Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng trị bệnh của hai loại thuốc hancoc và bio anticoc ở gà lương phượng hoa tại trại gà thương phẩm huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.94 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------

--------

ĐÀM ĐÌNH TIẾN

Tên đề tài :
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CẦU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG, TRỊ BỆNH
CỦA HAI LOẠI THUỐC HANCOC VÀ BIO – ANTICOC Ở GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG HOA TẠI TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn ni thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


--------

--------

ĐÀM ĐÌNH TIẾN

Tên đề tài :
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CẦU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG, TRỊ BỆNH
CỦA HAI LOẠI THUỐC HANCOC VÀ BIO – ANTICOC Ở GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG HOA TẠI TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn ni thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy cô
giáo trong khoa chăn nuôi thú y, cũng như các thầy cô giáo khác trong trường
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lịng tin vững
bước trong cuộc sống và cơng tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường. Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun đã dạy bảo tận tình chúng em trong tồn khóa học.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Ngô Nhật Thắng đã
trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên
khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em xin kính chúc các thầy cơ lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa chăn nuôi thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Đàm Đình Tiến


LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó

nâng cao trình độ chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kỹ thuật có chun mơn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị bệnh của hai loại
thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa tại trại gà
thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn để
bản khóa luận được hồn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Đàm Đình Tiến


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CRD
Cs
E
E.coli
g
kg

KHKT
Nxb
TP

: Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
: Cộng sự
: Eimeria
: Escherichia coli
: Gam
: Kilôgam
: Khoa học kỹ thuật
: Nhà xuất bản
: Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản........................... 11
Bảng 1.2. Lịch phòng Vacxin cho gà .............................................. 12
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................. 14
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà ......................... 20
Bảng 2.2. Thí nghiệm trên gà Lương Phượng................................. 39
Bảng 2.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng qua các tuần tuổi 43
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của hai thuốc Hancoc và Bio- anticoc đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Lương Phượng qua kiểm tra
mẫu phân ......................................................................................... 45
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của thuốc Hancoc đến tỉ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng ở gà Lương Phượng theo lứa tuổi ........................ 47
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của thuốc Bio – anticoc đến tỉ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng ở gà Lương Phượng theo lứa tuổi ........................ 48
Bảng 2.7. Kết quả mổ khám bệnh tích qua các tuần tuổi ................ 50

Bảng 2.8 Kết quả khi sử dụng Hancoc và Bio – anticoc để trị cầu
trùng trên gà Lương Phượng ........................................................... 51
Bảng 2.9. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng.......... 52


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN

Hình 2.1. Biểu đồ so sánh cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân
lô I và lô II ......................................................................................................46


MỤC LỤC
Phần 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................................. 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN ...................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai ........................................................................... 1
1.1.1.3. Khí hậu - thủy văn ....................................................................... 2
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ................................................................. 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư ......................................................................... 2
1.1.2.2. Giao thơng thủy lợi ..................................................................... 2
1.1.2.3. Trình độ dân trí ........................................................................... 3
1.1.2.4. Tập quán sản xuất ....................................................................... 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ..................................................... 3
1.1.3.1. Ngành trồng trọt .......................................................................... 3
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp ....................................................................... 4
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi ......................................................................... 5
1.1.3.4. Công tác thú y ............................................................................. 6
1.1.4. Đánh giá chung............................................................................... 7
1.1.4.1. Thuân lợi ..................................................................................... 7

1.1.4.2. Khó khăn ..................................................................................... 7
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN
XUẤT ............................................................................................................. 8
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ............................................................. 8
1.2.2. Biện pháp thực hiện........................................................................ 8
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại
cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau: ......................... 8
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ............................................................... 8
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ...................................................................... 8
1.2.3.2. Công tác thú y ........................................................................... 11
1.2.3.3. Các công tác khác ..................................................................... 14
1.2.4. Kết luận ........................................................................................ 15
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC..................................... 16
2.1. ĐẶT VẦN ĐỀ ...................................................................................... 16
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 16
2.1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................... 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 17
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................. 17
2.2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm .................................................... 17


2.2.1.2. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gia cầm ............................. 18
2.2.1.2.1. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia cầm ................... 18
2.2.1.2.2. Bệnh cầu trùng gà ............................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước..................................... 34
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................. 34
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................. 36
2.2.2.3. Một vài nét về gà thí nghiệm .................................................... 37
2.3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 38
2.3.1. Đối tượng ........................................................................................ 38

2.3.2. Địa điểm .......................................................................................... 38
2.3.3. Thời gian ......................................................................................... 38
2.3.4. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 38
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 39
2.3.5.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ............................................................ 39
2.3.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................... 39
2.3.5.3 . Phương pháp xử lý số liệu ....................................................... 42
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.............................................. 43
2.4.1. Ảnh hưởng của thuốc Hancoc và Bio – anticoc đến tỷ lệ nuôi sống
của gà Lương Phượng ............................................................................... 43
2.4.2. Ảnh hưởng của hai thuốc Hancoc và Bio- anticoc đến tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng của gà Lương Phượng.................................... 45
2.4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Lương Phượng qua
kiểm tra phân ......................................................................................... 45
2.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi gà ................ 46
2.4.3. Kết quả mổ khám bệnh tích gà bị bệnh cầu trùng. ......................... 50
2.4.4. Hiệu quả điều trị của thuốc Hancoc và Bio – anticoc trên gà Lương
Phượng ...................................................................................................... 51
2.4.5. Chi phí thuốc dành cho phịng, trị bệnh cầu trùng.......................... 52
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 53
2.5.1. Kết luận ........................................................................................... 53
2.5.2. Tồn tại ............................................................................................. 53
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
I.Tài liệu trong nước .................................................................................... 55
II. Tài liệu tiếng nước ngoài......................................................................... 56


1


Phần 1
CƠNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm cách trung
tâm thành phố 7 km, với tổng diện tích tự nhiên là 457,75 km2.
- Phía đơng giáp với huyện Phú Bình
- Phía tây giáp với huyện Phú Lương
- Phía nam giáp với thành phố Thái Nguyên
- Phía bắc giáp với huyện Võ Nhai
Đồng Hỷ có 17 xã và 3 thị trấn, trong đó có 2 xã vùng cao. Tuy là một
huyện miền núi nhưng Đồng Hỷ có vị trí giáp với thành phố Thái Ngun, có
quốc lộ 1B và dịng sơng Cầu chảy qua địa bàn, là yếu tố thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
- Địa hình
Huyện Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 457,75 km2, có địa hình phức
tạp gồm núi đá, núi đất và cánh đồng xen lẫn đồi núi.
Toàn huyện chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng núi phía Bắc, vùng trung tâm
và vùng phía Nam.
Vùng núi phía Bắc: Gồm các xã như Văn Lăng, Hịa Bình, Tân Long,
Quang Sơn, Hóa Trung, Minh Lập, Sông Cầu... chủ yếu là đất đồi dốc, đất
trồng lúa ít, tập trung cây lâm nghiệp, chè, ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và
trồng lúa nương rẫy.
Vùng trung tâm: Gồm các xã như Chùa Hang, Cao Ngạn, Hóa
Thượng.. là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất, cánh đồng tương đối bằng
phẳng, ngồi ra cịn trồng thêm rau màu chăn ni tiểu gia súc.
Vùng núi phía Nam: Gồm các xã như Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị... là
các xã vùng núi của huyện chủ yếu là ruộng xen lẫn đồi núi thích hợp cho

việc trồng lúa và chăn ni đại gia súc.


2

- Đất đai
Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 457,75 km2 ha, trong đó:
- Đất nơng nghiệp là: 118,54 km2.
- Đất lâm nghiệp là: 211,76 km2
- Đất ở là: 8,64 km2
- Đất chuyên dụng là: 210,01 km2
- Đất chưa sử dụng là 101,80 km2
1.1.1.3. Khí hậu - thủy văn
Là huyện thuộc vùng Đơng Bắc Bộ nên khí hậu cũng chịu ảnh hưởng
chung của tiểu khí hậu trong vùng được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2037mm, nhiệt độ trung bình là
23oC, mùa hè có ngày lên đến 37 - 39oC, mùa đơng có khi nhiệt độ xuống cịn
8 – 9oC, ẩm độ trung bình 82,5%.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Huyện có hơn 100000 dân sinh sống, trong đó có nhiều đồng bào dân
tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chỉ... rất đa dạng và phong phú về tập quán canh
tác lẫn đời sống sinh hoạt văn hóa tinh thần. Theo số liệu điều tra năm 2008,
dân số cả huyện là 114.608 người (tháng 7 năm 2008), trong đó có 60130
trong độ tuổi lao động (lao động nông nghiệp là 190915 người). Tỷ lệ tăng
dân số cả huyện là: 2,29%, dân số tăng nhanh nên bình quân diện tích đất
nơng nghiệp/người ngày càng giảm.
Do tính chất vị trí địa lý nên sự phân bố dân cư trong huyện chưa được

đồng đều, các khu vực gần thị trấn, gần trục đường chính mật độ dân cư đơng,
sống tập trung hơn.
Huyện vẫn còn nhiều hộ nghèo, năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo trong huyện
vẫn cịn 21,16%.
1.1.2.2. Giao thơng thủy lợi
- Giao thơng: Đồng Hỷ có sơng Cầu chảy qua và quốc lộ 1B nối liền
trung tâm huyện với thành phố Thái Nguyên và một số huyện lỵ khác đã thúc


3

đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Một số tuyến đường từ
trung tâm huyện đến các xã đã được rải nhựa và bê tơng hóa. Song do địa bàn
phân bố rộng, một số tuyến đường giao thông vẫn chưa được tu sửa lại làm
cho việc đi lại của người dân cịn gặp khó khăn, đặc biệt là 2 xã vùng cao Văn
Lăng và Tân Long.
- Thủy Lợi: Huyện đã kiên cố hóa một số kênh mương thủy nội đồng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tười tiêu, nông dân chủ yếu vẫn trông
chờ vào nguồn nước tự nhiên nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Nguồn nước
sạch phục vụ chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng kịp thời, chủ yếu tập trung ở một số
trại chăn ni lớn như: Tân Thái....
1.1.2.3. Trình độ dân trí
Huyện đã duy trì và củng cố tốt thành quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong huyện.
Tồn huyện có 49 trường học cơng lâp, trong đó:
- Trường tiểu học: 27 trường.
- Trường trung học cơ sở: 20 trường.
- Trường THCS và PTTH: 1 trường
- Trường PTTH: 1 trường.
Tổng số phòng học 677 phòng

1.1.2.4. Tập quán sản xuất
Đa số các hộ nông dân trong huyện vẫn sản xuất theo phương thức
truyền thống, trình độ thâm canh thấp, nhất là các xã vùng cao chưa hoặc ít có
điều kiện tiếp xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Bênh cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình trong huyện đã áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi thâm canh quy mô nhỏ và bước đầu đạt kết
quả tốt.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt là nghành sản xuất chính của nhân dân trong huyện do huyện
có diện tích đất đai và khí hậu phong phú. Đây là những yếu tố cơ bản để
huyện phát triển nghành trồng trọt.


4

* Cây lương thực
- Lúa là cây lương thực chính với tổng diện tích là 6835,3 ha, năng suất
đạt 43,61 tạ/ha, sản lượng năm 2007 đạt 29812 tấn.
- Ngô với diện tích 2472,4 ha, năng suất đạt 41,58 tạ/ha, sản lượng đạt
10348 tấn/năm.
- Khoai lang với diện tích là 629,7 ha, sản lượng đạt 2686 tấn, năng
suất đạt 42,66 tạ/ha
- Sắn với diện tích là 315,6 ha, sản lượng đạt 3402 tấn/năm, năng suất
đạt 107,78 tạ/ha.
* Rau đậu các loại
- Rau các loại: Tổng diện tích là 1210,8 ha, sản lượng đạt 18160
tấn/năm, năng suất đạt 150 tạ/ha.
- Đậu các loại: Tổng diện tích là 339,6 ha, sản lượng đạt 208 tấn/năm,
năng suất đạt 6,11 tạ/ha.

* Cây công nghiệp hàng năm
- Đỗ tương: Tổng diện tích là 220,9 ha, sản lượng đạt 275 tấn/năm,
năng suất đạt 12,44 tạ/ha.
- Lạc: Tổng diện tích là 363,7 ha, sản lượng đạt 374 tấn/năm, năng suất
đạt 10,27 tạ/ha.
- Mía: Tổng diện tích là 1210,8 ha, sản lượng đạt 18160 tấn/năm, năng
suất đạt 150 tạ/ha.
- Cây chè: Thực hiện mơ hình cải tạo và sản xuất chè an toàn, trồng
mới được 60 ha chè cành.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Phần lớn đất tự nhiên của huyện là đất đồi núi phù hợp cho việc phát
triển kinh tế Vườn – Rừng. Qua 5 năm thực hiện chương trình PAM, toàn
huyện đã trồng được trên 6000 ha rừng. Rừng chủ yếu là bạch đàn, keo tai
tượng, mỡ... nhiều xã cơ bản đã phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Diện tích
rừng tự nhiên được chia khoang vùng cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ và trồng
bổ sung. Năm 2007 diện tích trồng rừng tập trung (trồng mới) đạt 1096 ha.


5

1.1.3.3. Ngành chăn ni
Đồng Hỷ là một huyện có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát
triển nghành chăn ni lợn, chăn ni trâu bị, dê, gia cầm...
Ngành chăn nuôi của huyện trong những năm gần đây không ngừng
phát triển bởi:
- Huyện có diện tích đồi núi rộng, có nguồn thức ăn phong phú.
- Người dân chủ yếu sống bằng nghề làm ruộng nên sản phẩm phụ của
ngành trồng trọt tương đối lớn. Đó là nguồn thức ăn bổ sung để thúc đẩy
nghành chăn nuôi phát triển.
* Chăn ni lợn

Lợn là lồi gia súc được ni chính của nhân dân trong huyện. Tổng
đàn lợn thịt trong huyện là 53869 con, trong đó có 10241 lợn nái, 43628 lợn
thịt, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 4716 tấn/năm.
* Chăn ni trâu bị
Trâu bị là lồi gia súc quan trọng được nuôi chủ yếu để cung cấp sức kéo,
phân bón cho trồng trọt và cung cấp thực phẩm cho con người. Trong những
năm gần đây, đàn trâu bị khơng ngừng được gia tăng. Tổng đàn trâu trong
huyện là 15789 con, trong đó có 14796 trâu cày kéo. Tổng đàn bị trong huyện là
5375 con, trong đó bị cày kéo là 1163 con. Sản lượng thịt là 33 tấn/năm.
* Chăn ni dê
Đồng Hỷ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đàn dê. Một
số xã có núi đá vơi như: Hóa Thượng, Hóa Trung, Quang Sơn, Tân Long... có
diện tích chăn thả lớn, nguồn thức ăn phù hợp với đặc tính lồi dê. Tuy nhiên,
số lượng dê ở đây chưa nhiều (huyện mới có 1236 con dê), do ngành chăn
nuôi dê chưa được chú ý đầu tư, nông dân chưa xác định được lợi ích của
nghành chăn ni dê. Mặt khác, phương thức chăn nuôi của người dân nơi
đây chủ yếu là chăn thả tự do, mang tính quảng canh. Vì vậy, tình trạng dê bị
đồng huyết nhiều làm cho dê sinh con ra bị còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ chết của
dê con từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi rất cao.


6

* Chăn ni ong
Đồng Hỷ có diện tích đồi núi lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển đàn ong. Tồn huyện có 3404 đàn ong, cho 19882 lít mật/năm.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm là ngành chăn ni có từ rất lâu đời. Trong những
năm gần đây chăn ni gia cầm đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Nhiều
gia đình đã đầu tư vốn vào chăn nuôi gia cầm quy mô lớn, theo phương thức

chăn nuôi công nghiệp các giống cao sản như : CP707, Lương Phượng, Ngan
Lai Pháp dịng R51, R71,... Do đó, đàn gia cầm trong huyện ln được duy trì
trên 515000 con, sản lượng thịt gia cầm đạt 728 tấn/năm, số trứng các loại đạt
8494000 quả/năm.
* Ni trồng thủy sản
Huyện có diện tích mặt nước ao hồ khoảng 210 ha. Những năm gần đây
đã được chuyển giao khoa học kỹ thuật và xây dựng mơ hình ni cá, tơm
càng xanh... Sản lượng thủy sản đạt 180 tấn/năm. Tuy nhiên, do diện tích mặt
nước nhỏ, lẻ, nằm rải rác, thời tiết khô hạn, mặt khác, do người dân chưa thực
sự quan tâm đầu tư khai thác đến nguồn lợi thủy sản nên việc ni trồng thủy
sản cịn nhiều hạn chế.
1.1.3.4. Cơng tác thú y
Huyện Đồng Hỷ có mạng lưới thú y từ huyện đến cơ sở, từ trạm thú y
huyện đến Thú y viên. Hàng năm, trạm tổ chức tốt công tác tiêm phịng cho
gia súc, gia cầm nên cơng tác tiêm phịng đạt hiệu quả cao, không để xảy ra
dịch lớn. Hàng năm, vào tháng 3 – 4, và tháng 9 – 10, trạm thú y, phịng nơng
nghiệp kết hợp với Thú y cơ sở tiến hành tiêm phòng tốt cho đàn gia vật nuôi
trên địa bàn huyện như:
- Tiêm vacxin Tụ huyết trùng trâu bò.
- Tiêm vacxin Tụ dấu lợn.
- Tiêm vacxin Cúm gia cầm.
- Tiêm vacxin dại cho chó...


7

1.1.4. Đánh giá chung
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương, qua điều tra đánh
giá về điều kiện tự nhiên, điều tra về kinh tế xã hội của huyện, tơi thấy có một
số thuận lợi, khó khăn đối với việc thực tập của mình như sau:

1.1.4.1. Thuân lợi
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế nông lâm kết hợp
như: VAC, VR, VACR...
- Trạm thú y nằm gần trung tâm huyện, gần đường giao thông thuận lợi
cho việc đi lại và giới thiệu sản phẩm.
- Mặc dù cơ sở vật chất cịn nhiều khó khăn nhưng trạm thú y huyện đã
xây dựng được một đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, khơng ngại khó, ngại
khổ, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu công việc, tận tụy, có nhiều kinh nghiệm
đem lại niềm tin đối với nhân dân trong huyện.
- Vấn đề vệ sinh, tiêm phòng dịch cho đàn gia súc, gia cầm đã được
người dân quan tâm nhiều so với trước.
1.1.4.2. Khó khăn
- Địa hình phức tạp nhất là các xã vùng cao, dân sống rải rác, rất khó
khăn cho cơng tác điều tra đàn gia súc, gia cầm.
- Tập quán chăn nuôi của người dân cơ bản là lạc hậu.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân cịn rất khó khăn, cịn
nhiều hộ nghèo đói.
- Có nhiều thành phần dân tộc khác nhau, trình độ dân trí khơng
đồng đều nên việc phổ biến, tuyên truyền khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
còn hạn chế.
- Đối với trạm thú y: Do cơ sỏ vật chất cịn hạn chế, thiều các dụng cụ
thí nghiệm cần thiết nên cơng tác chẩn đốn và thí nghiệm không thu được
những kết quả thuận lợi cho việc phòng ngừa dịch bệnh.


8

1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
- Tìm hiểu tình hình sản xuất, chăn ni của huyện

- Tham gia vệ sinh, phịng chống dịch bệnh
- Chẩn đốn và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Chăm sóc ni dưỡng đàn gia cầm
- Tham gia một số công việc khác
- Thực hiện đề tài “Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị
bệnh của hai loại thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa
tại trại gà thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2.2. Biện pháp thực hiện.
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại cơ
sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu tình hình sản xuất chăn ni ở cơ sở thực tập và khu vực
vành đai.
- Tham gia cơng tác chẩn đốn, chăm sóc ni dưỡng đàn gia cầm.
- Thường xuyên liên hệ, xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy giáo
hướng dẫn.
- Lấy mẫu, soi kính hiển vi để xác định nỗn nang cầu trùng gây bệnh
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định tại cơ sở và phịng thí nghiệm.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Kết hợp với thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình tơi đã tiến
hành ni gà theo từng quy trình kỹ thuật cụ thể như sau:
* Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 – 15 ngày
và quét dọn sạch bên trong và bên ngồi, sau đó qt vơi và phun sát trùng
bằng dung dịch formol 3%. Tất cả dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng
uống, quây, chụp sưởi... đều được vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng
trước khi đưa vào chuồng ni. Đệm lót được sử dụng là trấu được phơi khô
sạch sẽ và phun thuốc sát trùng trước khi đưa gà vào nuôi một ngày. Tùy theo
thời tiết mà đệm lót dày hay mỏng, khoảng từ 5 – 10 cm, phải chuẩn bị đệm



9

lót khi cần bổ sung. Chuồng ni khi đưa gà vào sử dụng phải đảm bảo về các
thông số kỹ thuật, chuồng phải đảm bảo khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm
áp về mùa đơng có chụp sưởi, rèm che và đèn chiếu sáng.
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình chăm
sóc cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi nhập gà về chuồng nuôi chúng tôi tiến hành
cho gà con vào quây và cho uống nước ngay, nước uống cho gà phải sạch và
pha thêm B.complex, điện giải, vitamin C... cho gà uống hết lượt sau 1h mới
cho ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 – 37oC. Sau 1 tuần tuổi nhiệt
độ cần thiết là trên 30oC, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi. Thường
xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi, đảm bảo nhiệt độ thích hợp
theo quy định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp sưởi là
hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện. Nếu gà
tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp, gà đứng há mồm ra thở và tản
rộng là nhiệt độ nóng quá, quây gà, máng ăn, máng uống đều điều chỉnh theo
tuổi gà, ánh sáng phải đảm bảo cho gà ăn.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 – 70) ngày tuổi: Ở giai đoạn này gà phát
triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn cho gà ở giai đoạn này có kích thước to
hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo
protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải
cung cấp đủ thức ăn nước uống cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ ngày.
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản
được chia ra thành các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn gà con, giai đoạn gà dò
và hậu bị, giai đoạn sinh sản.
- Giai đoạn gà con (từ 4 – 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh

trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số lượng và chất lượng, cụ thể là: Hàm lượng protein thức ăn phải đạt từ
18 – 20%, năng lượng trao đổi đạt từ 2750 – 2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
đảm bảo đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và
methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.


10

- Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Ni dưỡng gà
trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản
của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, u cầu ni dưỡng, chăm sóc trong giai
đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà khơng
q béo, khơng q gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn
trong giai đoạn này phải đảm bảo có 15 – 17% protein, năng lượng trao đổi
biến động từ 2600 – 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc trong giai đoạn này hết sức quan trọng phải thường
xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù
hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng
chuẩn quy đinh cho từng giống.
Về cách cho ăn có thể áp dụng theo 2 phương pháp sau: Một là cho 3
ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế.
Khẩu phần này được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối
lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5g thức ăn/gà/ngày, nhưng lượng
thức ăn không thấp hơn ở tuần trước. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh
hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo
trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn
này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rới vãi
thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống).
Hàng ngày theo dõi và giám sát tình trạng sức khỏe của gà. Khi phát

hiện ra gà có những triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán và có
biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong q trình ni dưỡng chúng tơi
tiến hành tiêm chủng Vacxin cho gà theo chủng loại liều lượng và lịch phòng
bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian
và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là: Gà trống 4 gà/m2, gà mái 7
gà/m2, định kỳ thay đệm lót khơ và tơi xốp.
- Giai đoạn gà đẻ: Chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà
theo quy định, khơng để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ lệ
đẻ và khối lượng tương ứng. Nền chuồng ln khơ, độ dày của đệm lót đảm
bảo đạt 10 – 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến


11

để làm gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch
sẽ, hạn chế gà đẻ xuống sàn.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Trứng được
thu nhặt 2 lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và gà mái sớm hay muộn hơn quy định. Chúng
tôi thực hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuần tuổi
Thời gian
Cường độ W/m2 chuồng nuôi
0–2
24h

4
3–8
16h
3
9 – 14
8h (ánh sáng tự nhiên)
2
15 – 20
8h (ánh sáng tự nhiên)
2,5
> 21
16h
3,5
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phịng bệnh cho đàn gà
Trong chăn ni, cơng tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nơng nghiệp. Do
vậy, trong q trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,
dịnh kỳ tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn uống
phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang để
bảo vệ sức khỏe người lao động và phịng bệnh cho gia cầm.
Chúng tơi sử dụng vacxin phịng bệnh cho đàn gia cầm theo lịch như sau:


12

Ngày
tuổi


Bảng 1.2. Lịch phòng Vacxin cho gà
Loại Vacxin
Phương pháp dùng

Lasota lần 1, IB
Nhỏ mắt mũi 1 giọt
1–5
Gumboro lần 1
Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
Marek
Tiêm dưới da
7
Chủng đậu
Chủng màng cánh
10
Gumboro lần 2
Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
15
Cúm gia cầm
Tiêm dưới da gáy
25
Gumboro lần 3
Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
Lasota lần 2
Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
35
Newcastle hệ 1
Tiêm dưới da 0,5 ml/con
43
Cúm gia cầm lần 2

Tiêm dưới da gáy
115
Chủng đậu lần 2
Chủng màng cánh
140
OVO4
Tiêm dưới da
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong q trình chăm sóc và ni dưỡng đàn gà tại trại, chúng tơi ln
theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đốn và có những hướng điều
trị kịp thời. Một số bệnh thường gặp tại trại:
* Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma galliseptum gây ra. Các yếu tố
tác động gây nên bệnh cho gà như điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém,
chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật chội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức
đề kháng và dễ mắc bệnh.
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi,
thở khị khè, phải há mồm ra để thở, xõa cánh, gà hay kht mỏ xuống đất,
đứng ủ rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi
nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khi quản có dịch, niêm mạc có
chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.colli thấy xuất huyết dưới da, lách
sưng, ruột xuất huyết.


13

- Điều trị:
+ Anti – CRD: Liều 2g/l nước uống, dùng liên tục trong vòng 3 – 5
ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm

tăng sức đề kháng như: B.complex (1g/3 lít nước), vitamin C, đường glucose.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.colli, do đo khi điều trị bệnh
chúng tôi sử dụng Bio – Enragloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 lít nước uống
dùng trong 3 – 5 ngày.
* Bệnh bạch lỵ gà con
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra.
- Triệu chứng: Gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lơng xù, ủ rũ, phân
có màu trắng, phân lỗng dần và dính quanh hậu mơn. Đối với gà thường ở
thể mãn tính
- Điều trị:
+ Dùng Getacostrim với liều 1g/1 lít nước uống, cho uống liên tục
3 – 4 ngày.
+ Dùng Ampicoli, liều dùng 1g/1 lít nước uống, cho uống liên tục 3 – 5
ngày liên tục kết hợp với B.complex liều 1g/3 lít nước.
* Bệnh Cầu trùng gà
* Nguyên nhân: Bệnh do đơn bào ký sinh ở đường tiêu hóa thuộc bộ
Coccidia gây ra, ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột. Ở gà chủ yếu là giống
Eimeria gây ra. Bệnh thường gây tác hại nhiều nhất đối với gà con 1 tuần đến
3 tháng tuổi, tỷ lệ chết cao, con khỏi bệnh thường cịi cọc, chậm lớn. Hiện nay
đã có 9 lồi cầu trùng thuộc giống Eimeria được phát hiện, trong đó có 6 lồi
thường gây bệnh, đó là:
1. Eimeria necatrix
4. Eimeriamitis
2. Eimeriabrunetti
5. Eimeria acevulia
3. Eimeria maxima
6. Eimerianecatrix
* Triệu chứng:
- Thể cấp tính: Gà biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, phân lỗng tồn

nước hoặc phân màu gạch cua, phân sáp, phân lẫn máu tươi hoặc hoàn toàn
máu tươi. Gà gầy dần, lông xù, cánh xõa, gầy dần và chết.


14

- Thể mãn tính: Biểu hiện gần giống thể cấp tính nhưng mức độ nhẹ
hơn. Phân lỏng, lầy nhầy lẫn máu, gà gầy, tỷ lệ chết thấp.
* Điều trị: Sử dụng một trong các loại thuốc sau:
1. Esb3 30% 1,5-2g/lít nước (uống 3 ngày liên tục, nghỉ 2 ngày, dùng
tiếp 2 ngày nữa)
2. Hancoc 1,5-2ml/lít nước uống, dùng liên tục 4-5 ngày
3. Baycox 2,5% 1g/lít nước (dùng 2 ngày liên tục)
4. Bio-anticoc 1g/lít nước uống, dùng liên tục 5 ngày
Bên cạnh đó cịn sử dụng thêm các thuốc trợ sức, trợ lực như: GlucoK-C; AT; All-Zym, điện giải....
1.2.3.3. Các công tác khác
Trong thời gian thực tập, ngồi việc chăm sóc, ni dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tơi cịn tham gia một số công việc khác như: Tiêu độc, khử
trùng chuồng trại và khu vực xung quanh, tiêm Vacxin cho gia súc, gia cầm....
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung

Diễn giải Đơn
vị

Kết quả (Khỏi/ an toàn)
Số lượng

Số lượng

(con)

1. Cơng tác chăn ni

Tỷ lệ
(%)

An tồn

+ Ni gà thịt

Con

4000

3950

98,75

+ Ni gà sinh sản

Con

1500

1475

98,33

2. Phịng chữa bệnh


Khỏi

+ Bệnh cầu trùng gà

Con

120

116

96,67

+ Bệnh bạch lỵ gà

Con

40

33

82,50

+ Bệnh CRD

Con

30

22


73,33

+ Tẩy giun cho gà

Con

1000

989

98,90

+ Tẩy giun cho chó

Con

5

5

100

+ Tiêm vacxin dịch tả lợn

Con

20

20


100

3. Công việc khác
+ Úm gà con
+ Sát trùng chuồng trại

An toàn
con
2

m

500
800m2

495

99


15

1.2.4. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của chính
quyền địa phương và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, tôi
đã bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất và qua đó vận dụng những kiến
thức đã học ở nhà trường để rèn luyện chuyên mơn và củng cố những kiến
thức đã học của mình. Tuy kết quả phục vụ sản xuất còn khiêm tốn nhưng nó
đã đem lại những bài học thiết thực cho bản thân.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ trước hết cần nắm vững kiến thức chuyên
môn, tranh thủ học hỏi kiến thức thực tế, phải say mê nghề nghiệp, thường
xuyên học tập kinh nghiêm của người đi trước. Ngoài ra, cần đi sâu vào thực
tế, làm tốt công tác dân vận, tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương
và sự ủng hộ của bà con nông dân, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của họ
trong q trình chăn ni, nắm bắt được tình hình chăn ni của người dân
hiện nay.


16

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị bệnh của hai loại
thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa tại trại gà
thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
2.1. ĐẶT VẦN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nghành chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí rất quan
trọng, các sản phẩm của chăn ni gia cầm ln có vị trí tiêu thụ đứng hàng
đầu so với các sản phẩm động vật khác. Nó khơng chỉ có giá trị dinh dưỡng
cao, cân đối mà cịn chế biến được nhiều món ăn ngon phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, chăn nuôi gia cầm cũng phù hợp với nhiều
đối tượng chăn ni, chi phí đầu tư thấp, quay vịng vốn nhanh, góp phần
khơng nhỏ nâng cao đời sống người chăn ni. Ngành cịn cung cấp các sản
phẩm phụ cho nghành cơng nghiệp chế biến và trồng trọt... Chính vì lẽ đó mà
trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm rất được chú trọng đầu tư, nhiều
giống mới được tạo ra, được nhập khẩu về nước, những tiến bộ di truyền mới
được ứng dụng trong chăn ni ngày càng nhiều. Vì thế chăn nuôi gia cầm đã

thu được những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
Trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, nước ta đã nhập một số giống gà
lơng màu có khả năng sinh trưởng tốt, trong đó có giống gà Lương Phượng,
được nhập khẩu từ Trung Quốc, là gà lơng màu, có khả năng thích nghi cao
với khí hậu Việt Nam, dễ ni, nhanh lớn, thịt thơm ngon, được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nghành chăn nuôi, thì dịch bệnh xảy
ra ngày càng nhiều, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và ảnh hướng đến sức
khỏe con người. Một trong những bệnh thường gặp nhất phải kể đến là bệnh cầu
trùng. Nó làm cho khả năng sinh trưởng cũng như chất lượng sản phẩm kém,
nếu không được phòng trị kịp thời sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.


×