Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trên địa bàn tỉnh kon tum vùng tây nguyên sau khi việt nam gia nhập WTO đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.74 MB, 122 trang )




Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỘC KINH TÉ TP.HCM

ĐÊ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP Bộ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON T Ù M VÙNG TÂY
NGUYÊN SAU KHI VIỆT NA1VKỈIA NHẬP
WTỎ
MÃ s
: B 2005-22-78

H ư V i £ H
ị • ỈI.ONB BA! nóc

' •


cv,m

TP.HCM-2005

CHỦ NHIỆM Đ È TÀI
PGS.TS.ĐÀO DUY H U Â N



DANH SÁCH
C Á C T H À N H VIÊN THAM GIA NGHIÊN cứu Đ Ề TÀI

1. PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN, chủ nhiệm đề tài
2. Th.s. Hồ Viết Tiến , Trường Đại học kinh tế TP.HCM
3. Ths. Nguyễn Ngọc Minh, Sở khoa học công nghệ Kon Tùm
4. Ths. Nguyễn Hữu Thạch, Sở Công nghiệp Kon Tùm


MỤC LỤC

NHỮNG C H Ữ VIẾT TẮT
D A N H M Ụ C B Ả N G BIÊU
M Ở ĐÀU..

1

2

PHÀN1:TÁC ĐỘNG KHI GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM ĐÈN SXKD CỦA
C Á C DN TỈNH K O N T Ù M
".
..
4
1.1. TỔNG Q U Á T TIÊN TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
4
1.1.1. Khái quát về sự hình thành WTO
4
1.1.2. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam

5
1.2.NHỮNG LỢI ÍCH V À THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
8
1.2.1. Những lợi ích
8
1.2.2 Những thách thạc
9
1 3 TÁC ĐỌNG CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ĐÔI VỚI sự PHÁT TRIỀN SXKD
..
CỦA CÁC DN TỈNH KON T Ù M
1
3
1.3.1. Tác động đến mơi trường kinh doanh
13
Ì .3.2. Tác động đến chiến lược kinh doanh
16
1.3.3. Tác động đến chiến lược cạnh tranh
16
Ì .3.4. Tác động đến tái cấu trúc doanh nghiệp
16
1.3.5. Tác động đến thu hút vốn đầu tư và đồi mới trang thiết bị CN
18
Két luận phần Ì
18
P H À N 2: H I Ệ N TRẠNG SXKD C Ủ A DN TỈNH K O N T Ù M Đ Ố I C H I Ế U V Ớ I sự
T Á C Đ Ộ N G K H I V I Ệ T N A M GIA NHẬP WTO
19
2.1. PHÂN TÍCH KHẢ N Ă N G THÍCH ỨNG V À C H Ư A THÍCH ỨNG CỦA DN ĐỐI VỚI
1
9

MT KD KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
2.1.1. Khả năng thích ạng
20
2.1.2. Chưa thích ạng
ỵi
2.2. TÌNH HÌNH THÍCH ỨNG V À C H Ư A THÍCH ỨNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA DN TỈNH
KON T Ù M NHỮNG N Ă M QUA
23
2.2.1. K h ả năng thích ạng
23
2.2.2. Chưa thích ạng
......2
......5
2.3 .HIỆN TRậNG VỀ sự PHÙ HỢP V À C H Ư A PHÙ HỢP VỀ TRANG THIẾT BỊ CN
N Ă N G Lực CậNH TRANH CỦA DN TỈNH KON T Ù M
..2
..8
2.3.1. Sự phù hợp
:
28
2.3.2. Sự chưa phù hợp
35
2 4 KHẢ N Â N G THÍCH ỨNG TRONG CHUYÊN ĐỔI cơ CẨU KINH DOANH CỦA DN
..
TÌNH KỌN T Ù M
.......
....... .." . . . „
..
40
2 5 K H Á N Ă N G THÍCH ỨNG TRONG X Â Y DỰNG VA PHÁT TRIỀN THƯỢNG HIỆU

..
CỦA CÁC DN TỈNH KON T Ù M
;
.
"
„ . . . . 41
..„„„

Kết luận phần 2
PHÀN 3: CHIÊN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SXKD CỦA CÁC DN
TỈNH X O N T Ù M K H I V N GIA NHẬP W T O

43
44


3.1. NHẢN DẠNG cơ HỘI-NGUY cơ , MẠNH -YẾU CÙA DN TÌNH KON T Ù M KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO

••
••

3.2. QUAN DIÊM, Mực TIÊU V À CHIẾN L ư ợ c PHÁT TRIỂN
46
3.2.1. Quan điểm
3.2.2. Mục tiêu
3.2.3. Các chiến lược kết hợp
48
3.2.3.1. Sử dụng điểm mạnh (S 1,2,39 ) khai thác cơ hội ( 0 2,3,5,8) hình thành giải pháp
đẩy nhanh phát triển các DN chế biến nông sản theo lợi thế để nâng cao chất lượng sản

phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
48
3.2.3.2. Sư dụng điểm mạnh ( Sl,5,6,8,15,16 ) khai thạc cơ hội ( o 2,3,6,7 ) hình thành
chiến lược đẩy mạnh phát triển các DN đang có lợi thê vê thị trường tiêu thụ như: thúy
điện, s x vủt liệu xây dựng, khai thác khoáng sàn
51
3.2.3.3. Tủn dụng điểm mạnh ( s 1,2,11,16) để khai thác cơ hội ( o 1 4 5 hình thành
,,)
chiến lược phát triển hạ tường thương mại trong nông thôn, xúc tiến thị rtường hoa tối đa
những SP chủ lực của tỉnh Kem Tùm
53
3.2.3.4. Sử dụng điểm mạah( s 1,3,11) để hạn chế nguy cơ ( T 1.3,11) hình thành chiến
lược đẩy mạnh phát triển các DN cơ khí, phân bón, hoa chất, ngành nghề phi N N có tác
động tích cực đến nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
59
3.3.CÁC N H Ó M GIAI PHÁP T Ỏ C H Ứ C T H Ự C HIỆN CHIÊN L Ư Ợ C P H Á T
TRIỂN SXKD C Ủ A DN TỈNH K O N T Ù M K H I V I Ệ T N A M GIA NHẬP
WTO„
61
3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thị trường của DN tình
Kon T ù m
62
3.3.2. Nhóm giãi pháp về vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, ứng dụng K H K T
và phát triển thương hiệu
77
3.3.3. Nhóm giải pháp cấu trúc lại DN thích ứng khi V N gia nhủp WTO
83
3.3.4. Nhóm giải pháp liên quan đến nhà nước các cấp hỗ trợ cho DN phát triển SXKD
. ..
. .^

'
..91
K É T L U Ậ N V À KIÊN NGHỊ
97
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
103
PHỤ L Ụ C
4

4

4

;

6

4

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BANG

TÊN BÁNG

BIÊU


SỔ
TRANG

2.1

Co- cấu kinh tế các tỉnh Tây Nguyên dự báo đến năm 2020

22

2.2

D ự báo mục tiêu tăng trưởng GDP đền năm 2020

22

2.3

Tổng họp vốn SXKD của các DN tỉnh Kon T ù m
Mức độ sử dụng máy móc, cơng nghệ mói của DN

32

Khả năng ứng dụng máy móc, cơng nghệ moi cua DN

36

2.6

Tổng họp doanh thu của các doanh nghiệp


37

2.7

Kho bãi phục vụ SXKD của DN tỉnh Kon T ù m

37

2.8

Khả năng nắm bắt thông tin về giá khi bán hàng

38

2.9

Nguữn vốn phục vụ kinh doanh

38

2.10

Các hình thức tiêu thụ sản phàm của DN

39

2.11

Đánh giá về điều kiện kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triền
SXKD của DN

Những nguyên nhân làm cản trở phát triên SXKD của DN

40

2.4
2.5

2.12
3.1
3.2
3.2

3.3

35

42
M a trận những cơ hội - nguy cơ, những diêm mạnh - hạn chê 44-46
(SWOT)
Các nhà máy thúy điện nhỏ, vừa đang và sẽ XD đèn 2010
52
Tông hơp ý kiến về phát triền DN sau k h i Việt Nam gia nhập 61
W T O tỉnh Kon T ù m
Các giải pháp cẩn ưu tiên thực hiện sau k h i Việt nam gia nhập 62
W T O tỉnh Kon T ù m


NHỮNG C H Ữ VIẾT TẮT
CNH, H Đ H


Công nghiệp hoa, hiện đại hoa

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

NSLĐ

Năng suất lao động

GSP

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

GNP

Tổng giá trị thu nhập

GDP

Tồng giá trị sản phẩm quốc nội


ĐVT

Đơn vị tính

N Ọ BCHTW

Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương

EU & APEC

Cộng đồng kinh tế Châu âu & Châu á - Thái bình dương

MFN

(Quy chế) Tối huệ quốc

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

AFTA

Khu mậu dịch tự do Hiệp hội các nước Đông Nam Á

FDI & ODA

Đ
u tư trực tiếp và gián tiếp

CEPT


Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung

ICOR

Hệ số hiệu quả đ
u tư

KTQD

Kinh tế Quốc dân

Khu vực ì ( NN )

Lĩnh vực Nơng - lâm - Thúy hài sản

Khu vực l i ( CN-XD )

Lĩnh vực Công nghiệp -Xây dựng

Khu vực

in

(DV )

Lĩnh vực Dịch vụ

GO


Giá trị Sản xuất

VÁT

Giá trị gia tăng

TRIPs

Hiệp định về quyền SH t í tuệ liên quan đến thương mại
r

TRIMs

Các biện pháp đ
u tư liên quan đến thương mại

CPH

Cổ ph
n hoa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


PHÀN M Ở ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài:
Kon T ù m là một tình miền núi, vùng cao, biên giới của Tây Nguyên, được thành
lập lại vào tháng 10/1991. Tổng diện tích tự nhiên là 961.450 ha, trong đó đất nơng

nghiệp là 99.052 ha; đất lâm nghiệp có rừng l 621.270 ha; đất bằng chưa sử dụng l
à
à
8.524 ha- đất đồi núi chưa sử dụng là 203.135 ha. Dân số năm 2005 là 374.560 ngưặi,
dân tộc í ngưặi chiếm 53,7%; số ngưặi có khả năng lao động chiếm48,6% dân số.
t
Tồn tinh hiện có 7 huyện và Ì thị xã (thị xã Kon Tùm), với 92 xã, phưặng, thị
ừấn trong đó 60 xã đặc biệt khó khăn, (có 62 xã nghèo). Tinh Kon T ù m có 10 xã biên
giới giáp Lào và Campuchia với chiều dài biên giới là 260km; 16 phưặng, thị ữấn thuộc
khu vực ì; 43 xã thuộc khu vực li; 33 xã thuộc khu vực HI.
Những năm qua, tinh đã tạo môi trưặng phát triển các D N như: xí nghiệp liên
doanh sản xuất bê tông ly tâm, nhà máy sản xuất tinh bột sắn Đăk Tô, dây chuyền thứ
hai cùa nhà máy gạch Tuynel, cơng trình thúy điện PleiKrơng, Sê San 3A, ĐăkRơSa...
Các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch chi tiết và đang tiến hành đầu tư cơ sở hạ
tầng thiết yếu; đặc biệt là việc hoàn thành và đưa vào sử dụng đưặng Hồ Chí Minh,
Quốc lộ 24, Quốc lộ 40, các tuyến đưặng ra biên giới, đưặng vào trung tâm các xã...Cửa
khẩu B ặ Y đang được xây dựng và nâng cấp thành cửa khẩu Quốc tế; nâng cấp, chình
trang đơ thị, thị xã Kon Tùm. Ngồi ra, sắp xếp lại D N khai thác và chế biến khoáng,
vật liệu xây dựng; đổi mới lâm trưặng quốc doanh gắn với phương án khai thác, chế
biến, tiêu thụ gỗ; giao đất giao rừng gắn hưởng lợi trực tiếp sản phẩm từ rừng...nhằm
khai thác điều kiện sinh thái, lợi thế trong SXKD.
Doanh nghiệp của các khu vực kinh tế tuy sổ lượng khá nhiều (trên 300DN) song
do qui m ô nhỏ bé, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, sản xuất sản phẩm năng lực cạnh
tranh thấp, thiếu linh hoạt trong SXKD, nhiều DN đang ặ tình trạng chặ giải thể, phá
sản, hoặc chuyển sang cơng ty TNHH Ì thành viên. vì vậy khơng thích ứng với q trình
hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Những hiện trạng DN trên là một khó khăn lớn, một gánh nặng cho quá trình
hội nhập kinh tể quốc tể của tỉnh. Nếu tỉnh khơng có chiến lược tối ưu cho việc tạo sự
chuyển biến cơ bản cho các Doanh nghiệp trong hoạt động SXKD thì sẽ gặp khó khăn
trong hội nhập kinh tế khi Việt Nam gia nhập WTO.


2


Đ ể thực hiện các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các D N tinh Kon T ù m
cần có các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao chất lương SP, tái cấu trúc lại
D N để nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, thì mới có cơ hội phát triển
SXKD. Vì lẽ đó chúng tơi tập trung nghiên cứu " Nghiên cứu giải pháp thúc đầy Doanh
nghiệp phát triển trẽn địa bàn tinh Rón Tùm, vùng Tây Nguyên sau khi Viết Nam gia
nhập WTO".
2. M ụ c tiêu, phạm v i và phương pháp nghiên cứu
2.1.Mục tiêu cỉa đềtài:
Đe tài hướng đến giải quyết các mục tiêu sau:
1. L à m rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về những cơ hội - thách thức cỉa các D N tinh
Kon T ù m khi Việt Nam gia nhập WTO.
2. Đánh giá khách quan thực trạng SXKD cùa các loại hình Doanh nghịêp tỉnh Kon
T ù m trên 2 phương diện thích ứng và chưa thích ứng khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Nghiên cứu đềxuất các chiến lược và giải pháp để phát triển SXKD cỉa Doanh
nghiệp tỉnh Kon T ù m khi Việt Nam gia nhập WTO.
2.2. Phạm v i nghiên cứu:
Các D N Công nghiệp, Thương mại -Dịch vụ và các D N trong Nông, Lâm nghiệp
cỉa tinh Kon T ù m đã chuẩn gì cho việc phát ừiển SXKD khi v i ệ t Nam gia nhập WTO
Phương pháp nghiên cứu
Ì. Nghiên cửu đối chiếu là phương pháp chỉ yếu để thực hiện đề tài.
2. Điều tra, khảo sát thực tế, xử lý thống kê trong nghiên cứu là phương pháp được sử
dụng cho các phần còn lại đề đềxuất chính sách.
3. Phương pháp sử dụng chuyên gia khi viết các chuyên đềcho đề tài
4. Phân tích- tổng hợp sử dụng khi xử lý số liệu cỉa các D N
5. Lịch sử - logich sử dụng khi xem xét các giai đoạn phát triển cỉa D N
về cách thức thực hiện các nghiên cứu:

Đ ề tài được tồ chức khảo sát, thuê các chuyên viên cỉa các sở có liên quan cỉa tinh Kon
T ù m viết các chuyên đề sau đó chỉ nhiệm đề tài viết bàn tổng hợp.
,

3


PHẦN Ị

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ĐÈN
PHÁT TRIỀN SXKD CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TỈNH KON T Ù M
l.l.TỎNG QUÁT TIẾN TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
1 1 1 Khái quát về sự hình thánh WTO
...
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thành lập ngày 1.1.1995, ban đầu có 130
nước thành viên, đến nay, tổng số thành viên WTO đã lên 148, trong đó có hai phần ba
là các nước đang và kém phát triển. Ngoài các thành viên chính thức, hiện nay cịn 25
nước đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO như Nga, Ukraine, Lào, Việt
Nam, v.v... Đây là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu, chiếm hơn 9 0 % thương mại
thể giới. Hoạt động của tổ chức này được điều tiết bời 16 hiệp định chính. Đ ó là Hiệp
định chung về thương mại và thuế quan (GATT 1947), Hiệp định nông nghiệp, Hiệp
định về thương mại hàng dệt - may, Hiệp định thực thi Điều vu về trị giá tính thuế hỹi
quan, Hiệp định về quy tắc xuất xứ, Hiệp định thực thi Điều V I về chống bán phá giá
và thuế đối kháng, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và Điều X V I của
GATT, Hiệp định về các biện pháp tự vệ và Điều XEX của GATT, Hiệp định về các
biện pháp đầu tư liên quan thương mại (TRIMS), Hiệp định về áp dụng các biện pháp
kiểm dịch động, thực vật, Hiệp định về hàng r kỹ thuật trong thương mại, Hiệp định
ào
về giám định hàng hóa trước khi xếp hàng, Hiệp định về cấp phép nhập khẩu và Điều

V U I cùa GATT, Hiệp định về mua sắm của chính phủ, Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ (GATS), Hiệp định về các khía cạnh của quyền sờ hữu t í tuệ liên quan thương
r
mại (TRIPS).
Tháng 11.2001, Hội nghị bộ trưởng kinh tế - thương mại của WTO tại Doha
Qatar đã phát động được vòng đàm phán mới sau thất bại tại Hội nghị ở Seattle. Thời
gian các nước đưa ra yêu cầu đàm phán vào đầu năm 2002 và sẽ kết thúc đàm phán
vào 1.1.2005. Các cuộc thương lượng diễn ra căng thẳng và phức tạp, kết quà có đạt
được hay không tùy thuộc thái độ cùa các nước phát triển thực hiện các cam kết dành
cho nước đang phát triển và kém phát triển và thiện chí của tất cỹ các nước nhân
nhượng nhau, đặc biệt, trong các lĩnh vực nhạy cỹm là trợ cấp nông nghiệp, mở cửa thị
4


trường dịch vụ và những vấn đề mới được đưa vào đàm phán như môi trường, lao
động, hỗ trợ tài chính cho các nước nghèo, v.v...
1.1.2.Q trình gia nhập WTO của Việt Nam
Nhận rõ được sự cần thiết tham gia tồ chức WTO, Đọi hội Đàng toàn quốc lần
thứ I X đã khẳng định lọi "... Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng
đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
với điều kiện của Việt Nam và bảo đàm thực hiện những cam kết trong quan hệ song
phương và đa phương... tiến tới gia nhập WTO...".
Thực hiện chủ trương nêu trên, năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập
WTO. Tháng 8.1996, Việt Nam cung cấp cho WTO

bị vong lục về chế độ ngoọi

thương của Việt Nam. Tháng 7.1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa phương đầu
tiên với Ban công tác về minh bọch hóa các chính sách kinh tế thương mọi. Tháng
12.1998 họp đa phương lần thứ hai, tháng 7.1999 họp đa phương lần thứ ba và tháng

11.2000 họp phiên đa phương lần thứ bốn. Bốn phiên này tập trung vào trà lời các câu
hỏi cùa các thành viên Ban công tác về minh bọch hóa chính sách kinh tế thương mọi.
Đồn đàm phán của Chính phủ Việt Nam đã phải trả lời 1.700 câu hỏi. Kết thúc phiên
họp Ban công tác của WTO

đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc q trình minh

bọch hóa chính sách và chuyển sang giai đoọn đàm phán mờ cửa thị trường.
Sau khi cung cấp bàn chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ, Việt Nam đã tiến
hành phiên đa phương thứ năm (4.2002), l phiên đầu tiên đàm phán mờ cửa thị
à
trường. Việt Nam phải cung cấp cho Ban thư ký WTO

một loọt các t i liệu như bản
à

tóm tắt hiện trọng về chính sách kinh tế thương mọi (F/S); thơng báo về chính sách hỗ
trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu nơng nghiệp (ACC4); thơng báo về chính sách hỗ
trợ cơng nghiệp; thông báo về hoọt động của các doanh nghiệp nhà nước, bảy chương
trình hành động thực hiện Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên quan thương mọi (TRIMS),
thực hiện Hiệp định về xác định trị giá hải quan (CVA), thực hiện Hiệp định về kiểm
dịch động thực vật (SPS), thực hiện Hiệp định về hàng rào kỹ thuật liên quan thương
mọi (TBT), thực hiện Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu (IL), thực hiện
chính sách giá (lộ trình bãi bị chính sách hai giá - dual prices); Chương trình xây dựng
pháp luật; lộ trình cắt giảm hàng rào phi thuế quan.

5


Những biện pháp cải cách mạnh mẽ từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đã đạt được

những thành tựu phát triển quan trọng. Trở thành thành viên của AFTA từ đầu năm
1996; đề xuất xin gia nhập WTO

năm 1995; ký Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ năm

2000 là những bưửc tiến quan trọng của Việt Nam Ương quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. M ở cửa thị trường ừong nưửc, tranh thủ vốn và công nghệ từ nưửc ngoài, mờ rộng
thị trường xuất khẩu là những yếu tố chính sách quyết định giúp Việt Nam thu hút thêm
các nguồn lực cho tăng trường kinh tế. Tăng trưởng GDP trung bình đạt hơn 7 % trong
điều kiện ổn định.kinh tế vĩ mô. Lạm phát và thâm hụt ngân sách đều được kiềm chế và
duy trì ở mức thấp. Xuất khẩu tăng trưởng nhanh ờ mức hai con số. Đ ộ mờ của nền kinh
tế ưửc tính theo giá trị xuất nhập khẩu trên tổng GDP đạt hơn 100% năm 2004 vửi giá trị
xuất khẩu bình quân đầu người đạt trên ngưỡng bình qn cùa một nưửc có nền thương
mại phát triển. Khu vực có vốn đầu tư nưửc ngồi trực tiếp tăng trường nhanh và là một
động lực tăng trưởng sản phẩm công nghiệp (chiếm hơn 4 0 % tổng giá trị sản xuất công
nghiệp, và gần 3 0 % tổng giá trị xuất khẩu). Tăng trường kinh tế nhanh là điều kiện để
đạt được những kết quả ấn tượng trong xóa đói, giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo từ gần 5 8 %
năm 1993 giảm xuống còn xấp xỉ 2 8 % năm 2002. Đặc biệt, các biện pháp cải cách mờ
cửa đã mang lại sức sống mửi cho khu vực kinh tế hộ gia đình, là khu vực đang tạo ra
hơn 8 0 % số công ăn việc làm cho lực lượng lao động. Tăng giá đối vửi các sản phẩm
nông nghiệp xuất khẩu, tăng cầu cho chế biến nông sản phục vụ thị trường trong nưửc
và xuất khẩu góp phần tạo việc làm, nâng cao mức sống của gần 7 0 % dân số Việt Nam
đang sống tại các vùng nông thôn.
Tổng kết kinh nghiệm cài cách của Việt Nam cho thấy tích cực hội nhập kinh tế
khu vực và thế giửi theo một lộ trình từng bưửc là yếu tố quyết định thành tích cùa Việt
Nam trong ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trường và giảm nghèo. Tiếp tục duy trì
định hưửng phát triển kinh tế kết hợp giữa cải cách hệ thống thể chế, chính sách trong
nưửc, tích cực tận dụng các cơ hội và nguồn lực do tồn cầu hóa mang lại thơng qua một
lộ trình hội nhập thận trọng là chìa khóa giữ vững tốc độ tăng trưởng, tiếp tục đẩy mạnh
giảm nghèo trong thời gian tửi.

Ban công tác về việc gia nhập của Việt Nam được thành lập từ đầu năm 1995
sau khi Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức này, vửi sự tham gia của nhiều nưửc
thành viên WTO. Cho đến nay, Ban Công tác đã có chín phiên làm việc vửi mục tiêu
làm rõ chế độ thương mại cùa Việt Nam và điều chì chế độ đó cho phù hợp các quy
nh
6


định của WTO. Tháng 12-2004, phiên làm việc thứ 9 của Ban Công tác, dựa trên những
tiến bộ đạt được trong quá trình đàm phán đã đứa ra bản Dự thảo Báo cáo Ban cơng tác,
đánh dấu tiến trình đàm phán đa phương đang đi vào giai đoạn kết thúc. Song song với
đàm phán đa phương, Việt Nam đang tích cực kết thúc các cuộc đàm phán song phương.
Là một quốc gia hơn 80 triệu dân nằm trong khu vực kinh tế năng động và tăng trường
nhanh, và là một nước xuất khẩu nông sản quan trửng, cho đến thời điểm hiện nay
(8/2006), Việt Nam, đã đàm phán xong 19 quốc gia,lãnh thổ quan trửng.
Qua đàm phán cho thấy, Việt Nam khơng có nhiều cơ hội sử dụng vị trí của một
nước đang phát triển để đề xuất những ưu đãi trong đàm phán. Trên góc độ đàm phán đa
phương, về nguyên tắc WTO dành những ưu đãi nhất định để hỗ trợ cho các nước đang
phát triển chuẩn bị sẵn sàng hơn cho việc thực hiện đầy đủ các cam kết gia nhập. Tuy
nhiên, ngay cả khi Việt Nam có thể đạt được những ưu đãi trong đàm phán đa phương
thì vẫn có khả năng những ưu đãi này có thể bị xóa bơ bời kết q đàm phán song
phương với các quốc gia thành viên. Xu hướng chung trong đàm phán song phương l
à
các đối tác đàm phán thường đòi hỏi Việt Nam cam kết nhiều hơn những gì m à

WTO

quy định. M ộ t khi Việt Nam đạt được thỏa thuận trong khuôn khổ một hiệp định song
phương thì Việt Nam cũng sẽ phải đa phương hóa những nhượng bộ đó cho các thành
viên khác theo quy tắc Tối huệ quốc. Kết quả là gói gia nhập cuối cùng trước khi Việt

Nam có thể trờ thành thành viên chính thức cùa WTO sẽ chặt chẽ hơn, chứa đựng nhiều
nhượng bộ hơn tất cà những gì quy định trong khuôn khổ các hiệp định đa phương của
WTO. Đây chính là ý nghĩa của "WTO

cộng" mà Việt Nam sẽ phải chấp nhận cam kết

khi trờ thành thành viên chính thức của tổ chức này.
Trong năm 2005, Việt Nam đã đẩy mạnh tốc độ đàm phán gia nhập WTO và đã đạt
được nhiều tiến bộ đáng khích lệ. Trong những tháng qua, cùng với việc tạo bước tiến
mới quan trửng trong đàm phán với Mỹ và Canada , Việt Nam cũng đã kết thúc đàm
phán với Nhật Bản và Hàn Quốc và kết thúc về mặt kỹ thuật quá trình đàm phán với một
số đối tác tại Geneve (Thụy Sỹ).
Việt nam đã kết thúc phiên đàm phán song phương về gia nhập WTO

......
với Trung

Quốc . Theo Bộ Ngoại giao Việt Nam, phiên đàm phán vừa qua hai bên đã đạt được
những kết quả rất thực chất, và hai bên đã thu hẹp được khoảng cách để đi đến kết thúc.
Khoảng cách trong đàm phán song phương với đại bộ phận các đối tác còn lại cũng đã

7


được thu hẹp đáng kể, tạo tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quá trình đàm phán gia nhập
WTO và kết thúc cuối năm 2005, chậm nhất qui ì năm 2006.

1.2. NHỮNG C ơ HỘI V À T H Á C H THỨC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1 2 1 Những cơ hội
...

-

Động lực chính của các nước đang phát triển như Việt Nam tìm kiếm khả
năng gia nhập WTO là khả năng tiếp cận thị trường, thu hút đặu tư để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận thị trường có thể đạt được
thơng qua đối xử Tối huệ quốc. Mặc dù Tối huệ quốc là một nguyên tắc căn
bản nhất của WTO nhưng vẫn có khả năng Việt Nam có thể khơng được trao
hồn tồn các lợi ích của quy chế này.

-

Trờ thành thành viên của WTO là một dấu hiệu quan trọng của một môi
trường đặu tư hấp dẫn, tuân thủ theo những quy định phổ biến của "sân chơi"
quốc tế. Vì vậy, mục tiêu gia nhập WTO thường vẫn được biện minh bởi khả
năng thu hút đặu tư trực tiếp nước ngoài cho tăng trường kinh tế. Thành công
của nhiều nền kinh tế Đơng Á và một số nước cơng nghiệp hóa mới ở Đông Nam Á trong khoảng ba thập kỷ qua nhấn mạnh vai trò của thu hút đặu tư
trực tiếp nước ngoài trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu.
Tuy nhiên, xác định ảnh hường trực tiếp của gia nhập WTO đối với thu hút
đặu tư nước ngồi, là tương đối khó khăn. Xét trên khía cạnh thu hút đặu tư
nước ngoài, việc gia nhập WTO có thể được hiểu là thể chế hóa những nỗ lực
tự do hóa đã thực hiện dưới dạng cam kết quốc tế. về nguyên tắc, việc thực
thi các cam kết tự do hóa thương mại và đặu tư, mở cửa thị trường dịch vụ,
bảo hộ sờ hữu t í tuệ là những bảo đảm chính sách có tác dụng cải thiện mơi
r
trường đặu tư. Nhưng những lợi ích này khơng nhất thiết là kết quả của gia
nhập WTO.
Một trong những thiết chế quan trọng của WTO là định ước giải quyết tranh
chấp. Định ước này là quy trình và thủ tục được thể chế hóa trong khn khổ
của WTO để giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia thành
viên. Quy trình và thủ tục giải quyết ừanh chấp này bảo đảm tính bình đẳng

về ngun tắc cho các nước nghèo trong giải quyết tranh chấp thương mại với
các nước lớn. Tuy nhiên, hạn chế về năng lực kỹ thuật và những phí tổn trong

8


quá trình giải quyết tranh chấp hạn chế khả năng tiếp cận của những nước
nghèo đối với thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại. Trong số 305 trường
hợp được đưa ra ủ y ban Giải quyết tranh chấp của WTO

cho đến nay có 91

trường hợp đo các nước đang phát triển đệ trình.
-

Chúng ta khơng thể phát triển mà không hoa nhập với thị trường thế giới,
"Chúng ta muốn hội nhập để có cơ hội tiến vào thị trường lớn hơn, tiếp cận
với nguồn vốn lớn hơn, sứ dụng cơng nghệ tiên tiến hem và có được kỹ năng
quản lý mới mẻ".

1.2.2. N h ữ n g thách thức

-

Sức ép đối với khu vực nông nghiệp của Việt Nam có thể được coi là một trong
những thách thức mang tính chiến lược hàng đầu. Nơng thơn Việt Nam là khu
vực sinh sống cùa gần 7 0 % dân số, kinh tế hộ gia đình ờ nơng thơn hiện tạo ra
khoảng 8 0 % số việc làm cho lực lượng lao động và sẽ tiếp tục là nguồn tạo
việc làm chính cho khoảng 1 5 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động
,

hằng năm. Mặc dù khu vực nông nghiệp không phải là động lực cho tăng
trường kinh tế, nhưng nơng nghiệp giữ vai trị quyết định trong ổn định xã hội
và nâng cao mức sống dân cư.

-

Cần lưu ý thêm rằng mặc dù Việt Nam chấp nhận những nhượng bộ về mờ cứa
thị trường nông nghiệp, nhưng chúng ta sẽ khó có thể địi hơi những nước giàu,
là thị trường tiêu thụ nông sản chủ yếu, cũng dành cho Việt Nam những ưu đãi
tương tự. "Tiêu chuẩn kép" là một hiện tượng gây tranh cãi nhưng rất phổ biến
trong WTO. Trong khi những nước giàu gây sức ép đối với các nước nghèo mở
cứa thị trường nông sản thì họ vẫn tiếp tục trợ cấp và duy t ì nhiều rào cản xâm
r
nhập thị trường nông sản. Hằng năm nông dân trồng ngô của Mỹ nhận được trợ
cấp trị giá l o tỳ USD, nông dân sản xuất đường của EU nhận được trợ cấp trị
giá gần 840 triệu EURO. Bên cạnh việc duy t ì trợ cấp nơng nghiệp, một số
r
nước giàu cịn sứ dụng nhiều rào cản kỹ thuật khác như tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ
sinh an tồn... áp dụng đối với hàng nơng sản nhập khẩu từ các nước nghèo
nhàm bảo hộ nông dân trong nước.

-

Sức cạnh tranh yếu kém cùa nhiều ngành công nghiệp vẫn tiếp tục là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đ ố i với một số sản phẩm công

9


nghiệp mà Việt Nam có sức cạnh ữanh tương đối cao như dệt - may, giày, dép,

gia nhập WTO

sẽ mở ra một triển vọng mới vì Việt Nam sẽ được miễn hạn

ngạch như đối với tất cả các nước thành viên khác. Tuy nhiên, điều đó cũng
khơng có nghĩa là tăng trường xuất khịu dệt - may sẽ chỉ có thuận lợi. Hiện
nay, EU và Hoa Kỳ là hai thị trường chiếm hơn 7 0 % tổng kim ngạch xuất khịu
dệt - may của Việt Nam. Trong khi EU đã đồng ý xóa bỏ hạn ngạch cho Việt
Nam từ năm 2005 thì Hoa Kỳ vẫn tiếp tục duy trì hạn ngạch đối với hàng dệt may xuất khịu của Việt Nam. Vì vậy, đàm phán để Mỹ loại bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam giống như EU đã làm là một mục tiêu quan trọng của đàm
phán song phương Việt - Mỹ.
Cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ sẽ là một cản trờ đáng kể trong việc tiếp thu và
ứng dụng khoa học kỹ thuật của Việt Nam. Trong lịch sử phát triển kinh tế,
khơng có một nước giàu nào trả tiền cho sờ hữu trí tuệ khi họ bắt đầu q trình
cơng nghiệp hóa. Ngay cả các nền kinh tế mới cơng nghiệp hóa ờ Đơng Á và
Đông - Nam Á cũng không phải trả tiền cho sờ hữu trí tuệ khi bắt đầu chiến
luợc cơng nghiệp hóa thúc địy xuất khịu trong nửa cuối cùa thế kỷ 20. Tuy
nhiên, xu hướng chung của đàm phán song phương-là các nước thành viên gây
sức ép đòi hỏi Việt Nam phải cam kết nhiều hơn là khuôn khổ của Hiệp định
TRIPS về các quyền sờ hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Việt Nam đã có
những nhượng bộ đáng kể trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ,
đặc biệt là thỏa thuận hạn chế các công ty dược phịm được sử dụng các kết quả
thử nghiệm lâm sàng của công ty khác trong khoảng thời gian năm năm. Điều
đó dẫn đến giá thành cung cấp nhiều loại dược phịm sẽ tăng vì tất cả các cơng
ty dược sẽ phải thực hiện q trình thử nghiệm lâm sàng tốn kém trước khi cho
ra đời các loại dược phịm.
Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ là một vấn đề nhạy cảm vì có liên quan khu
vực tài chính cùa Việt Nam. Trong khn khổ đàm phán gia nhập WTO

hiện


nay, Việt Nam đã đồng ý cho các cơng ty nước ngồi được phép tham gia vào
92 loại hình hoạt động dịch vụ bao gồm tài chính, nghiệp vụ chuyên môn, viễn
thông, và dịch vụ pháp lý. Đạt được sự cân bằng giữa cam kết mờ cửa thị
trường dịch vụ và yêu cầu kiểm soát hệ thống tài chính là một thách thức đối
với cải cách khu vực tài chính của Việt Nam.



Các u cầu tị ra khơng cơng bằng. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển
nhưng trong quá trình đàm phán, các đối tác lại đưa ra những yêu cầu rất cao,
thậm chí cao hơn chuẩn của WTO".

Chẳng hạn, các đối tác lớn như M ỹ đang

yêu cầu Việt Nam mở cảa hơn nữa lĩnh vực viễn thông, lĩnh vực có thể ảnh
hường tới an ninh quốc gia, hoặc các lĩnh vực nhạy cảm khác như ngân hàng
hoặc những lĩnh vực m à V N không thể giải quyết ngày một ngày hai như v i
phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ.
1.2.3. T ậ n dụng t h ờ i cơ và vượt lên thách thức
Gia nhập WTO

không còn là sự lựa chọn m à đã là quá trình được khởi động từ lầu

và đang trong giai đoạn kết thúc. Những phân tích ờ trên cho thấy trong khi các lợi ích
tiềm năng của gia nhập WTO

là có điều kiện, Việt Nam vẫn phải chấp nhận những thách

thức rất đáng kể khi trờ thành thành viên chính thức của tổ chức này. Câu hỏi chiến lược
đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là làm thế nào để q trình gia nhập WTO


có lợi cho

phát triền?
-

Trước hết, cần nhấn mạnh rằng "thách thức" đặt ra đối với Việt Nam trong quá
trình gia nhập WTO

cũng chứa đựng những "thời cơ" cho phát triển. Mặc dù

sức cạnh tranh quốc tế trong nhiều ngành cơng nghiệp của Việt Nam cịn yếu
kém, tiếp cận với áp lực cạnh tranh trực tiếp là một thách thức lớn. Nhung thời
cơ có thể đến chính từ sức ép cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực
nâng cao hiệu quà hoạt động, củng cố vị thế thị trường và nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế.
-

Cải cách mơi trường pháp lý, chính sách đề bào đàm hướng tới một "chuẩn"
thống nhất theo quy định của WTO

cũng là một khó khăn đối với Việt Nam.

Nhưng trong dài hạn, cải cách môi trường thể chế, hướng tới các "luật chơi"
quốc tế là điều kiện cần thiết cho tăng trường trong bối cảnh tồn cầu hóa.
Thực hiện các cam kết cải cách chinh sách thương mại, hệ thống quy định pháp
lý, áp dụng các tiêu chuẩn hài quan, tiêu chuẩn kỹ thuật... trong khuôn khổ quy
định của WTO

sẽ là những ràng buộc mang tính pháp lý, bắt buộc phải thực


hiện theo đúng lộ trình đã cam kết. Theo cách tiếp cận như vậy, mặc dù điều
chỉnh hệ thống chính sách liên quan đèn các quy định cùa WTO

là một q

trình khó khăn và phát sinh chi phí đáng kề, cam kết của Việt Nam với tư cách
thành viên WTO

có thể coi như một "cú hch" từ bên ngồi đề tạo thêm đà


cho những nỗ lực trong nước hướng đế một môi trường thể chế minh bạch, hỗ
n
ừợ tăng trường kinh tế và xóa đói, giám nghèo.
Những thách thức đật ra cho Việt Nam là đáng lo ngại, nhưng thời cơ đi kèm
trong chính thách thức cũng là hứa hẹn. Cái giá m à Việt Nam phải trà với tư cách là một
nước đang phát triển đi sau trong đàm phán gia nhập WTO

cũng khơng ít, đặc biệt là

trong ngốn hạn. Vì vậy, chuẩn bị trước để đối phó v ớ i những tác động tiêu cực có thể
phát sinh là điều kiện cần để có thể kiểm sốt được q trinh thực hiện cam kết v ớ i
WTO

theo cách có lợi cho phát triển của Việt Nam.
Chính sách phát triền nơng nghiệp, nơng thơn cần tính đế tác động tiêu cực của
n

cam kết m ờ cùa thị trường nông sàn. Trong điều kiện trợ cấp nông nghiệp, sử dụng các

biện pháp tự vệ đặc biệt khó có thể được sử dụng, chính sách phát triền nơng nghiệp cần
có những biện pháp khác để hỗ trợ nông dân mà không v i phạm quy định của WTO.
Đầu tư cho giáo dục, chăm sóc y tế, và các dịch vụ cơng cộng khác là cần thiết để tăng
cường khả năng tiếp cận của khu vực nơng thơn với cơ hội có được từ hội nhập. Tiếp
tục các nỗ lực xóa đói, giảm nghèo, trong đó tập trung tạo việc làm phi nơng nghiệp cho
lực lượng lao động ở nông thôn là giải pháp quyết định ồn định xã hội và nâng cao mức
sống của các hộ gia đình. Chính sách phát triển nơng nghiệp cần đặc biệt chú ý ngăn
chặn khả năng tái nghèo cùa nhiều hộ gia đình nơng thơn. Tăng cường phổ biến thơng
tin khoa học kỹ thuật canh tác, tích cực triển khai quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ
cho chế biế nông sàn là những hỗ trợ đáng kể cho sàn xuất nông nghiệp m à không trái
n
với quy định của WTO. c ầ n lưu ý rằng, những chính sách cần thiết để khốc phục ánh
hường tiêu cực của WTO
các cam kết v ớ i WTO

đối với khu vực nơng nghiệp chỉ giúp cho q trình thực hiện

khơng ảnh hường tiêu cực đối với những kết quà Việt Nam đã đạt

được trong xóa đói, giảm nghèo.
D u y trì đà tăng trường kinh tế , tạo tiền đề cho xóa đói, giảm nghèo địi hịi các
ngành cơng nghiệp của Việt Nam phải đứng vững được trước sức ép cạnh tranh quốc tế
.
Loại trừ một số ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh tương đối cao hiện nay như
may mặc, giày dép, chế biến thủy sản, lốp ráp điện tử dân dụng, sản phẩm gỗ chế biến...
hầu hết các ngành cơng nghiệp cịn lại của Việt Nam sẽ phải chịu ảnh hường tiêu cực từ
gia nhập WTO

ờ mức độ khác nhau. Lựa chọn một số ngành có tiềm năng để áp dụng có


giới hạn một số cơng cụ bào hộ tạm thời, dựa trên nền tàng một l ộ trình tự do hóa ngay
từ khi bốt đầu cho phép áp dụng những công cụ bảo hộ là lựa chọn khả thi nhất để hạn
12


chế cạnh tranh quốc tế đối với một số ngành cơng nghiệp m à nước ta có tiềm lực, nhưng
chưa đủ khả năng đối đầu trực tiếp với các công ty quốc tế. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực
doanh nghiệp nhà nước. Tăng hiệu quả hoạt động cùa một số tổng công t y lớn nên được
xem là ưu tiên quan trọng đề tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo cùa khu vực nhà nước
trong nền kinh tế. Tiếp tục khuyế khích sự phát triển của khu vực tư nhân trong nước,
n
loại bò những rào càn về thể chế gây khó khăn cho khu vực tư nhân trong

ti p cửn các
ế

nguồn tín dụng, hướng tới áp dụng một bộ luửt doanh nghiệp thống nhất là những động
thái tích cực giúp cài thiện môi trường đầu tư. Tiếp tục sử dụng những yêu cầu về xuất
khẩu, công nghệ là cần thiết cho đế khi Việt Nam buộc phải tuân thủ theo lộ trinh thực
n
hiện cam kế tự do hóa đầu tư. Yêu cầu nâng cao tỷ lệ nội địa hóa đối với các nhà đầu tư
t
nước ngồi cần đuợc xem lại trên cơ sờ đánh giá năng lực cung cấp linh kiện, phụ tùng
trong nước. Ngồi ra, có chính sách chuẩn bị để hỗ trợ cho lực lượng lao động dôi dư,
hỗ trợ tái đào tạo cũng là cần thiết để giúp cho quá trình cơ cấu lại các ngành công
nghiệp của Việt Nam khi thực hiện cam kế với tổ chức này.
t
Trong các vấn đề về sờ hữu t í tuệ và mờ cửa thị trường dịch vụ, trước sức ép của
r
các nước, Việt Nam khó có thề có cách nào khác hơn là chấp nhửn cam kết với WTO.

Riêng đối v ớ i khu vực tài chính, xây dựng các thề chếkiểm soát, giám sát hoạt động của
các thị trường tài chính, định chếtài chính, và các giao dịch tài chính trên thị trường để
bào đảm hoạt động lành mạnh, ngăn chặn khả năng căng thẳng tài chính cần được xem
là ưu tiên hàng đầu.
1.3. T Á C Đ Ộ N G C Ủ A V I Ệ T N A M

K H I GIA N H Ậ P W T O

ĐÓI VỚI s ự

P H Á T T R I Ể N SXKD C Ủ A C Á C DN TỈNH X O N T Ù M
1.3.1. Tác động đến Môi trường kinh doanh trên 2 mặt: cơ hội - nguy cơ
Những cơ hội:
Ì. Đ ẩ y nhanh hiện đại hóa DN, tham gia vào quá trinh phân công lao động quốc tế
,tăng cường sự lệ thuộc lẫn nhau và hợp tác song phương đa phương giữa các D N
ngày càng sâu rộng trong SXKD.
2. Tạo cơ hội cho D N Kem T ù m bán sản phẩm hàng hoa của mình sang các nước
như xuất khẩu sang thị trường Mỹ.EU.. các sản phẩm sau đây: cà phê chế biến
nông sản chế n, lâm sản chếbiến, hàng thủ công mỹ nghệ và sàn phẩm truyền
biế
thống của người dân tộc địa phương. M ọ i sự chuẩn bị tốt sẽ có thể giúp K o n T ù m

13


phát triển được hệ thống ủy thác và mạng lưới đại lý bán hàng trên đất Mỹ, khởi
đầu bằng những mật hàng như hàng truyền thống của đồng bào dân tộc, hàng thủ
công, mỹ nghệ, cà phê chế biến...,. Quá trình phát triển sớm hệ thống thương mại
đại lý, ủy thác hay ký gẩi là một hoạt động gây ra nhiều tác động: làm tâng thu
nhập ngoại tệ, tạo điều kiện thị trường hóa địa phương và nơng phẩm, xây dựng

được các ngành sản xuất hỗ trợ nông nghiệp. Dệt may; giày dép, sản phẩm cao su,
thực phẩm chế biến các loại, gốm sứ , thổ cẩm là những mặt hàng m à K o n tùm có
thể tham gia vào thị trường Hoa Kỳ nhằm tạo khôi phục và phát triển các ngành
nghề m ớ i thơng qua đó tạo công ăn việc làm hỗ trợ nông dân, nhất là các dân tộc
thiểu số.
3.

Chủ động trong việc tham gia phân công lao động của tiểu vùng Tây Nguyên, của
cả nước, của tam giác Việt-Campuchia -Lào, đến khu vực A S E A N và quốc tế về
thị trường và cơ cấu sàn xuất. Liên kết với các công ty nước ngồi thơng qua hình
thức thương mại đại lý hoặc chi nhánh sàn xuất một khi các loại thuế bị cắt giảm.

4. Nâng cao khả năng cạnh tranh, mờ rộng thị trường làm điều kiện cho tăng trường
và phát triển D N sẽ chi phối chương trình lựa chọn phát triển S X K D cùa D N tỉnh
Kem tùm.
5. Tạo cơ hội cho D N tinh K o n T ù m tái định hướng phát triển các ngành sản xuất
kinh doanh theo lợi thế, trong mối tương quan với tiểu vùng, cà nươc, và quốc tế
nhằm tránh những hạn chế thương mại theo luật chơi chung. N h ư vậy,

DN Kon

tùm sẽ phải chuyền dịch cơ cấu S X K D theo lợi thế so sánh, lựa chọn cơng nghệ
thích hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế.
6. Sự phát triển thị trường trên địa bàn tinh phải theo x u hướng mờ, gắn chặt với sự
phát triển thị trường tiều vùng, cà nước và quốc tế. L ợ i thế so sánh về tài nguyên,
lao động , sinh thái...có thề mất dần trong quá trinh hội nhập kinh tế Quốc tế của
Viêt Nam. D N K o n T ù m vì thế phải có hình sách thu hút đầu tư có thế cạnh tranh
hơn so v ớ i các địa phương kế cận và các địa phương trong toàn quốc. Hợp tác
trong cạnh tranh là nguyên lý nền của việc xây dựng các chính sách về SP hàng
hóa, phân phối.

7. Trong cơ chế thị trường, theo quy luật cạnh tranh, bất cứ D N cũng có thể cạnh t a n h
giành chỗ đứng ở thị trường Việt Nam. D N K o n T ù m cần có những ngành và sản phẩm
đủ sức cạnh
ừanh để chia xẻ thị trường, phát triển các mặt hàng m à tinh có ưu thế nhằm

14


vươn ra thị trường nước ngoài. N h ư vậy, sự biến động của nhu cầu thị trường V N sau
khi gia nhập WTO

sẽ tác động khơng nhị đến phát triển SXKD cùa DN Kon Tùm

Nguy cơ:
1. Quá trình hội nhập WTO

của Việt Nam

sẽ đặt các doanh nghiệp K o n tùm trước sự

cạnh tranh không cân sức. Đặc biệt là vào năm 2006 khi A F T A có hiệu lực hoàn
toàn với Việt Nam, hàng rào thuế quan & phi quan thuế hoàn toàn bị bãi bỏ, trong
khi các D N trong khối A F T A có cơ cấu ngành và tài nguyên tương đối giống D N
Kon tùm và họ lại có ưu thế về kừ thuật, cơng nghệ và quản lý giịi hơn, điều này
sẽ làm tăng nguy cơ xâm nhập các sản phẩm từ nước khác vào thị trường K O n tùm
và cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp K o n tùm, đặc biệt là ở những
SP có sự bảo hộ mậu địch. N h ó m SP m à Kon tùm khơng có khả năng cạnh tranh
khi gia nhập A F T A gồm: Mía đường, bơng, cây có dầu, đỗ tương, ngơ, quả có
múi, hoa, sữa, gia cầm .... dễ thấy rằng nhiều SP trong nhóm trên đang là những
mặt hàng lớn cùa Kon Tùm. N h ư vậy, thách thức cạnh tranh và suy giảm S X K D là

vấn đề có thực.
2. Sự biến đổi nhanh chóng của các yếu tố mơi trường quốc tế dẫn đến mức độ tác
động đến D N Kon T ù m trên 2 phương diện (tạo ra cơ Sôi, nguy cơ) thay đổi rất
nhanh. Điều này làm cho công tác dự báo của D N

K o n T ù m gặp khó khăn, có thể

khơng phản úng kịp với những chuyển biến. Do đó, các chiến lược đưa ra có
những khía cạnh bị lạc hậu do theo sau sự biến đổi đó. Hệ quả là nhiều chính sách
của D N K o n tùm sẽ phải điều chình, khơng nhiều thì ít.
3.VỚÌ cấu trúc địa hình, các khống sàn cũng như tiềm năng nông lâm nghiệp, thúy
hải sàn và các yếu tố về lực lượng sản xuất hiện có và tương lai cho thấy, nếu
không tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi thì nguồn lực trong tinh khơng đủ để
thúc đẩy D N phát triển nhanh. Tài nguyên phong phú đa dạng song trữ lượng
không lớn, chất lượng không cao và vượt trội để đảm bào cho việc khai thác lâu dài
với qui m ô lớn. Trữ lượng trên chi đủ cho phát triền các x i nghiệp qui m ô nhỏ, điều
này kém hấp dẫn trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triền
cơng nghiệp chế biến khống sản trên địa bàn tỉnh K o n Tùm.
4. Điểm xuất phát của D N của Kon T ù m so với các D N M i ề n Trung và Tây nguyên
còn thấp. Đ ể rút ngắn khoảng cách đòi hỏi D N K o n tùm phải đẩy nhanh phát triển
trên cơ sở khai thác tối đa cơ hội. Đây là một thách thức.

15


5. Những nông sản phẩm m à D N K o n T ù m có thế mạnh thì các D N tỉnh Đắc lắc , Gia
Lai có l ợ i thế hơn về sản lượng và uy tín trên'thị trường , như vậy sẽ cạnh tranh
gay gắt . Đ e phát triển đòi hỏi D N K o n T ù m phải có chiến lược linh hoạt để vượt
qua thách thức nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu riêng .
.

1.3.2.Tác đừng đến chiến lược S X K D
Sau khi V i ệ t Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( W T O ), xuất phát từ cơ hừi
- nguy cơ như đã phân tích trên, dựa điểm mạnh - hạn chế của mình, buừc các D N tỉnh
Kon tùm phái thay đồi chiến lược kinh doanh: chuyền từ sàn xuất kinh doanh dựa trên
nguồn lực có san như đất đai , lao đừng, rừng nhiều tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sàn
phẩm bán trên thị trường, chuyền sang đầu tư mới dựa trên việc nhận thức tận dụng các
cơ hừi đừng để phát triển Sàn xuất những hàng hóa, dịch v ụ dựa trên lợi thế so sánh,
tùng bước hiện đại hoa công nghệ để chuyển dần sang sản xuất sản phẩm có hàm lượng
t í tuệ cao (bao gồm cả thơng tin và t í thức, đặc biệt là kỹ thuật và cơng nghệ) để tìm
r
r
thế cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài và trong nước ngay ờ thị trường Kem tùm, chưa
nói đến cạnh tranh trong xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Các D N Kon tùm sẽ phải phát
triển thương mại điện tử ứong thương mại quốc tế.
1.3.3. Tác đừng đến chiến lược cạnh t r a n h
Thách thức lớn nhất của D N là sức ép thời gian. Đ ố i với D N nhà nước trên địa bàn
tinh

quen v ớ i ưu đãi, việc gia nhập WTO khiến các D N này phải đối mặt với áp lực

cạnh tranh nhanh và mạnh hơn từ các tập đồn cơng ty quốc tế có tiềm lực mạnh. Cịn
các cơng ty tư nhân trên địa bàn K o n tùm sẽ bị sức ép nhanh hơn, cạnh tranh mạnh hơn
bời phần lớn các lĩnh vực m à Việt Nam mờ cửa sớm, hoặc các mặt hàng thực hiện cắt
giảm thuế ngay sau khi gia nhập WTO là những hàng hoa dịch vụ thụôc địa bàn chủ
yếu hoạt đừng chủ yếu của kinh tế tư nhân.'
Rõ rằng để tồn tại và phát triền, các Doanh nghiệp của tỉnh K o n tùm phải thay đổi
chiến lựơc cạnh tranh không những các đối thù trong "nứơc m à cà các đối thủ mạnh

ngoài nước.Các chiến lược m à các doanh nghiệp K o n T ù m lựa chọn là: dẫn đầu về chi
phí thấp , hay chiến lược khác biệt hoa sản phẩm hay chiến lược trọng tâm hoa. Chiến

lựơc nào là phù hợp với khả nàng hừi nhập kinh tế quốc tế, để Doanh nghiệp Kem tùm
tồn tại và phát triển SXKD. Điều này đòi hỏi phải đựơc tính tốn kỷ.
1.3.4.Tác đừng đến tái cấu trúc lại các doanh nghiệp
16


V ớ i những cơ hội - thách thức trên sau k h i Việt nam gia nhập WTO, để tồn tại phát
triển, buộc các D N kon tùm phải sắp xếp lại bộ máy của mình để đổi m ớ i toàn bộ hoạt
động của D N nhằm phát triển SXKD, nâng cao chất lượng sàn phọm, nâng cao hiệu quả
m
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. N ế u là tốt những n ộ i dung trên thì D N sẽ góp
phần quan trọng vào việc sản xuất sản phọm,dịch vụ cho xã hội và đáp ứng yêu cầu về
kinh tê - xã hội, quốc phòng, an ninh cho K o n Tùm. N ộ i dung tái cấu trúc lại D N gồm :
Trước hết, sắp xếp lại tồn bộ các DN nhà nước của tình, có thể huy động bằng
nhiều nguồn, trong đó có vốn nhà nước là chủ yếu, thực hiện k i n h doanh đa lĩnh vực, kết
hợp v ớ i chuyên biệt hoa kinh doanh, m ờ rộng liên doanh liên kết theo quan hệ dọcngang về sản xuất, tài chính, thị trường..., có trình độ cơng nghệ và quản lý tiên tiến,
năng suất lao động cao, chất lượng sản phọm tốt, có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Trong các D N nhà nước trên địa bàn tỉnh, cần ưu tiên những ngành, lĩnh vực sau:
khai thác, chế biến và kinh doanh bán buôn xăng dầu, sàn xuất cung ứng điện, bưu
chính viễn thơng, phân bón hóa học, sàn xuất một số hàng tiêu dùng và công nghiệp
thực phọm quan trọng, phát triển ngân hàng, bảo hiểm.
Việc thành lập D N N N hoạt động kinh doanh chủ y ế u được thực hiện dưới hình
thức cơng ty cổ phần (chịu sự điều chinh của Luật doanh nghiệp). Việc đầu tư phát triển
và thành lập m ớ i D N N N chỉ xem xét trong những rường hợp thật cần thiết, có đủ điều
kiện và trong những ngành, lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng. Chì thành lập mói
doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nhà nước đối v ớ i những ngành và lĩnh vực m à N h à nước cần
giữ độc quyền, hoặc các thành phần kinh tế khác không muốn hay khơng có khả năng
tham gia. V i ệ c thành lập D N N N hoạt động cơng ích phải được xem xét chặt chẽ, đúng
định hướng nhằm bảo đảm cung cấp SP và dịch vụ cho đời sống xã hội.

Đ ể bảo đảm tự chủ, binh đằng trong k i n h doanh, kiên quyết xóa bỏ cơ chế bao cấp
đối v ớ i D N N N , chỉ thực hiện-chính sách ưu đãi đối v ớ i các ngành, vùng, các sản phọm,
dịch vụ cần ưu tiên hoặc khuyến khích phát triển, khơng phân biệt thành phần kinh tế.
Đ ể thực hiện lành mạnh hóa hoạt động tài chính doanh nghiệp, trước hết cần có cơ chế,
chính sách vàbiện pháp giải quyết dứt điểm các khoản nợ ngân sách và ngân hàng m à
doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn.
&

V

F

&

b

í

:

THÍ/VIÊN
I t i i b v c DAIP3C
iNGOAI r H Ư U K G

ỉ MỀ

17



×