Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và phổ biến dự án khoa học kĩ thuật xe quét rác thân thiện môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.33 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT ĐÔNG HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài
Giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh
thông qua hƣớng dẫn thực hiện và phổ biến
dự án khoa học kĩ thuật:
“Xe quét rác thân thiện mơi trƣờng”
MƠN VẬT LÍ

Giáo viên: Hồng Kỳ
Nhóm: Vật lí – Công nghệ
Tổ: Khoa học Tự nhiên
Trƣờng THPT Đông Hiếu

Tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU

2

I. Lý do chọn đề tài

2



II. Mục đích nghiên cứu

3

III. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

IV. Đối tượng nghiên cứu

3

V. Phạm vi nghiên cứu

3

VI. Giả thuyết khoa học

3

VII. Phương pháp nghiên cứu

3

VIII. Đóng góp của đề tài

4

IX. Cấu trúc của đề tài


4

PHẦN II. NỘI DUNG

4

I. Cơ sở khoa học và thực tiễn

4

1. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THPT

4

2. Dự án khoa học kĩ thuật với vấn đề bảo vệ môi trường

5

3. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dự án khoa
học kĩ thuật ở trường THPT Đông Hiếu

5

II. Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn
và phổ biến các dự án khoa học kỹ thuật “Xe quét rác thân thiện môi
trường”

7


1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua công tác hướng dẫn thực
hiện dự án

7

2. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua công tác phổ biến dự án

14

III. Hiệu quả của đề tài

16

PHẦN III. KẾT LUẬN

18

I. Những đóng góp của đề tài

18

II. Một số kiến nghị, đề xuất

19

1


PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp cho lao động của con
người ngày càng nhẹ nhàng hơn, năng suất lao động cao hơn, sản phẩm hàng
hoá nhiều hơn phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa
dạng phong phú. Song trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố, q trình
khai thác tài nguyên và sinh hoạt đời sống hàng ngày cũng đang làm cho môi
trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng. Nhân loại đang đứng trước nhiều nguy
cơ tiềm ẩn đe dọa cuộc sống do vấn đề ô nhiễm mơi trường gây ra. Vì vậy, vấn
đề ơ nhiễm môi trường hiện nay không phải là sự quan tâm của một quốc gia,
vùng lãnh thổ nào mà là vấn đề quan trọng và cấp thiết của toàn nhân loại.
Tại hội nghị của Liên hiệp quốc về "Môi trường và phát triển" họp ở Rio
de Janeiro - Brazin từ ngày 03 đến ngày 14/3/2002 đã khẳng định: "Theo Hiến
chương Liên hợp quốc và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, các quốc gia có
tồn quyền khai thác tài ngun riêng của họ phù hợp với đường lối môi trường
và phát triển của chính mình. Họ có nghĩa vụ sao cho những hoạt động trong
giới hạn chủ quyền hoặc dưới sự kiểm tra của họ không gây ra những tổn thất
cho môi trường cuả các quốc gia khác trong các lãnh phận quốc tế".
Về vấn đề môi trường, Đảng, nhà nước, chính phủ ta cũng đã ban hành
nhiều nghị quyết, luật, nghị định, thông tư và hệ thống các văn bản pháp lí về
bảo vệ mơi trường. Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc
phê duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân" với mục tiêu: "Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học,
trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ mơi trường, có kiến thức
về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường". Các cấp ngành giáo dục
và đào tạo cũng đã ban hành nhiều thông tư, chỉ thị và văn bản chỉ đạo vấn đề
giáo dục bảo vệ môi trường. Vấn đề bảo vệ mơi trường được tích hợp, lồng ghép
vào nội dung giảng dạy ở các môn học và các hoạt động giáo dục.
Trong những năm gần đây, cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh
trung học đang phát triển mạnh mẽ. Đây là sân chơi mang ý nghĩa lớn đối với
học sinh trong tỉnh vì giúp khơi dậy được tính sáng tạo về khoa học kĩ thuật, tạo

nên phong trào nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào đời sống hàng
ngày. Điều đáng quý là phần lớn các dự án dự thi đều sử dụng ngun vật liệu
có sẵn, thân thiện với mơi trường. Trong ba năm học vừa qua, trường THPT
Đơng Hiếu ln có các dự án khoa học kĩ thuật sử dụng các nguồn năng lượng
sạch, các sản phẩm làm sạch môi trường, sử dụng vật liệu từ phế liệu đạt giải
cao ở cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp tỉnh trong đó có dự án “Xe qt rác thân
thiện mơi trƣờng” đạt giải ba cấp tỉnh năm học 2020 – 2021. Các dự án đã lan
tỏa ý nghĩa bảo vệ môi trường đến với đa số học sinh.
2


Từ những lí do thiết thực trên và qua thực tế công tác ở nhà trường, tôi
chọn đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn
thực hiện và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe qt rác thân thiện mơi
trường”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất phương pháp, dự án khoa
học kỹ thuật nhằm góp phần giáo dục ý thức, các hành động thiết thực góp phần
bảo vệ mơi trường cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các dự án khoa học
kĩ thuật.
- Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và
phổ biến các dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi trường.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
IV. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các học sinh trực tiếp tham gia dự án khoa học kĩ thuật
và học sinh được tìm hiểu, giới thiệu về dự án.

V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung: Dự án khoa học kĩ thuật “ Xe quét rác thân thiện môi trường”.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Đông Hiếu - Thị xã Thái Hòa – Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2020 đến 03/2021.
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về hiểu biết của học sinh về bảo vệ môi
trường, từ đó đề xuất vấn đề giáo dục bảo vệ mơi trường thông qua dự án khoa
học kĩ thuật “ Xe quét rác thân thiện môi trường”.
VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa.
2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu học sinh thơng qua phỏng vấn trực tiếp, qua các khảo sát.
3


3. Phƣơng pháp thống kê toán học
- Sử dụng các phiếu thống kê, tổng hợp và so sánh để đánh giá.
VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Việc giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một vấn đề mới. Các dự án
khoa học kĩ thuật bảo vệ môi trường cũng không phải là vấn đề mới. Nhưng giáo
dục học sinh thông qua hướng dẫn làm dự án, sản phẩm khoa học kĩ thuật có yếu
tố bảo vệ mơi trường và phổ biến dự án, sản phẩm đó đến số đơng học sinh đã
đem lại hiệu quả thiết thực, thể hiện sự đa dạng trong việc tích hợp vấn đề bảo
vệ môi trường qua các môn học, các hoạt động giáo dục.
IX. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG

I. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong trƣờng THPT
2. Dự án khoa học kĩ thuật với vấn đề bảo vệ môi trƣờng
3. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua dự án khoa học kĩ
thuật ở trƣờng THPT Đông Hiếu
II. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh thông qua hƣớng dẫn và phổ
biến các dự án khoa học kỹ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trƣờng”
1. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua công tác hƣớng dẫn thực hiện dự
án
2. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua công tác phổ biến dự án
III. Thực nghiệm
PHẦN III: KẾT LUẬN

PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong trƣờng THPT
Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường trong đã
được quan tâm hơn. Ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề
án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”
Để cụ thể hố và triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Ngày 31/01/2005, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra Chỉ thị
về tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường bằng các hình thức
4


phù hợp và thơng qua hoạt động ngoại khố, ngồi giờ lên lớp, xây dựng
mơ hình nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng, miền. Vấn đề giáo
dục bảo vệ môi trường đã được đưa vào trường học với nhiều hình thức khác
nhau như: các hoạt động truyền thông, các hoạt động tập thể, các cuộc thi ý
tưởng, các ngày hội môi trường. Ngày 07/8/2008 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban

hành công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH về việc tích hợp nội dung bảo vệ mơi
trường vào các môn học cấp trung học cơ sở và trung học phổ thơng, qua đó đã
có nhiều chuyển biến tích cực trong ý thức bảo vệ mơi trường trong học sinh.
Tuy đã đạt được một số tiến bộ, nhưng vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục và mở rộng với nhiều hình thức gắn với những
hành động thiết thực hơn nữa.
2. Dự án khoa học kĩ thuật với vấn đề bảo vệ môi trƣờng
Tại các cuộc khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học đã có nhiều ý
tưởng, giải pháp đã được các học sinh đưa ra nhằm góp phần bảo vệ môi trường
như: thu gom rác thải, lọc không khí, sử dụng vật liệu tái chế, thuốc bảo về thực
vật thảo mộc, sử dụng năng lượng sạch... đa số các dự án dự thi thể hiện
được nhiều ý tưởng khoa học mới, các tác giả có kỹ năng nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp khá hoàn chỉnh, nhiều dự án mang tính thực tiễn, có tính khả thi
cao, thể hiện sự đam mê trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng kiến thức được
học vào thực tiễn. Các dự án đã góp phần tuyên truyền, lan tỏa ý thức bảo vệ
môi trường trong học sinh. Tuy các dự án khoa học kĩ thuật đã góp phần giáo
dục bảo vệ mơi trường cho học sinh nhưng phần lớn các dự án cịn ít được phổ
biến đến học sinh. Do đó cần tổ chức nghiên cứu, chế tạo và công bố rộng rãi để
lan tỏa đến nhiều học sinh, tạo thành hoạt động thường xuyên và liên tục.
3. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua dự án khoa học kĩ
thuật ở trƣờng THPT Đông Hiếu
Trong những năm qua, tại các cuộc thi khoa học kĩ thuật ở trường THPT
Đông Hiếu, đã có những dự án được các học sinh đưa ra nhằm góp phần bảo vệ
mơi trường như: “Máy gom rác trên mặt nước”, “Máy bơm nước tự động”, “Rôbốt chữa cháy rừng”, “Hệ thống cảnh báo lũ dùng năng lượng mặt trời”, “Xe
quét rác thân thiện môi trường”...các dự án được giáo viên hướng dẫn và học
sinh nghiên cứu, chế tạo khá hồn chỉnh, có tính ứng dụng cao. Tuy vậy, các dự
án cịn mang tính tự phát, chưa có sự định hướng mục tiêu tổng quát; các dự án
chỉ được giáo viên hướng dẫn và nhóm học sinh nghiên cứu nhằm tham gia dự
thi, chưa lan tỏa đến nhiều học sinh, chưa được phổ biến rộng rãi. Để có kết luận
xác đáng về việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua các dự án khoa

học kĩ thuật, tôi đã phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên với 100 học sinh để các em
nêu ý kiến của mình về vấn đề trên, mỗi câu hỏi có thể chọn một hoặc nhiều
phương án trả lời, kết quả khảo sát nhận được là:

5


Bảng kết quả khảo sát
Câu hỏi

Đáp án

Tỉ lệ

Câu 1. Em có biết về dự án A. biết rõ
khoa học kĩ thuật của học sinh
B. có biết
trung học khơng?
C. khơng biết

25%

Câu 2. Em đã được giáo dục ý A. Tích hợp trong các môn học
thức bảo vệ môi trường thông
B. Các hoạt động ngoại khóa
qua những hình thức nào?
C. Các cuộc vận động, cuộc thi

75%


D. Các dự án khoa học kĩ thuật

25%

65%
10%

80%
90%

Câu 3. Em có biết về một dự A. Biết rõ
án khoa học kĩ thuật góp phần
B. Có biết
bảo vệ môi trường không?
C. Không biết

20%

Câu 4. Theo em, dự án khoa A. Xử lí nguồn gây ơ nhiễm
học bảo vệ mơi trường phải có
B. Sử dụng vật liệu tái chế
tiêu chí nào?
C. Sử dụng năng lượng sạch

85%

45%
35%

65%

70%

D. Tái tạo mơi trường

55%

Câu 5. Em đã được tham gia A. Đã được tham gia
hoặc được tham vấn một dự
B. Đã được tham vấn
án khoa học kĩ thuật nào
chưa?
C. Chưa

15%

Câu 6. Em có mong muốn A. Rất mong muốn
tham gia một dự án khoa học
B. Có mong muốn
kĩ thuật góp phần bảo vệ môi
trường không?
C. Không

55%

Câu 7. Để giáo dục ý thức bảo A. Cho học sinh đề xuất ý tưởng
vệ môi trường thông qua dự một cách công khai, rộng rãi.
án khoa học kĩ thuật, theo em
B. Hướng dẫn lựa chọn, sử dụng
cần làm những gì?
vật liệu, năng lượng hợp lí


75%

C. Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu dự án đến nhiều học sinh

85%

6

25%
60%

40%
5%

70%


Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy:
- Số học sinh biết về dự án khoa học kĩ thuật còn khá ít, nhưng nhu cầu
được tham gia, được tìm hiều về dự án khoa học kĩ thuật là rất lớn, cần thiết phải
khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho các em.
- Các em rất quan tâm và có hiểu biết nhất định về vấn đề giáo dục ý thức
bảo vệ mơi trường. Số học sinh có nhu cầu được tuyên truyền, giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động thực hiện và phổ biến các dự án
khoa học kĩ thuật là rất lớn.
Vì vậy, tôi đã nghiên cứu và đề xuất đề tài này nhằm lồng ghép vấn đề
giáo dục bảo vệ môi trường trong công tác hướng dẫn học sinh thực hiện các dự
án khoa học kĩ thuật và phổ biến dự án rộng rãi đến nhiều học sinh khác.

II. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh thông qua hƣớng dẫn và phổ
biến các dự án khoa học kỹ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trƣờng”
1. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua công tác hƣớng dẫn thực hiện dự
án
1.1. Định hƣớng hình thành dự án
1.1.1. Tổ chức thực hiện
Vào đầu năm học, tôi đã phát động phong trào làm các dự án khoa học kĩ
thuật ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy. Trước khi học sinh hình thành các ý
tưởng, tơi đã định hướng cho các em tập trung vào các ý tưởng phù hợp với trình
độ kiến thức, khả năng tài chính, đặc biệt là các ý tưởng nên gắn với việc góp
phần bảo vệ mơi trường như: dự án thu gom, xử lí rác; dự án xử lí nước thải, xử
lí bụi khơng khí; dự án sử dụng các phế liệu; dự án sử dụng năng lượng sạch...
Sau khi các nhóm học sinh đề xuất ý tưởng, tơi đã cho bình chọn cơng
khai, lựa chọn ý tưởng phù hợp, tính khả và ứng dụng cao. Năm học 2020 –
2021, ý tưởng làm xe thu gom rác đã được bình chọn. Tiếp theo, tơi giao nhiệm
vụ các nhóm nghiên cứu các vấn đề: ngun lí hoạt động; loại năng lượng sử
dụng; loại vật liệu thi cơng...
Sau khi các nhóm học sinh nghiên cứu và báo cáo gồm một số dự án:
- Xe quét rác chạy bằng động cơ điện sử dụng ắc-quy hoặc pin.
- Xe quét rác chạy bằng động cơ xăng.
- Xe quét rác chạy bằng năng lượng mặt trời.
- Xe quét rác không dùng động cơ.
Qua tổ chức đánh giá công khai, học sinh đã nhận ra hai dự án sử dụng
động cơ điện và động cơ xăng gây ô nhiễm môi trường, dự án dùng năng lượng
mặt trời có ý tưởng tốt song vướng mắc hai vấn đề: chi phí tăng cao, khơng sử
dụng được những ngày u ám và trong bóng cây. Dự án xe quét rác không dùng
7


động cơ được lựa chọn. Nhóm học sinh đề xuất ý tưởng được giao nhiệm vụ tìm

hiểu các dự án tương tự đã thực hiện để có những cải tiến mới; nghiên cứu vật
liệu làm xe...
1.1.2. Kết quả
Qua việc định hướng hình thành ý tưởng dự án có lồng ghép vấn đề giáo
dục bảo vệ môi trường, đa số học sinh hào hứng tham gia và hình thành ý thức
bảo vệ môi trường thông qua các ý tưởng dự án cải tạo mơi trường, xử lí ơ
nhiễm, tái sử dụng phế liệu, sử dụng nguồn năng lượng sạch.
1.2. Hƣớng dẫn thực hiện sản phẩm
1.2.1. Hƣớng dẫn các tiêu chí kĩ thuật
- Xe quét rác vừa di chuyển vừa quét gom rác vào thùng chứa. Hoạt động dựa
trên nguyên tắc truyền động cơ học.
- Khi đẩy xe di chuyển bánh xe bên trái thông qua bộ dẫn động và bánh răng quả
dứa làm quay hai chổi quét ngang gom rác phía trước. Hệ thống dẫn động làm
quay chổi quét dọc đưa rác lên băng tải.
- Bánh xe bên phải làm quay đĩa dẫn động thơng qua xích và bánh răng đảo
chiều làm quay hệ thống băng tải đưa rác vào thùng chứa.
1.2.2. Hƣớng dẫn xây dựng mơ hình
Bánh xe dẫn
động bên phải

Chổi
gom

Bánh
dẫn
hướng

Chổi
gom


Đĩa bị dẫn
động

Bánh
răng
quả
dứa

Trục
quay

Bánh
răng
quả
dứa

Xích

Đĩa dẫn
động

Bánh răng
đảo chiều
Chổi
quét
dọc

Bộ tăng
tốc thứ
cấp


Tấm
vợt
rác

Đĩa bị
dẫn động

Băng
chuyền tải
rác

Xích

Thùng
chứa
rác

Đĩa dẫn
động
Bánh xe dẫn
động bên trái

Hình vẽ 1. Sơ đồ khối xe quét rác thân thiện môi trường
8


1.2.3. Hƣớng dẫn chế tạo và lắp ráp các bộ phận của xe
a. Tổ chức thực hiện
Khung xe: Làm từ thép hộp và mảnh tôn dư thừa từ các cơ sở cơ khí


Chổi quét dọc: làm từ chổi nhựa, trục quay làm từ ống giảm xóc xe máy thải loại

Chổi quét ngang: làm từ chổi nhựa, có trục quay làm từ bàn xoay máy cắt cầm
tay bị hỏng

9


Thùng chứa rác: Làm từ thép hộp và mảnh tôn dư thừa từ các cơ sở cơ khí

Băng tải rác: Làm từ tấm cao su non( lấy từ tấm lót sàn ô tô thải ra) và gioăng
cao su bị hỏng

Trục băng tải: làm từ ống giảm xóc xe máy thải loại

Tấm vợt rác: Làm từ tấm lót săm ơ tơ thải loại

10


Các bộ dẫn động, bộ tăng tốc, bánh răng đảo chiều: làm từ bộ nhơng xích, bánh
răng hộp số của xe máy hỏng, từ máy cắt cầm tay bị hỏng

11


Bánh xe dẫn động: Làm từ bánh xe máy thải loại

Hoàn thiện chiếc xe và dán khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ mơi trường


b. Kết quả
Trong q trình chế tạo sản phẩm, học sinh đã nhận thức được vấn đề tìm
kiếm, sử dụng các phế liệu như: Bánh xe, bộ nhơng xích, bánh răng hộp số, ống
lồng giảm xóc của xe máy hỏng; bánh răng quả dứa lấy từ mawys cắt cầm tay
bị hỏng; tấm cao su của ô tô thải loại, gioăng cửa bị hỏng; các đoạn thép hộp,
miếng tơn thừa ở cơ sở cơ khí… Vừa tái sử dụng phế liệu, góp phần giảm chất
thải ra mơi trường vừa hạ giá thành sản phẩm. Sau khi nhận được gợi ý của giáo
viên, học sinh đã trực tiếp hoặc nhờ bạn bè đến các cơ sở thu mua phế liệu, đến
các xưởng sản xuất cơ khí tìm kiếm và mua các vật liệu cần thiết, qua đó càng
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em.
12


1.3. Hƣớng dẫn thực nghiệm, đánh giá sản phẩm
a. Tổ chức thực nghiệm
Một số hình ảnh thử nghiệm tại sân trường

b. Kết quả thực nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm và hoạt động thực tế tại sân trường và đường
bê tông ở xóm, xe quét gom sạch các loại rác như lá cây, túi ni – lơng, giấy ... và
thậm chí cả các mẩu sắt, đinh, sỏi... Học sinh tham gia thử nghiệm được quan
sát trực tiếp, được tìm hiểu vầ cấu tạo, chức năng và các vật liệu làm nên sản
phẩm của dự án đã nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường.
c. Tổ chức đánh giá sản phẩm dự án
Sản phẩm được tổ chức đánh giá công khai trong lớp có học sinh thực
hiện và tham gia thử nghiệm, đa số các em đã nhận biết được những ưu điểm và
hạn chế của sản phẩm.
Ưu điểm:
- Vật liệu chế tạo xe hầu hết sử dụng từ nguồn phế liệu: bánh xe dẫn động, bộ

đĩa và xích từ xe máy cũ thải loại, bánh răng quả dứa từ máy cắt cầm tay bị
13


hỏng, tấm vợt rác từ tấm cao su lót lốp ô tô... góp phần tái sử dụng rác thải bảo
vệ môi trường.
- Do vật liệu tái sử dụng, phổ biến và giá rẻ; cấu tạo xe đơn giản dễ chế tạo
nên giá thành của xe khá thấp.
- Xe không sử dụng động cơ nên rất thân thiện với môi trường và hoạt động
không phụ thuộc vào nguồn năng lượng cung cấp (nếu sử dụng động cơ điện
chạy bằng ăc-quy phụ thuộc dung lượng ắc-quy, sau khi ắc quy hỏng phải thải ra
môi trường; nếu sử dụng pin năng lượng mặt trời sẽ bị hạn chế khi trời âm u
hoặc trong bóng cây và khi pin hỏng cũng tạo ra rác thải)
- Năng suất của xe vượt trội, phù hợp với sức lao động của nhiều lứa tuổi,
không thay thế sức người hồn tồn nên góp phần giáo dục kĩ năng lao động cho
học sinh.
- Tuy loại xe quét rác đã được một số tác giả nghiên cứu chế tạo nhưng xe
quét rác này có nhiều điểm cải tiến như: hệ thống chổi qt được tính tốn dẫn
động phù hợp với tốc độ đi bộ và lượng bụi tạo ra không nhiều, tấm vợt rác bằng
cao su rà sát mặt đất đảm bảo khơng sót rác.
Hạn chế
- Xe qt rác chỉ phù hợp với địa bàn tương đối bằng phẳng, rộng rãi như sân
trường, đường phố, đường làng...
2. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua công tác phổ biến dự án
Để việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của dự án đến với tất cả học
sinh của trường, tôi đã đề xuất và được sự đồng ý, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban
giám hiệu, các giáo viên hướng dẫn các dự án khác để tổ chức các buổi tuyên
truyền, giới thiệu sản phẩm với học sinh toàn trường, từ đó lan tỏa tinh thần thi
đua làm các dự án khoa học kĩ thuật đồng thời góp phần giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường đến học sinh toàn trường.

a. Tổ chức phổ biến dự án
Học sinh giới thiệu, phố biến sản phẩm dự án

14


Học sinh phỏng vấn ý nghĩa bảo vệ môi trường của dự án

b. Kết quả
Qua các buổi phổ biến dự án và tham gia thu gom rác tập trung của “Xe
quét rác thân thiện môi trường”, ý thức bảo vệ môi trường của đa số học sinh
được nâng cao, nhiều nhóm học sinh đã hình thành những ý tưởng dự án khoa
học kĩ thuật có tích hợp vấn đề bảo vệ mơi trường mang tính thực tiễn và khả thi
cao. Sức lan tỏa của các dự án làm cho không khí thi đua nghiên cứu các dự án
khoa học kĩ thuật, các vấn đề bảo vệ môi trường được học sinh thảo luận sơi nổi,
góp phần rất lớn trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
15


III. Hiệu quả của đề tài
1. Phạm vi ứng dụng
Đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn
thực hiện và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi
trường” được ứng dụng ở trường THPT Đông Hiếu trong năm học 2020 – 2021.
Khi thực hiện đề tài này, giáo viên tiến hành thuận lợi, hiệu quả giáo dục học
sinh ý thức bảo vệ môi trường rất cao, học sinh hào hứng với các hoạt động này.
2. Mức độ vận dụng
Đề tài được áp dụng cho học sinh từ lớp 10, lớp 11 và lớp 12; từ đối
tượng học sinh yếu, trung bình đến khá, giỏi. Đa số học sinh đều nắm bắt được
vấn đề, một số học sinh đã có thể tự tiến hành các dự án tương tự. Đề tài được

thực hiện dựa trên kiến thức nhiều lĩnh vực, đặc biệt là vận dụng giáo dục
STEM ở trường phổ thông.
3. Hiệu quả
3.1. Khảo sát
Sau khi thực hiện đề tài, tiến hành khảo sát học sinh bằng các câu hỏi trắc
nghiệm và phiếu đánh giá tôi thu được kết quả như sau:
Bảng khảo sát ý thức bảo vệ môi trường ở một lớp ( năm học 2020-2021)
Trường
THPT
Đông
Hiếu

Lớp đối chứng
Lớp

10C10

Lớp thực nghiệm

Yếu

TB

Tốt

6/42

31/42

14,3%


Lớp

Yếu

TB

Tốt

5/42

2/42

15/42

25/42

73,8% 11,9% 10C9

4,8%

35,7% 59,5%

Sau khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát ý kiến một số giáo viên và thu được kết
quả như sau:
Bảng khảo sát ý kiến giáo viên sau khi thực hiện đề tài (năm học 2020-2021)
Kết quả
Trường
THPT
Đơng

Hiếu

Dễ thực
hiện và
có hiệu
quả

Dễ thực Khó thực
hiện,
hiện và
hiệu quả
khơng
thấp
hiệu quả

Tiếp tục
thực hiện
và nhân
rộng

Khơng
tiếp tục
thực hiện

Thực
hiện có
cải tiến

42/50


6/50

2/50

44/50

2/50

4/50

84%

12%

4%

88%

4%

8%

16


3.2.Phân tích kết quả khảo sát
Về phía học sinh
Qua số liệu thống kê ở trường THPT Đông Hiếu, với việc áp dụng hình
thức giáo dục bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động hướng dẫn và phổ biến dự
án “ Xe quét rác thân thiện môi trường” , tôi nhận thấy học sinh vô cùng hứng

thú trước cách thức tuyên truyền hấp dẫn, lôi cuốn, dễ hiểu, tạo môi trường cho
học sinh được làm chủ trong việc hình thành kiến thức - kĩ năng, xây dựng ý
thức, thái độ tích cực và những năng lực - phẩm chất cần có cho bản thân…
Những tập thể không được áp dụng phương pháp của đề tài, hiệu quả giáo dục
thấp hơn hẳn.
Về phía giáo viên
Phần lớn các giáo viên được tiếp xúc, trải nghiệm cùng đề tài này đều
thống nhất cao về tính hiệu quả của đề tài, dễ triển khai và áp dụng rộng rãi; đa
số giáo viên đồng thuận vơis ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường vào các dự án khoa học kĩ thuật đạt hiệu quả giáo dục rất to lớn. Đó thực
sự là sự giáo dục gắn với thực tiễn đời sống, gắn lí thuyết với thực hành. Sau khi
được tham gia thực hiện dự án hoặc được phổ biến dự án như thế hứng thú học
tập của học sinh được gia tăng, hiểu biết về vấn đề bảo vệ môi trường của học
sinh được mở rộng, kĩ năng học tập và các kĩ năng sống được hình thành và rèn
luyện, ý thức bảo vệ môi trường ở học sinh được nâng cao và cụ thể hóa bằng
những hành động thiết thực; bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và trải
nghiệm những điều bổ ích . Với những kết quả đó, tơi có thể khẳng định rằng đề
tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện
và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi trường” đã
thực sự góp phần vào việc giáo dục cho học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường và ý thức đó được nâng tầm lên thành những hành động cụ thể.
Dự án “Xe quét rác thân thiện môi trường” đã được trao giải ba tại cuộc
thi khoa học kĩ thuật cấp Tỉnh năm học 2020-2021

17


PHẦN III. KẾT LUẬN
I. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

1. Tính mới của đề tài
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp mang tính mới và sáng tạo về việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua dự án khoa học kĩ
thuật. Giải pháp đưa ra được kiểm nghiệm trong năm học 2020-2021 đã mang
lại sự phấn khởi, hứng thú cho giáo viên và học sinh. Đề tài không chỉ giúp cho
học sinh nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường mà cịn khơi dậy niềm đam mê khoa
học, vận dụng kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn cuộc sống, những hiểu
biết tổng hợp của mình để có hành động góp phần bảo vệ môi trường. Đề tài đáp
ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Vận dụng
đề tài vào thực tiễn giáo dục trong nhà trường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn bên
cạnh những phương pháp trước đây.
2. Tính khoa học
Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù
hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của
đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có
cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có
hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng quy định.
Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao.
3. Tính hiệu quả
Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Trong năm học này, tôi và một
số đồng nghiệp đã thể nghiệm phương pháp giáo dục này và hiệu quả được nâng
lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với
cả học sinh, giáo viên và nhà trường.

18


Về phía học sinh: tăng sự tự tin và cải thiên đáng kể ý thức bảo vệ môi
trường, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát

triển những kĩ năng tư duy bậc cao, những kĩ năng quan trọng và cần thiết cho
công việc và cuộc sống ngồi đời của học sinh.
Về phía giáo viên: giáo dục theo hình thức lồng ghép vào dự án khoa học kĩ
thuật tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa
các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh.
Giáo viên cảm thấy yêu nghề hơn khi hướng dẫn và phổ biến được một dự án
khoa học kĩ thuật mang tính hiệu quả cao và làm cho học sinh của mình thích
thú, đam mê hơn với các môn học và các nội dung giáo dục trong nhà trường;
thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội
đồng sư phạm nhà trường.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Với các cấp quản lí giáo dục
Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua hướng dẫn và phổ biến
dự án khoa học kĩ thuật là một hướng đi đúng và cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng
phương pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi thu hút được sự quan tâm
đầy đủ của các cấp quản lí, của các ngành, của tồn xã hội và đặc biệt là các cấp
quản lí ngành giáo dục: từ việc ban hành văn bản chỉ đạo, tập huấn năng lực tổ
chức hoạt động cho giáo viên đến những đầu tư đúng mức các điều kiện dành cho
hoạt động giáo dục này như kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực... Trong q trình
thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình
của Ban giám hiệu nhà trường, rất mong tiếp tục được ủng hộ hơn nữa để đề tài
được áp dụng rộng rãi mang lại hiệu quả cao hơn nữa.
2. Với giáo viên
Để tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao, giáo viên cần xác
định tư tưởng, tâm thế đúng cho bản thân và học sinh: tầm quan trọng của việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, của dự án khoa học kĩ thuật của học sinh.
Giáo viên cần lựa chọn ý tưởng, dự án phù hợp; có chương trình cụ thể trong
hướng dẫn thực hiện dự án, tổ chức phổ biến dự án... Đặc biệt, giáo viên cần
không ngừng học tập, nâng cao kinh nghiệm tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hiện các nhiệm vụ thực hiện các dự án. Ngoài ra, một yếu tố nữa tạo nên sự

thành cơng đó là giáo viên cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
hướng dẫn và phổ biến dự án.
3. Với học sinh
Học sinh cần tích cực tham gia vào tất cả các giai đoạn của hoạt động thực
hiện dự án để chủ động hình thành kiến thức, kĩ năng, xây dựng thái độ tích cực
và những năng lực, phẩm chất cần thiết làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp
và học tập suốt đời, trở thành những con người Việt Nam sống có ích. Sau khi
kết thúc hoạt động giáo dục bảo vệ thông qua dự án khoa học kĩ thuật, học sinh

19


cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để tham gia các hooatj
động của dự án tiếp theo.
Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được bản thân đúc rút
trong quá trình dạy học. Những gì tơi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm
tịi và vận dụng vào thực tiễ và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực
góp phần vào việc đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường trong nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, đề tài sẽ cịn những điểm chưa
thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các
cấp và các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2013).
“Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lí tài
ngun và bảo vệ mơi trường” số 24-NQ/TW.

2. Bộ giáo dục và đào tạo (2008). Công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH
“Về việc tích hợp nội dung bảo vệ mơi trường vào các môn học cấp trung học cơ
sở và trung học phổ thông”.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005). Chỉ thị 02/2005/CTBGDĐT về việc “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ mơi trường”.
4. Lương Dun Bình, Nguyễn Xn Chi, Tơ Giang, Trần Chí Minh, Vũ
Quang, Bùi Gia Thịnh (2014). “ Vật lí 10”, NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai
Thu, Nguyễn Văn Vận (2014). “ Công nghệ 8”, NXB Giáo dục Việt Nam.
6. Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Trọng Bình, Đặng Văn
Cứ, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế (2014). “ Công nghệ 11”, NXB Giáo
dục Việt Nam.
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 14 (2020) .
Luật số: 72/2020/QH14 “Luật Bảo vệ mơi trường”.
8. Thủ tướng Chính phủ (2001). Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân"
9. Trang mạng internet.

21



×