đơn vị xác
định, đặc biệt là trong những trường hợp phải thêm hay bớt chữ số 0. Đối với việc
chuyển đổi số đo thời gian cần lưu ý học sinh nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo
thời gian và kỹ năng thực hiện các phép tính với các số tự nhiên hoặc số thập phân
trong việc giải các bài tập. Đối với diện học sinh đại trà không nên ra những bài tập
về chuyển đổi đơn vị đo liên quan đến những đơn vị đo cách xa nhau hoặc xuất hiện
tới 3 đơn vị đo cùng 1 lúc.


<i><b> Ví dụ</b></i> : 5 ngày 8 giờ =…phút.
<b>b. Dạng toán so sánh hai số đo : </b>


<i><b>*Biện pháp</b></i> : Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học
sinh tiến hành các bước sau:


<i>.Bước 1</i> : Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo.


<i>.Bước 2</i> : Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số hoặc
số


thập phân.


<i>.Bước 3</i> : Kết luận.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trong bài tốn tính tuổi lưu ý học sinh đôi khi cần chọn 1 thời điểm chung thì mới so
sánh được.


<i><b>Ví dụ</b></i>:<i><b> </b></i> (Bài 1 trang 155) Điền dấu >,<, = thích hợp vào ơ trống.
a/ 8m2<sub>5dm</sub>2<sub> ... 805dm</sub>2


b/ 6hm2<sub>15dam</sub>2<sub> ... 1350dam</sub>2<sub>30m</sub>2
c/ 3kg 2hg ... 2300 g.


<i><b>Hướng dẫn giải:</b></i>


<i><b>Bước1</b></i>: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo:
Đổi: a/ 8m2<sub>5dm</sub>2<sub>= 805dm</sub>2<sub>.</sub>


b/ 6hm2<sub>15dam</sub>2<sub> = 61500m</sub>2<sub>.</sub>
1350dam2<sub> 30m</sub>2<sub> = 135030m</sub>2
c/ 3kg 2hg = 3200g.


<i><b>Bước2</b></i>: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
a/ 805 = 805.


b/ 61500 < 135030.
c/ 3200 > 2300.


<i><b>Bước3</b></i>: Kết luận:
a/ Điền dấu =.
b/ Điền dấu <.
c/ Điền dấu >


<b>c. Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng. </b>



Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần luyện tập
cho học sinh thành thạo 4 phép tính: +, -, x, : trên tập hợp số tự nhiên và nắm chắc
quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm.


<i>-Nếu bài tốn cho dưới dạng thực hiện phép tính trên số đo đại lượng thì ta tiến</i>
<i>hành qua các bước sau: </i>


<i>.Bước 1</i> :Đặt đúng phép tính (nếu thấy cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo).
Riêng các phép +, - phải lưu ý học sinh viết các số đo cùng đơn vị thẳng cột dọc với
nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đo thời gian các phép tính được thực hiện như trên số tự nhiên chỉ trong cùng một
đơn vị đo vì số đo thời gian được ghi trong nhiều hệ.


<i>.Bước 3</i> : Chuyển đổi đơn vị (nếu cần thiết) và kết luận.


<i><b>Ví dụ 1</b></i>: Thực hiện các phép tính sau:
a. 9m75cm +2m43cm


b. 1dam25m2<sub>- 36m</sub>2<sub>.</sub>


<i><b>Hướng dẫn :</b></i>


<i>Bước1 </i>: Đặt tính theo cột dọc ( mỗi cột phải cùng tên đơn vị đo).


<i>Bước2 </i>: Thực hiện tính như các số tự nhiên vμ giữ nguyên tên đơn vị đo ở
từng cột.


a. 9m 75cm b. 1dam2<sub> 5m</sub>2<sub> 0dam</sub>2<sub>105m</sub>2


2m 43cm 36m2 <sub> 36m</sub>2<sub> </sub>


11m upload.123doc.net cm 0dam2 <sub>69m</sub>2
= 12m18cm.


Khi dạy học về các phép tính với số đo thời gian cần chú ý rèn luyện cho học sinh
cách thực hiện các phép tính như sau:


. Cộng, trừ các số đo thời gian:


<b>Lưu ý: </b><i> + Đối với các số đo có 1 tên đơn vị đo</i> : học sinh làm giống như đối với
các số tự nhiên hoặc số thập phân.


<b> </b>


<b>Ví dụ: 3 giờ + 14 giờ = 17 giờ 3,4 giờ + 1,6 giờ = 5 giờ </b>
3,5 ngày – 1,2 ngày = 2,3 ngày


<i> + Đối với các số đo có tên 2 đơn vị đo:</i> học sinh có thể lần lượt tiến hành các
thao tác như đã nêu ở trên.


. Để thực hiện phép tính nhân(chia) 1 số đo thời gian với(cho) một số tự nhiên
cần lưu ý học sinh cách trình bày, thực hiện tính và viết kết quả tính, nếu cần thiết có
thể chuyển đổi đơn vị đo.


Ví dụ: 3 giờ 15 phút
 5





</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

*Nếu bài tốn khơng cho dưới dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng
thì trước hết ta lập mối liện hệ giữa các yếu tố đã cho, giữa các yếu tố đã cho với các
yếu tố chưa biết(cần cho việc giải toán) hoặc các yếu tố cần tìm; sau đó đưa bài tốn
về dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.


<b>d. Dạng toán chuyển động đều. </b>


<b>*Biện pháp : Khi dạy dạng tốn chuyển động đều tơi đã hướng dẫn học sinh</b>
tìm tịi lời giải(tìm hiểu bài tốn và lập kế hoạch giải) theo các bước sau:


<i>Bước 1:</i> Nhắc lại cơng thức tính hoặc các kiến thức cần thiết có liên quan.


<i>Bước 2:</i> Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm.


<i>Bước 3:</i> Quan sát dữ kiện nào thay được vào cơng thức, cịn dữ kiện nào phải
tìm tiếp.


<i>Bước 4:</i> Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm, có thể
lập mối liên hệ giữa các yêu tố đã cho để tìm các yếu tố cần cho công thức hoặc cần
cho những yếu tố phải tìm.


<i>Bước 5:</i> Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào cơng thức tính để
tính theo u cầu bài tốn.


Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tốn, lập kế hoạch giải theo các bước
trên tôi cho học sinh trình bày bài giải và kiểm tra đánh giá - khai thác lời giải.


Song cần lưu ý:


<i><b>*Về trình bày bài giải: </b></i>



Cần phải xác định về mặt kiến thức và chính xác về phương diện suy luận. Mỗi
phép tốn cần có lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời câu hỏi
đúng.


<i><b>*Về kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải: </b></i>


- Kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong q trình tính tốn hoặc
suy luận.


Thay các kết quả của bài tốn vừa tìm được vào bài tốn để tìm ngược lại các dữ
kiện đã cho.


-So sánh kết quả với thực tiễn.


-Giải theo nhiều cách xem có cùng kết quả khơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thường hay bỏ qua bước này. Vì thế nhiều em cịn hay nhầm lẫn khơng biết chính xác
bài làm đúng hay sai.


Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng tốn điển hình do đó giáo
viên vừa rèn được kỹ năng giải dạng toán này vừa rèn được kỹ năng giải toán.


Một số điểm cần lưu ý là phải chọn đơn vị đo (thứ nguyên) thích hợp trong các
cơng thức tính. Chẳng hạn nếu qng đường chọn đo bằng km, thời gian đo bằng giờ
thì vận tốc phải đo bằng km/giờ. Nếu thiếu chú ý điều này học sinh sẽ gặp khó khăn
và sai lầm trong tính tốn.


<i><b>Ví dụ</b></i> : Một ơ tơ đi từ A đến B với vận tốc 30km/giờ, sau đó từ B quay về A với
vận tốc 40km/giờ. Thời gian đi từ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B là 40 phút


Tính quãng đường AB?


<i><b>Hướng dẫn:</b></i>


- Nhắc lại cơng thức tính qng đường: s = v 

t



- Liệt kê các dữ kiện đã cho:

v

A = 30km/giờ ;

v

B = 40km/giờ ; Thời gian về ít
hơn thời gian đi 40 phút =3


2


giờ.


Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho vμ các yếu tố phải tìm:


s

=

v

A 

t

A =

v

B 

t

B ;

t

A =

t

B + 3
2


Suy ra cách giải.


<i><b> Bàigiải</b></i><b>:</b><i><b> </b></i>


<i>Cách thứ nhất</i>:


Thời gian ô tô đi từ A là: 30
<i>S</i>


Thời gian ô tô đi B về A là : 40
<i>S</i>



Thời gian chêch lệch giữa hai lần đi, về lμ:


30
<i>S</i>


- 40
<i>S</i>


= 3
2


( giờ) hay 120
<i>S</i>


=3
2


( giờ)
Quãng đường A B là:


(120 x 2) : 3 = 80 (km)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Cách thứ hai</i>:


Giả sử ô tô đi từ A đến B chỉ hết số thời gian bằng số thời gian mà ô tô trở
về từ B đến A. Khi đó, ơ tơ cịn cách B là:


30 x 3
2



= 20(km)


Vận tốc ơ tơ trở về hơn vận tốc của nó khi đi lμ :
40 – 30 = 10 (km)


Như vậy mỗi giờ khi về ô tô đi nhanh hơn khi đi 10 km. Vì khi về ơ tơ đi nhanh
hơn khi đi 20 km nên thời gian ô tô đi từ B đến A là :


20 : 10 = 2 (giờ)
Quãng đường A B là:
40 x 2 = 80 (km)


Đáp số : 80 km


<i>Cách thứ ba:</i>


Tỉ số giữa hai vận tốc là: 4
3
40
30




Do trên cùng quãng đường AB thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ
nghịch với nhau nên ta biểu diễn thời gian ô tô đi từ A đến B là 4 phần bằng nhau thì
thời gian ơ tơ từ B quay về A sẽ là 3 phần như thế .


Ta có sơ đồ:


Thời gian đi: ___________________




Thời gian quay về: ______________ <i>40 phút</i>


Nhìn vào sơ đồ ta thấy mỗi phần ứng với 40 phút.
Thời gian ô tô từ B quay về A là:


40 x 3 = 120 ( phút)
120 phút = 2 giờ
Quãng đường AB dài là:
2 x 40 = 80 ( km)
Đáp số : 80 km


Các bài tốn về chuyển động đều có nhiều dạng, mức độ phức tạp khác nhau
điều quan trọng là nắm vững cơng thức giải, nhận dạng đúng bài tốn, áp dụng đúng
công thức đã biết. Chẳng hạn:


<b>* Loại đơn giản : Xuất phát từ công thức trong chuyển động đều là : </b>


s = v x t, nếu biết 2 trong 3 đại lượng thì sẽ xác định được đại lượng cịn lại.
<b>Ta có 3 bài toán cơ bản sau: </b>


<i><b>Bài toán 1</b></i> : Cho biết vận tốc và thời gian chuyển động, tìm quãng đường:


<i>Công thức giải</i> : <i> Quãng đường = vận tốc x thời gian ( s = v x t )</i>


<b>Ví dụ: (Bài 2 trang 141 </b>– Toán 5): Một người đi xe đạp trong 15 phút với vận
tốc 12,6km/ giờ. Tính qng đường người đó đi được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Công thức giải</i> : <i> Vận tốc = quãng đường : thời gian (v= s : t )</i>



<b>Ví dụ : (Bài 1 trang 139 Toán 5 ): Một người đi xe máy trong 3 giờ được 105</b>
km. Tính vận tốc người đi xe máy đó.


<i><b>Bài tốn 3 </b></i><b> : Cho biết vận tốc và quãng đường chuyển động, tìm thời gian. </b>


<i>Cơng thức giải</i> : <i> Thời gian = quãng đường : vận tốc ( t = s : v )</i><b> </b>


<b>Ví dụ: (Bài 3 trang 143 toán 5): Vận tốc bay của một con chim đại bàng là</b>
96km/giờ. Tính thời gian để con đại bàng đó bay được quãng đường 72km.


<b>* Loại phức tạp : Từ các bài tốn cơ bản trên ta có các bài tốn phức tạp sau. </b>


<i><b>Dạng 1</b></i> : (Chuyển động ngược chiều,cùng lúc )Hai động tử cách nhau quãng
đường S khởi hành cùng lúc với vận tốc tương ứng là

v1

,

v2

, đi ngược chiều nhau để
gặp nhau. Tìm thời gian để gặp nhau và vị trí gặp


nhau.


<i>Cách thực hiện</i> :


<i>Thời gian để gặp nhau là: </i>

<i>t = s:(v1 + v2).</i>

<i>. </i>


<i>Quãng đường đến chỗ gặp nhau là: </i>

<i>s1 = v1 </i>

<i>t ; s2 = v2 </i>

<i>t</i>



<b>Ví dụ : (Bài 1 trang 144) Quãng đường AB dài 180 km. Một ô tô đi từ A đến B</b>
với vận tốc 54km/giờ, cùng lúc đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/giờ.
Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ ô tô gặp xe máy ? Chỗ gặp nhau cách A bao
nhiêu km?



<i><b>Dạng 2</b></i><b> : (Chuyển động ngược chiều không cùng lúc) </b>


Hai động tử cách nhau quãng đường S, khởi hành không cùng lúc với vận tốc
tương ứng là v và v , đi ngược chiều nhau để gặp nhau. Tìm thời gian để gặp nhau và
vị trí để gặp nhau.


<i><b>Các bước giải: </b></i>


<i><b>Bước 1</b></i>: Tìm quãng đườngđộng tử khởi hμnh trước:

s1 = v1

 thời gian xuất phát trước.


<i><b>Bước 2</b></i>: Tìm quãng đườngmμ hai động tử khởi hμnh cùng lúc:

s2 = s – s1

.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>Bước 4</b></i>: Tìm vị trí để gặp nhau.


<b>Ví dụ : Hai người ở 2 thành phố A và B cách nhau 170 km. Một người đi từ A</b>
đến B với v = 40km/giờ, một người đi từ B đến A với v = 30km/giờ. Người đi từ B
xuất phát trước 1 giờ. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau? (kể từ lúc người đi từ A
xuất phát).


<i><b>Dạng 3:</b></i><b> (Chuyển động cùng chiều, cùng lúc, đuổi nhau)</b>
Yêu cầu tìm thời gian đi để đuổi kịp nhau vμ vị trí gặp nhau.


<i>Công thức giải</i>: <i>Thời gian để gặp nhau là:</i>


<i> t = s : (v1 – v2)</i>

<i> ( </i>với

<i>v1> v2</i>

<i>)</i>


<i>Quãng đường đến chỗ gặp nhau là</i>

<i>: s1 = v1 </i>

<i>t ; s2 = v2 </i>

<i>t.</i>




<b>Ví dụ: (Bài 1 trang 145 Tốn 5)</b>


<i><b>Dạng 4</b></i>: (Chuyển động cùng chiều, khơng cùng lúc, đuổi nhau) Yêu cầu tìm
thời gian đi để đuổi kịp nhau và vị trí gặp nhau


<i><b>Các bước giải</b></i><b>:</b>


<i><b>Bước1</b></i>: Tìm quãng đường động tử khởi hμnh trước ( từ lúc xuất phát đến lúc
động tử khởi hành sau xuất phát):


s1 = v1

t

xuất phát trước.


Các bước tiếp theo giải như dạng 3.


<b>Ví dụ: (Bài 4 trang 175 Toán 5): Lúc 6 giờ một ô tô chở hμng đi từ A với </b>

v

=
45km/giờ. Đến 8 giờ một ô tô du lịch cũng đi từ A với v = 60km/giờ và đi cùng
chiều với ô tô chở hàng. Hỏi đến mấy giờ ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng


<i><b>Để nâng cao chất lượng mũi nhọn, trong dạy học tuyến kiến thức này giáo</b></i>
<i><b>viên cần giới thiệu cho học sinh dạng toán sau ( Bồi dưỡng học sinh giỏi): </b></i>


<b>Dạng toán chia đại cương : </b>


<i><b>Biện pháp: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

-Phương pháp giải bài toán dạng này thường là:
+<i> Phương pháp suy ngược từ dưới lên.</i>


<i><b>Các bước: </b></i>



<b>. Giả sử đã chia được thành các phần thoả mãn điều kiện bài toán. </b>
<b>. Cho học sinh quan sát sơ đồ mơ hình đã chia xong. </b>


<b>. Căn cứ vào sơ đồ, mô hình hướng dẫn học sinh tìm lời giải bằng một loạt câu</b>
hỏi gợi mở.


<b>Ví dụ : Cần chia 5 kg gạo thành 2 phần sao cho 1 phần có 2 kg, 1 phần có 3 kg</b>
mà chỉ có 1 cái cân đĩa và 1 quả cân 1 kg. Phải cân như thế nào để chỉ 1 lần cân là
cân được.


<i><b>Hướng dẫn: </b></i>


- Giả sử đã chia xong.


- Cho học sinh quan sát cân và nhận xét.


- Nêu câu hỏi làm thế nào để cân thăng bằng? (cho thêm quả cân 1kg vào bên
đĩa 2 kg gạo).


- Học sinh quan sát cân thăng bằng và nêu cách giải.


<i>+Tách nhóm phần tử</i> : Chia A thành các nhóm phần tử rồi quan sát.


<i><b>Ví dụ</b></i> : Có 24 cái nhẫn giống hệt nhau vẻ bề ngồi nhưng có 23 cái nặng bằng
nhau, cịn 1 cái nhẹ hơn. Hãy nêu cách tìm ra nhẫn nhẹ hơn bằng cân hai đĩa.


<i>+Lập mỗi liên hệ giữa các dữ kiện đã cho với điều cần tìm. </i>


<i><b>Ví dụ</b></i> : Với 1 can 5 lít và 1 can 3 lít.
a. Làm thế nào để đong được 2 lít nước?


b.Làm thế nào để đong được 1 lít nước?
c. Làm thế nào để đong được 4 lít nước?


<i><b>Hướng dẫn: </b></i>


- Cho học sinh nêu các dữ kiện đã cho: can 5 lít, can 3 lít.
- Điều cần tìm: Đong được 2 lít, 1 lít, 4 lít.


- Tìm mỗi liên hệ.


<i><b>Lời giải : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

b.Vì 3 x 2 -5 = 1 nên đong 2 lần nước vào can 3 lít lần lượt đổ vào can 5 lít cịn
lại 1 lít nước trong can 3 lít.


c. Vì 3 x 2 – 5 + 3 = 4, nên học sinh nghĩ tiếp đổ một lít nước trong can 3 lít vào
can 5 lít(sau khi đã đổ hết nước trong can), rồi đong một can 3lít nước đổ tiếp vào
can 5 lít nước ta được 4 lít nước trong can 5lít.


<b>3. Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán</b>
<b>phép đo đại lượng. </b>


Khi giải các bài toán về đại lượng và phép đo đại lượng học sinh thường mắc
một số sai lầm. Bởi thế giáo viên cần phân tích, tìm biện pháp khắc phục những sai
lầm đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc và những kiến thức liên quan về toán học.
Học sinh thường mắc những sai lầm sau:


<b>a. Sai lầm khi sử dụng thuật ngữ. </b>


<i><b>*Phân biệt khái niệm đại lượng và vật mang đại lượng. </b></i>



<i><b>Ví dụ</b></i> : Một số học sinh cho cái bút chì là độ dài, cái mặt bàn là diện tích, cái
chai là dung tích, bao gạo lớn hơn gói đường….


<b>Ngun nhân : Nguyên nhân những sai lầm trên là do học sinh chưa nắm chắc</b>
bản chất khái niệm đại lượng, nhận thức của các em cịn phụ thuộc hình dạng bên
ngồi của đối tượng quan sát nên chưa tách được những thuộc tính riêng lẽ của đối
tượng để giữ lại thuộc tính chung.


<b>Biện pháp khắc phục : Biện pháp khắc phục tốt nhất là giáo viên đưa ra nhiều</b>
đối tượng khác nhau, nhưng có cùng một giá trị đại lượng để học sinh so sánh và
nhận ra thuộc tính chung. Đồng thời giáo viên thường xuyên uốn nắn cách nói, cách
viết hàng ngày của học sinh.


<i><b>*Phân biệt thời điểm và thời gian. </b></i>


<i><b>Ví dụ</b></i> : Một học sinh nói:- Thời gian em thức dậy là 6 giờ, thời gian em ăn cơm
trưa là 10 giờ, các thời gian trong tuần là thứ 2, thứ 3….


Các câu nói trên là khơng chính xác do học sinh khơng biệt được thời điểm và
thời gian. Học sinh cần phải nói là:


- Em thức dậy lúc 6 giờ, em ăn cơm trưa lúc 10 giờ….


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

vô hướng cộng lượng, còn thời điểm chỉ đơn thuần là đại lượng vơ hướng. Vì vậy
giáo viên phải biết gắn chuyển động với khoảng thời gian, gắn không gian với thời
điểm; kết hợp khai thác vốn sống của học sinh trên cơ sở từng bước nâng cao và
chính xác hố khi hình thành khái niệm thời gian cho học sinh. Để hình thành cho
học sinh khái niệm khoảng thời gian 1 ngày giáo viên cần chỉ cho học sinh cái mốc
thời điểm của mặt trời kết hợp với các đồ dùng dạy học như quả địa cầu, mơ hình mặt


đồng hồ,...giáo viên cần phân biệt cho học sinh thấy các ngày trong một tuần lễ: Thứ
2, thứ 3, thứ 4, ... khơng phải là nói đến khoảng thời gian mà chỉ thứ tự sắp xếp tên
gọi các ngày trong một tuần lễ.


- Để học sinh thấy được những tính chất quan trọng nhất của thời gian là đại
lượng đo được, cộng được, so sánh được, giáo viên tổ chức nhiều hình thức hoạt
động được cho học sinh như cho học sinh quan sát chuyển động nào đó của vật chất,
đưa ra các sơ đồ, các biểu bảng biểu diễn thời gian, các bài toán gắn với thời gian.


- Để học sinh hiểu thời điểm là đại lượng vô hướng so sánh được, nhưng không
cộng được, giáo viên cho học sinh kể các mốc thời điểm trong một ngày: Buổi sáng
dậy lúc nào, đi học lúc nào, ăn cơm trưa lúc nào, đi ngủ lúc nào...Hoặc cho học sinh
xem lịch và đánh dấu những ngày lễ, ngày kỷ niệm trong một năm. Giáo viên cũng
có thể đưa ra phản ví dụ.


<i><b>* Phân biệt chu vi và diện tích. </b></i>


<i><b>Ví dụ</b></i> : Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau đây của một học sinh và giải thích
tại sao ?


Một hình vng có cạnh dài 4cm, một học sinh phát hiện một điều thú vị:
Chu vi của hình vng: 4 x 4 =16.


Diện tích của hình vng : 4 x4 = 16.


Học sinh đó kết luận : Hình vng này có chu vi bằng diện tích.


<b>Biện pháp khắc phục : Khi phân tích sai lầm này giáo viên cần chỉ rõ chu vi là</b>
đại lượng độ dài, cịn diện tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng này khơng thể so
sánh được với nhau.



Mặt khác giáo viên cũng cần chỉ rõ phép đo mỗi đại lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

nhau, nên tổng độ dài của 4 cạnh xác định bằng phép tính : 4 x 4 và chu vi hình
vng là 16 cm.


Để đo diện tích hình vng này, ta lấy đơn vị đo diện tích 1 cm (hình vng có
2cạnh 1 cm) và đặt dọc theo 1 cạnh được 4 đơn vị diện tích : Vì hình vng có 4 cạnh
bằng nhau nên đặt được 4 hàng như thế, tổng diện tích của hình vng được xác định
bằng phép tính : 4 x 4 = 16 và diện tích của hình vng là 16 cm .Vì thế khơng thể
nói hình vng trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau.


<b>b. Sai lầm khi suy luận. </b>


<b>Ví dụ : Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau đây của học sinh và giải thích tại </b>
sao ?


Học sinh A nói với học sinh B:
- Sắt nặng hơn Bông.


- Hai hình bằng nhau thì có diện tích bằng nhau.
Học sinh B khẳng định: vậy thì:


- 1kg sắt phải nặng hơn 1 kg bơng.


- Hai hình có diện tích bằng nhau thì bằng nhau.
Cách suy luận như học sinh B không phải là cá biệt.


<b>Nguyên nhân : Nguyên nhân của sai lầm này là học sinh chưa hiểu bản chất</b>
khái niệm đại lượng và phép đo đại lượng, nhận thức cịn cảm tính.



<b>Biện pháp khắc phục : Để khắc phục sai lầm trên giáo viên nên đưa ra ví dụ</b>
hoặc cho học sinh thực hành đo trực tiếp. Chẳng hạn để phủ định khẳng định thứ
nhất giáo viên có thể cho học sinh cân trực tiếp bằng cân đĩa. Để phủ định khẳng định
thứ hai giáo viên đưa ra một tam giác và 1 hình vng có diện tích bằng nhau nhưng
khơng trùng khít lên nhau.


<b>c. Sai lầm trong thực hành đo. </b>


<b>Ví dụ : Khi đo độ dài ta thường thấy các hiện tượng: </b>


- Học sinh không đặt 1 đầu vật cần đo trùng với vật số 0 của thước mà vẫn đọc
kết quả dựa vào đầu kia của vật ở trên thước.


- Trường hợp phải đặt thước nhiều lần học sinh không đánh dấu điểm cuối của
thước trong mỗi lần đo trên vật cần đo dẫn đến kết quả đo có sai số lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

nắm chắc các thao tác kỹ thuật đo.


<b>Biện pháp khắc phục : Để khắc phục hiện tượng nêu trên giáo viên chú ý làm</b>
mẫu, kịp thời phát hiện những hiện tượng sai lầm, uốn nắn và giải thích lý do sai cho
học sinh.


<b>d. Sai lầm khi thực hiện phép tính, so sánh chuyển đổi đơn vị đo trên số đo</b>
<b>đại lượng: </b>


<i><b>* Sai lầm do không hiểu phép tính </b></i>


<b>Ví dụ : Từ địa điểm A đến địa điểm B, một người đi xe đạp mất 12 giờ, một</b>
người đi xe máy mất 3 giờ. Hỏi thời gian của người đi xe đạp gấp mấy lần của người


đi xe máy?


Một học sinh làm như sau:


Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp:
12 giờ : 3 giờ = 4(lần)


Trong cách làm trên học sinh cho rằng tỷ số là thương của 2 đại lượng thời gian.
Cách hiểu như thế là không đúng.


Ở đây ta phải hiểu: Thời gian của người đi xe máy là 3 giờ, thời gian của người
đi xe đạp là: 3 giờ x 4 = 12 giờ, do đó thời gian người đi xe đạp nhiều gấp 4 lần thời
gian người đi xe máy.


Vì vậy, học sinh phải trình bày như sau:


Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp:
12 : 3 = 4 (lần)


<b>Nguyên nhân : Do học sinh không hiểu bản chất các khái niẹm độ dài, diện tích,</b>
thời gian … và bản chất các phép toán trên các số đo đại lượng.


<b>Biện pháp khắc phục : Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần cho học</b>
sinh làm nhiều bài tập về các phép tính trên các số đo đại lượng, chỉ cho học sinh
thấy rõ bản chất của các phép tính trên các số đo đại lượng. Chẳng hạn trong ví dụ
trên, thực chất của phép tính là tìm tỷ số giữa 2 khoảng thời gian chứ không phải tỷ
số của 2 đại lượng thời gian.


Giáo viên cũng cần lưu học sinh; Trên các số đo đại lượng có thể thực hiện đủ 4
phép tính + , - , x , : cịn đại lượng chỉ có tính chất cộng được, so sánh được.



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

3 giờ 15 phút 12m 3dm
12 phút 30 giây 7dam


Cách đặt 2 phép tính trên là chưa đúng, vì các số đo trong mỗi cột dọc không
cùng đơn vị. Nguyên nhân: Do học sinh không chú quan sát giáo viên làm mẫu
hoặc học sinh có quan sát nhưng lại qn vì khơng hiểu nghĩa của việc đặt đúng
phép tính.


<b>Biện pháp khắc phục : Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần giúp học</b>
sinh biét đặt tính đúng cột dọc, các số đo trong mỗi cột dọc phải cùng đơn vị và lưu y
học sinh: Phép cộng, phép trừ chỉ thực hiện được đối với 2 đại lượng với số đo cùng
một đơn vị.


Với ví dụ trên học sinh cần đặt tính như sau:


3 giờ 15 phút 12 m 3 dm
12 phút 30 giây 7dam


Sau đó học sinh thực hiện phép tính như đã học.


<i><b>* Sai lầm khi tính tốn và chuyển đổi đơn vị </b></i>


<b>Ví dụ 1: Khi thực hiện phép tính:</b>
5 giờ 30 phút – 4 giờ 40 phút
Một học sinh thực hiện như sau:


5giờ 30 phút
4giờ 40 phút



0 giờ 90 phút
<b>Ví dụ 2: Khi thực hiện phép tính:</b>


A = 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ – 4 giờ 15 phút – 1,2 giờ
Một học sinh thực hiện như sau:


5 giờ 30 phút = 5,3 giờ
4 giờ 15 phút = 4,15 giờ
Đưa phép tính về:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

A = 4,85 giờ


Các kết quả trong 2 ví dụ trên đều khơng đúng.


<b>Ngun nhân : Do học sinh đã coi số đo thời gian được viết trong hệ thập phân</b>
như các số thực và không thuộc qui tắc thực hiện dãy các phép tính.


<b>Biện pháp khắc phục: Để khắc phục những sai lầm trên giáo viên cần cho học</b>
sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian, cách chuyển dổi số đo thời
gian về số thập phân và ngược lại, nám vững qui tắc thực hiện một dãy các phép tính.


Với 2 ví dụ trên học sinh cần phải làm như sau:


<i>Ví dụ 2</i> :


A = 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ – 4 giờ 15 phút – 1,2 giờ


<i>Phân tích:</i> 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ
4giờ 15 phút = 4,25 giờ



<i>Cách ghi</i> :


A = 5,5 giờ + 2,5 giờ – 4,25 giờ – 1,2 giờ
A= 8 giờ – 4,25 giờ – 1,2 giờ


A = 3,75 giờ – 1,2 giờ
A = 2,55 giờ


<i>Ví dụ 1</i>:


5giờ 30 phút 4giờ 90 phút
4giờ 40 phút 4giờ 40 phút
0giờ 50 phút
<b>Ví dụ 3: Khi chuyển đổi các số đo:</b>


12579 m2<sub> = … km</sub>2 <sub>….hm</sub>2<sub>… dam</sub>2<sub>… m</sub>2
9 m2<sub> 4cm</sub>2 <sub>= …m</sub>2


7 m3 <sub>5dm</sub>3 <sub>= …m</sub>3
Một học sinh đã làm như sau:


12579 m2 <sub>= 12 km</sub>2<sub> 5 hm</sub>2<sub> 7 dam</sub>2<sub> 9 m</sub>2
9 m2 <sub>4cm</sub>2<sub> = 9,4 m</sub>2


7 m3 <sub>5dm</sub>3<sub> = 7,5 m</sub>3


Các kết quả trên đều không đúng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích và giống quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài.


<b>Biện pháp khắc phục : Giáo viên cần cho học sinh nắm vững mối quan hệ giữa</b>
các đơn vị đo diện tích (hai đơn vị đo diện tích kề nhau gấp kém nhau 100 lần, mỗi
đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số).


Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (hai đơn vị đo thể tích kề nhau gấp kém
nhau 1000 lần. Mỗi đơn vị đo thể tích ứng với 3 chữ số). Cho học sinh so sánh mối
quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích, đo thể tích với quan hệ giữa các đơn vị đo độ
dài. Ra nhiều bài tập về phần này để học sinh làm và ghi nhớ.


Như vậy kết quả đúng của ví dụ 3 phải là:
12579 m2<sub> = 0 km</sub>2<sub> 1hm </sub>2<sub> 25 dam</sub>2<sub> 79 m</sub>2
9 m2<sub> 4cm</sub>2<sub> = 9,0004m</sub>2


7 m3 <sub>5dm</sub>3 <sub>= 7,005m</sub>3


Nếu trong quá trình dạy học, giáo viên nắm bắt được những sai lầm, tìm hiểu nguyên
nhân của những sai lầm đó và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời thì hiệu quả dạy
học chắc chắn sẽ cao.


<b>IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM</b>
<b>1. Nội dung thực nghiệm:</b>


Tôi tiến hành điều tra trình độ nắm kiến thức, kỹ năng vẽ hình thơng qua hệ thống
hình, dưới hình thức phiếu bài tập phát cho mỗi cá nhân học sinh. Do điều kiện và thời
gian hạn chế nên tôi chỉ tiến hành thực nghiệm hai tiết.


<b>2.Tổ chức thực nghiệm:</b>


<b>- Thời gian: Tháng 4 năm 2012</b>



- Địa điểm tiến hành: Lớp 5B Trường Tiểu học Gia Sàng
<b>3. Kết quả thực nghiệm:</b>


Sau khi học xong tiết học thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả:


<b>Tổng</b>
<b>số HS</b>


<b>Tiết</b>
<b>dạy</b>


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b>


<i>SL</i> <i>%</i> <i>SL</i> <i>%</i> <i>SL</i> <i>%</i> <i>SL</i> <i>%</i>


27 1 15 55,6 10 37 1 3,7 1 3,7


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tôi nhận thấy: Bằng cách tích cực hố hoạt động của người học, giáo viên đã
giúp các em nắm vững kiến thức bằng cách tự giác, tích cực, chủ động trong học tập
và phát huy sự sáng tạo của mình một cách tự nhiên, khá nhẹ nhàng, thoải mái.
Trong khoảng thời gian ngắn, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các em không còn
thấy lúng túng khi thực hành.


Kết quả thực nghiệm cho thấy, học sinh nắm vững kiến thức, nắm vững quy
trình. Học sinh có kỹ năng thực hành “đại lượng và các phép đo đại lượng” chính
xác hơn và có khả năng sáng tạo hơn trong những bài tốn khó. Qua đó góp phần
làm trí tưởng tượng phong phú hơn. Tạo cho các em tâm lý tự tin, vui vẻ và ngày
càng hứng thú, say mê, u thích mơn học này.


<b>V . TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI </b>



Xã hội ngày càng phát triển yêu cầu học tập được nâng cao theo xu thế phát
triển chung của nhân loại,việc thực hiện và áp dụng đề tài vào thực tế góp phần
khơng nhỏ vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong thời đại mới.Mảng
kiến thức “ Đại lượng và các phép đo đại lượng” là mảng kiến thức gắn bó chặt chẽ
với đời sống hằng ngày của trẻ, có tác dụng rất lớn khi áp dụng với đời sống thực
tiễn. Tôi thấy học sinh lớp 5B do tôi chủ nhiệm rất hứng thú học tập và nắm bài tốt.
Tôi mong muốn trong phạm vi đề tài này sẽ rèn kỹ năng thực hiện giải các bài tốn
có liên quan đến đại lượng và các phép đo đại lượng cho học sinh lớp 5 nói riêng,
dạy học Tốn ở tiểu học nói chung theo định hướng phát huy tính tích cực của học
sinh, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện đại.


<b>C- KẾT LUẬN</b>
<b>I- BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


Để nâng cao hiệu quả dạy học tuyến kiến thức Đại lượng và đo Đại lượng ở lớp
5 nói riêng và mơn tốn nói chung giáo viên cần:


- Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản chất
của phép đo. Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm Đại lượng, phương pháp dạy
học phép đo các đại lượng hình học(đo độ dài, đo diện tích, đo thể tích), phép đo khối
lượng, dung tích, phép đo thời gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

của tuyến kiến thức đại lượng và đo đại lượng.


- Phải đổi mới phương pháo dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi giáo viên phải kiên trì trong nhiều năm
và phải có quyết tâm cao.


- Khuyến khích tăng cường các hình thức dạy học ( Cá nhân, nhóm, tập thể, trị


chơi học tập,…), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đổi mới cách đánh
giá, kiểm tra…


- Dành thời gian để nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy, dự kiến những sai lầm
thường gặp. Phân tích, tìm ngun nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện
pháp khắc phục kịp thời.


- Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư phạm cao,
động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn, vượt khó trong
học tập.


- Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động
thực sự- tìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư duy,
phát huy tính tích cực của mọi học sinh.


<b>II. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT</b>


Để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và mơn Tốn nói riêng tơi mạnh dạn
đưa ra một số đề xuất sau:


<b> 1- Đối với giáo viên:</b>


- Cần có nhận thức đúng: GV là chủ thể trực tiếp đổi mới phương pháp dạy
học, không ai có thể làm thay được và điều đó diễn ra thường xuyên, liên tục trong
bài học, môn học, lớp học, và q trình dạy học.


- Ln bổ sung cho mình những kinh nghiệm cịn thiếu nhưng cần phải có để
thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Có cơng tác chuẩn bị tốt trước khi
lên lớp trong đó chú trọng việc thiết kế bài dạy theo hướng tích cực hố các hoạt
động của học sinh, dự kiến những sai lầm thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân


của những sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

phát huy khả năng của các em. Biết tạo ra một môi trường học tập tích cực để các
em có cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân, biết trình bày quan điểm, ý kiến của
mình trước tập thể, biết tự đánh giá kết quả học tập, biết học hỏi lẫn nhau trong quá
trình học tập.


<b> 2. Đối với các cấp quản lí:</b>


- Cần có đầu tư hợp lý cho việc mua sắm phương tiện dạy học, các tài liệu
chuyên môn phục vụ cho dạy học, thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo
tập trung vào việc nâng cao kiến thức cho GV cũng như đổi mới phương pháp dạy
học, lấy đó là một trong những tiêu chí nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.


- Có kế hoạch cung ứng sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo và đồ dùng
dạy học sớm, đầy đủ để giáo viên có thời gian nghiên cứu, tìm hiểu phục vụ cho
bài dạy.


<b> III . KẾT LUẬN</b>


Trên đây là một số kinh nghiệm dạy học về <b>“Đại lượng và các phép đo đại</b>
<b>lượng trong chương trình Tốn 5” và một số biện pháp khắc phục những sai lầm</b>
mà học sinh thường mắc phải khi học tuyến kiến thức này. Bản thân tôi đã áp dụng
trong q trình dạy học mơn Tốn ( Đặc biệt là năm học 2011 - 2012 ở lớp 5B –


Trường Tiểu học Gia Sàng ) và đạt được những kết quả khả quan, thể hiện rõ ở từng
tiết học và qua các bài kiểm tra chất lượng cuối kỳ.


Các biện pháp trên đã được thảo luận ở tổ, khối, chuyên môn trường và được
đánh giá cao.



Tuy nhiên,do trình độ chun mơn của bản thân cịn hạn chế, tơi sẽ cố gắng
nâng cao trình độ, khắc phục những thiếu sót trong thời gian tới. Đề tài đã được tôi
chia sẻ trên trang Web của trường Tiểu học Gia Sàng tại địa chỉ :
violet.vn/th-giasang-thainguyen/.


Trong quá trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót và rất cần đến
sự góp ý, bổ sung của Hội đồng khoa học Trường Tiểu học Gia Sàng , Hội đồng khoa
học Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên và bạn đọc.


<i><b>Tôi xin chân thành cảm ơn!</b></i>


<i><b> </b>Gia Sàng, ngày 7 tháng 5 năm 2012. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b> Nguyễn Đàm Lâm</b>


<b>1. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG</b>
<b>CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CƠ SỞ :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>Phần</b> <b>Tiêu đề</b> <b>Trang</b>


<b>A</b> <b>A-ĐẶT VẤN ĐỀ</b> 3


I Lí do chọn đề tài 3


II Phạm vi nghiên cứu 4


III Phương pháp nghiên cứu 4



<b>B</b> <b>B-NỘI DUNG</b> 5


I


Tìm hiểu một số vấn đề về đại lượng và các phép đo đại
lượng trong chương trình tốn tiểu học nói chung và của
lớp 5 nói riêng.


5


II


Thực trạng về dạy học Tốn 5 chương trình đổi mới nói
chung và dạy học đại lượng và đo đại lượng trong tốn 5
nói riêng.


7


III


Một số ngun nhân và biện pháp rèn kỹ năng giải các
dạng toán về đại lượng và các phép đo đại lượng trong
toán 5 – Cách khắc phục sai lầm thường gặp.


8


IV Thực nghiệm sư phạm 27


V Tính khả thi của đề tài 28



<b>C</b> <b>C-KẾT LUẬN</b> 28


I Bài học kinh nghiệm 28


II Kiến nghị - đề xuất 29


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>

<!--links-->

×