Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

SKKN tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học môn hóa học lớp 12 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 52 trang )


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
- Cùng với sự phát triển của khoa học –kỹ thuật, con người ngày càng khai thác
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo ra quá nhiều tác động gây ô
nhiễm môi tường.
256
- Vấn đề biến đỏi khí hậu phần lớn cũng do con người tác động . Để hạn
chế ơ nhiễm mơi trường và biến đổi khí hậu thì con người là nhân tố quyết định. Do
đó việc đưa giáo dục môi trường vào trường học là vấn đề cấp thiết
257
- Chương trình phổ thơng nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung
học nói riêng, u cầu đặt ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà trường với
thực tiễn.
258
Trong chương trình giáo khoa trung học phổ thơng, có tất cả 11 mơn,
khơng kể mơn năng khiếu và môn tự chọn. Theo nghiên cứu tài liệu và rút ra nhận xét
của bản thân thì tơi nhận thấy mơn Hóa là mơn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội
dung giáo dục mơi trường. Vì thế, sẽ rấ tthuận lợi cho việc giáo dục môi trường cho
học sinh phổ thơng khi kết hợp với mơn hóa học.Từ cả những lý do tơi đã phân tích
như trên, tơi quyết định chọn đề tài “TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI
TRƯỜNG THƠNG QUA DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC LỚP 12 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” để nghiên cứu và thực hiện.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục mơi trường vào bải
giảng hóa học lớp 12 Trung học phổ thông.
III. Nhiệm vụ của đề tài
0Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục môi trường.
1- Nghiên cứu kiến thức cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường
2- Điều tra thực trạng về việc giáo dục môi trường trong dạy học mơn hóa học ở
trường trung học phổ thông.


3
- Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục mơi trường vào
bài giảng hóa học.
- Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong hóa
học 12
259

Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp.

IV. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu


260
Cung cấp những thơng tin gần nhất về hóa học mơi trường để dạy mơn
hóa đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
261
Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng
ghép giáo dục môi trường vào thực tiễn giảng dạy hóa học lớp 12 ở trường phổ
thông.
262
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng nói chung, ý thức bảo vệ mơi
trường , khn viên nhà trường nói riêng ln sạch, đẹp. Thu gom tập kết rác thải
(đặc biệt rác thải nhựa ) đúng nơi quy định .


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mơi trường và hố học mơi trường
1.1.1. Kiến thức cơ sở về môi trường

1.1.1.1 Khái niệm môi trường
“Môi trường là một tập hợp tất cảcác thành phần của thếgiới vật chất bao quanh
có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể,
một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định”.
- Mơi trường sống của con người hay cịn gọi là môi sinh: là tổng hợp các điều
kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống
và phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng. Nhìn rộng hơn, môi trường sống của
con người bao gồm cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất là bộ phận có
ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất. Trong môi trường này luôn luôn tồn tại sự tương
tác lẫn nhau giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh. Cấu trúc của môi trường tự
nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lý và môi trường sinh vật.
1.1.1.2. Khái niệm sinh thái môi trường
Sinh thái là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể sinh
vật với các yếu tố môi trường xung quanh. Sinh thái học là ngành khoa học nghiên
cứu các mối tương tác này. Như vậy sinh thái học là một trong các ngành của khoa
học môi trường, giúp ta hiểu thêm về bản chất của môi trường và tác động tương hỗ
giữa các yếu tố tự nhiên với hoạt động của con người và sinh vật.
1.1.2. Kiến thức cơ sở về hóa học mơi trường
1.1.2.1. Ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường do những tác nhân như chất, hợp chất hoặc hỗn hợp có tác
dụng biến mơi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Có thể liệt kê những tác nhân đó
như sau:
- Rác, phế thải rắn….
- Hóa chất, chất thải dệt, nhuộm, chế biến thực phẩm, ….
- Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lị gạch…..
- Kim loại nặng (chì, đồng, thủy ngân…..)
- Ngồi những tác nhân trên, mơi trường cịn có thể bị ơ nhiễm bỏi tiếng ồn quá
mức cho phép hoặc các chất phóng xạ do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp.



1.1.2.2. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí (khí quyển)
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là sự làm biến đổi tồn thể hay một phần khí
quyển theo hướng tiêu cực bởi các chất gây tác hại được gọi là chất gây ơ nhiễm. Ơ
nhiễm khơng khí chính là do các phần tử bị thải vào khơng khí do tự nhiên hoặc do
kết quả hoạt động của con người (như khí CO2).
- Ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm do thiên tai gây ra: Các hiện tượng của thiên nhiên gây ra là ngun
nhân chính hoặc góp phầnvào q trình gây ơ nhiễm khơng khí. Gió, bão, lũ lụt. Núi
lửa gây nên bụi và các khí thải như oxit của lưu huỳnh. Nước biển bốc hơi cùng với
sóng biển tung bọt mang theo bụi muối biển lan truyền vào khơng khí. Xác động, thực
vật chết thối rữa cũng tạo ra các chất gây ơ nhiễm.
Ơ nhiễm trong khơng khí do các hoạt động do con người gây nên:
Hoạt động sản xuất cơng nghiệp:Các nhà máy như nhà máy hóa chất,nhiệt điện
đã thải vào khơng khí một lượng lớn khí CO 2, SO2… Hàng năm sản xuất công nghiệp
đã tiêu tốn 37% năng lượng tiêu thụ của toàn thế giới và thải ra khoảng 50% lượng
khí CO2 và các loại khí nhà kính khác.
Hoạt động giao thơng vận tải: Các phương tiện giao thơng vận tải đã xả một
lượnglớn các khí độc hại vào khí quyển. Một ơ tơ du lịch trong một ngày đêm thải
trung bình 1 kg khí CO, NO, andehit, SO 2, chất gây ung thư, ankyl, chì. Một máy bay
phản lực thải ra lượng chất thải gấp chừng 100 lần chiếc ôtô du lịch trên.
Sinh hoạt và hoạt động khác của con người: Khí thải do con ngườisử dụng
than, củi, gas,… trong sinh hoạt và sưởi ấm phần lớn ở các nước đang phát triển và
các vùng xa xơi cũng góp phần vào ơ nhiễm khơng khí. Ngồi ra một số hoạt động
khác, đặt biệt là đốt rừng và thử hạt nhân cũng là nguồn gây ô nhiễm khơng khí.
- Hậu quả của ơ nhiễm khơng khí
Hiện tượng mù quang hóa (tạo nên sự ngột ngạt và sương mù) gây nhiều bệnh
cho con người; Mưa axit hủy diệt rừng, các cơng trình xây dựng và các hệ sinh thái
khác;Hiệu ứng nhà kính (do các loại khí độc như CO 2, NOX, CH4, CFC…) là một
trong những nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên của trái đất, theo tính tốn
của các nhà khoa học trong vịng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m

(Stepplan Keckes). Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C
(G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C.
Hiện tượng suy giảm tầng ozon: CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ozon. Khí
CFC và một số loại chất độc hại khác sẽ gây suy giảm tầng ozon, làm cho nó khơng
cịn tác dụng của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho


lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con người và các
sinh vật sống trên mặt đất.
1.1.2.3. Ơ nhiễm mơi trường đất (thạch quyển)
256
Ô nhiễm đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi
trường đất bằng các tác nhân gây ơ nhiễm. Có rất nhiều nguồn mà qua đó đất nhận
được những đơn chất hoặc hợp chất lạ có tác dụng làm giảm độ phì nhiêu của nó.
Do các chất hóa học sử dụng trong q trình sản xuất nơng nghiệp
nhưphân hóa học vàcác loại thuốc trừ sâu . Việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật hiện nay rất báo động. Vào những năm 80, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở
việt nam là 10 000 tấn/ năm, nhưng bước sang những năm 90 lượng thuốc này đã tăng
lên gấp đôi (20.000 tấn/năm). Thuốc bảo vệ thực vật còn là nguyên nhân dẫn đến suy
giảm nhiều loại sinh vật sống trong đất, có ích đối với con người.
257

Hậu quả của ô nhiễm đất

- Ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản.Thông qua
lương thực, thực phẩm ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người và động vật.
- Ô nhiễm đất kéo theo ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, gây nhiều bệnh cho con
người, phổ biến nhất là bệnh đường ruột.
Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm đất
Quản lý đất đai: ban hành Luật đất đai (quy định, chế độ quản lý, sử dụng đất,

chế độ khen thưởng và xử phạt); tổ chức chặt chẽ bộ máy nhà nước để quản lý, bảo vệ
đất đai, nắm chắc số lượng và chất lượng đất; quy hoạch vùng dân cư, bảo vệ rừng,
chống du canh, du cư; bảo tồn quỹ đất nơng nghiệp; chính sách khai hoang, phục hóa
đất.Chống xói mịn cho đất.
Làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc tự nhiên của đất bằng bậc thang,
mương, trồng cây thành hàng theo bình độ để chia dốc dài thành dốc ngắn hoặc các
khoảnh bằng phẳng nối tiếp nhau.
Giữ rừng đầu nguồn và rừng ở các chỏm núi, chỏm đồi. Khử mặn và chua phèn
cho đất. Chống ô nhiễm đất. Nâng cao nhận thức về bảo vệ đất
1.1.2.4. Ơ nhiễm mơi trường nước (thủy quyển)
Ơ nhiễm mơi trường nước là hiện tượng trạng thái cân bằng, chất lượng nước bị
biến đổi đột ngột. Các sản phẩm phế thải từ các lĩnh vực khác nhau đã đưa vào nước,
làm ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng của nước, cân bằng sinh thái tự nhiên phá vỡ
và nước bị ô nhiễm.


Nguyên nhân gây ô nhiễm tại Việt Nam
Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nhanh chóng đã
tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam, đặc biệt là với việc nguồn nước
sinh hoạt ngày càng trở nên thiếu hụt và ô nhiễm.
Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh đều bị ơ nhiễm. Phần lớn nước thải sinhhoạt không qua xử lý mà đổ thẳng vào
các ao hồ, sau đó chảy ra các con sơng lớn. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy, xí nghiệp và
cơ sở sản xuất và ngay cả bệnh viện cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước
thải.
1.1.2.5. Ơ nhiễm phóng xạ:
Là sự xâm nhập vào mơi trường của các chất phóng xạ bằng nhiều con đường
khác nhau, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người.
1.1.2.6. Ô nhiễm tiếng ồn
Là hiện tượng các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau tập hợp lại mộtcách

hỗn độn, không trật tự, khơng theo nhu cầu…… gây khó chịu cho con người.
1.2. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về giáo dục mơi trường. Giáo dục môi trường không chỉ là
môn học chứa đựng các hệ thống khái niệm khoa học, giáo dục môi trường mang đặc
trưng của một chương trình hành động. Trong khn khổ của việc giáo dục môi
trường thông qua các môn học ở nhà trường thì có thể hiểu giáo dục mơi trường “là
q trình tạo dựng cho con người những nhận thức về mối quan tâm đến môi trường
và các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lịng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập
hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề hiện tại và ngăn chặn những
vấn đề mới có thể xảy ra cho tương lai.”
1.2.2. Mục đích của giáo dục mơi trường
Giáo dục mơi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường,
về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ mơi trường. Giáo dục mơi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và
cho nhiều đối tượng. Trong đó việc giảng dạy về mơi trường ở các trường học, nhất là
trường phổ thơng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.
Giáo dục mơi trường giúp học sinh có được:
a. Các kiến thức về:


Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái; Môi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu,
thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quang thiên nhiên, các nguồn tài nguyên, dân số, hoạt
động kinh tế, xã hội của con người…); Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn,
tăng trưởng và suy thối, chi phí và lợi ích thuđược.Sự phụ thuộc lẫn nhau, tư duy
một cách toàn cầu và hành động một cách cục bộ…Các chủ trương, chính sách về mơi
trường của quốc gia, luật Bảo vệ mơi trường…
b. Hình thành các năng lực:
Năng lực giao tiếp; Năng lực tư duy; Năng lực nghiên cứu; Năng lực phát hiện

và giải quyết vấn đề; Năng lực cá nhân và xã hội; Năng lực sử dụng các phương tiện
kỹ thuật, công nghệ thông tin…
c. Thái độ và hành vi:
- Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời sống của các sinh vật.
- Biết khoan dung và cởi mở.
- Tôn trọng, niềm tin và quan điểm của người khác.
- Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn.
- Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ khơng đúng về mơi trường.
- Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường, các hoạt động cải
thiện mơi trường.
1.2.3. Mơ hình dạy và học giáo dục môi trường
Việc dạy và học trong giáo dục môi trường diễn ra theo mơ hình dưới đây với
ba khía cạnh luôn tồn tại song song:
Giáo dục về môi trường:Xem môi trường là mộtđốitượng khoa học, người dạy
truyền đạt cho người học các kiến thức khoa học về môi trường, cũng như phương pháp
nghiên cứu về đối tượng đó. Đó là những kiến thức về hệ thống tự nhiên và hoạt động
của nó; những kiến thức về tác động của con người đến môi trường.
Giáo dục trong môi trường:Xem môi trường thiên nhiên hoặcnhân tạo như một
địa bàn, một phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với cách tiếp cận này
mơi trường sẽ trở thành “phịng thí nghiệm thực tế, đa dạng, sinh động cho người dạy
và người học”.
Giáo dục vì mơi trường:Truyềnđạt kiến thức vềbản chất,đặc trưng của mơi
trường; hình thành thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá trị nhân cách,
đạo đức đúng đắn về môi trường, cung cấp tri thức kỹ năng, phương pháp cần thiết
cho những quyết định; hành động BVMT và phát triển bền vững


1.2.4. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường
1.2.4.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường ở Việt Nam được thực hiện trên các nguyên tắc sau:

- Coi giáo dục môi trường là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo dục và là sự
nghiệp của tồn dân.
- Giáo dục mơi trường được thực hiện vì mơi trường, về mơi trường và trong
môi trường.
- Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục
và đào tạo, và phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành.
Những vấn đề về môi trường được dạy thông qua nhiều môn học.
- Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với
môi trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải
trực tiếp liên quan đến môi trường của địa phương.
- Làm cho giáo viên và học sinh thấy giá trị của môi trường đối với chất lượng
cuộc sống, sức khỏe và hạnh phúc con người.
- Triển khai giáo dục môi trường thông qua các hoạt động mà học sinh là người
thực hiện, trải nghiệm từ thực tiễn. Giáo viên là người tổ chức hoạt động bảo vệ mơi
trường dựa trên chương trình quy định và tìm cách vận dụng phụ hợp với địa phương.
Nguyên tắc dành cho giáo viên giảng dạy nội dung hóa học môi trường
- Dựa trên các căn cứ chắc chắn và có tính thực tế.
- Huy động nhiều người tham gia và dựa trên tinh thần hợp tác.
- Dựa trên sự phân tích, nhận xét, đánh giá.


- Dựa trên thực tiễn đời sống cộng đồng ở địa phương.
1.2.5. Các hình thức triển khai giáo dục mơi trường
Hình thức 1: thơng qua chương trình của mơn học trong nhàtrường.
Giáo dục môi trường dưới hai dạng chủ yếu:
Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của mơn học có sự
trùng hợp với nội dung giáo dục môi trường.
Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của mơn học
có liên quan trực tiếp với nội dung Giáo dục mơi trường.
Hình thức 2: giáo dục mơi trường được triển khai như một hoạt động độc lập ở

ngoài lớp như:
- Nghe báo cáo các chuyên đề về môi trường.
- Tổ chức các buổi xemina, tranh luận, hùng biện.
- Thực hiện đề tài nghiên cứu về môi trường
- Khảo sát thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ mơi trường ở địa phương
- Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ mơi trường. Tham gia chương trình
“Xanh hóa trường học”
- Xây dựng dự án về môi trường và thực hiện.
- Tổ chức các Câu lạc bộ môi trường.
- Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ, nhạc…) Triển lãm.
- Biểu diễn văn nghệ, sân khấu, kịch…
- Hoạt động dã ngoại, tham quan, cắm trại, trò chơi…
- Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội.
1.3. Dạy học tích hợp
1.3.1. Dạy học tích hợp là gì
Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm ở đó người học cần huy động mọi
nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển năng
lực và các phẩm chất cá nhân của học sinh.
Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá
nhân mỗi học sinh, giúp các em thành cơng trong vai trị người chủ gia đình, người
cơng dân, người lao động tương lai.
1.3.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp


- DHTH thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn
học và giữa các môn học khác nhau,tránh việc trùng lặp những nội dung kiến thức, kĩ
năng khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học.
- DHTH làm cho các q trình học tập khơng bị tách biệt với thực tiễn cuộc
sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ
với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS.

- DHTH làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, phân biệt được
cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung.
- DHTH đòi hỏi GV phải thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng hình thành
cho HS năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức và sử dụng kiến thức để GQVĐ trong tình
huống có ý nghĩa.
1.3.3. Tại sao phải dạy học tích hợp
a) Phát triển năng lực người học
b) Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học
c) Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng và phương pháp của các môn
học khác nhau
d) Tinh giản kiến thức, tránh sự trùng lặp nội dung ở các môn học
1.3.4. Dạy học theo chủ đề ở trường phổ thông
1.3.4.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các mơn học hoặc
các hợp phần của mơn học đó.Nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm
ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra q
trình tích hợp nội dung (đơn mơn hoặc liên mơn) trong q trình dạy.
1.3.4.3. Dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay
* Về mặt lý luận
Hiện nay, chúng ta đang đứng trước ba vấn đề đó là trước yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện về giáo dục – trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tính giới hạn về định lượng nội
dung trong sách giáo khoa và q trình bùng nổ thơng tin, tri thức kèm theo đó là nhu
cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối với sự học của người học; với cách tiếp cận giảng


dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy

học tích cực như; tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng;
tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng sống phong phú vốn rất cần cho người học
hiện nay? Thêm vào đó, ngồi việc q trình dạy học theo định hướng nội dung như
truyền thống, thì đổi mới dạy học hiện nay cịn có tham vọng tiến xa hơn đó là định
hướng hình thành năng lực cho học sinh.
Dạy học theo chủ đề với những lợi thế như đã so sánh ở trên so với dạy học
theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể giải quyết được ba vấn đề trên,
chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình và sách giáo
khoa trong thời gian tới.
* Trên phương diện thực tiễn
Mục tiêu giáo dục hiện nay đã chuyển hướng sang chú trọng định hướng phát
triển năng lực học sinh. Quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá cần tăng cường vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn,thơng qua đó các năng lực của
học sinh được hình thành và phát triển.Tuy nhiên, trong thực tế không thể đưa toàn bộ
thực tiễncuộc sống sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một mơn học nào.
Trong thực tế, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, học sinh
phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến kiến thức nhiều mơn học. Vì
vậy, q trình dạy học phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên mơn. Chính
vì vậy, phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Các chủ đề dạy học cũng
khơng thểchứa đựng được tồn bộ thực tiễn cuộc sống sinh động, mà quan trọng
chính là tạo ra con đường, cách tiếp cậnvới kiến thức cho giáo viên và học sinh theo
một hướng mới. Ở đây học sinh chủ động chủ động tìm kiếm tri thức ngay khi làm
nhiệm vụ học.
1.3.5. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên mơn
1.3.5.1. Ngun tắc lựa chọn chủ đề tích hợp
Dạy học tích hợp nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học,
đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống. Khi lựa chọn
chủ đề cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển năng lực cần

thiết cho người học.
Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực
và có ý nghĩa với người học.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa
học hiện đại nhưng vừa sức với học sinh.


Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm tới các vấn
đề xã hội mang tính địa phương.
Nguyên tắc 6: lựa chọn nội dung tích hợp đảm bảo tính đặc trưng bộ mơn, vừa
sức với học sinh và có tính chọn lọc cao.
1.3.5.2. Quy trình xây dựng chủ đề/bài dạy học tích hợp
Để thiết kế chủ đề tích hợp, cần thực hiện các hoạt động qua các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp
Vận dụng 6 nguyên tắc nêu trên trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp.
Giáo viên cần phải trả lời các câu hỏi:
1. Tại sao lại phải dạy học tích hợp? Mục tiêu tích hợp là gì?
2. Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các
mơn học, bài học nào trong chương trình?
3. Logic và mạch phát triển các nội dung đó như thế nào?
4. Thời lượng cho bài học tích hợp là bao nhiêu?
Từ đó, xác định (đặt tên) cho chủ đề/bài học. Tên chủ đề/bài học làm sao phải
phản ánh được nội dung của chủ đề/bài học.
Bước 2: Xácđịnh mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ năng,
thái độ, định hướng các năng lực cần hình thành ở người học.
Bước 3: Xác định nội dung dạy học tích hợp:
Bước 4: Xác định PPDH chủ yếu sẽ tiến hành
Bước 5: Thiết kế các hoạt động dạy học
Bước 6: Xây dựng cơng cụ đánh giá mục tiêu

1.3.5.3. Trình bày nội dung một chủ đề tích hợp liên mơn
a)Tên chủ đề
b) Mục tiêu của chủ đề
c) Nội dung trong chương trình các mơn học được tích hợp trong chủ đề
d) Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
1.3.6. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Q trình tổ chức DHTH tiến hành qua 7 bước:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề


Bước 2. Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề
Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề
Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề
Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề
1.4. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên mơn
1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học
- Xây dựng kế hoạch dạy học của các bộ mơn có liên quan sau khi đã tách một
số kiến thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên mơn. Kế hoạch dạy học của mỗi
mơn học cần phải tính đến thời điểm dạy học các chủ đề tích hợp liên mơn đã được
xây dựng, đảm bảo sự phù hợp và hài hòa giữa các môn học.
Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên mơn phù hợp với
kế hoạch dạy học của các môn học liên quan.

1.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học
Dạy học theo các chủ đề dù đơn mơn hay liên mơn, thì điều quan trọng nhất là
đưa ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng
dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì khơng có
phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ đề liên mơn, tích

hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ
chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy
phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng
đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn.
Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến trình
dạy học các chủ đề tích hợp liên mơn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Về phương pháp dạy học
b) Đề xuất vấn đề
c) Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề
d) Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
e) Trình bày, đánh giá kết quả


1.5. Thực trạng giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở trường THPT tại
Quỳnh lưu
1.5.1. Mục đích điều tra
1.5.1.1.Thực trạng GDMT thơng qua dạy học hóa học ở trường phổ thơng
- Tìm hiểu ý kiến, nhận xét của giáo viên quanh vấn đề giáo dục môi trường
cho học sinhTHPT.
- Tham khảo ý kiến giáo viên về những bài có khả năng lồng ghép nội dung
GDMT vào bài giảng hóa học trên lớp.
- Tham khảo ý kiến giáo viên về phương pháp và hình thức thực hiện dạy học
tiết học có lồng ghép nội dung GDMT.
- Thu thập những kiến nghị của các giáo viên để việc thực hiện GDMT trong
các tiết dạy được hiệu quả hơn.
1.5.1.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
THPT Quỳnh Lưu
- Tìm hiểu thái độ của học sinh trước những hoạt động bảo vệ môi trường nhà
nước đã thựchiện.

- Tìm hiểu ý thức bảo vệ mơi trường của học sịnh.
- Kiểm tra kiến thức hóa học môi trường của học sinh.
1.5.2. Đối tượng điều tra
Bảng 1.4. Các lớp tham giađiều tra thực trạng kiến thức môi trường
STT

Trường

Lớp

Sĩ số

1

THPT Quỳnh Lưu 1

12 A04

40

2

THPT Quỳnh Lưu 2

12 A2

40

3


THPT Quỳnh Lưu 3

12A1

41

1.5.3. Tiến hành điều tra
- Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
- Phát phiếu điều tra cho học sinh các lớp .
1.5.4. Kết quả điều tra
1.5.4.1. Thực trạng GDMT thơng qua dạy học hóa học ở trường phổ thông


Sau các điều tra chúng tôi thu được các số liệu và chúng tôi rút ra nhận xét như
sau:
- Về vấn đề “đang được thế giới quan tâm”, có 100% giáo viên được hỏi đã trả
lời đúng là “vấn đề Bảo vệ tài nguyên và môi trường”, chứng tỏ đây là vấn đề đang
được quan tâm thực sự, được chú ý hàng đầu trong hoạt động của xã hội toàn cầu hiện
nay. Tất cả các giáo viên được hỏi đều trả lời chính xác cho thấy có thể đưa vấn đề giáo
dục môi trường vào nội dung giảng dạy, giáo viên có quan tâm, ắt sẽ có động lực để cải
tiến bài dạy của mình cho phù hợp với xu thế đào tạo của xã hội.
Về vấn đề “đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức hóa học mơi trường của học
sinh”, có 7 phiếu trả lời cho rằng học sinh hiểu biết nhiều (chiếm 6.5%), trong khi đó,
có 62 phiếu trả lời cho rằng học sinh ít hiểu biết về vấn đề này (chiếm 57.5 %). Như
thế, có thể thấy, dù đã có nhiều kênh thơng tin như: báo chí, truyền thanh, truyền hình,
mạng Internet…..liên tục đưa thơng tin về môi trường, cách xử lý và tuyên truyền ý
thức bảo vệ môi trường nhưng theo nhận định của giáo viên, hiệu quả thấy được ở học
sinh là thấp.
Qua các điều tra , có thể thấy đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với việc đưa
GDMT vào giảng dạy ở trường THPT là cần thiết, và các ý kiến trên cũng cho thấy

giáo viên hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường cho học
sinh trên ghế nhà trường.
Những bài được lựa chọn ở khối 12 gồm:
Trong phần điều tra để tham khảo ý kiến giáo viên đối với việc sử dụng các
phần trong bài giảng về chất để liên hệ thực tế, kết quả như sau:
Thực trạng thu được từ kết quả này là giáo viên chưa thường xuyên liên hệ thực
tế khi dạy mơn Hóa học, thể hiện ở tỉ lệ lựa chọn mức độ “thỉnh thoảng” chiếm đa số,
tuy nhiên để thuận lợi cho giáo viên nói chung cũng như cho cơng tác thực nghiệm đề
tài nói riêng, chúng tơi sẽ thiết kế giáo án theo hướng mà giáo viên dễ thích nghi nhất.
Như vậy, đứng trước vấn đề dạy học bằng giáo án có lồng ghép nội dung
GDMT, giáo viên khơng hề e ngại mà ngược lại, cịn cảm thấy có nhiều thuận lợi
trước mắt. Đặc biệt hơn hết, giáo viên thấy được môn học sẽ hứng thú và bổ ích hơn
nếu được liên hệ thực tế bằng kiến thức môi trường, giúp tiết học thêm phong phú, sôi
nổi và có ý nghĩa hơn. Từ đó, chúng tơi có thể mạnh dạn tiến hành việc lồng ghép nội
dung GDMT và tôi tin tưởng rằng các giáo viên đều hưởng ứng tích cực vấn đề
nghiên cứu này.
Kiến nghị khác:
Cần có những thay đổi nội dung kiểm tra – đánh giá, bổ sung các câu hỏi về
ứng dụng hoá học, các vấn đề hố học và mơi trườngcần đưa giáo dục mơi trường vào


đánh giá kết quả học tập và chất lượng các giờ học, cũng có thể là tiêu chí đánh giá
giáo viên giỏi.
1.5.4.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ mơitrường của các
học sinh THPT Quỳnh Lưu.
Có 77% học sinh trả lời đúng đa số học sinh có sự quan tâm đúng đắn về mơi
trường sống, cập nhật được thông tin của các sự kiện lớn diễn ra trên tồn cầu và có
sự khái qt đúng về những vấn đề mà cả thế giới quan tâm.
Tính tổng cho mức độ “ít hiểu biết” và “khơng hiểu biết gi” về vấn đề mơi
trường có đến 67%, đây là con số rất đáng lo ngại, các em không biết hoặc khơng tự

tin về những hiểu biết sẵn có của mình đối với vấn đề mơi trường. Đây là vấn đề được
các em học sinh xem là vấn đề toàn cầu, và rất được các em quan tâm, lại không có
hiểu biết về nó. Từ đây, có thể thấy, việc trang bị kiến thức môi trường cho các em là
rất cần thiết.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
bao gồm:
1. Cơ sở lý luận về môi trường và ô nhiễm môi trường.
2.Cơ sở ly luận về dạy học tich hợp và chủ đề tich hợp.
3. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học hóa học ở
trường trung học phổ thơng trên địa bàn huyện Quỳnh lưu – Nghệ An.


CHƯƠNG 2
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC 12 THPT
2. Xây dựng và sử dụng các chủ đề tích hợp
2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp
DHTH nhằm mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của người học, đặc biệt
là năng lực giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống.,Vì vậy khi lựa chọn chủ
đề tích hợp phải tn thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu GD hình thành và phát triển năng lực cần
thiết cho người học.
Nhằm đảm bảo cho HS hình thành các năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là
giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống bằng năng lực sáng tạo, năng lực
quản lí bản thân, năng lực hợp tác, năng lực tự học và năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết
thực và có ý nghĩa với người học.
Để đáp ứng được các yêu cầu này, nội dung chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến

thức hàn lâm, lựa chọn các tri thức đơn giản, GV cần lựa chọn chủ đề có ý nghĩa và
gắn với cuộc sống hằng ngày của HS, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu phát
triển của xã hội, qua đó giúp HS có khả năng thích ứng với sự thay đổi và nhạy bén
thu thập kiến thức của xã hội.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa
học hiện đại nhưng vừa sức với HS.
Việc xây dựng chủ đề tích hợp phải đảm bảo tính khoa học và tiếp cận được các
thành tựu mới của khoa học kĩ thuật đáp ứng khả năng nhận thức của người học, qua
đó giúp người học được trải nghiệm và khám phá trí thức.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
Ngồi các tri thức khoa học, nội dung của các chủ đề tích hợp cần góp phần
hình thành, bồi dưỡng cho HS thái độ sống hoà hợp với thế giới xung quanh; bồi
dưỡng phẩm chất cơng dân như lịng u nước, u thiên nhiên, trách nhiệm với gia
đình xã hội, tơn trọng các nền văn hoá khác nhau trên thế giới, đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững.
Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, dựa thực tiễn, phát huy các ứng dụng và
quan tâm tới các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.


Nguyên tắc này giúp người học có những hiểu biết nhất định về các loại ơ
nhiễm mơi trường, từ đó giúp người học hình thành các kĩ năng bảo vệ mơi trường.
2.2. Xây dựng quy trình bài học tích hợp
Để thiết kế chủ đề tích hợp, cần thực hiện các hoạt động qua các bước sau:
Bước 1:Xây dựng và lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp
- Rà sốt CT, SGK để tìm ra các nội dung DH gần giống nhau, có liên quan
chặt chẽ với nhau trong các mơn học của CT hiện hành và các nội dung giáo dục cần
tích hợp để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp.
- Tìm ra những nội dung liên quan đến các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường
để xây dựng chủ đề/bài học. GV cần phải trả lời các câu hỏi:
1. Tại sao lại phải DHTH?

2. Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các
mơn học, bài học nào trong CT?
3. Hướng phát triển các nội dung đó ?
4. Thời lượng cho bài học tích hợp là bao nhiêu?
Từ đó, xác định (đặt tên) cho chủ đề/bài học.
Bước 2: Xác định được mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng các năng lực cần hình thành ở người học.
Sau khi xác định mục tiêu cho phép GV có thể hồn thành bảng sau:
Tên bài học Thời lượng dự
Đóng góp của mơn (các
Mục tiêu dạy học
(tích hợp)
kiến (tiết)
mơn) vào bài học

Bước 3: Xác định PPDH chủ yếu sẽ tiến hành.
PP là con đường để GV đạt được mục đích DH. PP phù hợp sẽ giúp GV thành
công trong tiết học. Việc xác định PPDH phải phù hợp với mục tiêu cụ thể, nội dung cụ
thể, đặc trưng của từng PPDH và sự phối hợp giữa chúng. PPDH đó phải đơn giản,
giúp HS tự học ở mức độ cao, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
Bước 4:Thiết kế các hoạt động dạy học.
Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu DH và PPDH đã xác định ở các bước
trên, trong đó có cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để thiết kế các hoạt
động DH cho phù hợp.


Bước 5:Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu.
Công cụ đánh giá cho phép người dạy có thể biết được mục tiêu dạy học đề ra
có đạt được hay khơng.
Ví dụ:


Mục tiêu dạy học
Nêu được khái niệm …

Minh chứng/Sản phẩm
Nêu được khái niệm …

Cơng cụ đánh giá
Câu hỏi

Phân tích được mối quan hệ Trình bày được mối quan Nhiệm vụ

hệ giữa các khái niệm
trong các nhiệm vụ
Chứng minh được …





Sử dụng công nghệ thông tin Các sản phẩm
để làm …

Dự án

Hợp tác với bạn trong …






2.3. Một số chủ đề về giáo dục môi trường
CHỦ ĐỀ: POLIME VÀ RÁC THẢI NHỰA (2 tiết, từ tiết 14 � tiết 15)
2.3.1 THỜI LƯỢNG CỦA CHỦ ĐỀ:
- Dạy: khối 12: 2 tiết/1 tuần /trên lớp, mỗi tiết 45 phút. Cụ thể:
2.3.2. MỤC TIÊU NỘI DUNG CỦA CHỦ ĐỀ:
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
- Khái niệm, thành phần, tính chất, ứng dụng của một số vật liệu polime: chất
dẻo, cao su, tơ, vật liệu compozit.
- Các dạng bài tập lí thuyết vềpolime .
- Các dạng bài tập định lượng vềpolime
- Câu hỏi thực nghiệm vềpolime
- Câu hỏi pisa: giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống hàng ngày.
2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực.
a. Kiến thức
Biết được:


- Khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của: chất dẻo, vật liệu
compozit, tơ, cao su.
b. Kĩ năng
- Viết các PTHH cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su.
- Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống.
- Nhận biết được một số polime tự nhiên và polime nhân tạo.
c. Thái độ
- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác, nghiêm túc, chủ động trong học tập.
- Nhận thức được vai trò của các vật liệu polime, nhất là vật liệu compozit trong
cuộc sống hiện đại;
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường khi sử dụng các vật liệu polime như chất
dẻo, cao su,... sau khi biết các tính chất của chúng.

- Liên hệ các kiến thức về thực tế cuộc sống như: sử dụng túi nilon, săm lốp
ôtô, xe máy, xe đạp, ...
d. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học, năng lực tính tốn hố học:
+ Viết PTHH
+ Tính khối lượng sản phẩm, hoặc chất tham gia trong bài tốn có liên quan đến
hiệu suất.
+ Biết dùng các biểu thức tính tốn, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng
các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng, bảo toàn
electron để giải bài tập.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn: biết thành phần hóa học,
ứng dụng của một số polime và vật liệu polime quan trọng.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học: đọc tên polime, viết cơng thức hóa học
của các monome và polime.
- Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích
được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của một số
vật liệu polime.
2.3.3. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biên soạn câu hỏi/ bài tập kiểm tra,
đánh giá trong quá trình dạy học của chuyên đề


2.3.3.1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề
Nội
dung
kiến
thức
VẬT
LIỆU
POLI

ME

Loại
câu hỏi
và bài
tập
Câu
hỏi/ bài
tập
định
tính.

Bài tập

Nhận biết

Thơng hiểu

- Nêu được khái
niệm vật liệu
polime.
- Nêu được khái
niệm về chất
dẻo, tơ sợi, cao
su.
- Phân biệt được
một số vật liệu
polime thường
dùng trong cuộc
sống hàng ngày.

- Nêu được tên
một số polime
dùng làm chất
dẻo, tơ sợi, cao
su.
- Nêu được tính
chất vật lí, tính
chất hóa học và
ứng dụng của
một số polime
dùng làm chất
dẻo, tơ sợi, cao
su.

- Giải thích
được một số
đặc tính của
một số vật
liệu polime
thơng dụng
dựa vào đặc
điểm cấu trúc
polime, cấu
tạo phân tử.
- Viết được
các PTHH cụ
thể điều chế
một số polime
thường gặp.


Vận dụng
thấp
- Biết
cách sử
dụng một
số vật liệu
polime
thơng
dụng
trong đời
sống.

-Tính được số - Tính

Vận dụng cao
- Biết cách bảo
quản một số
vật liệu polime
thông dụng
trong đời sống.
- Viết được các
PTHH cụ thể
tổng hợp một
số polime
thông dụng từ
nguyên liệu có
trong tự nhiên.
- Tìm hiểu một
số đồ dùng
hằng ngày

được làm từ
các vật liệu
polime và đề
xuất cách sử
dụng an toàn,
hiệu quả,
không gây ô
nhiễm môi
trường.
- Phân biệt
được các đồ
dùng, vật dụng
được làm từ da
giả, da thật, tơ
tằm, lụa nhân
tạo, sợi tổng
hợp,…
- Giải được các


định
lượng.

Bài tập
thực
hành/
thí
nghiệ
m,
thực

nghiệ
m.

- Mơ tả và nhận
biết được các
hiện tượng thí
nghiệm liên quan
đến tính chất vật
lí, cơ học, hóa
học của một số
vật liệu polime
thơng dụng.

mắt xích của
monome
trong đoạn
mạch polime.
- Tính được
khối lượng
của polime
tạo ra từ
PTHH tổng
hợp polime
tương ứng .
(H=100%)

được khối
lượng của
polime tạo
ra từ

PTHH
tổng hợp
polime
tương ứng
có liên
quan đến
hiệu suất
của q
trình phản
ứng.

bài tập liên
quan đến q
trình tổng hợp
các loại vật liệu
polime có
nhiều ứng dụng
trong thực tiễn
từ ngun liệu
thiên nhiên (có
tính đến hiệu
suất, hàm
lượng chất tinh
khiết).
- Tìm tỉ lệ số
mắt xích của
các loại
monome trong
polime đồng
trùng hợp,

đồng trùng
ngưng.

- Giải thích
được các hiện
tượng thí
nghiệm liên
quan đến tính
chất vật lí, cơ
học, hóa học
của một số vật
liệu polime
thơng dụng.

- Giải
thích được
các hiện
tượng thí
nghiệm
liên quan
đến thực
tiễn đời
sống, sản
xuất.

- Phát hiện
được một số
hiện tượng
trong thực tiễn
và sử dụng kiến

thức hóa học
liên quan để
giải thích.

2.3.3.2. Biên soạn câu hỏi/ bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học của
chủ đề
a. Mức độ nhận biết :
Câu 1: Cho các vật liệu sau: tơ tằm, cao su Buna, tinh bột, nilon-6. Nhóm các vật liệu
nào là polime thiên nhiên?
A. Tơ tằm, tinh bột

B. Nilon-6, cao su Buna


C. Tinh bột, nilon-6

D. Tơ tằm, cao su Buna.

Câu 2: Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về tính chất vật lí của polime?
A. Polime là hợp chất có phân tử khối lớn, có nhiệt độ nóng chảy xác định.
B. Hầu hết các polime đều tan được trong nước, tan trong dung mơi thích hợp.
C. Hầu hết polime là những chất rắn khơng bay hơi, khơng có nhiệt độ nóng chảy xác
định.
D. Các polime dẫn điện kém, dẫn nhiệt tốt.
Câu 3: Polime nào sau đây được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp?
A. polisaccarit

B. poli(vinyl clorua)

C. protein


D. nilon-6,6.

Câu 4: Tên gọi nào phù hợp với polime -(-NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO-)n
A. tơ nitron

B. tơ nilon-6

C. Tơ xenlulozơ axetat.

D. tơ nilon-6,6.

Câu 5:Một loại polime rất bền với nhiệt và axit, được tráng lên "chảo chống dính" là
polime có tên gọi nào sau đây?
A. Plexiglas (hay poli(metyl metacrylat)).

B. Poli(phenol – fomanđehit) (PPF).

C.Teflon (hay poli(tetrafloetilen)).

D. Poli(vinyl clorua) (nhựa PVC).

Câu 6:Polime nào sau đây không phải là thành phần chính của chất dẻo
A.Poliacrilonitrin.

B. Polistiren.

C. Poli(metyl metacrylat).

D. Polietilen.


Câu 7: Phát biểu nào sau đây đúng ?
A. Polime là hợp chất do nhiều phân tử monome hợp thành.
B. Polime là hợp chất có phân tử khối lớn.
C. Polime là hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ (mắt xích) liên kết
với nhau tạo nên.
D. Polime là hợp chất do nhiều phân tử hợp thành .
Câu 8: Trong các chất sau : etan, propen, benzen, glyxin, stiren. Chất nào cho được
phản ứng trùng hợp để tạo ra được polime ?
A. stiren, propen.

B. propen, benzen.

C. propen, benzen, glyxin, stiren.

D. glyxin.

Câu 9:Polietilen là sản phẩm của phản ứng trùng hợp
A. CH2=CH-Cl.

B. CH2=CH2.


C. CH2=CH-CH=CH2.

D. CH2=CH-CH3.

Câu 10:Trùng hợp hiđrocacbon nào sau đây tạo ra polime dùng để sản xuất cao su buna?
A. penta-1,3-đien.


B. buta-1,3-đien.

C. 2-metylbuta-1,3-đien.

D. but-2-en.

Câu 11a: Polime X là chất rắn trong suốt, có khả năng cho ánh sáng truyền qua tốt
nên được dùng chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas. Tên gọi của X là
A. poliacrilonitrin.

B.poli(metyl metacrylat).

C. poli(vinyl clorua).

D. polietilen.

Câu 11b: Polime X dùng làm chất dẻo và được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.
Vậy X là polime nào sau đây ?
A. policaproamit.

B. poli(metyl metacrylat).

C. poli(vinyl clorua).

D.Poli(phenol-fomanđehit).

Câu 12: Dãy nào sau đây gồm các polime dùng làm chất dẻo?
A. polietilen; poli(vinyl clorua); poli(metyl metacrylat).
B. nilon-6; xenlulozơ triaxetat; poli(phenol-fomanđehit).
C. polibuta-1,3-đien; poli(vinyl clorua); poli(metyl metacrylat).

D. polistiren; nilon-6,6; polietilen.
Câu 13: Polime có cấu trúc mạng không gian (mạng lưới) là
A. nhựa PE.

B. amilopectin.

C. nhựa PVC.

D. nhựa bakelit.

Câu 14 a. Tơ nitron (olon) là sản phẩm trùng hợp của monome nào sau đây?
A. CH2=C(CH3)COOCH3.

B. CH3COO–CH=CH2.

C. CH2=CH–CN.

D. CH2=CH–CH=CH2.

Câu 14 b. Loại tơ tổng hợp dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt, thường được dùng để
dệt vải may quần áo ấm hoặc bện thành sợi “len” đan áo rét là
A. Tơ axetat.

B. Tơ nilon-6,6.

C. Tơ nitron (hay olon)

D. Tơ visco

b. Mức độ thông hiểu:

Câu 15 : Tơ tằm và nilon- 6,6 đều
A. có cùng phân tử khối

B. thuộc loại tơ tổng hợp

C. thuộc loại tơ thiên nhiên

D. chứa các loại nguyên tố giống nhau trong phân tử.


×