ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN NHẬT PHONG
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH CỦ GẤU BIỂN BẰNG DỊCH
CHIẾT METHANOL VÀ ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG
DỊCH CHIẾT METHANOL CỦA CỦ GẤU BIỂN
(CYPERUS STOLONIFERUS RETZ)
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
Ps. Ts. Đào Hùng Cường
Đà Nẵng, Năm 2020
Nghiên cứu quy trình chiết tách củ gấu biển bằng dịch chiết methanol và định
danh thành phần hóa học trong dịch chiết methanol của củ gấu biển
(Cyperus stoloniferus Retz.)
Study the process of extracting seaweed tubers with methanol extract and
identify the chemical composition in the extract of methanol of sea bears
(Cyperus stoloniferus Retz.)
A study on the extraction, determination of chemical constituents and isolation
of pure compound of Cyperus stoloniferus Retz. extraction
SVTH: Nguyễn Nhật Phong
Lớp 16CHDE, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
GVHD: Gs.Ts, Đào Hùng Cường
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Abstract
By various experimental researchs, the optimal condition for Cyperus stoloniferus
Retz. root extraction were identified as follows: material to methanol solvent is 1:10;
extracting duration is 120 min; extracting temperature is 660C. By GC – MS method,
44 components were identified in hexane, chloroform, ethyl acetate, methanol and
ethanol extractions of Cyperus stoloniferus Retz. including alkaloid, heart glycoside,
flavonoid, amino acid, lipid, anthranoid, polysaccharide, organic acid, terpenoid. In
addition, CS1 (quercetin) were isolated from the hexane extraction and the structures
were determined by UV – VIS, IR, NMR spectra and in comparison with reference
data.
Keywords: Cyperus stoloniferus Retz,
1.
Đặt vấn đề
Ngày này các loại thảo dược vẫn đóng
dược phẩm như là nguồn ngun liệu
vai trị quan trọng trong việc sản xuất
gián tiếp, trực tiếp hay là chất dẫn
đường cho việc tìm kiếm các loại hợp
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần
chất mới có hoạt tính cao, chữa được
Huy Thái, Trần Thị Ngọc Diệp
nhiều loại bệnh, bao gồm các bệnh
thấy, hàm lượng tinh dầu từ thân rễ củ
hiểm nghèo. Trong y học cổ truyền, củ
gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.)
gấu (Hương phụ) là vị thuốc được sử
đạt 0,62% theo nguyên liệu khô. Bằng
dụng phổ biến. Dược liệu Hương phụ
phương pháp sắc khí khối phổ (GC-
được chế biến từ rễ của củ gấu
MS), 28 hợp chất trong tinh dầu củ gấu
(Cyperus rotundus l.)[3]. Nhưng hiện
biển được xác định, chiếm 86,27%
nay để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong
tổng hàm lượng tinh dầu.
[2]
cho
nước và xuất khẩu, vị thuốc có tên “
Tại Việt Nam các nghiên cứu về
Hương phụ” chủ yếu được khai thác từ
thành phần hóa học của củ gấu biển chỉ
củ gấu biển (Cyperus stoloniferus
tập trung vào phần tinh dầu, gần như
Retz.).
chưa có nghiên cứu phân lập và xác
Tại Việt Nam các nghiên cứu về
thành phần hóa học của củ gấu biển chỉ
tập trung vào phần tinh dầu, gần như
chưa có nghiên cứu phân lập và xác
định cấu trúc của các chất trong thành
phần.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Dũng,
Vũ Văn Điền, Vũ Ngọc Lộ [1] thì trong
thành phần tinh dầu của cỏ gấu biển có
22 chất.
định cấu trúc của các chất trong thành
phần.
2.
Nguyên liệu và phương pháp
định hàm lượng một số kim loại bằng
nghiên cứu
phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử
2.1
AAS. Cơng thức tính hàm lượng tro
Ngun liệu
Củ gấu biển sau khi được thu hái tại bãi
biển Đà Nẵng vào tháng 06/2020 được
xử lí qua dạng thái lát, phơi khơ trực
như sau
C (mg/Kg) =
C (mg/L)
× V (ml)
𝑚
tiếp dưới ánh nẵng trong 2 ngày (làm
Trong đó:
khơ khoảng 80%) rồi nghiền nhỏ bằng
m: Khối lượng của của bột nguyên liệu
cách giã nát.
2.2
(g)
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Xác định một số chỉ tiêu hóa lí
Để xác định độ ẩm tiến hành sấy mẫu
m1: Khối lượng mẫu và chén sứ trước
khi sấy (g)
trong tủ sấy ở nhiệt độ trong khoảng
m2: Khối lượng mẫu củ gấu và chén sứ
950-1100C. Tiến hành thí nghiệm với 3
sau khi sấy(g)
mẫu bột củ gấu khô và lấy kết quả
m3: Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi
trung bình. Độ ẩm của mẫu bột ngun
tro hố (g)
liệu khơ được tính theo cơng thức
W(%) =
𝑚1 −𝑚2
𝑚
m0: Khối lượng chén sứ (g)
× 100%
Để xác định hàm lượng tro có trong
W(%): Độ ẩm của mỗi mẫu
mẫu bột nguyên liệu khô, tiến hành tro
C (mg/kg): Hàm lượng kim loại năng
hóa mẫu bằng phương pháp khơ. Hàm
tính theo mg/kg
lượng tro được tính theo cơng thức
C (mg/l) : Hàm lượng kim loại nặng
% tro =
𝑚3 −𝑚0
𝑚
× 100%
Mẫu sau khi tro hóa đã được hịa tan
bằng dung dịch HNO3 loãng rồi đem
định mức đến 50ml bằng nước cất. Lấy
mẫu dung dịch đã định mức đem đi xác
tính theo mg/L
V: Thể tích của bình định mức (ml)
2.2.2 Xác định điều kiện chiết tách
2.2.3 Định danh thành phần hóa
tối ưu
học trong dịch chiết
Tiến hành chưng ninh củ gấu biển với
Dịch chiết methanol sau khi thu được
methanol ở các điều kiện khác nhau.
bằng phương pháp chưng ninh đem cô
Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi lần lượt là
quay chân không thu được cao tổng
8:1; 10:1; 12:1; 14:1; 16:1 (v/w). Nhiệt
methanol. Chiết trích li cao tổng với
độ chiết (nhiệt độ đo được trong chất
dung môi methanol. Làm bay hơi dung
lỏng) 51, 56, 61, 66, 710C trong các
môi thu được các cao chiết. Các cao
khoảng thời gian 30, 60, 90, 120, 150.
chiết này được đem đi định danh thành
phần hóa học bằng phương pháp GC –
MS.
3.
Kết quả nghiên cứu:
3.1
Khảo sát các điều kiện chiết
tách bằng methanol
Bảng 1. Kết quả khảo sát rắn - lỏng
Bảng 2. Kết quả khảo sát thời gian
đến hàm lượng cao chiết
chiết
Tỷ lệ chiết
Vdc
m1
Hàm
(mL) (gam) lượng(%)
Thời
gian
(phút)
8:1
65
Vdc
m1
(mL) (gam)
Hàm
lượng
(%)
2.302 23.02
30
124
1.364 13.64
60
127
1.397 13.97
10:1
76
2.660 26,60
12:1
97
2.672 26.72
90
125
2.375 23.75
14:1
110
2.673 26.73
120
123
2.583 25.83
16:1
125
2.675 26.75
150
126
2.583 25.83
Bảng 3. Kết quả khảo sát nhiệt độ
bảng 2, 3, 4 điều kiện chiết tách tối ưu
chiết
Nhiệt
độ
(0C)
Vdc
m1
(mL) (gam)
Dựa vào kết quả được mô tả trên
cho cây củ gấu biển với dung môi
Hàm
methanol.
lượng
Tỷ lệ rắn – lỏng chiết tối ưu: 1-10
(%)
(hàm lượng tối ưu thu được 26.75%).
51
123
0.861 8.61
56
124
0.992 9.92
61
125
1.248 12.48
66
123
2.703 27.03
Nhiệt độ chiết tách tối ưu thu
71
123
2.706 27.06
được: 660C (hàm lượng tối ưu thu
Thời gian chiết tách tối ưu: 120
phút (hàm lượng tối ưu thu được:
25.83%).
được 27.06%
Kết quả định danh các thành phần hóa học trong dịch chiết methanol.
3.2
Các cấu tử trong dịch methanol được định danh bằng phương pháp GC-MS được
trình bày trên Bảng 4.
Bảng 4. Tổng hợp thành phần hóa học được định danh trong các dịch chiết
STT
Tên hoạt chất
RT
Area %
18.172
1.21
19.255
0.90
Cyperene
1
C15H24
Rotundene
2
C15H24
Công thức cấu tạo
STT
Tên hoạt chất
RT
Area %
19.526
1.88
19.757
1.44
19.903
1.06
20.728
1.02
21.425
2.32
23.683
6.05
25.068
4.93
β-Guaiene
3
C15H24
Isovalencenol
4
C15H24O
α-Selinene
5
C15H24
α-Calacorene
6
C15H20
Caryophyllene oxide
7
C15H24O
Cyperenone
8
C15H22O
7-Isopropenyl-1,4adimethyl-4,4a,5,6,7,89
hexahydro-3Hnaphthalen-2-one
C15H22O
Công thức cấu tạo
STT
Tên hoạt chất
RT
Area %
31.256
0.83
37.260
0.92
37.760
0.31
Cơng thức cấu tạo
Oleic Acid
10
C18H34O2
Campesterol
11
C28H48O
γ-Sitosterol
12
C29H50O
•
Thời gian chiết tối ưu: 120ph
Qua nghiên cứu, đề tài đã đạt được
•
Nhiệt độ chiết tối ưu ( nhiệt độ
các kết quả như sau:
nước đo được): 660C
4.
-
Kết luận
Nghiên cứu đã chọn ra được
-
Đã xác định được các thành
các điều kiện tối ưu nhất cho q trình
phần hóa học trong các dịch chiết:
chiết tách cao methanol là
Bằng phương pháp GC-MS, đã định
•
Tỉ lệ rắn – lỏng (tỉ lệ giữa
nguyên liệu và dung môi): 1:10
Tài liệu tham khảo
❖ Tiếng Việt:
[1] Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt
Nam IV, NXB Y học.
danh được 12 cấu tử trong các dịch
chiết từ củ gấu biển.
[3] Nguyễn Minh Châu (2016),
Nghiên cứu thành phần hóa học và Sắc
ký dấu vân tay của thân rễ hai loài: Củ
gấu (cyperus rotundus l.) và Củ gấu
biển (cyperus stoloniferus retz.), Luận
[2] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây
án tiến sĩ, trường Đại học Bách khoa
thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB y
Hà Nội.
học.
[4] Nguyễn Xuân Dũng, Vũ Văn Điền,
[8]Vũ Văn Điền, Mai Tất Tố (1994),
Vũ Ngọc Lộ (1995), “Kết quả nghiên
“Góp phần nghiên cứu tác dụng giảm
cứu tinh dầu hương phụ biển (Cyperus
đau của hương phụ biển (Cyperus
stoloniferus Retz.) và hương phụ vườn
stoloniferus Retz.)”, Tạp chí dược học,
(Cyperus rotundus L.), Tạp chí dược
222(1).
học, Số 1.
[9] Vũ Văn Điền, Cao Văn Thu
[5] Trần Huy Thái, Trần Thị Ngọc
(1994), “Một số kết quả nghiên cứu về
Diệp (2012), “Thành phần hóa học
tác dụng kháng khuẩn của hương phụ
tinh dầu củ gấu biển (Cyperus
biển (Cyperus stoloniferus Retz.)”,
stoloniferus Retz.) ở Việt Nam, Tạp
Tạp chí dược học, 223(2).
chí dược học.
[10] Vũ Văn Điền (1994), Nghiên cứu
[6] Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến
dược liệu hương phụ vườn (Cyperus
(1978), Phân loại học thực vật (thực
rotundus L.) và hương phụ biển
vật bậc cao), NXB Đại học và Trung
(Cyperus stoloniferus Retz.) ở một số
học chuyên nghiệp.
tỉnh miền Bắc Việt Nam, Luận án phó
[7] Viện dược liệu (2006), Cây thuốc
tiến sĩ, Trường Đại học dược Hà Nội.
và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
NXB Khoa học và kỹ thuật.
❖ Tiếng Anh:
[11] B. Kumar (2011), Cyperus
of
Cyperi
rhizome
against
stoloniferus, IUCN Red List of
hyproxydopamine-induced
Threatened Species, Version 2012.2.
damage, J. Med Food, Vol. 13(3).
6-
neuronal
[12] C. H. Lee, D. S. Hwang and
[13] Observ (1786), 粗根茎莎草
H. G. Kim H (2010), Protective effect
cu gen jing suo cao, Flora of China,
Vol.233.