Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh của nữ chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tiểu vùng tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 221 trang )

B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
TRƯ NG Đ I H C KINH T QU C DÂN
---------------------------------

VŨ QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC KINH DOANH CỦA
NỮ CHỦ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TIỂU VÙNG TÂY BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ N I – NĂM 2020


B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
TRƯ NG Đ I H C KINH T QU C DÂN
---------------------------------

VŨ QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC KINH DOANH CỦA
NỮ CHỦ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TIỂU VÙNG TÂY BẮC

CHUYÊN NGÀNH: QU N TR KINH DOANH (KHOA QTKD)
MÃ S : 9340101


LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngư i hư ng d n khoa h c:
PGS.TS. VŨ MINH TRAI

HÀ N I – NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Nghiên cứu sinh

Vũ Quang Hưng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7
1.6. Đóng góp của luận án .........................................................................................8
1.7. Bố cục luận án ...................................................................................................10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................11
2.1. Tổng quan về động lực và động lực kinh doanh ............................................11
2.1.1. Động lực .......................................................................................................11
2.1.2. Tổng quan về động lực kinh doanh ..............................................................14
2.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh ....18
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài......................................................20
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước ......................................................23
2.3. Xác định khoảng trống và định hướng nghiên cứu .......................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................34
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................35
3.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới động lực kinh doanh ....35
3.1.1. Lý thuyết về tính cách cá nhân .....................................................................35
3.1.2. Lý thuyết thể chế ..........................................................................................36
3.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................37
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu của luận án ..................................................................37
3.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ...................................................................46
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................62
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................63
4.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................63

4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính......................................................................63


iii
4.1.2. Nội dung của nghiên cứu định tính ..............................................................64
4.2. Nghiên cứu định lượng .....................................................................................66
4.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng ..................................................................66
4.2.2. Nội dung nghiên cứu định lượng ..................................................................67
4.3. Khái quát quy trình nghiên cứu ......................................................................84
TĨM TẮT CHƯƠNG 4 ..............................................................................................86
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................87
5.1. Chỉ báo mới được khám phá sau nghiên cứu định tính ................................87
5.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .......................................................................90
5.2.1. Một số chỉ báo bị loại sau nghiên cứu định lượng sơ bộ..............................90
5.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức ..................................................90
5.3. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................115
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................116
CHƯƠNG 6: THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................117
6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................117
6.2. Một số khuyến nghị.........................................................................................131
6.2.1. Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô .............................................................131
6.2.2. Đối với bản thân phụ nữ, nữ chủ DNNVV.................................................138
6.2.3. Cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy truyền thống văn hóa xã hội theo
hướng hiện đại ......................................................................................................139
6.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo...................................142
KẾT LUẬN ................................................................................................................144
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN CỦA TÁC GIẢ ....................................................................................................146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................147
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á

CLB

Câu lạc bộ

CP

Cổ phần

ĐLKD

Động lực kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DV

Dịch vụ

GEM

Gender Entrepreneurship Markets
Giám sát doanh nhân toàn cầu

HAWASME

Ha Noi Women Association of Small and Medium Enterprises
Hội nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội

IFC

International Finance Corporation
Cơng ty Tài chính Quốc tế

ILO

International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế

MPDF


Mekong Private Sector Development Facility
Chương trình Phát triển Kinh tế Tư nhân Mekong

NXB

Nhà xuất bản

TB

Tây Bắc

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

tp

Thành phố

tp HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UN

United Nation

Liên hợp quốc

UNIDO

United Nations Industrial Development Organization
Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hợp quốc

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

VWEC

Vietnam Women Entrepreneurs Council
Hội đồng doanh nhân nữ Việt Nam


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt các yếu tố cá nhân và môi trường ảnh hưởng đến ĐLKD đã được
tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây .......................................................................26
Bảng 3.1: Tóm tắt tác động của từng nhân tố cá nhân và môi trường đến ĐLKD trong
các nghiên cứu trước đây được đề xuất trong mơ hình nghiên cứu ..............................38
Bảng 4.1. Thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn .................................................66
Bảng 4.2. Cấp độ thang đo sử dụng cho nghiên cứu định lượng ..................................68
Bảng 4.3. Thang đo Động lực kinh doanh.....................................................................70
Bảng 4.4. Thang đo Nhu cầu thành đạt .........................................................................71
Bảng 4.5. Thang đo Năng lực bản thân doanh nhân .....................................................72

Bảng 4.6. Thang đo Lạc quan ........................................................................................72
Bảng 4.7. Thang đo Chấp nhận rủi ro ...........................................................................73
Bảng 4.8. Thang đo Mạng lưới xã hội ...........................................................................73
Bảng 4.9. Thang đo Tiếp cận vốn..................................................................................74
Bảng 4.10. Thang đo Hình mẫu nữ doanh nhân ............................................................74
Bảng 4.11. Thang đo Địa vị xã hội của nữ doanh nhân ................................................75
Bảng 4.12. Thang đo Ý kiến người xung quanh ...........................................................75
Bảng 4.13. Thang đo Rào cản được nhận thức .............................................................76
Bảng 4.14. Cỡ mẫu tối thiểu của luận án.......................................................................79
Bảng 4.15. Tiến độ thực hiện nghiên cứu .....................................................................85
Bảng 5.1. Tổng hợp các ký hiệu chỉ báo, câu hỏi đưa vào mơ hình sau kết quả
nghiên cứu định tính ......................................................................................................88
Bảng 5.2. Tổng hợp chỉ báo bị loại sau kết quả định lượng sơ bộ ................................90
Bảng 5.3. Đặc điểm nhân khẩu của người được khảo sát .............................................91
Bảng 5.4. Kết quả điều tra về ĐLKD của nữ chủ DNNVV ..........................................95
Bảng 5.5. Thang đo Mạng lưới xã hội với 4 biến quan sát ...........................................99
Bảng 5.6. Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu ...............................100
Bảng 5.7. Kiểm định KMO and Bartlett's Test các nhân tố ........................................102
Bảng 5.8. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ..........103
Bảng 5.9. Ma trận xoay nhân tố cho tất cả các biến độc lập .......................................104
Bảng 5.10. Cronbach alpha cho biến “Chuẩn mực xã hội” .........................................105


vi
Bảng 5.11. Cronbach alpha cho biến Lạc quan ...........................................................106
Bảng 5.12. Cronbach’ Alpha cho biến phụ thuộc .......................................................107
Bảng 5.13. Kiểm định KMO and Bartlett's Test với biến phụ thuộc ..........................107
Bảng 5.14. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với biến phụ thuộc ..107
Bảng 5.15. Thống kê mô tả biến trong dữ liệu điều tra ...............................................109
Bảng 5.16. Kết quả ma trận hệ số tương quan Pearson ...............................................110

Bảng 5.17. Kết quả hồi quy .........................................................................................112
Bảng 5.18: Kết quả phân tích mức độ tác động đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV .....113
Bảng 5.19. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ......................................................115


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu.......................................................................................45
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu của luận án..................................................................85
Hình 5.1. Thống kê tuổi của mẫu điều tra .....................................................................92
Hình 5.2. Thống kê cơ cấu dân tộc của mẫu điều tra ....................................................92
Hình 5.3. Thống kê số con của mẫu điều tra .................................................................93
Hình 5.4. Thống kê trình độ học vấn của mẫu điều tra .................................................94
Hình 5.5. ĐLKD của nữ chủ DNNVV (các yếu tố kéo) trong mẫu điều tra .................97
Hình 5.6. ĐLKD của nữ chủ DNNVV (các yếu tố đẩy) trong mẫu điều tra .................98
Hình 5.7. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...................................................................108


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
ĐLKD qua việc tạo lập và duy trì DN là động lực cho phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Một nền kinh tế phát triển được là nhờ phát triển về cả số lượng và chất
lượng các DN. Carree and Thurik (2003) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc
tạo lập DN mới với tăng trưởng kinh tế vùng và địa phương. Những nơi có tỷ lệ thành
lập và duy trì DN cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao. Các DN được thành lập,
duy trì và phát triển ngồi việc đóng góp vào GDP của nền kinh tế còn tạo ra nhiều
việc làm cho xã hội, và làm giàu cho bản thân chủ DN. Chính vì lẽ đó, chính phủ các

nước phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiều chính sách hỗ trợ và nỗ lực
để thúc đẩy việc bắt đầu và điều hành DN trong giới trẻ, đặc biệt là giới nữ khuyến
khích họ khơng đi làm th mà tự tạo việc làm, gia tăng cả về số lượng và chất lượng
DN cho phát triển kinh tế (Estrin và cộng sự, 2009).
Trong một vài thập kỷ gần đây, phụ nữ trở thành doanh nhân và theo đuổi con
đường tự chủ kinh tế đã nổi lên như một xu hướng toàn cầu. Các nhà lãnh đạo trên
tồn thế giới ln tìm cách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước và vấn đề này liên
quan đến phụ nữ - một nửa dân số thế giới - là giải pháp giúp giải phóng tất cả tiềm
năng cho từng quốc gia. Phụ nữ ngày càng trở nên quan trọng đặc biệt trong sự phát
triển kinh tế xã hội ở các đang phát triển, họ chiếm tỷ lệ đáng kể trong khu vực
DNNVV. Theo ước lượng của IFC (2011) có từ 31 đến 38% tổng số DNNVV trong
khu vực chính thức ở các nền kinh tế mới nổi do phụ nữ làm chủ. Họ đóng góp cơng
sức vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua việc tham gia vào hoạt động
thành lập, duy trì và phát triển DN của họ trong khu vực DNNVV. Một số nghiên cứu
gần đây cho thấy DN do phụ nữ làm chủ có xu hướng tăng nhanh hơn về số lượng so
với các DN do nam giới làm chủ và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các DNNVV
(IFC, 2017). Theo GEM (2012) có 6,3% phụ nữ trên thế giới trong độ tuổi lao động có
tham gia các hoạt động quản lý DN, trong khi đó có 19% các DNNVV được quản lý bởi
phụ nữ. Với tầm quan trọng của DNNVV do phụ nữ làm chủ, thúc đẩy sự hình thành và
phát triển các DN này là xu hướng chung của tất cả các nền kinh tế trên thế giới.
Doanh nhân nữ ở các nước phát triển có lợi thế hơn so với các nước đang phát
triển, họ được tiếp cận với sự hỗ trợ lớn hơn từ các cố vấn là hình mẫu phụ nữ và dễ
dàng tiếp cận đào tạo chính thức hơn trong quá trình quản trị: lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra. Hơn nữa, việc tiếp cận vốn khơng khó, chấp nhận phụ nữ là chủ
DN và phụ nữ tại nơi làm việc đã cải thiện đáng kể số lượng phụ nữ tại các quốc gia


2

phát triển (Bussey and Bandura, 1999). Tuy nhiên, phụ nữ ở các nước phát triển cũng

phải đối mặt với những trở ngại nhất định, đây là những xã hội dựa trên các quy tắc cũ
và để thay đổi nó cần một khoảng thời gian đủ dài. Trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt
Nam là nền kinh tế đang chuyển và vận hành bởi cơ chế kinh tế thị trường chưa lâu,
các nguồn hỗ trợ tài chính cho DN mới khơng phong phú và rất khó tiếp cận, các điều
kiện về văn hóa - xã hội cũng khác biệt so với các nước phát triển và một số nước khác
trong khu vực, môi trường kinh doanh và thể chế cũng như nhận thức có nét đặc trưng
riêng của một nước đang phát triển, ngoài ra thay đổi tư duy từ bao cấp sang kinh tế thị
trường cịn khá nặng nề, thích nghi chưa cao, nhất là ở các vùng miền kém phát triển.
Các nghiên cứu về động lực để bắt đầu và điều hành một DN được thực hiện ở các nền
kinh tế chuyển đổi nói chung và Việt Nam nói riêng rất ít trong khi rõ ràng có sự khác
biệt rất lớn về mơi trường, hồn cảnh bắt đầu kinh doanh ở các nền kinh tế chuyển đổi
(Baughn và cộng sự, 2006). Đặc biệt, vị trí xã hội của doanh nhân ở các nước phương
Tây khơng được nhìn nhận giống như ở các nước phương Đông, nhất là đối với doanh
nhân nữ. Do vậy nhân tố tác động tới động lực để bắt đầu một DN ở Việt Nam có thể
có điểm khác biệt so với các nước phát triển. Bên cạnh đó, văn hóa vùng miền, điều
kiện kinh tế, văn hóa xã hội khác nhau giữa miền núi, vùng nơng thơn và thành thị
cũng có thể đem lại kết quả khác biệt.
Các DN do phụ nữ làm chủ và các doanh nhân nữ ở Việt Nam cũng được công
nhận là động lực phát triển kinh tế. Ở đây, có tới 72% phụ nữ tham gia lực lượng lao
động (ILO, 2013). DNNVV do phụ nữ làm chủ nói riêng cũng có tầm ảnh hưởng quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của ADB và
HAWASME (2016) cho thấy DNNVV do phụ làm chủ chiếm ¼ số DNNVV đang
hoạt động ở Việt Nam, một tỷ trọng cao hơn nhiều so với các nước ở khu vực Nam Á,
Trung Đông, Bắc Phi và Cận Sahara. Các DN này có đóng góp tích cực trong giải
quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nữ đóng góp tích
cực cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở khía cạnh xã
hội DNNVV do phụ nữ làm chủ đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động nữ giúp
nâng cao vị thế người phụ nữ, DNNVV do phụ nữ làm chủ thực hiện chính sách và
trách nhiệm xã hội thường tốt hơn các DN khác. Tuy nhiên, việc bắt đầu và điều hành
một DN đối với phụ nữ ở Việt Nam còn thấp, phần lớn phụ nữ có xu hướng làm cơng

ăn lương và “rất ít phụ nữ mong muốn thành lập doanh nghiệp mới” nếu có nhu cầu
kinh doanh thì họ thường đăng ký mơ hình hộ kinh doanh (Hà Thị Thúy, 2018).
Luận giải cho tình trạng chỉ thích làm th, khơng thích làm chủ ở phụ nữ, có ý
kiến cho rằng, mặc dù ngày càng nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh


3

doanh, nhưng phụ nữ vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản khi bắt đầu và điều hành
công việc kinh doanh của mình. Ở Việt Nam khơng ngoại lệ, phụ nữ Việt Nam có
khuynh hướng tham vấn ý kiến gia đình khi cần đưa ra những quyết định kinh doanh
quan trọng và coi sự nặng nề về trách nhiệm gia đình là trở ngại lớn đối với việc bắt
đầu và điều hành trong kinh doanh. Nhìn chung, phụ nữ cảm thấy yếu tố giới làm cho
việc bắt đầu và điều hành cơng việc kinh doanh của họ trở nên khó khăn hơn nhiều
(UNIDO và VCCI, 2010). Bên cạnh đó, phần lớn nữ sinh đến tuổi trưởng thành thay vì
cần năng động sáng tạo để lập nghiệp, khởi nghiệp và tự chủ về kinh tế thì phần lớn họ
lại đặt mình vào thế bị động là tìm kiếm “một chỗ dựa vững chãi”, “một bờ vai đủ
rộng”, một nơi để nương tựa cho cuộc sống tương lai, vì lẽ đó đã kìm hãm sự thúc đẩy
việc bắt đầu và điều hành một DN hay tự làm chủ của các nữ sinh. Hơn nữa, để bắt
đầu công việc kinh doanh, một DN cần rất nhiều thứ để làm, khác xa với việc làm
công ăn lương, nếu làm công chỉ lo một mảng cơng việc cụ thể thì khi làm chủ ngồi
yếu tố chun mơn cịn địi hỏi tố chất hay kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức điều
hành, đối ngoại, nhất là vấn đề về vốn, cần một môi trường kinh doanh thuận lợi, vượt
qua rào cản về kinh tế, xã hội và văn hóa để thành cơng (Bùi Duy Hồng và Trần Thị
Minh Sơn, 2018).
Đặc biệt, luận giải thêm cho vấn đề nhiều phụ nữ khơng thích tự làm chủ tại
một bối cảnh cụ thể như Tiểu vùng TB, những phụ nữ nơi đây đối mặt với nhiều rào
cản hơn các vùng miền có điều kiện trong việc bắt đầu và điều hành một DN (thông
qua nghiên cứu sơ bộ), họ gặp nhiều trở ngại khi hoạt động thực tế, phần lớn xuất phát
từ định kiến xã hội khiến họ chưa thực sự phát huy hết tiềm năng vốn có. Bản thân là

phụ nữ họ rất khó tiếp cận nguồn vốn do thiếu thông tin, thiếu kỹ năng lập kế hoạch,
thiếu tài sản thế chấp, thiếu sự ủng hộ, hậu thuẫn từ chồng và gia đình; thiếu kỹ năng,
kiến thức quản lý; trình độ chun mơn, ngoại ngữ và cơng nghệ cịn hạn chế; khó
khăn trong tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng... Những rào cản này phần lớn là do hệ
quả của việc trọng nam hơn nữ trong các gia đình, nhất là các gia đình người dân tộc
thiểu số. Tuy nhiên, phụ nữ, nữ doanh nhân Tiểu vùng TB cũng biết cách phát huy
truyền thống dân tộc, khả năng thiên bẩm của người phụ nữ là cần cù, chịu khó và
sáng tạo để thúc đẩy động lực trong việc bắt đầu và điều hành một DN cho bản thân,
họ luôn hướng tới mục tiêu cao nhất và tận dụng mọi nguồn lực để hồn thành mục
tiêu đó. Bên cạnh đó, họ ln có tinh thần lạc quan về cuộc sống, công việc, nền kinh
tế và họ hướng về những hình mẫu nữ doanh nhân trong cộng đồng, những người có
khả năng dẫn dắt, chỉ bảo họ trên con đường lập nghiệp và thay đổi nhìn nhận từ gia


4

đình, bạn bè, đồng nghiệp, cộng đồng đối với doanh nhân nữ, nhất là người dân tộc
thiểu số và cùng hòa nhập vào xã hội văn minh, hiện đại.
Tiểu vùng TB bao gồm 04 tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hịa Bình, nơi
phát triển DNNVV là một trong những giải pháp để tạo động lực phát triển cho cả
vùng được nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra. Song sự phát triển của DNNVV khu vực
này chưa tương xứng với tiềm năng vốn có phần lớn do những khó khăn trong điều
kiện địa hình, xuất phát điểm thấp. Nổi bật lên là sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình độ
cơng nghệ, quản lý là những rào cản rất lớn trong quá trình nâng cao năng lực cạnh
tranh của khối DN này, nhất là các DNNVV do phụ nữ làm chủ. Trong khi đó, các tài
liệu có sẵn tập trung vào lý do hay nguyên nhân phụ nữ, doanh nhân nữ khởi nghiệp
hay động lực của họ khi kinh doanh, những rào cản của họ gặp phải ở các vùng nơng
thơn và thành thị, hiện chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại khu vực miền núi và cũng
chưa có nghiên cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại
Tiểu vùng TB, Việt Nam, nơi vùng miền có tính chất đặc thù. Qua khảo sát sơ bộ cho

thấy đa phần DNNVV do phụ nữ làm chủ trong Tiểu vùng chủ yếu phát triển từ mơ
hình Hộ kinh doanh, Tổ hợp tác, Hợp tác xã. Các nữ chủ DNNVV này vốn quen với
phương thức quản lý kinh doanh kiểu gia đình, nhóm thân quen tư duy manh mún
cùng với đó là vốn kiến thức, kỹ năng quản trị còn thiếu và yếu so với các nữ chủ
DNNVV ở miền xuôi và các tp lớn trong cả nước. Với trình độ học vấn khơng cao
(nhất là nữ doanh nhân người dân tộc thiểu số) nhưng kinh nghiệm tích lũy ở các mơ
hình kinh doanh nhỏ lẻ trước đó ở hầu hết các nữ chủ DN đã giúp họ chuyển đổi thành
công lên DNNVV. Tuy nhiên, sự khác biệt về cách thức tổ chức, quản lý, huy động
vốn, chính sách thuế, nhận biết cơ hội trên thị trường… của các mơ hình trước đó với
các loại hình DN đã gây nhiều khó, cản trở việc họ tiếp tục thành công trong kinh
doanh và phát triển DN. Với tập tục sinh hoạt cộng đồng và gắn kết gia đình, nhiều
người cũng được thừa hưởng kinh doanh từ gia đình đơn giản bởi đối với loại hình
DNNVV chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, thương mại là khu vực được cho
là phù hợp với những đặc điểm tính cách người chủ là nữ giới. Nhưng bản thân các nữ
chủ DNNVV tại đây gặp khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, họ khơng có tài sản
riêng để thế chấp tiếp cận các nguồn vốn chính thức vì vậy họ sẵn lịng chấp nhận mức
lãi suất rất cao từ nguồn tín dụng “đen”, họ chịu rất nhiều sức ép về kinh tế, về sự tác
động của những người trong gia đình, cộng đồng nên ln phải gồng mình lên để cân
đối giữa cơng việc và gia đình, nhất là đối với các nữ chủ DNNVV người dân tộc thiểu
số khi phải tham gia vào rất nhiều công việc bên nội, ngoại gia đình và các cơng việc
khác của dịng tộc. Các điều kiện này có thể tác động đến ĐLKD của họ. Bởi họ chưa


5

khai thác hết tiềm năng thiên bẩm của người phụ nữ và loại hình DN được Chính phủ
ưu tiên ưu đãi về nhiều mặt. Đây cũng là điểm đáng lưu ý để đẩy mạnh hoạt động
thành lập, duy trì và phát triển DN cho phụ nữ nhằm gia tăng cả về số lượng và chất
lượng DNNVV do phụ nữ làm chủ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng và phát triển
bền vững.

Trong điều kiện tại Tiểu vùng TB với mặt bằng dân trí thấp, cách thức tổ chức
quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả chưa cao.
Chính sách kinh doanh của Chính phủ tại các địa phương này chưa được các nhà quản
lý giải ngân và áp dụng triệt để. Ngoài ra, bộ máy chính quyền cịn vận hành chưa đạt
kỳ vọng, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp luật còn nhiều hạn chế. Các nữ chủ DNNVV
có thể chán nản và không tiếp tục kinh doanh nếu họ phải tuân thủ nhiều yêu cầu về
thủ tục, họ phải dành nhiều thời gian và tiền bạc hơn để đáp ứng các yêu cầu về thủ tục
đó, đồng thời phải báo cáo với nhiều cơ quan, tổ chức. Để khơng xảy tình trạng này
nghiên cứu các yếu tố rào cản tìm nguyên nhân khắc phục những yếu kém trên giúp
các nữ chủ DNNVV nhận được hỗ trợ cả về tài chính và giải phóng các áp lực do mơi
trường pháp lý tạo ra.
Qua nghiên cứu sơ bộ, từ lý thuyết hay thực tiễn nghiên cứu đã xuất hiện nhiều
cơng trình trong và ngồi nước liên quan đến lĩnh vực về ĐLKD nhưng những nghiên
cứu trước đây mới chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh tác động tới ĐLKD
của cá nhân, doanh nhân tiềm năng, doanh nhân, doanh nhân nữ như đặc tính cá nhân
hay một số yếu tố của mơi trường hoặc chỉ nghiên cứu trên đối tượng trẻ, doanh nhân
tiềm năng nói chung, các nghiên cứu trên đối tượng doanh nhân là rất ít, đặc biệt khan
hiếm trên đối tượng riêng biệt là giới nữ và là nữ doanh nhân. Vậy thì câu hỏi quản lý
được đặt ra là Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương, các nhà hoạch định chính
sách và xã hội cần phải làm gì để thúc đẩy phụ nữ Việt Nam có niềm đam mê và tự tin
bắt đầu và điều hành một DN, đặc biệt trong khu vực DNNVV. Xuất phát từ câu hỏi
này, nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD (động lực để bắt đầu và điều
hành một DN) của nữ chủ DNNVV là rất cần thiết tại Việt Nam nói chung và Tiểu
vùng TB nói riêng. Ngồi yếu tố bối cảnh, để có được một lực lượng nữ doanh nhân
mới, cần phải hiểu rõ cả yếu tố tâm lý cá nhân tác động lên họ trong từng hoàn cảnh
của mơi trường, khuyến khích họ sáng tạo, hình thành ý tưởng kinh doanh mới và
niềm tin vào môi trường kinh doanh thuận lợi, vào Chính phủ, các cấp chính quyền địa
phương, các nhà hoạch định chính sách để họ bắt đầu và điều hành một DN riêng cho
bản thân. Chính vì vậy, “Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh
doanh của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng Tây Bắc” là thực sự cần thiết.



6

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ các lý do nêu trên, luận án tập trung vào mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu các nhân tố tác động tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu
vùng TB. Các mục tiêu cụ thể gồm:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về động lực và ĐLKD.
Hai là, xây dựng và kiểm định mơ hình lý thuyết, giả thuyết về mối quan hệ
giữa các nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng
TB. So sánh mức độ tác động giữa nhóm nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của
nữ chủ DNNVV.
Ba là, đề xuất một số khuyến nghị thúc đẩy ĐLKD của phụ nữ, nữ chủ
DNNVV Tiểu vùng TB.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được tiến hành để trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Những nhân tố cá nhân và môi trường nào tác động đáng kể tới ĐLKD của
nữ chủ DNNVV Tiểu vùng TB và mức độ tác động của chúng?
(2) Nhóm nhân tố cá nhân hay mơi trường tác động lớn hơn tới ĐLKD của nữ
chủ DNNVV Tiểu vùng TB?
(3) Các nhà hoạch định chính sách và bản thân phụ nữ, nữ doanh nhân cần
phải làm gì để thúc đẩy ĐLKD của nữ chủ DNNVV Tiểu vùng TB?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Các nhân tố tác động lên ĐLKD của nữ
chủ DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung:

Có nhiều quan niệm và cách tiếp cận ĐLKD, trong nghiên cứu này sử dụng
quan điểm về ĐLKD theo nghĩa hẹp của tinh thần kinh doanh, các doanh nhân chấp
nhận rủi ro vượt qua rào cản và tận dụng cơ hội thị trường để tạo dựng và điều hành
một công việc kinh doanh. ĐLKD là lý do, động cơ hoặc mục tiêu để cá nhân bắt đầu
và điều hành một DN.
Luận án giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm nhân khẩu để xem
xét các nhân tố mơi trường bên ngồi kết hợp với nhân tố cá nhân tới ĐLKD. Sự kết


7

hợp này đã được gợi ý qua các nghiên cứu của Hassan and Ying (2016), Cheng and
Soo (2015), Fereidouni và cộng sự (2010) hay sự kết hợp này là kế thừa trong các
nghiên cứu Yushuai và cộng sự (2014), Mekonnin (2015), Taormina and Lao (2007).
Luận án không nghiên cứu các yếu tố tính cách như tính cách hướng ngoại, tính cách
tận tâm, tính cách dễ chịu, tâm lý bất ổn, sẵn sàng trải nghiệm nhưng lựa chọn một số
biến nhân khẩu thích hợp (độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc trong quá
khứ, truyền thống kinh doanh gia đình và tình trạng hơn nhân) đưa vào nghiên cứu
định tính để khám phá các đặc thù của nữ chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu vùng TB
đảm bảo thiết kế nghiên cứu hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác động của
nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV.
+ Khách thể nghiên cứu: DNNVV do phụ nữ làm chủ được định nghĩa theo
Khoản 1, Điều 3 Luật hỗ trợ DNNVV (2017) “DNNVV do phụ nữ làm chủ là DNNVV
có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một
người quản lý điều hành DN đó”. Khách thể được lựa chọn như vậy bởi các DNNVV
này được sự hỗ trợ đặc biệt từ phía thể chế của Nhà nước, hướng phụ nữ xây dựng và
chuyển đổi thành loại hình DNNVV do phụ nữ làm chủ cũng là một trong những mục
tiêu của luận án này.
+ Nội hàm thuật ngữ “nữ chủ DNNVV” là phụ nữ làm chủ trong DNNVV theo
Luật hỗ trợ DNNVV (2017). Sau đây, trong luận án này thuật ngữ nữ doanh nhân –

doanh nhân nữ – nữ chủ DNNVV – phụ nữ làm chủ DNNVV có hàm ý tương tự nhau
và được sử dụng thay thế cho nhau.
+ Không gian nghiên cứu: Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu định tính, phỏng vấn
chuyên gia và điều tra khảo sát được thực hiện tại Tiểu vùng TB gồm 04 tỉnh Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình. Ở đây, phụ nữ, nữ doanh nhân, nữ chủ DNNVV tại
đây cũng mang trong mình những phẩm chất chung của phụ nữ, nữ doanh nhân Việt
Nam như có tinh thần trách nhiệm cao trong việc, cần cù, ln nỗ lực vươn lên, khả
năng ứng phó với rủi ro không cao nhưng họ cũng mang những đặc thù riêng của vùng
miền như khát khao khẳng định bản thân thay đổi cuộc sống, dám chấp nhận rủi ro
trong phạm vi cho phép, trong điều kiện hoàn cảnh khó khăn họ lại có tinh thần lạc
quan kỳ vọng tương lai tốt đẹp hơn. Việc chọn khu vực này để điều tra khảo sát vừa
đảm bảo tính đại diện vừa cho phép khám phá những nét đặc thù.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã lựa chọn, trên cơ sở kế thừa các
nghiên cứu trước đây và tổng hợp lý thuyết có liên quan, tác giả đã xây dựng mơ hình


8

nghiên cứu và sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Trong đó:
Phương pháp nghiên cứu định tính. Trước hết, nghiên cứu định tính được sử
dụng để xác định các nhân tố được cho là có ảnh hưởng quan trọng đến ĐLKD của nữ
chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu vùng TB, kết quả này cùng với kết quả tổng quan
nghiên cứu, cơ sở lý thuyết để xây dựng mơ hình lý thuyết gồm các nhân tố phù hợp
nhất với đối tượng và bối cảnh nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính cịn
hướng đến mục tiêu chuẩn hóa thuật ngữ, bổ sung, điều chỉnh các biến, các chỉ báo
cho thích hợp với đối tượng và bối cảnh nghiên cứu. Kỹ thuật phỏng vấn sâu được
thực hiện đối với 10 nữ chủ DNNVV. Ngoài ra, tác giả sử dụng thảo luận nhóm và

phỏng vấn sâu các chuyên gia trên địa bàn tp Sơn La và Điện Biên. Thời gian thảo
luận và phỏng vấn diễn ra trong tháng 01 và tháng 04 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu định lượng. Quá trình thực hiện chia thành 02 giai
đoạn. Giai đoạn điều tra sơ bộ thực hiện bằng điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi chi
tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (141 nữ chủ DNNVV) trên địa bàn tp Sơn
La và Điện Biên. Dữ liệu này nhằm điều chỉnh thang đo, bảng hỏi cho phù hợp và giai
đoạn điều tra chính thức nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Điều tra định
lượng chính thức được thực hiện bằng bảng hỏi chi tiết trên mẫu 669 nữ chủ DNNVV
thuộc 04 tỉnh Tiểu vùng TB: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hịa Bình để thu thập
thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang
đo, kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu qua phần mềm SPSS 22.
Nội dung chi tiết phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được trình
bày ở chương 4.

1.6. Đóng góp của luận án
Về lý luận
Kế thừa các nghiên cứu đã công bố, luận án tiếp tục phân tích, khám phá các
nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng TB.
Qua nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu các chun gia có 03 chỉ báo được bổ
sung, thang đo lường được điều chỉnh cho phù hợp hơn với đối tượng và bối cảnh
nghiên cứu.
Hai nhân tố riêng biệt trong lý thuyết là “Địa vị xã hội của nữ doanh nhân” và
“Ý kiến người xung quanh”, trên thực tiễn tại Tiểu vùng TB, Việt Nam trở thành một
nhân tố đơn hướng “Chuẩn mực xã hội”.


9

Luận án chỉ ra những mâu thuẫn, tranh cãi tồn tại giữa các nghiên cứu trước đây
về mối quan hệ của từng nhân tố được đưa vào mơ hình nghiên cứu, kiểm định và đưa

ra kết quả cụ thể trong bối cảnh mới tại Tiểu vùng TB, Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV
tại Tiểu vùng TB gồm các nhân tố cá nhân và môi trường, các nhân tố tác động tích
cực và tiêu cực. Luận án cũng làm rõ thứ tự mức độ tác động của các nhân tố tới
ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng TB theo mức độ giảm dần: (1) Tiếp cận
vốn, (2) Chuẩn mực xã hội, (3) Nhu cầu thành đạt, (4) Rào cản được nhận thức, (5)
Hình mẫu nữ doanh nhân và (6) Lạc quan. Trong đó, ngoại trừ nhân tố Rào cản được
nhận thức tác động tiêu cực, các nhân tố cịn lại đều tác động tích cực. Điều thú vị là
nhân tố Tiếp cận vốn có mức độ tác động mạnh mẽ nhất và nhân tố Lạc quan lần đầu
tiên được xem xét ở Việt Nam trên góc độ là một biến độc lập. Bên cạnh đó, luận án cịn
cho thấy nhóm nhân tố mơi trường tác động lớn hơn nhóm nhân tố cá nhân trên ĐLKD
của nữ chủ DNNVV Tiểu vùng TB, cũng lần đầu được so sánh tại Việt Nam.
Về thực tiễn
ĐLKD qua việc tạo lập, duy trì DN đã trở thành một động lực quan trọng cho
sự phát triển kinh tế và xã hội hiện đại, không ngừng khuyến khích cá nhân, nhất là
phụ nữ, nữ chủ DNNVV trong khu vực kém phát triển là một trong những mục tiêu
quan trọng của các cấp chính quyển địa phương và Chính phủ để thực hiện các chính
sách kinh tế xã hội hợp lý. Ở Việt Nam, việc chưa có nhiều hoạt động hỗ trợ thiết thực
liên quan đến việc bắt đầu và điều hành DN ở các khu vực kém phát triển là một trong
những lý do chính dẫn tới tình trạng trì trệ trong phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, kích
thích sự nhiệt tình tham gia của phụ nữ, nữ chủ DNNVV trong việc bắt đầu và điều
hành DN để thúc đẩy phát triển lực lượng doanh nhân nữ tại Tiểu vùng TB là một biện
pháp quan trọng nhằm đạt được những bước phát triển trong các khu vực kém phát
triển. Do vậy, nghiên cứu về động lực để bắt đầu một DN của nữ chủ DNNVV tại khu
vực Tiểu vùng TB và các yếu tố ảnh hưởng khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng về mặt lý
thuyết, mà cịn có giá trị thực tiễn trong việc thúc đẩy hành vi kinh doanh, gia tăng
động lực bắt đầu và điều hành một DN cho phụ nữ, nữ chủ DNNVV. Cụ thể,
Từ kết quả nghiên cứu định lượng kết hợp với những đặc thù của phụ nữ, nữ
chủ DNNVV và bối cảnh Tiểu vùng TB được khám phá, luận án đề xuất một số
khuyến nghị tác động vào các nhân tố, nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD của nữ

chủ DNNVV Tiểu vùng TB, hướng đến thúc đẩy quá trình hình thành, duy trì và phát
triển DNNVV do phụ nữ làm chủ. Đó là: Thứ nhất, về phía cơ quan quản lý vĩ mơ cần
đổi mới chính sách hỗ trợ tín dụng DNNVV tạo điều kiện hơn nữa cho phụ nữ, nữ chủ


10

DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ trong tiếp cận với những nguồn tín dụng chính
thức, hạn chế tối đa nguồn tín dụng đen. Bên cạnh đó, từng bước xóa bỏ định kiến giới
trong nhận thức về kinh doanh và tự làm chủ, nâng tầm vị thế xã hội cho phụ nữ, nữ
chủ DNNVV hay DNNVV do phụ nữ làm chủ. Ngoài ra, cần hỗ trợ phụ nữ, nữ chủ
DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ bắt đầu, điều hành và phát triển DN, hạn chế và
tiến tới loại bỏ các rào cản gặp phải. Thứ hai, về phía bản thân phụ nữ, nữ chủ DNNVV
cần tự nhận thức và phát triển kỹ năng mềm đáp ứng yêu cầu của công việc, tăng
cường và phát huy vốn xã hội, tận dụng sức mạnh của khoa học công nghệ trong việc
học hỏi kinh nghiệm và tìm kiếm động lực cho bản thân, và phải tự hồn thiện bản
thân mình. Thứ ba, song song với các công việc trên các cơ quan quản lý vĩ mơ, Chính
phủ cần khởi tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng phát triển văn hóa xã
hội theo hướng hiện đại làm nền tảng cho phụ nữ, nữ chủ DNNVV phát huy tối đa
tiềm năng vốn có của mình và bản thân người phụ nữ, nữ chủ DNNVV cũng cần giữ
vững tinh thần lạc quan ở mọi tình huống trong quá trình hình thành, duy trì và phát
triển DNNVV do phụ nữ làm chủ.
Ngoài ra, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định
chính sách và bản thân phụ nữ, nữ chủ DNNVV để có thể thúc đẩy q trình hình
thành, duy trì và phát triển loại hình DNNVV do phụ nữ làm chủ.

1.7. Bố cục luận án
Ngoài phần phụ lục, tài liệu tham khảo các nội dung chủ yếu của luận án được
trình bày như sau:
Phần mở đầu

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Chương 6: Thảo luận và khuyến nghị
Kết luận


11

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan về động lực và động lực kinh doanh
2.1.1. Động lực
2.1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt động lực là điều gì đó khiến con người ta phải nỗ lực,
sự cố gắng hết sức, sự thơi thúc làm cái gì đó. Các lý thuyết động lực khác nhau đều
cho rằng động lực là cơ sở của hầu hết hành vi của con người (Weiner, 1985). Thuật
ngữ, "Động lực" có nguồn gốc từ tiếng Latinh "movere", với ý nghĩa ban đầu là
"chuyển động". Điều này có nghĩa là chuyển từ hồn cảnh hiện tại sang trạng thái tốt
hơn. Trong tiếng Anh động cơ (“motive”) và động lực (“motivation”) thường được
dịch là động cơ. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm khác nhau, động cơ là lý do để làm
điều gì đó, còn động lực liên quan đến sức mạnh, định hướng hành vi và các yếu tố
khiến người ta hành xử theo những cách nhất định. Thuật ngữ “động lực” có thể đề
cập đến mục tiêu khác nhau của từng cá nhân, cách thức mà cá nhân lựa chọn mục tiêu
và cách thức mà những người khác cố gắng thay đổi hành vi của họ.
Trong tâm lý học, định nghĩa hiện phổ biến về động lực là quá trình bên trong
gây ra các hoạt động cá nhân, duy trì các hoạt động này và thực hiện các hoạt động
hướng tới một mục tiêu nhất định (Bandura, 1977). Động lực đề cập đến trạng thái tâm
lý đặc biệt và sự sẵn lòng được tạo ra bởi nhu cầu cụ thể và hy vọng đáp ứng các nhu
cầu khác nhau, đó cũng là cách tư duy tâm lý mà một người muốn làm điều gì đó. Động

lực là một q trình tâm lý nội tâm (bên trong), nó khơng thể được quan sát trực tiếp,
nhưng nó có thể được suy luận qua các nhiệm vụ như lựa chọn công việc, mức độ nỗ
lực, sự kiên trì và ngơn ngữ của cá nhân. Động lực phải có mục tiêu, mục tiêu hướng
dẫn hành vi cá nhân, và mang đến động lực bên trong. Động lực địi hỏi các hoạt động
khuyến khích cá nhân đạt được mục tiêu của họ (Bandura, 1977).
Mặc dù động lực thuộc về một quá trình tâm lý bên trong, nhưng trong những
năm gần đây, một số nhà tâm lý học đã chia động lực theo nguồn thành động lực từ
môi trường bên ngoài và động lực của các yếu tố tâm lý bên trong. Người ta cho rằng
động lực được thúc đẩy bởi mơi trường bên ngồi chủ yếu là do mơi trường bên ngồi
kích thích nhu cầu của họ, còn động lực bên trong là do nhu cầu vốn có của cá nhân.
Động lực bên trong thường chỉ ra các nhu cầu bậc cao của lý thuyết phân cấp nhu cầu
của Maslow, chẳng hạn như tự thực hiện, trong khi động lực bên ngoài thường chỉ ra các
nhu cầu bậc thấp, như nhu cầu an toàn và nhu cầu thuộc về bản thân cá nhân (Vallerand
và cộng sự, 1992).


12

Ở lĩnh vực kinh tế và quản lý, động lực thúc đẩy làm chuyển biến, đổi mới hoàn
cảnh tạo động lực phát triển kinh tế. Động lực có thể được thể hiện bằng nhiều cách
khác nhau như Goleman (2001) đã xác định động lực là niềm đam mê làm việc vì
những lý do vượt ra khỏi tiền bạc hoặc địa vị xã hội và khuynh hướng theo đuổi các
mục tiêu với lịng nhiệt huyết và sự kiên trì. Để có hiệu quả kinh doanh, động lực là rất
quan trọng bởi nó là một trạng thái hoặc tình trạng bên trong (đôi khi được mô tả như
là một nhu cầu, khát vọng hoặc mong muốn) để kích hoạt hoặc tiếp sức cho hành vi và
đưa ra định hướng cá nhân.
Dù trong lĩnh vực kinh tế hay tâm lý học, các định nghĩa được đưa ra đều dựa
trên ba thành phần của động lực như Arnold và cộng sự (1998) đã nêu: thứ nhất, định
hướng, nghĩa là những gì một cá nhân đang cố gắng làm; thứ hai, nỗ lực, nghĩa là một
cá nhân đang cố gắng như thế nào; và thứ ba, sự kiên trì, nghĩa là một người tiếp tục

cố gắng trong bao lâu. Rõ ràng động lực liên quan đến động lực thúc đẩy một cá nhân
hành xử theo một cách nhất định để có được sự hài lịng hoặc thành công mà họ cần
trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh. Đó cũng là hành vi hướng đến mục tiêu.
Động lực của một cá nhân bị thúc đẩy bởi các yếu tố tâm lý bên trong (động lực kéo)
và mơi trường bên ngồi (động lực đẩy).

2.1.1.2. Các loại động lực
Động lực có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào quan
điểm, cách sắp xếp của các nhà nghiên cứu và các lý thuyết về động lực cá nhân, hành
vi, mục tiêu cần đạt được, hiệu quả kinh doanh và môi trường. Tuy nhiên, trong số
những phân loại này, được chấp nhận rộng rãi và phổ biến nhất bởi nguyên nhân hình
thành và biểu hiện của động lực, cụ thể như sau:
- Theo biểu hiện của động lực
+ Động lực ngầm (tiềm ẩn) là những xung động tự phát để hành động và được
kích thích thơng qua các ưu tiên vốn có đối với nhiệm vụ.
+ Động lực bộc lộ (hiện) được thể hiện thông qua các lựa chọn có chủ ý và
thường xuyên bị kích thích vì các lý do bên ngồi.
Những cá nhân có nhu cầu tiềm ẩn mạnh mẽ sẽ đạt được các mục tiêu đặt ra với
tiêu chuẩn bên trong cao hơn, trong khi những người khác lại có xu hướng tuân thủ các
quy tắc xã hội. Hai động lực này thường hoạt động cùng nhau để xác định hành vi của
cá nhân theo định hướng và niềm đam mê (Ryan and Deci, 2000). Thái độ đối với
nhiệm vụ được đẩy mạnh khi đối mặt với một thách thức thông qua động lực ngầm,
mục tiêu chính là làm cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất. Theo


13

Rabideau (2005), một người có động lực ngầm mạnh mẽ sẽ cảm thấy vui khi đạt được
mục đích một cách hiệu quả nhất. Sự nỗ lực và vượt qua thách thức bằng cách thực
hiện nhiệm vụ để thỏa mãn cá nhân. Tuy nhiên, động lực bộc lộ được xây dựng xung

quanh hình ảnh của một con người. Loại động lực này hình thành hành vi của một
người dựa trên quan điểm của họ và có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn và phản hồi của
họ từ các tín hiệu bên ngồi. Tác nhân chính cho loại động lực này là nhận thức hoặc
khả năng nhận thức.
- Theo nguyên nhân của động lực
+ Động lực bên trong được định nghĩa là việc thực hiện một hoạt động nào đó
vì sự hài lịng vốn có của nó hơn là cho một số kết quả riêng biệt. Nói cách khác, động
lực bên trong có thể phát sinh từ các yếu tố tự tạo ra trong hành vi của mọi người. Nó
có thể ở dạng động lực bởi chính cơng việc khi các cá nhân cảm thấy rằng công việc
của họ là quan trọng, thú vị và đầy thách thức và cung cấp cho họ mức độ tự chủ hợp
lý (tự do hành động). Một người có động lực bên trong sẽ thay đổi hành động vì niềm
vui khi thách thức địi hỏi nhiều hơn là vì những sự thúc đẩy, áp lực hoặc phần thưởng
bên ngoài đem lại (Ryan and Deci, 2000). Ryan and Deci cho biết thêm rằng động lực
bên trong tồn tại trong mối quan hệ giữa các cá nhân và hoạt động. Mọi người có động
lực từ bản thân cho một số hoạt động chứ không phải từ người khác và khơng phải ai
cũng có động lực từ bản thân cho một nhiệm vụ cụ thể. Deci (1975) cho rằng động lực
bên trong dựa trên nhu cầu phải có năng lực và sự tự quyết (nghĩa là phải có sự lựa
chọn). Như vậy, có thể nói rằng động lực bên trong rõ ràng là một phần quan trọng
trong việc bắt đầu và điều hành DN.
Các tài liệu về các yếu tố động lực bên trong đã bị ảnh hưởng chủ yếu bởi “lý
thuyết tự quyết định”, được phát triển bởi Deci (1975). Lý thuyết này cho thấy con
người bị thúc đẩy bởi nhu cầu phát triển để đạt được sự thành công, nhu cầu này thể
hiện ở những dạng người có xu hướng phát triển vốn có. Động lực bên trong giúp
chúng ta giải thích lý do tại sao các cá nhân cố gắng hướng tới sự phát triển. Lý thuyết
tự quyết định cho rằng con người hoạt động hướng tới sự phát triển. Sự phát triển này
đạt được thông qua việc vượt qua những thách thức và tiếp nhận những trải nghiệm
mới. Một số học giả xác định năng lực, sự liên kết và quyền tự chủ tạo ra động lực bên
trong thông qua việc kết hợp giữa phát triển và ý thức bản thân (Ryan and Deci, 2000).
Động lực bên trong thúc đẩy phát triển và làm chủ những thách thức, nó trở thành một
khía cạnh quan trọng của ĐLKD.

Thúc đẩy sức mạnh bên trong cá nhân thực chất sẽ quyết định sự cam kết mà họ
sử dụng để đạt được mục tiêu. Đó là sự cần thiết thúc đẩy các cá nhân hướng tới sự


14

phát triển bản thân. Động lực bên trong dẫn đến sự điều tiết bên trong, từ đó cho phép
các cá nhân hành động. Động lực bên trong là chỉ số tốt nhất về việc một cá nhân sẽ
hành động theo hướng phát triển so với việc có xu hướng duy trì sự thụ động và trì trệ
Deci (1975). Các tài liệu về ĐLKD đã xác định được nhiều đặc điểm tính cách và các
yếu tố bên trong thúc đẩy các doanh nhân hành động (Shane và cộng sự, 2003).
+ Động lực bên ngoài đề cập đến việc làm một cái gì đó bởi vì nó dẫn đến một
kết quả riêng biệt. Do đó, động lực bên ngồi tương phản với động lực bên trong, nó
đề cập đến việc thực hiện một hoạt động chỉ đơn giản là để tận hưởng thành quả của
chính hoạt động đó, chứ khơng phải là giá trị phương tiện của nó (Ryan and Deci,
2000). Động lực bên ngoài đã được nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh vực tâm lý học.
Động lực bên ngoài phát triển trong suốt cuộc đời doanh nhân và nó có thể dẫn đến
nhu cầu tự làm chủ (Jayawarna và cộng sự, 2011).
Nghiên cứu về động lực đã tách các yếu tố tạo nên hiện tượng này thành yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngoài. Khi doanh nhân trải qua cuộc sống, có một số mối quan
hệ giữa động lực bên trong và các hiệu ứng từ mơi trường bên ngồi (Jayawarna và
cộng sự, 2011). Các nghiên cứu đã gặp những khó khăn trong việc định nghĩa động
lực, tuy nhiên hầu hết các định nghĩa bao gồm các khía cạnh kích thích, định hướng và
duy trì hành vi. Dù nhìn vào giai đoạn nào của cuộc sống của doanh nhân, đều thấy rõ
rằng họ bị ảnh hưởng bởi cả động lực bên trong và bên ngoài (Schultheiss và cộng sự,
2012), với cả hai dạng động lực đều có một ảnh hưởng đến quyết định bắt đầu một
DN, ĐLKD bị ảnh hưởng bởi thế giới bên trong cá nhân và môi trường bên ngoài của
họ (Taormina and Lao, 2007).
Tổng kết lại, động lực với vai trị khơng thể phủ nhận đối với cá nhân khi xác
định một mục tiêu cụ thể, không có động lực cá nhân khó có thể hồn thành mục tiêu

và thỏa mãn nhu cầu bản thân. Động lực định hướng, kích thích, duy trì hành vi của cá
nhân, bao gồm động lực bên trong tiềm ẩn (động lực kéo) và động lực bên ngoài bộc
lộ (động lực đẩy) có thể kéo hoặc đẩy cá nhân bắt đầu và điều hành DN bởi các lý do,
động cơ khác nhau xuất phát từ tâm lý bên trong hay sự thôi thúc từ mơi trường bên
ngồi mạnh mẽ.

2.1.2. Tổng quan về động lực kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm về động lực kinh doanh
Trước tiên, các tài liệu đề cập định nghĩa về ĐLKD là khác nhau bởi mục đích
và góc độ của từng nghiên cứu. Do đó, khái niệm về ĐLKD được nhiều học giả đưa ra.
Theo Carsrud and Brännback (2011), ĐLKD là một khía cạnh quan trọng của q trình


15

kinh doanh. Shane và cộng sự (2003) coi ĐLKD là ý chí của một cá nhân và một loại
tự phát, họ cho rằng kinh doanh là một quá trình phát triển. Sau khi phát hiện ra các cơ
hội, đánh giá và phát triển, tiếp theo là khai thác nguồn lực. Quy trình này địi hỏi ý
định trở thành doanh nhân của mọi người và "ý định ban đầu" này là ĐLKD. Mục tiêu
của doanh nhân quyết định hành vi trong kinh doanh, và sau đó quyết định liệu DN có
thể thành cơng hay khơng. Chính vì vậy, xác định khái niệm ĐLKD phải được giải
thích cùng nhau thơng qua “động lực” và “tinh thần kinh doanh”. Thứ nhất, kinh
doanh là q trình cá nhân hành động, thơng thường kết quả của hành động này là thiết
lập một tổ chức mới (các tổ chức kinh doanh phổ biến nhất), bao gồm tìm kiếm, đánh
giá cơ hội và phát triển nguồn lực của tổ chức. Như Shane và cộng sự đã cho biết,
hàng loạt các quy trình hành vi này địi hỏi mọi người phải "sẵn lòng" để trở thành một
doanh nhân, sự sẵn lịng là trừu tượng và nó xuất phát từ “bên trong” một cá nhân,
được gọi là động lực của cá nhân. Động lực ẩn đằng sau hành vi kinh doanh này là
ĐLKD. Các cá nhân khác nhau, do sự khác biệt giữa môi trường và các yếu tố cá tính,
động lực chắc chắn là khác nhau, một số cá nhân bắt đầu kinh doanh riêng từ nhu cầu

vật chất. Họ phải chọn cách này để kiếm sống, trong khi những cá nhân khác có thể có
nhiều ý tưởng kinh doanh hơn, tạo giá trị riêng cho bản thân hoặc tìm kiếm sự cơng
nhận của xã hội, cũng như nhiều cá nhân cùng lúc có thể có một loạt các nhu cầu được
kết hợp với nhau để tạo ra tinh thần kinh doanh, ĐLKD. Do đó, Zhang and Lei (2012)
và Duan và cộng sự (2012) có cùng định nghĩa về ĐLKD, nó có thể được hiểu là xu
hướng tâm lý hoặc động lực dẫn đến tinh thần kinh doanh cá nhân. Thứ hai, động lực
thúc đẩy và duy trì các hoạt động của một cá nhân và dẫn dắt các hoạt động hướng tới
một mục tiêu nhất định. Gắn với kinh doanh, động lực là để kích thích, duy trì, điều
chỉnh hoạt động kinh doanh của mọi người, và hướng dẫn quá trình tâm lý hay động
lực bên trong của các hoạt động kinh doanh đối với một mục tiêu nhất định (Zeng
Zhaoying and Wang Chongming, 2009) (trích dẫn trong Duan và cộng sự, 2012). Theo
cách khác, ĐLKD được giải thích bằng một hành trình của cá nhân mà trong đó nhu
cầu có xu hướng được thỏa mãn. ĐLKD phản ánh mối liên hệ giữa việc kích thích
năng lượng bên trong và định hướng đối với việc tạo ra một DN. Nó là kết quả của
nhiều yếu tố quyết định từ cá nhân và mơi trường ít nhiều được nhận thức (Estay và
cộng sự, 2011). Nó thúc đẩy cá nhân trong việc tạo ra một DN, họ hành động một cách
nhân quả theo các hướng có thể dự đốn hoặc giải thích được, năng lượng bên trong
đến từ sự tồn tại của các nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đơn giản hơn, Yushuai và cộng
sự (2014) cho rằng, ĐLKD là xu hướng tâm lý hoặc sức mạnh cá nhân dẫn đến hình
thành một DN. Ủng hộ điều này, Shiri và cộng sự (2013) phát biểu rằng ĐLKD là biểu


16

hiện và định hướng mục tiêu cá nhân để thành lập DN. Tương tự, Malebana (2014)
định nghĩa: ĐLKD là lý do hoặc động cơ để bắt đầu một DN.
Trong trường hợp này ĐLKD được hiểu theo nghĩa hẹp của tinh thần kinh
doanh, điều này cũng phù hợp với các học giả đã tiếp cận ĐLKD xuất phát từ khái
niệm về động lực. Các định nghĩa dù khác nhau nhưng đều thống nhất về nội hàm.
ĐLKD là xu hướng tâm lý hay động cơ cá nhân để tạo ra một DN. Với khái niệm này,

việc nghiên cứu về ĐLKD cũng có thể là “ý định để trở thành doanh nhân” –
“intention to become an entrepreneur” (Kabir và cộng sự, 2007); “ý định kinh doanh”
– “ý định khởi nghiệp” – “entrepreneurial intention” (Kristiansen and Indarti, 2004;
Sesen, 2013); tạo ra một liên doanh mới – “new venture creation” (Choo and Wong,
2006; Simon và cộng sự, 1999); “tinh thần khởi nghiệp”; “tinh thần kinh doanh” –
“entrepreneurship” (Bosma và cộng sự, 2012); “tự làm chủ”; “tự kinh doanh” – “selfemployment” (Bandura, 1977) hay bắt đầu một DN mới – “start a new business”
(Fereidouni và cộng sự, 2010).
Kế thừa và thống nhất từ các nghiên cứu nêu trên, luận án đề xuất sử dụng khái
niệm ĐLKD trong nghiên cứu này theo quan điểm của Malebana (2014) kết hợp với
Carsrud and Brännback (2011) và Shane và cộng sự (2003) “ĐLKD là lý do, động cơ
hoặc mục tiêu để cá nhân bắt đầu và điều hành một DN”. Điều này phù hợp với mẫu
nghiên cứu là nữ doanh nhân, nữ chủ DNNVV những người đã hình thành ĐLKD khi
bắt đầu một DN, tuy nhiên trong quá trình duy trì và phát triển DN đó những lý do,
động cơ hay mục tiêu vẫn tiếp tục xuất hiện. Lý do, động cơ hoặc mục tiêu ở đây chính
là các động lực kéo và động lực đẩy (động lực ban đầu của cá nhân, nữ doanh nhân) để
thành lập, duy trì và phát triển DN của cá nhân hay nữ doanh nhân nào đó. Vì vậy,
trong luận án này sẽ phân tích ĐLKD trên hai khía cạnh (kéo, đẩy) để kiểm tra ĐLKD
của các nữ doanh nhân, nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng TB khi thành lập, duy trì và
phát triển DN xuất phát từ động lực kéo hay đẩy hoặc cả hai.

2.1.2.2. Các chỉ báo của động lực kinh doanh
Trên thế giới, rất nhiều lý thuyết động lực được đưa ra để thảo luận về ĐLKD
và trong số những lý thuyết đó yếu tố kéo (động lực “kéo”) và yếu tố đẩy (động lực
“đẩy”) thường được nhắc đến nhiều nhất bởi các yếu tố này được xem như động lực
ban đầu của doanh nhân để tạo ra một DN (Munir and Sandhu, 2016). Ngoài ra, lý
thuyết về “cơ hội - sự cần thiết” cũng được đề cập tới. Giacomin và cộng sự (2011)
gọi cả hai lý thuyết này là “cơ chế phân đơi” và chúng có ý nghĩa tương tự nhau. Yếu
tố kéo thu hút cá nhân, doanh nhân bắt đầu một DN bởi những cơ hội và thời cơ, yếu



×