Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và phân lập phân đoạn n hexane của thân cây đại tướng quân hoa trắng (crinum asiaticum l ) được thu hái tại địa bàn đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.62 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HĨA HỌC

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SINH VIÊN
NĂM 2020
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ PHÂN LẬP
PHÂN ĐOẠN N-HEXANE CỦA THÂN
ĐẠI TƯỚNG QUÂN HOA TRẮNG
ĐƯỢC THU HÁI TẠI ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG
(Crinum asiaticum l.)

Chủ nhiệm

: VÕ THỊ VẠN LỢI

Lớp

: 16CHDE

Khóa học

: 2016 – 2020

Người hướng dẫn: TS.GVC. TRẦN MẠNH LỤC
Chuyên ngành: HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT CÓ GỐC HỮU CƠ
Đơn vị: KHOA HÓA - ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học các hợp chất thiên nhiên nói chung và các hợp chất
có hoạt tính sinh học nói riêng là một trong những lĩnh vực luôn
được các nhà khoa học quan tâm. Ở nước ta, nền y học cổ truyền đã
sử dụng rất nhiều các bài thuốc dân gian, nghiên cứu và sản xuất ra
nhiều chế phẩm dược vơ cùng q giá để phịng và điều trị bệnh.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cùng thảm thực vật
phong phú, các nhà khoa học đã chiết xuất được rất nhiều các hợp
chất từ các cây thuốc q khơng những chỉ có giá trị chữa bệnh mà
còn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Nước ta có một nguồn dược liệu rất phong phú. Theo các số
liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 12000 lồi,
trong số đó có trên 3200 lồi được sử dụng làm thuốc trong Y học.
Ở Việt Nam, Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.) được
trồng rất nhiều song tác dụng dược lý của cây vẫn chưa được nhiều
người biết đến. Vì vậy nguồn dược liệu quý giá này vẫn chưa được
tận dụng.
Trên thế giới đã có rất nhiều các cơng trình khoa học nghiên
cứu về hoạt tính sinh học của các chất có trong cây Đại tướng quân
hoa trắng. Tại Việt Nam cơng trình nghiên cứu về lồi cây này chưa
nhiều, nếu có chủ yếu tập trung vào hoạt tính và cơng dụng của lá,
mà chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về thân và rễ của cây. Do
đó, tơi chọn đề tài “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần
hóa học và phân lập phân đoạn cao chiết n-Hexane của thân cây
Đại Tướng Quân hoa trắng (crinum asiaticum l.)được thu hái tại
địa bàn Đà Nẵng’’ cho luận văn của mình để góp phần vào việc tìm
hiểu nguồn tài ngun dược liệu quý giá của đất nước.



2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về lồi Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.),
thuộc họ Thuỷ tiên - Amaryllidaceae tại thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu chiết tách, phân lập và xác định thành phần hóa học
chất thu được từ Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.).
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.) thu hái tại
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành chiết tổng cao ethanol các cao phân đoạn từ tổng
cao ethanol.
- Phân lập chất từ bằng sắc ký cột, sắc ký bản mỏng và xác
định thành phần các chất từ dữ liệu phổ.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tư liệu trong và ngồi
nước về đặc điểm, hình thái thực vật, thành phần hóa học, tác dụng
dược lý của Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.).
- Tổng hợp tài liệu về phương pháp chiết tách và phân lập
các hợp chất thiên nhiên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp thu hái và xử lý mẫu dược liệu.
- Phương pháp chiết rắn - lỏng, lỏng - lỏng bằng các dung
mơi có độ phân cực khác nhau.
- Phương pháp sắc ký cột (SKC), sắc ký bản mỏng (SKBM)
để phân lập một số hợp chất trong cao chiết.


- Phương pháp GC-MS xác định thành phần hóa học trong

cao chiết.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thông tin khoa học về quy trình chiết tách, thành phần và
cấu tạo một số hợp chất hóa học, hoạt tính sinh học trong dịch chiết
ethanol của Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.).
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần mở rộng ni trồng, khai thác và sử dụng loài cây dược
liệu này một cách hiệu quả và bền vững.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Chương 1. Tổng quan (24 trang)
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (15 trang)
Chương 3. Kết quả và thảo luận (42 trang)
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỌ THỦY TIÊN VÀ CHI CRINUM
1.1.1. Họ Thủy tiên
1.1.2. Thực vật chi Crinum
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẠI TƯỚNG QUÂN HOA TRẮNG
(Crinum asiaticum L.).
1.2.1. Tên gọi, phân loại thực vật
1.2.2. Đặc điểm hình thái thực vật học
1.2.3. Phân bố
1.2.4. Điều kiện sinh trưởng và phát triển
1.2.5. Thuộc tính dược lý
1.2.6. Một số bài thuốc dân gian từ cây Đại tướng quân hoa
trắng


1.3. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT CHIẾT TÁCH HỢP CHẤT

RA KHỎI MẪU CÂY
1.3.1. Lựa chọn và xử lý mẫu
1.3.2. Phương pháp chiết rắn - lỏng
1.3.3. Phương pháp chiết lỏng - lỏng
1.3.4. Phương pháp xác định thành phần nhóm chức trong cao
chiết bằng thuốc thử đặc trưng
1.3.5. Phương pháp sắc ký
a. Sắc ký bản mỏng
b. Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
2.1.1. Nguyên liệu
Các bộ phận của Đại tướng quân hoa trắng được thu hái trên cùng
cây tại Hịa Vang - Đà Nẵng.
2.1.2. Hóa chất
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị
2.2. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH THU NHẬN CÁC MẪU
CAO CHIẾT
2.2.1. Phương pháp ngâm dầm (chiết rắn - lỏng) điều chế tổng
cao ethanol
2.2.2. Phương pháp chiết lỏng - lỏng tách các phân đoạn cao từ
tổng cao ethanol
2.3. ĐỊNH TÍNH NHĨM CHẤT BẰNG CÁC THUỐC THỬ
ĐẶC TRƯNG
2.3.1. Định tính alkaloid
2.3.2. Định tính flavonoid


2.3.3. Định tính sesquiterpen-lacton

2.3.4. Định tính steroid
2.3.5. Định tính chất béo
2.3.6. Định tính glycoside
2.3.7. Định tính hợp chất phenol
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
2.4.1. Sắc ký bản mỏng
2.4.2. Phương pháp sắc ký cột
2.4.3. Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) định danh các chất
Nội dung nghiên cứu được thể hiện trên sơ đồ nghiên cứu thực
nghiệm Hình 2.11.

Hình 2.11. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CAO ETHANOL CÁC BỘ
PHẬN CỦA CÂY ĐẠI TƯỚNG QUÂN HOA TRẮNG
3.1.1. Nguyên liệu của các bộ phận cây Đại tướng quân hoa trắng
Các bộ phân của cây Đại tướng quân hoa trắng sau thu hái được
tách riêng, rửa sạch, để khơ trong khơng khí, nghiền mịn.
3.1.2. Kết quả xác định hàm lượng cao chiết ethanol của các bộ
phận cây
Mỗi bộ phận của cây Đại tướng quân hoa trắng: 100g, ethanol
96 : 500ml, ngâm chiết 3 lần, mỗi lần 24 giờ ở nhiệt độ phịng. Gộp
0

dịch chiết và cơ đuổi dung môi thu được cao ethanol đến khối lượng
không đổi. Cân xác định khối lượng cao. Khối lượng cao chiết thu
được từ các bộ phận của cây Náng hoa trắng là: phần rễ (36,12%) >

phần lá (28,36%) > phần thân (24,88%) > phần hoa (14,65%). Dựa
vào kết quả khảo sát khối lượng cao chiết và tình hình nghiên cứu đã
tìm hiểu, chúng tôi chọn phần thân và rễ cây Náng hoa trắng làm
nguyên liệu cho các nghiên cứu tiếp theo trong luận văn này.
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU CHẾ TỔNG CAO ETHANOL VÀ CÁC
CAO PHÂN ĐOẠN TỪ TỔNG CAO ETHANOL
3.2.1. Kết quả điều chế tổng cao ethanol bằng phương pháp
ngâm chiết
Khối lượng tổng cao ethanol thu được từ phần thân (1,3kg, độ ẩm
6,75%) là 305,12g (tương ứng 25,17%) và từ phần rễ (1,0kg, độ ẩm
7,18%) là 333,13g (tương ứng 35,89%).
3.2.2. Kết quả điều chế các cao phân đoạn từ tổng ethanol bằng
phương pháp phân bố: Lấy 100g cao chiết ethanol thu được đem


phân tán vào trở lại 300ml nước cất. Sau đó tiến hành chiết lỏng lỏng lần lượt với 3 dung mơi có độ phân cực tăng dần là hexane,
diclorometane và ethyl acetate.
a. Chiết phân bố lỏng - lỏng bằng dung môi hexane
Tổng cao chiết ethanol sau khi phân tán vào được chiết 3 lần (mỗi
lần 500ml) với hexane. Gộp dịch chiết của cả 3 lần lại, cô đuổi dung
môi ta thu được các phân đoạn cao chiết hexane.
b. Chiết phân bố lỏng - lỏng bằng dung môi dichloromethane
Phần dịch nước sau khi đã chiết với hexane của mỗi loại tiếp tục
chiết 3 lần (mỗi lần 500ml) với dung môi dichloromethane. Gộp dịch
chiết cả 3 lần, cô đuổi dung môi ta thu được phân đoạn cao chiết
dichloromethane.
c. Chiết phân bố lỏng - lỏng bằng dung môi ethyl acetate
Phần dịch nước sau khi đã chiết với dichloromethane tiếp tục
chiết 3 lần (mỗi lần 500ml) với dung môi ethyl acetate. Gộp dịch
chiết của cả 3 lần, cô đuổi dung môi dưới áp suất thấp ta thu được

cao chiết ethyl acetate.
d. Dịch nước còn lại
Dịch nước còn lại sau khi đã chiết với ethyl acetate, cô đuổi dung
môi ta thu được cao của dịch nước còn lại và thường được gọi là cao
nước.
Tổng khối lượng cao thu được bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng
với các dung môi từ cao tổng ethanol (100,0g) là 95,22g.
Các phân đoạn chiết thu được từ tổng cao ethanol lần lượt là:
+ Dung môi hexane: 5,92g.
+ Dung môi dichloromethane: 1,45g.
+ Dung mơi ethyl acetate: 1,74g.
+ Cịn lại là cao nước: 86,11g.


3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN NHÓM CHẤT
CÁC PHÂN ĐOẠN CAO TÁCH TỪ TỔNG CAO ETHANOL
Bảng 3.6. Thành phần nhóm chất có trong phân đoạn cao tách từ
tổng cao ethanol của phần thân Đại tướng quân hoa trắng
ALKALOID
Mayer
Dragendorff
Wagne
hexane
+
+++
+++
dichloromethane
+
+++
+++

ethyl acetate
+++
+++
cao nước
+
+++
+++
FLAVONOID
1%
1%
H2SO4 đặc
NaOH/ethanol AlCl3/ethanol
hexane
+
+++
dichloromethane
+
ethyl acetate
+++
+++
cao nước
++
STEROID
Salkowski
Rosenthaler
hexane
+++
+++
dichloromethane
+++

+++
ethyl acetate
++
+++
cao nước
++
+++
GLYCOSID
Tollens
Keller–Killiani Phenol–H2SO4
hexane
+++
+++
++
dichloromethane
+++
+++
++
ethyl acetate
+++
+++
cao nước
+++
++
PHENOL
1% Vanilin + 5% FeCl3/H2O
Bortrager


HCl đặc

hexane
+
++
dichloromethane
+++
ethyl acetate
++
+++
cao nước
+++
SESQUITERPEN–LACTON
H2SO4 đậm đặc
hexane
+++
dichloromethane
+++
ethyl acetate
++
cao nước
++
TANNIN
Gelatin mặn
Stiasny
hexane
+
+
dichloromethane
+
ethyl acetate
++

+
cao nước
-

++
++
++
+++
Tolens
++
+++
+++
+++
5% FeCl3/H2O
+++
+++
+++
+++

Dựa trên kết quả định tính thành phần nhóm chức có trong các
cao chiết từ cao tổng ethanol của thân Đại tướng quân hoa trắng ta
thấy: thành phần hóa học các cao phân đoạn của thân Náng hoa trắng
ta thấy có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, sesquiterpen-lacton,
steroid, glycosid, phenol, tannin nhưng với mức độ khác nhau.
Chẳng hạn khi định tính các hợp chất alkaloid trong cả 4 phân đoạn
đều cho kết quả dương tính với các thuộc thử Dragendorff và
Wagner, nhưng các phân đoạn có độ phân cực cao dần thì biểu hiện
trên thuốc thử Wagne tăng dần, trong khi đó biểu hiện trên thuốc thử
Mayer lại giảm dần.
3.4. KẾT QUẢ ĐỊNH DANH CÁC CHẤT CÁC PHÂN

ĐOẠN CAO TÁCH TỪ TỔNG CAO ETHANOL CỦA THÂN
CÂY ĐẠI TƯỚNG QUÂN HOA TRẮNG


3.4.1. Kết quả định danh các chất trong phân đoạn cao chiết
hexane tách từ tổng cao ethanol của thân cây Đại tướng quân hoa
trắng
Phương pháp GC-MS đã định danh được 10 cấu tử trong phân
đoạn cao chiết hexane tách từ tổng cao ethanol của thân cây Đại
tướng quân hoa trắng.
3.4.2. Kết quả định danh các chất trong phân đoạn cao chiết
dichloromethane tách từ tổng cao ethanol của thân cây Đại tướng
quân hoa trắng
Phương pháp GC-MS đã định danh được 6 cấu tử trong phân
đoạn cao chiết dichloromethane tách từ tổng cao ethanol của thân cây
Đại tướng quân hoa trắng.
3.4.3. Kết quả định danh các chất trong phân đoạn cao chiết
ethyl acetate tách từ tổng cao ethanol của thân cây Đại tướng quân
hoa trắng
Phương pháp GC-MS đã định danh được 9 cấu tử trong phân
đoạn cao chiết ethyl acetate tách từ tổng cao ethanol của thân cây Đại
tướng quân hoa trắng.
3.4.5. Kết quả định danh các chất trong phân đoạn cao chiết
nước của thân cây Đại tướng quân hoa trắng
Phương pháp GC-MS đã định danh được 7 cấu tử trong phân
đoạn cao chiết nước của thân cây Đại tướng quân hoa trắng.
Bằng phương pháp GC-MS, thành phần hóa học các chất trong
các phân đoạn cao chiết từ tổng cao ethanol của phần thân cây Đại
tướng quân hoa trắng được tổng hợp và đưa ra trên Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tổng hợp thành phần hóa học các chất trong các phân

đoạn cao chiết từ tổng cao ethanol của phần thân cây Đại tướng
quân hoa trắng


S
T
T
1

2

3
4
5
6

7
8

9

10

Diện tích Pick (%)
Tên hợp chất
Butanedioic acid,
diethyl ester
(C8H14O4)
Butanedioic acid,
hydroxy-, diethyl

ester
(C8H14O5)
Xanthosine
(C10H12N4O6)
Pentadecanoic acid
(C15H30O2)
Menthyl chloride
(C10H19Cl)
Heptadecanoic acid
(margaric acid)
(C17H34O2)
Palmitic acid
(Hexadecanoic acid)
(C16H32O2)
Ethyl palmitate
(C18H36O2)
Octadeca-9,12dienoic acid methyl
ester
(Methyl linolate)
(C19H34O2)
9-Octadecenal
(C18H34O)

hexane

Dichlo
methane

ethyl
acetate


Phân
đoạn
nước

-

-

0,49

-

-

-

0,41

-

-

-

-

3,33

2,53


-

-

-

-

2,80

-

-

-

-

-

0,62

44,90

20,17

2,58

-


9,02

-

-

-

20,68

6,39

1,15

-

-

2,66

-

-


11
12
13
14

15

16

17
18
19
20
21

22

23

2-Hepadec-2''-yn-1''yloxytetrahydropyran
Ethyl linoleate
(C20H36O2)
Dextromethorphan
(C18H25NO)
Promethazine
(C17H20N2S)
1Cyclohexyleicosane
(C26H52)
Stigmasta-5,23-dien3.beta.-ol
(C29H48O)
Stigmasta-5,22-dien3.beta-ol
(C29H48O)
Flemichapparin
(C16H14O4)
2-Monopalmitin

(C19H38O4)
Clionasterol
(C29H50O)
16-Hentriacontanone
(C31H62O)
1,2,4-Triazine, 3methoxy-5,6diphenyl(C16H14N3O2+)
Galanthan-1,2-diol,
3,12-didehydro-9,10-

2,44

-

-

-

5,82

-

-

-

-

37,93

-


4,04

-

30,05

-

4,04

1,36

-

-

-

-

-

9,24

-

-

-


15,73

-

2,99

-

-

-

4,90

-

-

-

-

-

28,00

3,03

-


-

-

75,42

5,36

-

-

-

-

-

-

10,00


[methylenebis(oxy)], (1.alpha.,2.beta.)
(C16H17NO4)
24Methylenecycloartan
24
30,18
ol

(C31H52O)
Cycloartenol
25
12,22
(C30H50O)
 Nhận xét: Từ Bảng 3.11 thống kê bằng phương pháp GCMS đã định danh được 25 cấu tử có trong cao tổng ethanol từ thân
cây Đại Tướng Quân hoa trắng. Trong đó, có một số cấu tử chiếm
thành phần cao và thuộc các nhóm chất có ứng dụng thực tế cao.
Nhóm Alcaloid: gồm 1,2,4-Trizine, 3-methoxy-5,6-diphenyl- ;
Dextromethorphan; Promethazine; Xanthosine; 3,12-diehydro-9,10[methylenebis (oxy)]-,(1.alpha.,2.beta.). Nhóm Alcaloid trong dịch
chiết phân bố lỏng – lỏng từ cao tổng ethanol theo kết quả đo GCMC xuất hiện trong các cao n-Hexan, Diclometan, Ethyl acetate, cao
nước. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất của nhóm
Alcaloid có tác dụng kháng viêm và giảm phì đại tuyến tiền liệt rõ
rệt. Kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý đã khẳng định tác dụng
giảm phì đại tuyến tiền liệt rõ, liều độc khá lớn nên an tồn cho
người sử dụng.
Nhóm

Phytosterol:

gồm

Sigmasta-5,22-dien-3,

beta,-ol;

Clionasterol; 24-Methylenecycloartanol; Cycloartenol. Nhóm chức
steroid có mặt trong dịch chiết n-Hexane và Ethylacetate khi chiết



phân bố lỏng - lỏng từ tổng cao ethanol theo kết quả đo GC–MS.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất Phytosterol có ích
trong việc ức chế ung thư phổi, dạ dày, buồng trứng và ung thư vú.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Phytosterol có thể ức chế hấp thụ
Cholesterol, làm giảm nồng độ Cholesterol trong máu và giảm nguy
cơ bệnh tim mạch.
Nhóm axit: gồm Pentadecanoic acid; Hexadecanoic acid.
Trong đó, Hexadecanoic acid có mặt trong các cao dịch chiết nHexan (44,89%), Dichlometan (20,17%), Ethyl acetate (2,58%), cao
nước (0,62%) theo kết quả đo GC–MS. Hexadecanoic acid thường
được gọi là Axit Palmitic. Hexadecanoic là một axit béo bão hòa,
được tìm thấy trong cơ thể động vật, thực vật và một số lồi vi sinh
vật. Nó là một chất oxi hóa và có tác dụng chống xơ vữa động mạch.
3.5. KẾT QUẢ PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN CAO TÁCH TỪ
TỔNG CAO ETHANOL CỦA THÂN CÂY ĐẠI TƯỚNG
QUÂN HOA TRẮNG
3.5.1. Kết quả phân tích sắc ký bản mỏng thành phần nhóm chức
có trong phân đoạn cao tách từ tổng cao ethanol
Kết quả chạy sắc ký bản mỏng đối với các cao phân đoạn:
hexane, dichloromethane, ethyl acetate và cao nước cho kết quả
hoàn tồn khác nhau. Với dung mơi đơn ethyl acetate và hệ dung
môi hexane - ethyl acetate tỷ lệ 2:8 các cấu tử tách ra rõ nhất và xuất
hiện được nhiều vết nhất và ở phân đoạn cao hexane, các chất xuất
hiện trên bản mỏng rất rõ ràng, đặc trưng hơn so với các phân đoạn
cao đã khảo sát.
3.5.2. Kết quả chạy sắc ký cột phân đoạn cao hexane tách từ tổng


cao ethanol
a. Kết quả chạy sắc ký cột phân đoạn cao hexane TNH
Lấy 5,92g phân đoạn cao hexane (TNH) tiến hành phân lập trên

cột sắc ký silica gel. Dựa theo kết quả thu được từ sắc ký bản mỏng
ta gộp lại thành 5 phân đoạn, kí hiệu lần lượt là: TNH1 (0,67g),
TNH2 (2,07g), TNH3 (1,55g), TNH4 (0,73g) và TNH5 (0,83g).
b. Kết quả chạy sắc ký cột phân đoạn TNH2
Phân đoạn TNH2 có lượng cao nhiều (2,07g) và các hợp chất
phân biệt rõ trên SKBM nên được khảo sát tiếp. Dựa trên SKBM ta
gộp được 6 phân đoạn kí hiệu lần lượt là: TNH.2.1 (90mg), TNH.2.2
(130mg), TNH.2.3 (70mg), TNH.2.4 (140mg), TNH.2.5 (260mg),
TNH.2.6 (240mg).
+ Từ phân đoạn TNH.2.1 tiến hành tinh chế thu được mẫu chỉ có
một vết chất duy nhất trên SKBM, kí hiệu là TNH.2.1a. Mẫu
TNH.2.1a được đem đo GC-MS để xác định thành phần.
+ Từ phân đoạn TNH.2.6 tiến hành tinh chế thu được mẫu chỉ có
một vết chất duy nhất trên SKBM, kí hiệu là TNH.2.6a. Mẫu
TNH.2.6a được đem đo GC-MS để xác định thành phần
+ Trên phân đoạn TNH.2.4 có vết 2 vết chất màu xanh và màu
đen phân biệt rất rõ. Do đó ta chọn phân đoạn TNH.2.4 tiến hành sắc
ký cột với hy vọng tách riêng 2 cấu tử màu xanh và màu đen ra khỏi
nhau.
c. Kết quả chạy sắc ký cột phân đoạn TNH.2.4
Phân đoạn TNH.2.4 (140mg) có 2 hợp chất cần phân lập (khi định
tính bằng sắc ký bản mỏng) được tiếp tục khảo sát. Kết quả sắc ký
bản mỏng cho kết quả chỉ bình hứng thứ tư (kí hiệu mẫu TNH.2.4.4)
cho 2 vết của hai cấu tử vẫn chưa tách riêng ra được, các bình cịn lại
khơng xuất hiện vết chất. Mẫu TNH.2.4.4 được đem đo GC-MS để


định danh thành phần hóa học.
3.5.3. Kết quả định danh các chất trong phân đoạn cao hexane
tách từ tổng cao ethanol của phần thân cây Đại tướng quân hoa

trắng bằng GC-MS
Kết quả quá trình phân lập phân đoạn cao hexane được thể hiện
trên Hình 3.23.

Hình 3.23. Kết quả phân lập phân đoạn cao hexane
a. Kết quả định danh các chất trong mẫu TNH.2.1a
Phương pháp GC-MS đã định danh được 16 cấu tử trong mẫu
TNH.2.1a. Cấu tử có hàm lượng cao nhất là Ethyl palmitate
(51,93%). Ngồi ra cũng có cấu tử đáng quan tâm như Morphinan,
3-methoxy-17-methyl-,

(9.alpha.,13.alpha.,14.alpha.)-

(9,38%);

Promethazine (8,67%); Ethyl stearate (6,43%); Ethyl oleate (5,32%).
b. Kết quả định danh các chất trong mẫu TNH.2.4.4
Phương pháp GC-MS đã định danh được 15 cấu tử trong mẫu


TNH.2.4.4. Một số cấu tử có hàm lượng cao như Pinostrobin
chalcone

(39,47%);

1,1,3-Triphenylpropane

(26,64%);

1,2,4-


Triazine,3-methoxy-5,6-diphenyl- (12,09%).
c. Kết quả định danh các chất trong mẫu TNH.2.6a
Phương pháp GC-MS đã định danh được 23 cấu tử trong mẫu
TNH.2.6a. Cấu tử có hàm lượng cao (>5%) bao gồm: Hexadecanoic
acid (66,06 %); 16-Hentriacontanone (7,78%) và Clionasterol
(6,53%).


Nhận xét chung:

+ Quá trình sắc ký cột đã làm giàu đáng kể một số cấu tử có
trong cao hexane như: cấu tử Ethyl palmitate là 9,02% (trong phân
đoạn hexane) đã được làm giàu thành 51,93% (trong phân đoạn
TNH.2.1a); cấu tử Palmitic acid là 44,90% (trong phân đoạn
hexane) đã được làm giàu thành 66,06% (trong phân đoạn
TNH.2.6a).
+ Quá trình sắc ký cột đã phát hiện thêm một số cấu tử mới, trong
đó những cấu tử mới có hàm lượng trên 5% là: Pinostrobin chalcone
(39,47%); 1,1,3-Triphenylpropane (26,64%); Promethazine (8,67%);
16-Hentriacontanone (7,78%); Clionasterol (6,53%); Delta –
Tocopherol (5,18%).


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu thành phần hóa học trong cây Đại
tướng quân hoa trắng được thu hái tại Hòa Vang - Đà Nẵng, đề tài
đã thu được kết quả như sau:
1. Đã xác định được lượng cao chiết ethanol thu được từ các

bộ phận của cây Đại tướng quân hoa trắng là: phần rễ 36,12%; phần
lá 28,36%; phần thân 24,88% và phần hoa 14,65%.
2. Đã sử dụng các phương pháp chiết lỏng - lỏng để điều chế
cao phân đoạn tách từ tổng cao ethanol của thân Đại tướng quân hoa
trắng. Kết quả:
+ Phân đoạn cao hexane: 5,92%
+ Phân đoạn cao dichloromethane: 1,45%
+ Phân đoạn cao ethyl acetate: 1,74%
+ Phân đoạn cao nước: 86,11 %
3. Đã tiến hành định tính thành phần nhóm chức có trong các
cao phân đoạn tách từ cao tổng ethanol của thân Đại tướng quân hoa
trắng. Kết quả cho thấy có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid,
sesquiterpen-lacton, steroid, glycosid, phenol, tannin nhưng với mức
độ khác nhau.
4. Bằng phương pháp GC-MS đã định danh được 25 cấu tử
trong phần thân của các cao phân đoạn tách từ tổng cao ethanol.
5. Đã sử dụng sắc ký bản mỏng, sắc ký cột để phân lập phân
đoạn cao hexane tách từ tổng cao ethanol của thân Đại tướng quân
hoa trắng. Kết quả thu được 03 phân đoạn với một số chất được làm


giàu rất lớn so với ban đầu, đồng thời cũng phát hiện thêm một số
chất mới, trong đó có một số chất có hàm lượng cao. Cụ thể như sau:
+ Quá trình sắc ký cột đã làm giàu đáng kể một số cấu tử có
trong cao hexane như: cấu tử Ethyl palmitate là 9,02% (trong phân
đoạn hexane) đã được làm giàu thành 51,93% (trong phân đoạn
TNH.2.1a); cấu tử Palmitic acid là 44,90% (trong phân đoạn
hexane) đã được làm giàu thành 66,06% (trong phân đoạn
TNH.2.6a).
+ Quá trình sắc ký cột đã phát hiện thêm một số cấu tử mới,

trong đó những cấu tử mới có hàm lượng trên 5% là: Pinostrobin
chalcone (39,47%); 1,1,3-Triphenylpropane (26,64%); Promethazine
(8,67%); 16-Hentriacontanone (7,78%); Clionasterol (6,53%); Delta
– Tocopherol (5,18%).
KIẾN NGHỊ
Do thời gian nghiên cứu có hạn, thơng qua kết quả của đề
tài tôi mong muốn đề tài được phát triển rộng hơn về một số vấn đề
sau:
- Tiếp tục nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa
học các bộ phận khác của cây Đại tướng quân hoa trắng ở nhiều điều
kiện, dung môi và thổ nhưỡng khác nhau.
- Thử hoạt tính sinh học và dược lực của một số phân đoạn
có chứa các cấu tử có dược tính cao, từ đó phát triển một số chế
phẩm phục vụ cho mục đích y học.



×