Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề báo chí theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.07 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BÁO CHÍ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
MÔN NGỮ VĂN

Người thực hiện : TRẦN THỊ THÚY QUỲNH
Tổ
: Văn - Ngoại ngữ
Năm thực hiện : 2020 - 2021
Đơn vị
: Trường THPT Diễn Châu 2 – Nghệ An

Diễn Châu, tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài............................................................2
1.2.1. Mục tiêu.........................................................................................................2
1.2.2. Ý nghĩa...........................................................................................................2
1.2.3. Tính mới.........................................................................................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
1.3. 1. Phương pháp tổng hợp lý luận....................................................................2
1.3.2. Phương pháp hồi cứu tư liệu........................................................................2
1.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................2


1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................................2
Phần II. NỘI DUNG..................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................3
2.1.1. Dạy học phát triển năng lực..........................................................................3
2.1.2 .Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh......7
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................12
2.2.1. Thực trạng nhận thức dạy học phát triển năng lực...................................12
2.2.2. Đặc điểm chủ đề phong cách ngơn ngữ báo chí trong chương trình Ngữ
văn 11-tập 1............................................................................................................13
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề báo chí theo định hướng phát triển năng
lực học sinh............................................................................................................15
2.4. Kết quả thực hiện đề tài.................................................................................36
2.4.1.Từ quan sát thực tế.......................................................................................36
2.4.2.Từ các Rubric đánh giá................................................................................36
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................38
3.1. Kết luận...........................................................................................................38
3.2. Kiến nghị.........................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................40


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” (Trích NQ số 29NQ/TW, ngày 4/11/2013), đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục Việt Nam đã có những sự
thay đổi rõ nét trên các phương diện: đổi mới phương pháp dạy học, chương trình
và sách giáo khoa. Sự thay đổi từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển
năng lực là phù hợp xu hướng giáo dục quốc tế, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong
thời đại 4.0: đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức

trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết
các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình giáo dục phổ thông mới hiện đã được triển khai thực hiện cho
lớp 1 (năm học 2020-2021), dự kiến lớp 2 và lớp 6 (năm học 2021-2022) và lớp 3,
lớp 7, lớp 10 (năm học 2022-2023). Nhằm tạo điều kiện cho học sinh đang học
chương trình hiện hành có thể thụ hưởng những lợi ích của việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học, đồng thời giúp giáo viên, cán bộ quản lí giáo
dục có bước đệm để triển khai chương trình giáo dục phổ thơng 2018, từ năm
2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4612 “Hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh”. Một trong những nội dung đáng chú ý của công văn
này là tinh giản nội dung dạy học. Theo đó, giáo viên sẽ thực hiện tích hợp hoặc
ghép nội dung kiến thức thành bài hoặc chủ đề dạy học. Căn cứ vào kế hoạch
chuyên môn của tổ, các giáo viên phải xây dựng kế hoạch dạy học cho cá nhân để
thực hiện linh hoạt, sáng tạo các bài học, các chủ đề. Việc chuyển đổi từ dạy học
theo từng bài/ tiết trong Sách giáo khoa sang dạy học theo từng chủ đề khiến nhiều
giáo viên lúng túng, nhiều vấn đề đặt ra cho các tổ chuyên môn cũng như cá nhân
giáo viên như: Lựa chọn nội dung nào trong sách giáo khoa để xây dựng chủ đề?
Yêu cầu cần đạt của một chủ đề là gì? Sử dụng phương pháp dạy học nào để đạt
mục tiêu dạy học? Việc phân bố thời gian như thế nào là hợp lí? vv…
Trong xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ như hiện nay, hoạt
động thơng tin nói chung và báo chí nói riêng đang ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong đời sống xã hội. Việc trang bị cho học sinh những kiến thức về báo chí
(đặc điểm ngơn ngữ báo chí, phong cách báo chí, các thể loại báo chí…) từ đó hình
thành các năng lực đọc - viết – nói - nghe về báo chí là rất cần thiết. Tuy nhiên, do
những bất cập của sách giáo khoa hiện hành (trình bày các nội dung riêng lẻ, ngữ
liệu đơn điệu, thiếu tính cập nhật, chưa chú trọng tính thực hành ứng dụng…) nên
việc dạy học dạy học theo định hướng phát triển năng lực gặp nhiều khó khăn.
1



Xuất phát từ thực tế yêu cầu đổi mới dạy học để tiệm cận với chương trình
giáo dục phổ thơng 2018, xuất phát từ thực tế dạy học chủ đề của bản thân, đồng
nghiệp, tôi đã xây dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thiết kế kế hoạch dạy học
chủ đề báo chí theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Báo chí” nhằm hình thành và
củng cố kỹ năng tổ chức dạy học chủ đề cho giáo viên, đồng thời định hướng phát
triển những năng lực cần thiết cho học sinh.
1.2.2. Ý nghĩa
Đối với học sinh: giúp học sinh nắm vững những kiến thức về phong cách
ngôn ngữ báo chí, từ đó hình thành và phát triển những năng lực cơ bản và năng
lực đặc thù của môn Ngữ văn.
Đối với giáo viên: đề tài giúp giáo viên tiệm cận với chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 từ khâu thiết kế đến tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, vv…
1.2.3. Tính mới
Đề xuất, thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề nhằm phát triển năng lực học sinh
ở một chủ đề cụ thể trong chương trình Ngữ văn 11: phong cách ngơn ngữ báo chí.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3. 1. Phương pháp tổng hợp lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý luận các vấn đề liên quan của đề tài.
1.3.2. Phương pháp hồi cứu tư liệu
Hồi cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, các hướng
dẫn và các báo cáo của ngành, báo tạp chí, sách, … liên quan đến đề tài.
1.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để chứng minh tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất, đề tài tiến
hành thử nghiệm trong điều kiện thực tiễn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu kế hoạch dạy học chủ đề báo chí - chương trình

Ngữ văn 11.

2


Phần II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Dạy học phát triển năng lực
2.1.1.1.Khái niệm năng lực
Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 của Việt Nam đã giải thích khái
niệm năng lực như sau: “ Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí…thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là:
- Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập,rèn luyện của
người học.
- Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…
- Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự
thành công trong hoạt động thực tiễn.
Năng lực của học sinh được bộc lộ khi giải quyết vấn đề cụ thể, trong các tình
huống học tập hay tình huống thực tế đa dạng.Do vậy, việc khai thác các tình
huống học tập sao cho học sinh vừa nắm được các khái niệm cốt lõi của môn học,
vừa vận dụng được kiến thức đã học, cả kiến thức liên mơn, có ý nghĩa rất to lớn.
2.1.1.2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói
chung và dạy học Ngữ văn nói riêng.
Chương trình giáo dục phổ thơng (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã

xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Mơn Ngữ văn
góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
Chương trình tổng thể" - đó là:
- Năng lực tự chủ và tự học (Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc
sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện).
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải
các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác, Xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ
chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế).
3


- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và
làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp;
Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập).
Chương trình giáo dục phổ thơng cũng qui định các yêu cầu cần đạt về năng
lực đặc thù của học sinh, trong đó có năng lực ngôn ngữ (bao gồm năng lực sử
dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua
các hoạt động: đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học.
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ thể hiện trước hết ở hoạt động động đọc. Ở cấp tiểu học:
học sinh biết đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính
của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm
ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc theo các yêu cầu về kĩ thuật đọc và
kĩ năng đọc hiểu.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt
cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;
biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn

bản; nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật
về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên
hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và
những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần. Ở cấp trung học
phổ thông: học sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh
lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các
văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu); biết
phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn
bản, nhất là những tìm tịi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản; giúp
học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng;
thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
Đối với hoạt động viết, ở cấp tiểu học: yêu cầu học sinh viết đúng chính tả, từ
vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; bước đầu viết được bài văn
ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản; viết được văn
bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những
câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc;
giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh; viết
đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài
thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một
vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự
thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ; bước đầu biết viết theo quy trình;
bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).Ở cấp trung học cơ sở: học
sinh viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị
luận, thuyết minh, nhật dụng; viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng
yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn
bản.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và
4


thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; Viết được

văn bản nghị luận và văn bản thơng tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị
luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về
những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và
kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn;
văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo
cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn; bài
viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối
với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ,
cách sống mang đậm cá tính.
Đối với hoạt động nói và nghe, ở cấp tiểu học: học sinh trình bày dễ hiểu các
ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại
được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những
cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết
thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản. Nghe hiểu với thái độ phù
hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết
cách phản hồi những gì đã nghe.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh trình bày dễ hiểu
các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngơn
ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện
đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của
mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã
nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục
đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để
trình bày vấn đề một cách hiệu quả; học sinh thực hành nghe hiểu với thái độ phù
hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng
chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách
phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh
biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ
cầu thị và văn hố tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá
được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ
kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức

thuyết phục; nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành
một cuộc tranh luận.
Như vậy, năng lực ngôn ngữ là một năng lực tổng hợp trên cơ sở những biểu
hiện của bốn yếu tố đọc, viết, nghe, nói cấu thành. Các yếu tố đó có mối quan hệ
chặt chẽ, thúc đẩy và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo nên tính tồn diện năng lực
đặc thù của mơn Ngữ văn.
Năng lực văn học
Cùng với năng lực ngôn ngữ, với yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù, ở cấp
tiểu học: học sinh phân biệt đượcvăn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và
đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của
5


người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn
bản văn học (ngơn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hố); biết
liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.Ở cấp
trung học cơ sở: học sinh nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn
học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích
được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn
học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học; trình bày được
cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản
thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.Ở cấp trung học
phổ thơng: học sinh phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những
hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học; nhận biết được đặc
trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn
học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu
khắc); phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung
tư tưởng trong một văn bản văn học; nhận biết và phân tích được đặc điểm của
ngơn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận biết và
phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian,

trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn;
nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển,
các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và
hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học;
đồng thời tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt
cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngơn từ mang tính thẩm mĩ.
Từ các mức độ yêu cầu về các mức độ của các bình diện năng lực (năng lực
chung và năng lực đặc thù), có thể nhận diện được mạch kiến thức, kĩ năng, lô-gich
và mối quan hệ phong phú của sự hình thành và phát triển năng lực Ngữ văn trong
Chương trình giáo dục phổ thơng.
Các hoạt động để hình thành, phát triển năng lực ngơn ngữ (qua hoạt động
đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học được thực hiện trong mối quan hệ
đồng bộ, xuyên thấm trong các hoạt động dạy học bộ môn và trải nghiệm (ở
tiểu học), trải nghiệm và định hướng nghề nghiệp (ở trung học cơ sở và trung
học phổ thông); đồng thời thể hiện thông qua việc lựa chọn và hướng dẫn đọc
văn bản để đọc mở rộng theo mức độ phù hợp với học sinh ở từng lớp học và
cấp học. Chẳng hạn: Ở lớp 1, học sinh đọc tối thiểu 10 văn bản văn học và 5
văn bản thông tin có độ dài tương đương với các văn bản đã học; ở lớp 6 học
sinh đọc 35 văn bản văn học, 9 văn bản nghị luận và 18 văn bản thông tin (bao
gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ
dài tương đương với các văn bản đã học; ở lớp 10 học sinh đọc 35 văn bản văn
học, 18 văn bản nghị luận và 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản được
hướng dẫn đọc trên Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các
văn bản đã học.
6


2.1.2 .Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
2.1.2.1. Phương pháp dạy học dự án

PPDH theo dự án là PPDH có tính hệ thống, trong đó người học tham gia vào
tồn bộ q trình học tập xung quanh nhiệm vụ có tính thách thức, xuất phát từ
thực tiễn, đòi hỏi vận dụng kiến thức và kỹ năng cộng tác để hoàn thành nhiệm vụ
học tập bằng sản phẩm cụ thể.
Bản chất của DHDA là dạy học theo định hướng hành động, vì vậy việc vận
dụng DHDA trong dạy học sẽ mở cơ hội hướng đến sự hình thành và phát triển
năng lực ở người học, cụ thể là:
- HS có cơ hội trải nghiệm thực tế thông qua các chủ đề của dự án có tính
thực tiễn như các vấn đề về mơi trường và sử dụng tài nguyên, các hoạt động kinh
tế, các vấn đề tồn cầu hóa, lao động và việc làm...
- Để giải quyết nhiệm vụ phức tạp, đồi hỏi HS phải vận dụng và phát triển tư
duy bậc cao như phát hiện và GQVĐ, lựa chọn phương án tối ưu, ra quyết định...
- Thời gian thực hiện dự án và làm việc nhóm dự án giúp HS phát triển các
năng lực uản lý tời gian, quản lý và hợp tác nhóm, tổ chứ tìm kiếm và xử lý thơng
tin, giao tiếp, sử dụng ngơn ngữ nói và viết, sử dụng CNTT...
- Quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm của dự án có thẻ làm thay đổi thái độ
học tập, niềm tin và hứng thú học tập, thay đổi phong cách học tập ở HS
- Các bước tiến hành DHDA gồm:
+ Quyết định chủ đề dự án: (GV tạo điều kiện đề xuất chủ đề, xác định mục
tiêu dự án). Để chủ đề dự án hấp dẫn, GV cần phải quan tâm tới tính địa phương,
tính cộng đồng nhằm tọa cơ hội cho tất cả các HS được thực hiện nhiệm vụ của dự
án. Một dự án tốt là dự án có thể khơi gợi nhu cầu tham gia thực hiện của chíh
người học. Do vậy, dự án phải có tính mục đích và ý nghĩa rõ ràng. GV và học cần
trao đổi để xác định cụ thẻ sảm phẩm của dự án.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: HS lập kế hoạch làm việc, phân công lao
động. GV tổ chức cho các nhóm HS thảo luận để lập kế hoạch, xác định mục tiêu,
câu hỏi nghiên cứu cho dự án và công việc cần thực hiện.
+ Thực hiện dự án: HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch, kết hợp lý
thuyết va thực hành để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này, GV nên quan tâm
quan sát và theo dõi các hoạt động của HS nhằm tánh lãng phí ngun liệu, đảm

bảo an tồn và tiến độ về thời gian.
+ Giới thiệu sản phẩm: HS thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm
dự án.
+ Đánh giá: GV và HS đánh giá kết quả và quá trình. Cả HS và GV cùng
tham gia vào bước này. HS tự đánh giá kết quả của mình trước bằng cách xác định
7


xem mục tiêu có đạt hay khơng. HS có thể đưa ra những nhận xét, cảm nhận của
mình về kết quả đạt được.
- Một số lưu ý khi sử dụng dạy học dự án:
+ Mất nhiều thời gian c GV và HS, vì vậy khi áp dụng phải cân đối số lượng
và quy mô củay dự án trong môn Ngữ văn và các mơn học khác trong chương
trình. Có thể kết hợp một số nội dung với các môn học khác theo định hướng dạy
học tích hợp để giải quyết vấn đề thời gian.
+ Đòi hỏi sự đầu tư lớn về kinh phí, mức độ sử dụng các phương tiện, thiết bị
dạy học.
+ GV khó kiểm sốt các hoạt động trong q trình thực hiện dự án của các
nhóm học sinh, đặc biệt là các hoạt động bên ngồi khơng gian lớp học, hoạt động
tự lực tìm tịi, nghiên cứu của các các nhân.
Cách xác định các chủ đề dự án trong một mơn học:
+ Có nhiều mức độ thiết kế dự án khác nhau: Dự án có thể được thực hiện
trọn vẹn trong một bài dạy, cũng có thể chỉ tích được phần quan trọng nhất trong
bài hoặc một phần nào đó có liên quan. Dự án cịn có thể xuyên suốt một số bài,
một chương hoặc một số chương.
+ Chủ đề bài dạy học thường là tên của một dự án học tập. Chủ đề bài dạy
thường xuất phát từ nội dung bài học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, những vấn đề được xã hội, thế giới quan
tâm, hoặc những vấn đề riêng của địa phương, của đất nước. Nội dung bài dạy và
vấn đề liên quan trong thực tế thường có mối quan hệ hai chiều. Có thể đi từ nội

dung bài dạy đến thực tiễn, hoặc ngược lại.
+ Giáo viên có thể đề xuất một chủ đề lớn/tổng quát, nêu ý tưởng dự án, các
nhóm học sinh sẽ tự đề xuất các chủ đề riêng của nhóm liên quan trực tiếp đến chủ
đề giáo viên đã đưa ra.
Dạy học theo định hướng năng lực đề cao các hoạt động học tập của học sinh,
nên cần tăng cường tối đa các phương pháp dạy học đề cao chủ thể học sinh như:
thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, viết báo cáo... Tùy vào nội dung, điều kiện
học tập cụ thể và đối tượng học sinh để sử dụng thích hợp và sáng tạo lỹ thuật
trong các phương pháp dạy học này, lôi cuốn tối đa việc tham gia chủ động, tích
cực của học sinh vào q trình dạy học.
2.1.2.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là PPDH thơng qua mơ phỏng các tình huống có liên quan đến nội
dung học tập, người học đảm nhận các via diễn, hành động để có thể hiểu biết, suy
nghĩ, thái độ của bản thân về vấn đề trong tình huống/kịch bản, qua đó tác động
đến bạn học và gv.
Tiến trình thực hiện đóng vai gồm 4 bước:
8


- Bước 1: Chuẩn bị: GV xác định nội dung học tập, GV/HS chuyển hóa thành
tình huống/kịch bản, mơ tả vai diễn và chọn vai.
- Bước 2: Tiếp nhận: HS tiếp nhận tình huống/kịch bản, nhận vai, dự kiến lời
thoai và hình thức thể hiện vai diễn, GV và bạn học xác định các tiêu chí quan sát.
- Bước 3: Tương tác. HS nhập vai và diễn theo vai của mình, tương tác với
các vai diễn khác. GV và bạn học quan sát.
- Bước 4: Kết thúc vai diễn và đánh giá: GV và học sinh nhận xét về các vai
diễn, rút ra kiến thức từ lời thoại và cách xử lý tình huống.
PP đóng vai giúp học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân và sự sáng tạo
trong trình bày thơng tin, phát triển năng lực giao tiếp, xử lý thơng tin lý thuyết gắn
với tình huống thực tiễn, tạo không gian học tập vui vẻ, sinh động. Tuy nhiên GV

cần chú ý kiểm soát lời thoại và hành động diễn thông qua mô tả, phác thảo yêu
cầu vai diễn, kiểm soát thời gian.
2.1.2.3. Phương pháp hoạt động nhóm.
- Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào mơi trường học
tập tích cực. Trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Các
thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau giải quyết một vấn đề, một nhiệm vụ học tập
khi vấn đề đặt ra yêu cầu cần sự hợp tác để thực hiện.
- Khi phân nhóm học tập, giáo viên có thể có những cách sau:
+ Phân nhóm ngẫu nhiên: theo tổ, theo bàn…
+ Phân nhóm theo trình độ của học sinh: Cách phân nhóm này có thể hình
thành hai kiểu nhóm:
Kiểu thứ nhất: Gồm những học sinh có trình độ ngang nhau làm thành một
nhóm: nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh khá, nhóm học sinh trung bình… Hình
thức này địi hỏi giáo viên phải có nhiều câu hỏi khác nhau từ dễ đến khó để phù
hợp với trình dộ của mỗi nhóm.
Kiểu thứ hai: là các nhóm có trình độ ngang nhau. Nghĩa là trong mỗi nhóm
đều bao gồm: học sinh giỏi, khá, trung bình… Hình thức này địi hỏi giáo viên cần
linh hoạt trong việc kiểm tra, đánh giá để tránh vấp phải tình trạng ỷ lại, ăn không
ngồi rỗi ở những bạn học sinh yếu năng lực và ý thức chưa tốt.
- Ưu điểm của dạy học nhóm:
Dạy học hợp tác theo nhóm là hình thức dạy học tương đối năng động, phát
huy tốt mọi tiềm lực ở người học và sự khéo léo của người dạy trong q trình dạy
– học. Thơng qua phương pháp này học sinh được rèn một số kỹ năng như:
+ Kỹ năng giao tiếp tương tác trò – trò: học sinh biết lắng nghe và trình bày ý
kiến một cách rõ ràng, biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác, biết
ngắt lời một cách hợp lý, biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối.
9


+ Kỹ năng tạo môi trường hợp tác: Học sinh biết trao đổi những tri thức, kinh

nghiệm, những hiểu biết của mình, bổ sung cho nhau những chỗ hổng về kiến thức,
từ đó thiết lập mối quan hệ hợp tác. Cùng nhau giải quyết những vấn đề, nhiệm vụ
học tập, học sinh sẽ rèn luyện được thói quen cùng làm việc, xử lý tốt mối quan hệ
cá nhân, tập thể.
+ Kỹ năng xây dựng niềm tin: học sinh thấy được vai trị của mình, tin vào
chính mình, tin vào bạn…
Để phương pháp dạy học nhóm phát huy hiệu quả, giáo viên cần tránh khuynh
hướng hình thức, dẫn đến tình trạng vận dụng một cách tràn lan, thiếu tính khoa
học và ít đầu tư.
Trước hết phải nhận thức được vấn đề thảo luận nhóm phải là vấn đề phức
tạp, địi hỏi sự tham gia hợp tác của nhiều học sinh, từ đó mới tạo hứng thú cho
người học.
Thứ hai, trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên theo dõi tổng qt, phát hiện,
hỗ trợ cho nhóm có khó khăn, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch của học sinh.
Thứ ba, khi đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, giáo viên tránh hiện tượng
cào bằng thành tích tồn nhóm. Điều đó sẽ làm nảy sinh tâm lý ỷ lại ở học sinh
lười học cũng như tâm lý chán nản ở học sinh nhiệt tình và có khả năng tự học tốt.
2.1.2.4. Phương pháp dạy học trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo
của cá nhân mình.
Về nội dung, để đáp ứng nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận
dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng và
thuận lợi. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục
nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao
thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục phòng chống

HIV/AIDS và tệ nạn xã hội... Thông qua sự đa dạng về nội dung của HĐTNST học
sinh sẽ được hình thành và phát triển năng lực một cách toàn diện bên cạnh những
kết quả tích cực khác của hoạt động giáo dục.
Về hình thức tổ chức, Các HĐTNST có thể thực hiện dưới nhiều hình thức
rất phong phú và đa dạng, hấp dẫn đối với HS, giúp các em hình thành, phát
triển năng lực như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức tham quan, dã ngoại, các cuộc
thi, hoạt động nhân đạo, lao động cơng ích... Dưới đây là một số hình thức
HĐTNST tiêu biểu:
10


Tổ chức trị chơi: Trị chơi là một loại hình hoạt động mang tính giải trí, thư
giãn; là món ăn tinh thần bổ ích giúp HS giải tỏa căng thẳng, thoải mái tinh thần
trong học tập. Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau
của HĐTNST giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh;
giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều
lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong
nhanh nhẹn. Qua việc tổ chức trị chơi sẽ giúp các em hình thành và phát triển
được các năng lực như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác...
Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của
những nhóm học sinh dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi
trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh
với thầy cô giáo... Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những
kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát
triển các năng lực cần thiết cho học sinh như: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng
lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự quản lý.
Hoạt động câu lạc bộ được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ
học thuật; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; câu lạc bộ võ
thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc bộ trò chơi dân gian…
Sân khấu tương tác: Đây là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt

động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn
lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân khấu tương tác, sự
tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh phát
triển những năng lực như: năng lực sáng tạo khi giải quyết tình huống, năng lực
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm
thụ thẩm mỹ, năng lực giải quyết vấn đề.
Tham quan, dã ngoại: Đây là hoạt động mang tính đặc thù của trải nghiệm
sáng tạo. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm
hiểu trực tiếp và học hỏi kiến thức, tiếp xúc các di tích lịch sử, văn hóa, cơng
trình, danh lam thắng cảnh… giúp các em có những kinh nghiệm thực tế, từ đó
áp dụng vào bài học và vào cuộc sống của chính các em. Các lĩnh vực tham
quan, dã ngoại có thể được tổ chức: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Dã ngoại theo các
chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo. Thông qua hoạt động
tham quan, dã ngoại HS được giáo dục tinh thần yêu nước, tình yêu thiên nhiên,
giáo dục truyền thống Cách mạng, truyền thống lịch sử. Đặc biệt thông qua hoạt
động này sẽ hình thành và phát triển cho HS những năng lực quan trọng như
năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý, năng lực giao
tiếp tiếng Việt và năng lực tự học.
Hội thi/cuộc thi: Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh
tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường;
đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của
11


học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần
bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình
nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời
trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi học

sinh thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Qua việc tổ chức hội
thi/cuộc thi sẽ hình thành và phát triển cho HS năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,
năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực tự quản lý.
Hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra
các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trị chuyện và trao đổi thơng
tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp
các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn
lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Có thể dễ dàng tổ chức hoạt
động giao lưu trong mọi điều kiện của lớp, của trường qua đó hình thành và phát
triển năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý cho HS.
Hoạt động tổ chức diễn đàn
Hoạt động tổ chức diễn đàn được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học
sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động, tích cực bày tỏ ý kiến của mình với
đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có
liên quan. Thơng qua hoạt động diễn đàn, HS có cơ hội đưa ra những câu hỏi, đề
xuất những ý kiến bày tỏ được nhu cầu, hứng thú và nguyện vọng của các em. Đây
cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Diễn đàn thường
được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động
cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh và mang lại hiệu quả giáo dục rất tích
cực. Thơng qua hoạt động tổ chức diễn đàn, HS được phát triển các năng lực tự
quản lý, giao tiếp và hợp tác.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nhận thức dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực trở thành sự lựa chọn tối ưu của nhiều nước tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới.Ở Việt Nam, chương trình giáo dục phổ thơng
2018 là sự cụ thể hóa chủ trương, chính sách đổi mới chương trình , sách giáo khoa
của Đảng và Nhà nước, chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học.Tuy nhiên, vì
những lí do chủ quan lẫn khách quan,thực tế cho thấy vẫn còn nhiều giáo viên
nhận thức mơ hồ về dạy học phát triển năng lực, việc đổi mới sang dạy học phát

triển năng lực còn chậm, chưa hiệu quả.Về khách quan, chương trình và sách giáo
khoa hiện hành nặng chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu
phát triển phẩm chất và năng lực người học,nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người,
chưa coi trọng hướng nghiệp.Việc lựa chọn nội dung dựa vào kế hoạch chun
mơn,khơng gắn với các tình huống thực tiễn.Hình thức dạy học chủ yếu là dạy học
12


lí thuyết trên lớp, chưa coi trọng việc tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải
nghiệm.Tiêu chí đánh giá chủ yếu là khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến nội dung đã
học.Về chủ quan,chương trình hiện hành được triển khai từ 2002 đến 2018, chính
thời gian quá dài đã tạo nên thói quen, sức ì ở cả người dạy lẫn người học.Nhiều
giáo viên trong quá trình dạy học vẫn cho rằng người dạy giữ vai trò trung tâm,
với nhiệm vụ là truyền thụ tri thức,còn học trò là đối tượng tiếp thu thụ động
những kiến thức trong sách giáo khoa, được thầy cơ “ rót” vào trong mỗi giờ lên
lớp.Thực trạng trên đòi hỏi phải thay đổi, từ nội dung, phương pháp, hình thức dạy
học cho đến kiểm tra đánh giá, có như thế mới bắt kịp tốc độ phát triển của giáo
dục quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập thời kì 4.0.
2.2.2. Đặc điểm chủ đề phong cách ngơn ngữ báo chí trong chương trình
Ngữ văn 11-tập 1
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp hiệu quả nhất của con người trong cuộc
sống.Ngôn ngữ là nền tảng quan trọng để tiếp thu kiến thức, để phát triển năng lực
tư duy, liên tưởng và sáng tạo. Nhờ ngôn ngữ mà con người nhận thức và điều
chỉnh được bản thân khi giao tiếp, từ đó góp phần hình thành và hoàn thiện nhân
cách cũng như xây dựng các mối quan hệ với mọi người xung quanh.
Căn cứ vào đặc điểm từ ngữ cũng như hoàn cảnh, đối tượng, mục đích …sử
dụng, ngơn ngữ được chia thành 6 phong cách:
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Phong cách ngơn ngữ báo chí

- Phong cách ngơn ngữ khoa học
- Phong cách ngơn ngữ chính luận
- Phong cách ngơn ngữ hành chính
Trong chương trình Ngữ văn 11,phong cách ngơn ngữ báo chí được bố trí hai
tiết, ngồi ra cịn có những bài có nội dung liên quan như:
- Bản tin (1 tiết)
- Luyện tập viết bản tin (1 tiết).
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết)
- Luyên tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết)
Các đơn vị bài học này được bố trí riêng lẻ trong phân phối chương trình,
học sinh khó nắm bắt được kiến thức một cách hệ thống, liền mạch. Nội dung
các tiết học nặng về lý thuyết hàn lâm, thời lượng dành cho thực hành , trải
nghiệm ít.Cụ thể:
- Bài “ Phong cách ngơn ngữ báo chí”( 2 tiết) được bố trí tiết một tiết ở tuần
12, SGK trang 129, một tiết ở tuần 13, SGK trang 143.
13


- Bài “ Bản tin” được bố trí ở tuần 14, SGK trang 160, nhưng bài “ Luyện” lại
được bố trí ở tuần 15, SGK trang 178.
- Bài “ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” được bố trí ở tuần 15, SGK trang 180,
nhưng bài “ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” lại bố trí ở tuần 18, SGK
trang 205.
Thời lượng dành cho lý thuyết chiếm tới 4 tiết ( 2 tiết cho phong cách ngôn
ngữ báo chí, 1 tiết cho bản tin, 1 tiết cho phỏng vấn và trả lời phỏng vấn), trong khi
đó thời lượng dành cho thực hành chỉ 2 tiết ( 1 tiết luyện tập viết bản tin và 1 tiết
luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn)
Ngữ liệu minh họa đến thời điểm này quá cũ,các bài báo được trích dẫn đều
từ năm 2004, 2006, 2007.
Năm học 2020-2021, Bộ GD và ĐT đã có cơng văn 3280 “ Về hướng dẫn

thực hiện nội dung dạy học THCS, THPT”, theo đó, các trường phổ thơng đã xây
dựng và tích hợp các bài học trên thành chủ đề “Phong cách ngôn ngữ báo chí”.
Dạy học theo chủ đề vừa khắc phục được tình trạng kiến thức rời rạc trong
SGK như hiện nay, vừa tạo điều kiện cho giáo viên có quỹ thời gian hợp lí để sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực. Từ đó, học sinh sẽ “ được”:
- Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau.
- Trình độ nhận thức đạt được ở mức cao hơn: phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Kết thúc chủ đề, học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ
và khác với nội dung SGK.
- Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
- Hiểu biết sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngoài khn khổ nội dung
cần học do q trình tìm kiếm, xử lí thơng tin ngồi nguồn tài liệu chính thức của
học sinh.
- Phát triển năng lực hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tự học…
Để đạt được mục tiêu đó,khi xây dựng chủ đề dạy học, các tổ chuyên mơn cần
thực hiện đúng quy trình.Với chủ đề “ Phong cách ngơn ngữ báo chí”, vấn đề cần
giải quyết trong bài học là vừa tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến
thức mới.Cụ thể:
+ Về kiến thức mới, cần đảm bảo các nội dung sau:
Khái niệm ngôn ngữ báo chí, đặc điểm ngơn ngữ báo chí.
.Một số thể loại ngơn ngữ báo chí,đặc điểm và cách viết.
+ Về kĩ năng, cần hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng như:
Kĩ năng “đọc” một văn bản báo chí.
14


Kĩ năng viết bản tin, viết phóng sự, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
Kĩ năng trình bày bản tin, phóng sự,tiến hành hoạt động phỏng vấn.
Từ đó, phát triển các năng lực cơ bản và đặc thù cho học sinh: năng lực giao

tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực thẩm mĩ…
Căn cứ vào mục tiêu cũng như nội dung chủ đề mà tổ chuyên môn đã xây
dựng và triển khai, có thể thấy sử dụng phương pháp dạy học dự án,dạy học nhóm,
dạy học đóng vai, dạy học trải nghiệm là hợp lí và hiệu quả khi dạy học chủ đề
phong cách ngôn ngữ báo chí, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học theo định hướng
phát triển năng lực hiện nay.
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề báo chí theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
CHỦ ĐỀ: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
(6 tiết)
BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
– Đọc và tạo lập văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ báo chí
BƯỚC 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học:
-Gồm các vấn đề: Phong cách ngơn ngữ báo chí; phỏng vấn và trả lời phỏng
vấn; bản tin; luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; luyện tập bản tin.
BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Phẩm chất:
- Tự tin, tự chủ trong giao tiếp.
- Tôn trọng ý kiến người khác, biết chia sẻ và lắng nghe.
- Trân trọng, yêu quý Tiếng Việt.
2. Năng lực :
* Năng lực đọc
- Nhận biết, nắm được khái niệm, đặc điểm của ngơn ngữ báo chí và phong
cách ngơn ngữ báo chí.
- Phân biệt được phong cách báo chí với các phong cách ngơn ngữ khác.
- Nắm được đặc điểm thể loại bản tin, các yêu cầu cơ bản của việc viết bản tin.
- Nắm được đặc điểm của hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
- Rút ra được cách thức đọc văn bản báo chí.
* Năng lực viết
- Viết được văn bản báo chí đúng quy trình,đúng đặc trưng thể loại.

- Viết được một bản tin về những sự kiện xảy ra trong đời sống.
15


-Viết được kịch bản phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên quan
mật thiết đến đời sống của học sinh
* Kĩ năng nói và nghe
- Biết trình bày một bản tin khoa học, chính xác, truyền cảm.
-Biết tiến hành một cuộc phỏng vấn hấp dẫn, ý nghĩa.
- Nắm bắt được nội dung của bản tin,của cuộc phỏng vấn. Nhận xét, đánh giá
được nội dung và cách thức thể hiện. Đặt được câu hỏi về những điểm cần làm rõ
và trao đổi về những điểm có ý kiến khác biệt.
BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập
cốt lõi để sử dụng kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh
trong dạy học.
Mức độ
Nội dung

PCNN báo
chí

Bản tin

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Hiểu được kh
niệm ngơn ngữ
Viết được một
Phân tích được
Chỉ ra được khái báo chí, các thể
văn bản thường
một văn bản báo
niệm PC NNBC loại và đặc điểm
gặp thuộc
chí
của văn bản báo
PCNNBC.
chí
Nêu khái niệm,
mục đích, yêu
cầu cơ bản của
bản tin và cách
viết bản tin

Phân tích được Biêt viết một
những đặc điểm, bản về những sự
ý nghĩa, tầm
kiện thường xày
quan trọng của ra xung quanh
bản tin cụ thể
Nhiểu bản tin
hiện nay đưa tin
theo kiểu “giật
gân”, câu khách

mà khơng chú ý
đến sự chính xác
của các thơng tin
đưa ra, gây bức
xúc cho người
dân, thậm chí
gây thiệt hại cho
những nhân vật

Viết được bản
tin tổng hợp thời
sự, bình luận,
phóng sự…

16


Mức độ
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

được nhắc đến.
Em có suy nghĩ

gì về hiện tượng
này?

Phỏng vấn
và trả lời
phỏng vấn

Nêu được mục
đích, tầm quan
trọng của phỏng
vấn và trả lời
phỏng vấn trong
đời sống

Hiểu được
những yêu cầu Tạo được một
cơ bản và cách cuộc phỏng vấn
thức thực hiện với bạn bè về
phỏng vấn và trả chủ đề cụ thể
lời phỏng vấn

Thực hiện vấn
được với những
nhân vật có tầm
ảnh hưởng lớn

BƯỚC 5: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ, yêu cầu
đã mô tả
Mức độ
Nội dung


Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

PCNN báo
chí

PCNN báo chí là
gì? Gồm những
Phân tích những
thể loại thường
Phân biệt 2 thể đặc điểm của
gặp nào?
loại báo chí: bản PCNNBC qua
Những văn bản
tin và phóng sự? một bài báo mà
báo chí trên đây
em tự sưu tầm
thuộc thể loại
nào?

Bản tin

Hãy cho biết
tiêu chuẩn để
Nêu mục đích,
lựa chọn tin và

yêu cầu của bản
những nội dung
tin?
cơ bản cần làm
rõ của bản tin?

Phỏng vấn

Nêu mục đích,

Vận dụng cao

Viết một bản tin
hoặc một phóng
sự ngắn phản
ánh hoạt động
đang diễn ra tại
trường em.

Phân tích nội
Viết một bản tin
dung, ý nghĩa và
ngắn phản ánh
những yêu cầu
hoạt động hưởng
viết bản tin qua
ứng quyên góp
bản tin sau:
của trường.
“ ….”


Hãy nêu một số Tạo một kịch

Trò chuyện với
17


Mức độ
Nội dung

và trả lời
phỏng vấn

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

hiện tượng cho
thấy hiện nay
bản và thực hiện
đôi khi phỏng
tầm quan trọng
phỏng vấn các
vấn khơng mang
của phỏng vấn
bạn trong lớp về
mục đích của
và trả lời phỏng

chủ đề: “học
báo chí chân
vấn?
văn- hiện trạng
chính mà chỉ là
và giải pháp”
một “chiêu trò”
để nổi tiếng?

Vận dụng cao
người nổi tiếng:
xây dựng một
kịch bản với
người phỏng vấn
và trả lời phỏng
vấn để giới thiệu
về một nhân vật
nổi tiếng và có
ảnh hưởng đến
giới trẻ hiện nay.

BƯỚC 6: Thiết kế tiến trình dạy học
1.Chuẩn bị của GV
Giáo án Word, PowerPoint, sổ ghi chép thông tin, phiếu học tập, bút dạ, lá cờ
nhỏ, phiếu theo dõi dự án…
– Một số video, hình ảnh, tư liệu…
2.Chuẩn bị của học sinh
– Sách giáo khoa
– Các chủ đề có liên quan đến báo chí
– Máy tính, máy chụp ảnh, các sản phẩm thực tế…

3. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN
3.1. Dạy học đọc
- Hoạt động khởi động, tạo tâm thế: phương pháp trò chơi.
- Hoạt động đọc hình thành kiến thức: phương pháp dạy học nhóm
3.2. Dạy học viết
- Hoạt động tạo hứng thú, nhu cầu viết: phương pháp dự án.
- Hoạt động viết: phương pháp thực hành viết.
3.3. Dạy học nói – nghe
- Hoạt động nói: phương pháp thuyết trình, đóng vai.
- Hoạt động nghe: phiếu học tập.
4. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
18


GV giới thiệu chủ đề: Giáo viên dựa vào tiêu đề, mục tiêu bài học
và nội dung của các văn bản để giới thiệu chủ đề học tập, nêu ý
nghĩa của việc học chủ đề này đối với sự phát triển phẩm chất,
năng lực của mỗi học sinh, giá trị của các kiến thức, kĩ năng được
học trong chủ đề với cuộc sống hiện tại và sau này của mỗi cá
nhân.
Phương
Sản
Hoạt
Yêu cầu cần đạt
Nội dung
pháp kĩ
phẩm
động
(hoạt động)
(hoạt động)

thuật (hoạt học
động)
tập
ĐỌC (2 tiết)
Hoạt
động
1:
Khởi
động

GV trình chiếu slide gồm bốn bức HS trả lời đúng các
ảnh nhỏ. GV nêu yêu cầu gắn với câu hỏi và yêu cầu Phương
từng bức ảnh.
cùa GV, thể hiện pháp trị
+ Bức hình 1: Em quan sát được được hiểu biết của chơi
mình về các vấn đề
gì từ bức ảnh trên?
liên quan đến báo
+ Bức ảnh 2 và 3: Những hình ảnh chí trong thực tế.
này cho em nhớ đến chương trình HS thể hiện được
nào trên sóng truyền hình? Những quan niệm,ý kiến
chương trình này thường đem đến của mình về báo
điều gì cho người xem?
chí.
+ Bức ảnh 4: Đây là một chương
trình xuất hiện trên sóng CNbN
gần đây, theo em, những nhân vật
trong bức ảnh đang làm gì?
_ GV yêu cầu HS quan sát lại 4
bức hình lần nữa, và trả lời câu

hỏi
chung:
+ Đặt chủ đề chung cho 4 bức ảnh
? Từ những bức ảnh trên, em nghĩ
đến những thể loại nào của báo
chí? Theo em, báo chí có vai trị
gì trong cuộc sống?

19


oạt
động
2:
Khám
phá
kiến
thức

1.Tìm hiểu về ngơn ngữ báo chí, I. Ngơn ngữ báo
một số thể loại của văn bản báo chí
chí.
1. Một số thể loại
Bước 1: GV giới thiệu tờ báo Hoa của văn bản báo
học trị, (hoặc trình chiếu một số chí.
trang của báo). Nêu yêu cầu: gọi a. Bản tin
tên một số thể loại của tờ báo. HS
trả lời, GV nhấn mạnh vào ba thể – Có thời gian, địa
loại đặc thù: bản tin, phóng sự, điểm, sự kiện
tiểu phẩm. GV chia lớp thành các chính xác nhằm

cung cấp những
cặp đơi, phát phiếu học tập:
thơng tin mới cho
người đọc.


Hình
thức: HS
làm
việc
theo
cặp
đơi
– Kĩ thuật
DH: đặt
câu hỏi,
làm việc
nhóm

– Ngơn ngữ: Từ
ngữ phổ thơng,
giản dị, câu đơn
giản, từ đơn nghĩa.
b. Phóng sự
– Phóng sự báo chí
về thực chất cũng
là bản tin nhưng
được mở rộng
phần tường thuật
chi tiết sự kiện và

miêu tả bằng hình
ảnh, để cung cấp
cho người đọc một
cái nhìn đầy đủ,
sinh động và hấp
dẫn.

PP quan sát
có định
trước và
khơng được
định trước
(tình huống
mới của HS
trong đọc)

– Ngơn ngữ: chuẩn
xác, có cá tính, có Hình thức:
giá trị gợi hình gợi Hoạt động
cảm.
nhóm.
c. Tiểu phẩm

thuật
học:
Thể loại gọn nhẹ dạy
với giọng văn thân hoạt động
mật, dân dã, ngôn nhóm, cơng
ngữ tự do, hóm não
hỉnh thường có sắc

thái mỉa mai, châm

20


– Đọc ngữ liệu bản tin trong SGK,
nêu thời gian, địa điểm, sự kiện.
– Đọc ngữ liệu phóng sự trong
SGK, nêu thời gian, địa điểm, sự
kiện.
– Đọc ngữ liệu tiểu phẩm trong
SGK, nêu đối tượng, nhận xét
giọng văn.
Yêu cầu chung: Rút ra đặc điểm
của từng thể loại?
Thời gian hoàn thành: 5 phút
Bước 2: Các cặp đôi nhận phiếu
học tập, điền họ tên và thực hiện
nhiệm vụ.
Bước 3: GV cử đại diện ba cặp
làm việc tích cực trình bày, đại
diện các cặp khác bổ sung, nhận
xét.
Bước 4: GV chốt ý.
2. Nhận xét chung về văn bản báo
chí và ngơn ngữ báo chí
Bước 1: GV chia lớp thành 6
nhóm, mỗi nhóm 6 HS, phát phiếu
học tập:


Ngơn ngữ báo chí
u
Thể
Phạm cầu sử
Khái Chức
loại,
vi sử dụng
niệm năng
dạng
dụng ngơn
ngữ

Thời gian hồn thành: 3 phút
21


5. Một số thể loại
báo chí tiêu biểu
5.1. Bản tin
5.1.1Mục đích của
bản tin.
– Bản tin là một
thể loại báo chí
nhằm đưa tin kịp
thời, chính xác
những sự kiện thời
sự có ý nghĩa trong
đời sống xã hội.
– Phân loại:
+ Tin vắn: là loại

tin khơng có nhan
đề, dung lượng
ngắn (chỉ gồm từ 1
đến 2 câu), chỉ
thông báo vắn tắt
về các sự kiện.
+ Tin thường: có
độ dài trên dưới
300 chữ, có nhan
đề, thơng báo ngắn
gọn nhưng tương
đối đầy đủ về một
sự kiện. Đây là
loại tin chiếm tỉ lệ
cao nhất trong lĩnh
vực báo chí.
+ Tin tường thuật:
là loại tin phản ánh
từ đầu đến cuối sự
kiện một cách chi
tiết,
cụ
thể.
+ Tin tổng hợp: là
loại tin nhằm mục
đích thơng tin tổng Hình thức:
tập
hợp nhiều sự kiện Học
xung quanh một theo nhóm.
Phương


22


Hoạt
động
3:
Luyện
tập

Bài
tập
1: - PP vấn
Câu 1: Điền vào đáp liên hệ
chỗ
trống:
“…..nêu thời gian,
địa điểm, sự kiện
chính xác nhằm
cung cấp những tin
tức mới cho người
đọc”.
A.Phóng sự

- Trình
bày
của
HS
Phiếu
đã

điền
câu trả
lời.

B.Tiểu phẩm
C.Bản tin
D.Quảng cáo
Câu 2: “Ngơn ngữ
báo chí là ngơn
ngữ thơng tin thời
sự cập nhật, truyền
bá những tin tức
nóng hổi hằng
ngày trên mọi lĩnh
vực hoạt động của
xã hội” là đặc
trưng nào của ngơn
ngữ báo chí?
A.Tính ngắn gọn
B.Tính thơng tin
thời sự
C.Tính sinh động,
hấp
dẫn
Câu 3: Loại tin
thơng báo ngắn
gọn nhưng tương
đối đầy đủ về một
sự kiện, là loại tin
chiếm tỉ lệ cao nhất

trong lĩnh vực báo
chí?
A.Tin vắn
B.Tin thường
23


×