ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
NGUYỄN ĐỖ NHẬT ANH
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, PHÂN LẬP VÀ HOẠT TÍNH
GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA HỢP CHẤT
6-HYDROXY-2,6-DIMETHYL-2,7-OCTADIENOIC ACID
TỪ PHÂN ĐOẠN DICHLOROMETHANE CỦA HOA ĐU ĐỦ ĐỰC
LUẬN VĂN CỬ NHÂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
Đà Nẵng - Năm 2020
Nghiên cứu chiết tách, phân lập và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của hợp chất 6hydroxy-2,6-dimethyl-2,7-octadienoic acid từ phân đoạn dichloromethane hoa đu đủ đực
(Carica L.)
Study on extraction, isolation and cancer cell toxicity activity of compound 6-hydroxy2,6-dimethyl-2,7-octadienoic acid from the dichloromethane extract of male Carica
papaya flowers (Carica L.)
SVTH: Nguyễn Đỗ Nhật Anh
Lớp 16CHDE, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
Khoa Hóa Học, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Summary
From the original raw papaya flower material, by various methods, the extracts were extracted
with the corresponding organic solvents: n-hexane, chloroform, dichloromethane, ethyl
acetate. By column chromatography, thin chromatography has isolated a pure compound,
symbolized as CP9. The result of determining the pure substance structure by modern
spectroscopic method: 1H-NMR, 13C-NMR and HSQC, HMBC spectroscopy spectroscopy,
concluded that this pure compound is 6-hydroxy-2,6- dimethyl-2,7-octadienoic acid (CP9).
After testing the cytotoxic activity of compound CP9 on cell lines of lung cancer (A549), liver
cancer (Hep 3B), breast cancer (MCF-7), concluded that the compound CP9 exhibited cancer
cell toxic activity on all 3 cell lines
Keywords. Male carica papaya L.; 6-hydroxy-2,6- dimethyl-2,7-octadienoic acid (CP9)
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, theo đà phát triển
phần đã trở về khám phá các tài nguyên thiên
của nền kinh tế, đời sống vật chất và tinh
nhiên thực vật phong phú, đó là nguồn
thần của người dân được cải thiện đáng kể.
nguyên liệu quý giá mà thiên nhiên ban tặng.
Để có thể đáp ứng đủ và tốt các nhu cầu của
Để duy trì và khai thác tối ưu hóa nguồn
người dân thì khơng thể thiếu các dược
ngun liệu quý đó, con người đã vận dụng
phẩm, thực phẩm chức năng bổ sung. Hiện
các kỹ thuật, thiết bị hiện đại vào việc tách
nay, xu hướng nghiên cứu khoa học một
các hợp chất có trong từng bộ phân của cây
một cách hiệu quả góp phần mang lại các
Nguyên... Diện tích trồng đu đủ của cả nước
ứng dụng thiết thực trong đời sống con
ước khoảng 10000 – 17000 hecta với sản
người. Ở mỗi loại thực vật khác nhau sẽ có
lượng khoảng 200 – 350 nghìn tấn quả. Cây
các cơng dụng, hoạt tính khác nhau và các
đu đủ có lợi thế là loại cây dễ trồng, ra quả
hợp chất trong cây cũng vậy, sẽ có những
sớm, năng suất cao đồng thời tồn bộ thân,
hợp chất có hoạt tính cao mang lại hiệu quả
lá, quả đều được sử dụng với nhiều mục đích
nâng cao giá trị sử dụng nhưng cũng có
khác nhau. Ngồi việc lấy quả tươi, dùng
những hợp chất khơng có các đặc tính có thể
làm ngun liệu cho chế biến, đu đủ cịn
ứng dụng được. Do đó, việc đi sâu vào
được trồng để lấy nhựa, dùng làm thức ăn
nghiên cứu các loại cây và tìm ra các chất tạo
chăn ni.
lợi ích là việc làm của các nhà khoa học.
Đu đủ đã được ông cha ta sử dụng với
Đu đủ (Carica papaya L.) là một loại
rất nhiều mục đích khác khác, một trong các
trái cây giàu dinh dưỡng và đang có giá trị
công dụng tốt nhất là các bộ phận của đu đủ
kinh tế hiện nay.
như lá, thân có tác dụng điều trị bệnh sốt rét,
Đu đủ chín có hàm lượng dinh dưỡng
kháng nấm, kháng viêm và còn dùng để sát
cao, theo phân tích thành phần hóa học,
khuẩn... Đã có rất nhiều cơng trình nghiên
trong 100g thịt trái chín có chứa 86,6%
cứu về hoạt tính sinh học của lá đu đủ và đã
nước; 12,1% tinh bột; 0,6% protein; 0,3%
được chứng minh rằng lá đu đủ có khả năng
lipid; năng lượng là 50 calo; 0,7% xơ; 0,5%
chống oxy hóa rất mạnh. Hoạt tính chống
tro; và có khá nhiều khống như: Kali
oxy hóa này chính là do các hợp chất phenol
(204mg); Ca (34mg); P (11mg). Đặt biệt đu
gây ra. Lá đu đủ có hoạt tính kháng khuẩn
đủ cung cấp lượng vitamin rất phong phú:
tốt, có khả năng kháng nhiều loại vi khuẩn
vitamin A (450mg); vitamin C (74mg);
gram âm, gram dương, các loại nấm...
vitamin B1 (0,03mg); vitamin B2 (0,04mg);
P (0,5mg) [1].
Ở nước ta, cao chiết với cồn từ lá đu
đủ được nghiên cứu trong một số mơ hình
Ở Việt Nam, dù chưa xác định được
ung thư thực nghiệm và được chứng minh có
nguồn gốc, xuất sứ nhưng đến nay đu đủ
tác dụng ức chế sự phát triển của khối u gây
được trồng hầu hết ở các tình miền Bắc,
bởi tế bào ung thư Sarcoma TG-180 ở chuột
Trung và Nam. Chúng được trồng chủ yếu ở
nhắt trắng. Người dân đã dùng lá đu đủ chữa
các tỉnh đồng bằng như Hà Tây, Hà Nam,
trị bệnh ung thư. Đầu năm 2010, một nhóm
Hưng Yên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Bình
nghiên cứu Nhật Bản và Mỹ đã thơng báo
Dương, Tiền Giang, Sông bé và các tỉnh Tây
dịch chiết nước lá cây đu đủ có tác dụng ức
chế một số dòng tế bào ung thư người như
xác định thành phần hóa học và hoạt tính
ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư
sinh học của đu đủ. Tuy nhiên, các bài
máu,… Ngoài ra, dịch chiết từ lá đu đủ còn
nghiên cứu về lá đu đủ là chủ yếu, vẫn có rất
có tác dụng hỗ trợ hệ miễn dịch để tấn cơng
ít bài nghiên cứu về bộ phận hoa của chúng.
vào các tế bào ung thư. Bằng cách thúc đẩy
Việc sử dụng hoa đủ đực hiện nay vẫn chỉ
sự gia tăng các sản phẩm cytokine dạng Th1
theo phương thức dân gian, truyền miệng.
như là IL-12p40, IL-12p70, INF-γ và TNF-
Chính vì vậy, việc tìm hiểu thành phần hóa
α, các cytokine này có khả năng chống lại
học và cao hơn nữa là chứng minh được
khối u.
thành phần hoạt chất cụ thể của hoa đu đủ
Năm
1965,
Govindachari
Go,
đực là một việc vô cùng quan trọng và thiết
Nagarajan và Viswanathan đã xác định được
thực nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc ứng
cấu trúc của carpaine và Pseudocarpaine là
dụng nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có ở
alkaloid được chiết xuất từ lá đu đủ [2]. Năm
Việt Nam làm thuốc điều trị các căn bệnh
1979, Chung – Shih Tang đã phân lập được
hiểm nghèo này, đặc biệt là ung thư.
2 alkaloid piperideine là dehydrocarpaine I
và dehydrocarpaine II từ lá đu đủ [3]. Ở Việt
Nam, năm 2007, Hà Thị Bích Ngọc đã sử
dụng kỹ thuật HPLC phân tích các chất
carotenoid trong lá đu đủ. Kết quả cho thấy
β – carotene, luteine chiếm tỉ lệ tương ứng là
57,05% và 11,864% so với tổng các chất
carotenoid nhưng không xác định được
lycopene [4]. Năm 2012, Trần Thanh Hà đã
phân lập được 4 chất từ phân đoạn chiết nhexan của lá đu đủ bao gồm β – sitosterol,
daucosterol,
cycloart-23-ene3β,25-diol
(sterculin A) và cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)
diol. Trong đó sterculin A và cycloart-25ene-3β,24 (R/S) diol là 2 triecpen lần đầu
tiên phân lập từ lá đu đủ [5].
Công dụng của cây đu đủ rất đa dạng và
có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã tập trung
2. Nguyên liệu và phương pháp.
2.1. Nguyên liệu.
Nguyên liệu hoa cây đu đủ đực được
thu hái tại Quảng Nam-Đà Nẵng vào tháng
01 năm 2017. Hoa đu đủ đực đã được định
danh, sau khi được thu hái sẽ được rửa sạch,
phơi, sấy khô và xay nhỏ thành bột để sử
dụng cho nghiên cứu.
2.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu.
Sắc ký lớp mỏng sử dụng bản mỏng
nhôm tráng sẵn silica gel 60GF254, độ dày
0,2mm. Phân lập các chất bằng phương pháp
sắc ký cột với chất hấp phụ là silicagel cỡ hạt
0,040 – 0,063mm Merck và silicagel pha đảo
RP-18. Thuốc thử phun lên bản mỏng chủ
yếu sử dụng dung dịch H2SO4 10%, sau đó
sấy ở nhiệt độ khoảng 110℃. Dung mơi
dùng để chạy cột và triển khai sắc kí lớp
mỏng bao gồm n-hexan, CH2Cl2, EtOAc,
dichloromethane và ethyl acetate bằng phễu
MeOH và BuOH loại tinh khiết đã được cất
chiết. Với mỗi loại dung môi thực hiện chiết
lại qua cột trước khi sử dụng để loại tạp
3 lần. Các dịch chiết được cất loại dung môi
chất…
sẽ thu được các cao chiết tương ứng (cao
Các thiết bị xác định cấu trúc chất: Phổ cộng
chiết n-hexan, chloroform, dichloromethane
hưởng từ hạt nhân 1H-NMR,
và EtOAc) để tiếp tục nghiên cứu.
13
C-NMR,
HSQC và HMBC đo trên máy Bruker
2.3.2. Phương pháp tách và tinh chế chất
Avance – 500 MHz, chất chuẩn nội là TMS
Các cao chiết trong các dung mơi
cho 1H-NMR và tín hiệu dung mơi (CDCl3)
khác nhau được tách và tinh chế bằng
Đèn
(UV
phương pháp sắc kí cột kết hợp với sắc kí lớp
BIOBLOCK) bước sóng λ = 254nm và
mỏng với các hệ dung mơi thích hợp. Sắc kí
365nm dùng để soi bản mỏng.
cột thường sử dụng silicagel pha thuận và
cho
13
C-NMR.
tử
ngoại
Ngồi ra cịn dùng một số trang thiết bị
pha đảo. Đối với các chất có khối lượng phân
khác như máy quay cất chân không, máy sấy,
tử khác nhau có thể sử dụng sắc kí cột
máy nung, máy siêu âm, cân phân tích, cốc
Sephadex LH–18. Trường hợp cần thiết có
thủy tinh, bình tam giác, các loại pipet, bình
thể chạy cột lặp lại nhiều lần hoặc dùng
định mức, giấy lọc, cột sắc ký…
phương pháp kết tinh phân đoạn, kết tinh lại
2.3. Phương pháp nghiên cứu
để tinh chế chất. Kiểm tra độ tinh khiết của
2.3.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật:
các chất cũng như theo dõi q trình tách
Rót dung mơi tinh khiết (H2O, MeOH) vào
chất trên cột bằng sắc kí lớp mỏng với hệ
bình cho đến bề mặt của lớp bột cây. Chiết
dung mơi thích hợp.
mẫu ở nhiệt độ từ 800℃ – 900℃. Sau đó,
2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa
dung dịch chiết được lọc ngang qua một tờ
học của các hợp chất
giấy lọc. Quá trình chiết được lặp lại nhiều
Việc xác định cấu trúc hóa học của
lần, mỗi lần chiết khoảng 24h. Gộp dịch
các chất sạch được thực hiện thông qua việc
chiết, cất loại dung môi dưới áp suất thấp
đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và
bằng máy quay cất chân không, thu được cao
hai chiều (1D và 2D-NMR) như 1H–NMR,
chiết tổng. Có thể gia tăng hiệu quả chiết
13
bằng cách thỉnh thoảng đảo lộn, xốc đều
2.4. Điều chế các cao chiết
hoăc sử dụng máy siêu âm. Cao chiết tổng
2.4.1. Điều chế cao tổng (cao methanol)
này được chế thêm nước và chiết phân lớp
lần
lượt
với
n-hexan,
chloroform,
C–NMR, HSQC, HMBC.
Nguyên liệu là hoa đu đủ đực sau khi thu
hái, rửa sạch, phơi, sấy khô, rồi đem xay nhỏ
loại dung mơi dưới áp suất thấp thu được 54g
cao n-hexane.
thì được 5 kg bột.
Phân lớp với chloroform, chiết 2 lần,
Lần 1: Cho 5kg bột nguyên liệu vào bình
mỗi lần khoảng 5 lít chloroform. Sau đó cất
cầu, cho 8 lít dung dịch methanol, ngâm
loại dung môi dưới áp suất thấp thu được 12g
khoảng 12 giờ. Cho vào máy siêu âm sử
cao chloroform.
dụng tần số 40kHz khoảng 2 giờ. Sau đó lấy
Phân lớp với dichloromethane, chiết
dịch chiết đem cất loại dung môi đến gần kiệt
2 lần, mỗi lần khoảng 5 lít dichloromethane.
thì tạo được dịch đặc.
Sau đó cất loại dung mơi dưới áp suất thấp
Lần 2: Cho 8 lít dung dịch methanol vào
thu được 52g cao dichloromethane.
bả nguyên liệu đã chiết lần 1, tiếp tục ngâm
Phân lớp với ethyl acetate, chiết 2 lần,
khoảng 12 giờ. Cho vào máy siêu âm sử
mỗi lần khoảng 5 lít ethyl acetate. Sau đó cất
dụng tần số 40kHz khoảng 2 giờ. Sau đó lọc
loại dung mơi dưới áp suất thấp thu được 20g
lấy dịch chiết đem cất loại dung môi đến gần
cao ethyl acetate.
kiệt, thu được dịch đặc.
2.5. Phân lập các hợp chất CP9 từ cao
Lần 3: Tương tự như 2 lần trên. Tiếp túc
CPD
cho 8 lít dung dịch vào bã nguyên liệu
Cao chiết dichloromethane (CPD, 52g) được
methanol đã chiết lần 2, ngâm khoảng 12
hòa
giờ. Cho vào máy siêu âm sử dụng tần số
dichloromethane, sau đó tẩm với 150g silica
40kHz khoảng 2 giờ. Sau đó lọc lấy dịch
gel, cất quay cho đến khi bột tơi khô. Tiến
chiết đem cất loại dung môi sẽ thu được dịch
hành phân tách hỗn hợp này bằng cột silica
đặc cuối cùng.
gel pha thường, rửa giải gradient bằng hệ
2.4.2. Điều chế cao n-hexane (CPH),
dung môi dichloromethane/methanol với độ
chloroform
phân
(CPC),
dichloromethane
(CPD), ethyl acetate (CPET)
tan
với
một
cực
lượng
tối
tăng
(dichloromethane/methanol,
thiểu
dần
100:0
→
Dồn dịch đặc sau 3 lần chiết, cất loại
0:100,...) thu được 5 phân đoạn: CPD1
dung mơi và bổ sung 2 lít nước cất, sau đó
(20,6g), CPD2 (4,0g), CPD3 (2,5g), CPD4
phân lớp lần lượt với n-hexane, chloroform,
(3,5g), CPD5 (15,1g).
dichloromethane và ethyl acetate.
Phân lớp với n-hexane, chiết 2 lần,
mỗi lần khoảng 5 lít n-hexane. Sau đó cất
Phân đoạn CPD4 (3,5g) được phân
tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường
với
hệ
dung
môi
rửa
giải
dichloromethane/methanol (20/1, v/v) thu
được 3 phân đoạn: CPD4A (0,6g), CPD4B
DMSO-d6) của CP9 chỉ ra tín hiệu đặc trưng
(1,5g), CPD4C (1,1g).
của 2 proton olefinic methine tại H 6,62 (1H,
Phân đoạn CPD4A (0,6 g) được phân
m, H-3) và 5,86 (1H, dd, J = 11,0; 17,5 Hz,
tách bằng cột silica gel pha thường với hệ
H-7), 2 proton methylene vinylene tại H
dung môi rửa giải dichloromethane/ethyl
5,16 (1H, dd, J = 2,0; 17,5 Hz, H-8b) và 4,97
acetate (2/1, v/v) thu được 4 phân đoạn:
(1H, dd, J = 2,0; 11,0 Hz, H-8a), 4 proton
CPD4A1, CPD4A2, CPD4A3, CPD4A4.
methylene tại H 2,11 (2H, m, H-4) và 1,48
Tiếp tục phân tách phân đoạn
(2H, t, J = 8,0 Hz, H-5), 6 proton methyl tại
CPD4A4 bằng sắc ký cột silica gel pha
H 1,70 (3H, s, H-9) và 1,16 (3H, s, H-10).
thường
Phổ
với
hệ
dung
môi
rửa
giải
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) của
dichloromethane/methanol (10/1, v/v) thu
CP9 chỉ ra tín hiệu của 10 carbon, trong đó
được
có 1 carbon carboxylic acid tại C 169,34
hợp
chất
CP9
(6-hydroxy-2,6-
dimethyl-2,7-octadienoic acid) (10 mg).
(C-1), 1 carbon oxymethine tại C 71,29 (C-
CP9
6), 2 carbon olefinic methine tại C 145,77
(6-hydroxy-2,6-dimethyl-2,7-
octadienoic acid): chất dầu, không màu,
công thức phân tử C10H16O3, M = 184. 1HNMR (500 MHz, DMSO-d6): δH 6,62 (1H,
m, H-3); 2,21 (2H, m, H-4); 1,48 (2H, t, J =
8,0 Hz, H-5); 5,86 (1H, dd, J = 11,0; 17,5 Hz,
H-7); 4,97 (1H, dd, J = 2,0; 11,0 Hz, Ha-8);
5,16 (1H, dd, J = 2,0; 17,5 Hz, Hb-8); 1,70
(C-7) và 141,52 (C-3), 1 carbon methylene
vinylene tại C 111,17 (C-8), 2 carbon
methylene tại C 40,61 (C-5) và 23,08 (C4), 2 carbon methyl tại C 27,67 (C-10) và
12,22 (C-9), 1 carbon bậc bốn tại C 127,83
(C-2). Phổ HMBC của CP9 thể hiện các
C-NMR
tương tác giữa H3-9 (H 1,70) và C-1/C-2/C-
(125 MHz, DMSO-d6): δC 169,34 (C-1);
3; H3-10 (H 1,16) và C-5/C-6/C-7 cho phép
127,83 (C-2); 141,52 (C-3); 23,08 (C-4);
định vị các methyl tại C-9, C-10. Tương tác
40,61 (C-5); 71,29 (C-6); 145,77 (C-7);
HMBC giữa H2-5 (H 1,48) và C-3/C-4/C-
111,17 (C-8); 12,22 (C-9) và 27,67 (C-10).
6/C-7 thiết lập sự hiện diện của một nhóm
3. Kết quả
methylene tại C-5. Thêm vào đó, tương tác
3.1. Kết quả phân lập hợp chất hóa học
HMBC giữa H-8 (H 5,16; 4,97) và C-6/C-7
trong cao chiết dichloromethane.
xác nhận vị trí của nhóm methylene vinylene
Hợp chất CP9 được phân lập dưới dạng chất
tại C-8.
dầu, không màu. Công thức phân tử
Từ các dữ liệu phổ thu được kết hợp với dữ
C10H16O3, M = 184. Phổ 1H-NMR (500 MHz,
liệu phổ của hợp chất tham khảo ở tài liệu[6],
(3H, s, H-9); 1,16 (3H, s, H-10).
13
cho phép khẳng định hợp chất CP9 là 6-
chất CP9 đều thể hiện hoạt tính gây độc tế
hydroxy-2,6-dimethyl-2,7-octadienoic acid.
bào ung thư trên cả 3 dòng tế bào ung thư
khảo sát với các mức độ khác nhau.
4
8
HO
9
3
6
2
1. Trần Thế Tục, Đoàn Thế Lư (2004), Cây
10
HO
1
Tài liệu tham khảo
O
Công thức cấu tạo CP9
Đu đủ và kỹ thuật trồng, Nxb lao động xã
hội.
3.2. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc
2. Govindachari T.R., Naga rajan K. and
tế bào ung thư của hợp chất CP9
Viswanathan N. (1965) “Carpaine and
Hợp chất CP9 có hoạt tính gây độc tế bào
ung thư trên cả 3 dòng tế bào ung thư ở người
pseudocarpaine”, Tetrahedron letters No
24, pp 1907-1916.
Tang
(1979)
“New
A549, MCF-7, Hep3B được thử ở các nồng
3. Chung-Shih
độ khác nhau, cụ thể: A549 với nồng độ IC50
macrocyclic Δ1–piperideine alkaloids from
78,98±4,64µg, Hep 3B với nồng độ IC50
papaya leaves: dehydrocarpaine I and
72,25±3,13µg và MCF-7 với nồng độ IC50
II”,Phytochemistry, 1979, vol 18, pp 651-
54,15±5,89µg.
652.
4. Kết luận
Từ nguyên liệu hoa đu đủ đực, bằng các
phương pháp khác nhau đã thu được các cao
chiết với các dung môi hữu cơ tương ứng: nhexane, chloroform, dichloromethane và
4. Hà Thị Bích Ngọc, Trần Thị Huyền Nga,
Nguyễn Văn Mùi (2007) ‘‘Điều tra hợp chất
carotenoid trong một số thực vật của Việt
Nam“, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, khoa
học tự nhiên và công nghệ, (23), pp 130-134.
ethyl acetate.
5. Trần Thanh Hà, Trịnh Thị Điệp (2012)
Bằng phương pháp sắc ký cột, sắc ký bản
“Hai cycloratane triterpene lần đầu tiên
mỏng và các phương pháp phổ hiện đại (1H-
phân lập từ lá Đu đủ (carica papaya L.)“,
NMR, 13C-NMR,…) đã phân lập và xác định
Tạp chí hóa họctập 50 (4A), pp 166-169.
được cấu trúc hợp chất tinh khiết 6-hydroxy-
6. Robert L. Arslanian, Tara Anderson and
2,6-dimethyl-2,7-octadienoic acid (CP9).
Frank
Đã thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của
glucosides
hợp chất CP9 trên các dòng tế bào ung thư
Journal of Natural Products, 53(6), pp.
phổi (A549), ung thư gan (Hep 3B), ung thư
1485-1489.
vú (MCF-7). Kết quả thu được cho thấy hợp
R.
Stermitz
of
(1990),
Penstemon
“Iridoid
ambiguous”,