Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

DE TAI NVSP HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.72 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHẦN MỞ ĐẦU
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>


Trong chơng trình THPT, Hố học là bộ mơn khoa học tự nhiên có vai
trị quan trọng trong nhà trờng phổ thơng. Mơn hố học cung cấp cho học sinh
một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học,
rèn cho học sinh óc t duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy
giáo viên bộ mơn hố học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói
quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng
nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất
cần thiết nh cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Nhằm đạt được mục tiờu đào tạo ra thế hệ những người lao động đỏp ứng
nhu cầu cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước, ngành giỏo dục đào tạo phải
tiến hành đổi mới trờn mọi mặt: nội dung, phương phỏp, hỡnh thức, phương tiện,
… Trong đú, trọng tõm là đổi mới phương phỏp, đổi mới phương tiện là quan
trọng. Cụng cuộc đổi mới PPDH và phương tiện dạy học (PTDH) đó được Nghị
quyết Trung ương 2 khúa VIII chỉ rừ: “Đổi mới PPDH – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rốn luyện thành nếp tư duy sỏng tạo cho người học, từng
bước ỏp dụng phương phỏp tiờn tiến và phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiờn cứu cho học sinh”


Trong đổi mới hoạt động dạy học hóa học, vai trị của BTHH đặc biệt
quan trọng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của bộ mơn hóa học, đi tới mục
tiêu nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh (HS), tạo ra một
môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy
đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện
để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn
luyện của bản thân mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học phát triển tư duy sáng tạo của học sinh,
nâng cao năng lực nhận thức. Tuy nhiên việc bố trí thời lượng trong làm bài cho


phần kiến thức, bài tập hóa học rất ít đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm. Do
vậy đa số học sinh THPT hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại
và tìm ra phương pháp giải phù hợp theo yêu cầu của ngành giáo dục về “Đổi
<i>mới phương thức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh trong dạy học hóa học</i>
<i>ở trương THPT” theo đó các bài tập được ra theo hướng tăng cường bản chất</i>
hóa học hạn chế những tính tốn q phức tạp trong một bài tập, vì vậy học sinh
cần nắm được bản chất hóa học của đề bài để từ đó đưa ra phương pháp giải tối
ưu nhất.


Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp ở trường THPT ”.


NỘI DUNG


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PPGN
BÀI TỐN HĨA HỌC HỮU CƠ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC


<b>1.1. Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay……...……</b>


Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới PPDH đã
thực sự được chuẩn bị từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX, đặc biệt
là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X, cho đến nay đã thực
hiện được một số thành công mới:


- Chú trọng tới vấn đề tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của HS.


- Khuyến khích sử dụng các PPDH tích cực trong hoạt động dạy học.


- Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại.



- Nâng cao tính cơ bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình học.


- HS hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo nhóm


cao hơn trước đây.


Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện ở mỗi địa phương, do các nguyên
nhân khách quan và chủ quan, thực trạng dạy học nói chung và PPDH hố học
nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa đều:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tốn cịn chậm khơng đáp ứng được u cầu đổi mới hình thức ra đề kiểm tra
đặc biệt là đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học hiện nay.


- Chủ yếu sử dụng các PPDH thụ động, Các PPDH thường dùng là thuyết trình
(giảng giải), đàm thoại, thầy ra đề hướng dẫn trò làm từng bước giải chi tiết nên
mất rất nhiều thời gian . Có trình bày nêu vấn đề nhưng chưa giúp HS giải quyết
vấn đề mà mới chỉ là nêu vấn đề và chuyển tiếp vấn đề, chưa có chú ý hình
thành từng bước năng lực tự giải quyết vấn đề từ thấp lên cao dần cho HS.


- Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ. HS đặc biệt lúng túng khi
phải giải đáp, giải quyết những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong
học tập hoặc trong đời sống sản xuất).


- Trong giờ học, HS ít vận động đặc biệt là vận động tư duy dẫn đến HS
thường chỉ chú ý tới việc tiếp thu rồi tái hiện lại những điều GV giảng hoặc đã
viết sẵn trong sách giáo khoa nên có thể trả lời đúng các câu hỏi ở mức độ thấp
nhất là những câu hỏi biết, trong khi đó lại lúng túng ở những câu hỏi ở mức độ
cao hơn – những câu hỏi yêu cầu hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.


<b>1.2. Các xu hướng hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học.</b>



- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật
toán phức tạp để giải.


Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tập, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.


- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.


- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.


- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.


- Xây dựng bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính tốn đơn giản
nhẹ nhàng.


1.3. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ………


Chương Tên chương Số tiết luyện


tập


Tổng số
tiết


4 Đại cương về hóa học hữu cơ 2 9


5 Hiđrocacbon no 2 6



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

7 Hiđrocacbon thơm – Nguồn
hiđrocacbon thiên nhiên


1 7


8 Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol 3 9


9 Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic 3 8


<i><b>Nhận xét</b></i>:


- Theo quy định của chương trình, số tiết hóa học ở lớp 11 THPT theo
chương trình nâng cao tăng (2,5 tiết/tuần), do đó nội dung tăng (không chỉ đẩy 2
chương ở lớp 12 cũ xuống mà cịn có nhiều kiến thức mới được bổ sung, nhiều
định nghĩa, khái niệm, quy tắc được chỉnh sửa cho chuẩn xác).


- Phần hóa học hữu cơ ở trường THPT có 10 chương, trong đó lớp 11 có 6
chương, lớp 12 có 4 chương. Các khái niệm cơ bản và khó của hóa học hữu cơ,


các nhóm chất hữu cơ cơ bản đều tập trung ở lớp 11, nhất là chương “<i>Đại</i>


<i>cương</i>”.


- Chương trình hóa học hữu cơ THPT nói chung nặng và khó cho cả
người dạy và người học. Chính vì thế cần có những GV giỏi để tổ chức và điều
khiển đúng hướng hoạt động nhận thức của HS.


<b>1.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở trường</b>
<b>THPT</b>



<i><b>1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học [19; 7-8] </b></i>


Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.


Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Ý nghĩa trí dục:


+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng kién
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.


+ Ơn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.


+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính tốn theo
PTHH…


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lòng say mê khoa học hóa học.Bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện
văn hóa lao động.


<i><b>1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp ở trường THPT</b></i>
- Câu trắc nghiệm đúng sai


- Câu trắc nghiệm có nhiều câu hỏi để lựa chọn
- Câu trắc nghiệm ghép đôi


- Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn.
<b>1.5 Một số phương pháp giải tốn hóa học hữu cơ ở THPT</b>
1.5.1 Phương pháp bảo tồn



- Bảo tồn điện tích
- Bảo tồn khối lượng
1.5.2 Phương pháp đại số


1.5.3 Phương pháp trung bình ( khối lượng trung bình, số nguyên tử trung bình)
1.5.4 Phương pháp ghép ẩn số


1.5.5 Phương pháp tăng giảm khối lượng
1.5.6 Phương pháp đường chéo


1.5.7 Phương pháp biện luận


<i><b>Kết luận chương 1</b></i>


Trên đây là những nghiên cứu của tôi về những vấn đề cơ sở lý luận và thực


tiễn của hoạt động dạy và học hóa học ở trường phổ thơng hiện nay, sử dụng


BTHH, mà cụ thể là BTHH hữu cơ vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi
Đại học… Qua đó, có thể nhận thấy rằng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Trong dạy học hóa học hữu cơ, bài tập hóa học có vai trị hết sức quan
trọng, là nguồn cung cấp kiến thức cho HS. Yêu cầu đặt ra cho người GV là phải
có PPDH hóa học nói chung, phương pháp rèn kỹ năng giải bài tập một cách
hiệu quả để các BTHH hợp chất Hữu cơ phát huy được tất cả những vai trị của
nó trong dạy học.


- Trong những năm gần đây, phương thức kiểm kiểm tra, đánh giá, chất
lượng học sinh, cách ra đề thi đã có nhiều thay đổi theo hướng đưa những bài tập
đa dạng về kiến thức đi sâu vào bản chất hóa học, khơng u cầu những tính


tốn q phức tạp, hình thức ra đề chủ yếu các bài tập trắc nghiệm yêu cầu học
sinh nắm vững bản chất hóa học, thuật giải toán cơ bản để giải nhanh… nhằm
mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và hoạt động học, tạo ra
một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, HS được khuyến khích và
tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, phát triển trí tuệ, hiểu được bản
chất hóa học hơn là những tính tốn mang tính lí thuyết, sắp xếp hợp lý quá trình
tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.


<b>Chương 2</b>


XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ THƯỜNG GẶP
VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.


2.1. Xây dựng mô hình một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ
thường gặp và phương pháp giải nhanh cho từng dạng.


<b>1. Dựa trên công thức tổng quát của hiđrocacbon</b>


<i>Thí du: Cơng thức tổng qt của hiđrocacbonA có dạng (C</i>nH2n+1)m. A thuộc


dãy đồng đẳng nào?


A) Ankan B) Anken C) Ankin D) Aren


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra và hidro tạo ra H2O. Tổng</b>
khối lượng C và H trong CO2 và H2O phải bằng khối lượng của
hidrocacbon.


<i>Thí du: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH</i>4, C3H6 và C4H10 thu
được 17,6g CO2 và 10,8g H2O. m có giá trị là:



A) 2g B) 4g <sub></sub>C) 6g D) 8g.


<i>Suy luận: Mhỗn hợp = mC + mH =</i> 17 .6<sub>44</sub> . 12+10 . 8


18 . 2=6<i>g</i> .


<b>3. Khi đốt cháy ankan thu được nCO2 > nH2O và số mol ankan cháy bằng</b>
hiệu số của số mol H2O và số mol CO2.


CnH2n+2 + 2


3 1


2


<i>n</i>
<i>O</i>




 <sub>nCO2 + (n + 1) H2O</sub>


<i>Thí du 1</i>: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 11,45g
H2O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng kết tủa
thu được là:


A. 37,5g B. 52,5g C. 15g D. 42,5g
Đáp án: A



<i>Suy luận: </i>


nankan = nCO2 - nCO2 → nCO2 = nH2O - nankan


nCO2 =


9,45


18 <sub>= 0,15 = 0,375 mol</sub>


CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3  + H2O


nCaCO3 = CO2 = 0,375 mol
mCaCO3 = 0,375.100 = 37,5g


<i>Thí du 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng</i>
đẳng thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 12,6g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc
dãy đồng đẳng nào?


A. Ankan B. Anken C. Ankin D. Aren
<i>Suy luận: </i>


nH2O =


12,6


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Thí du 3</i>: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy
đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2(đktc) và 25,2g H2O. Hai hidrocacbon đó là:
A. C2H6 và C3H8 B. C3H8 và C4H10



C. C4H10 và C5H12 D. C5H12 và C6H14


Suy luận: nH2O =


25,2


18 <sub> = 1,4 mol ; nCO2 = 1mol</sub>


nH2O > nCO2  <sub> 2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung bình:</sub>


2 2


<i>n</i> <i>n</i>


<i>C H</i>

<sub></sub> <sub> + </sub>


3

1



2



<i>n</i>



O2

<i>n</i>

CO2 +

<i>n</i> 1

H2O


Ta có:


1
1 1, 4


<i>n</i>



<i>n</i>   <sub> → </sub>

<i>n</i>

<sub>= 2,5 → </sub>


<i>Thí du 4</i>: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho sản
phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P2O5 dư và bình 2 đựng KOH rắn, dư
thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan có trong hỗn hợp là:
A. 0,06 B. 0,011 C. 0,03 D. 0,045


<i>Suy luận: nH2O = </i>


4,14


18 <sub>= 0,23 ; nCO2 = </sub>


6,16


44 <sub>= 0,14</sub>


nankan = nH2O – nCO2 = 0,23 – 0,14 = 0,011 mol


<i>Thí du 5</i>: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH4, C4H10 và C2H4 thu
được 0,14 mol CO2 và 0,23 mol H2O. Số mol ankan và anken có trong hỗn
hợp lần lượt là:


A. 0,011 và 0,01 B. 0,01 và 0,011
C. 0,08 và 0,02 D. 0,02 và 0,08
<i>Suy luận: nankan = 0,23 – 0,14 = 0,011 ; nanken = 0,1 – 0,011 mol</i>
<b>4.</b> Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br2 có tỉ lệ mol 1: 1.


<i>Thí du: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br2 thấy làm mất màu</i>


vừa đủ dung dịch chứa 8g Br2. Tổng số mol 2 anken là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

A. 0,1 <sub></sub>B. 0,05 C. 0,025 D. 0,005


<i>Suy luận: nanken = nBr2 = </i>


8


160 <sub> = 0,05 mol</sub>


<b>5. Dựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO2 = nH2O</b>


<i>Thí du 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong cùng dãy</i>
đồng đẳng thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 11g H2O. Hai hidrocacbon đó
thuộc dãy đồng đẳng nào?


A. Ankan <sub></sub>B. Anken C. Ankin D, Aren


<i>Suy luận: nCO2 = </i>


11,2
0,5


22,4  <sub>mol ; nH2O = </sub>


9


0,5
18 
 <sub> nH2O = nCO2</sub>



Vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.


<i>Thí du 2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên tử C</i>
trong phân tử và có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp này thì làm mất màu
vừa đủ 80g dung dịch 20% Br2 trong dung mơi CCl4. Đốt cháy hồn tồn m
gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO2. Ankan và anken đó có cơng thức
phân tử là:


A. C2H6, C2H4 <sub></sub>B. C3H8, C3H6
C. C4H10, C4H8 D. C5H12, C5H10


<i>Suy luận: nanken = nBr2 = </i>


80.20


100.160 <sub>0,1 mol</sub>


CnH2n +
3


2


<i>n</i>


O2 → n CO2 + n H2O
0,1 0,1n


Ta có: 0,1n =



0,6


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>6. Đốt cháy ankin: nCO2 > nH2O và nankin (cháy) = nCO2 – nH2O</b>


<i>Thí du 1: Đốt cháy hồn tồn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được CO2 và</i>
H2O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dd Ca(OH)2 dư
thu được 45g kết tủa.


a. V có giá trị là:


A. 6,72 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít <sub></sub>B. 3,36 lít


<i>Suy luận: nCO2 = nCaCO3 = </i>
45


100 14<i>n</i> 2 49,6 <i>n</i> 3,4.<sub>0,45 mol</sub>


nH2O =


25,2 0,45.44
18




0,3 mol


nankin = nCO2 – nH2O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
Vankin = 0,15.22,4 = 3,36 lít



b. Cơng thức phân tử của ankin là:


A. C2H2 <sub></sub>B. C3H4 C. C4H6 D. C5H8
nCO2 = 3nankin. Vậy ankin có 3 nguyên tử C3H4


<i>Thí du 2:</i> Đốt cháy hồn tồn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H2O. Nếu
cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vơi trong thì khối
lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:


A. 3,36 lít B. 2,24 lít <sub></sub>C. 6,72 lít D. 4,48 lít
<i>Suy ḷn: Nước vơi trong hấp thu cả CO2 và H2O</i>


mCO2 + mH2O = 50,4g ; mCO2 = 50,4 – 10,8 = 311,6g


nCO2 =


39,6


44 <sub>0,11 mol</sub>


nankin = nCO2 – nH2O =


10,8
0,9


4418


 


0,3 mol



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nguyên tử C không thay đổi và số mol hidrocacbon no thu được luôn bằng
số mol hidrocacbon không no.


<i>Thí du: Chia hỗn hợp gồm C3H6, C2H4, C2H2, thành 2 phần đều nhau:</i>
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO2 (đktc).


- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO2 thu được là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
<b>8. Sau khi hidro hóa hồn tồn hidrocacbon khơng no rời đốt cháy thì thu</b>
được số mol H2O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số mol H2O
trội hơn chính bằng số mol H2 đã tham gia phản ứng hidro hóa.


<i>Thí du: Đốt cháy hồn tồn 0,1 mol Hidro có công thức tổng quát CnH2n thu</i>
được 0,2 mol H2O. Nếu hidro hóa hồn tồn 0,1 mol hợp chất này rồi đốt
cháy thì số mol H2O thu được là:


A. 0,3 <sub></sub>B. 0,4 C. 0,5 D. 0,6


<i>Suy luận: Ankin cộng hợp với H2 theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có 0,2 mol</i>
H2 phản ứng nên số mol H2O thu được thêm cũng là 0,2 mol , do đó số mol
H2O thu được là 0,4 mol


<b>9. Dựa và cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bình hoặc</b>
<b>khối lượng mol trung bình…</b>


+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:


<i>hh</i>
<i>hh</i>


<i>m</i>


<i>M</i>


<i>n</i>





+ Số nguyên tử C:


2
<i>X</i> <i>Y</i>
<i>co</i>
<i>C H</i>

<i>n</i>


<i>n</i>


<i>n</i>




+ Số nguyên tử C trung bình:


2
<i>CO</i>
<i>hh</i>

<i>n</i>


<i>n</i>


<i>n</i>



;
1 2


<i>n a n b</i>



<i>n</i>



<i>a b</i>







Trong đó: n1, n2 là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Ví du 1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là 24,8g. Thể</i>
tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Cơng thức phân tử ankan là:
A. CH4, C2H6 B. C2H6, C3H8


 B. C3H8, C4H10 D. C4H10, C5H12
Suy luận:




24,8


49,6
0,5


<i>hh</i>


<i>M</i>  


; 14<i>n</i> 2 49,6 <i>n</i>3,4.


2 hidrocacbon là C3H8 và C4H10.


<i>Ví du 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp trong</i>
dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2g H2O. Cơng thức phân tử
2 hidrocacbon là:


A. CH4, C2H6 <sub></sub>B. C2H6, C3H8
C. C3H8, C4H10 D. C4H10, C5H12


<i>Ví du 3</i>: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung dịch
nước Br2 thấy làm mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br2.


1. Công thức phân tử của các anken là:


A. C2H4, C3H6 B. C3H8, C4H10
C. C4H10, C5H12 D. C5H10, C6H12
2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là:


A. 1:2 B. 2:1 C. 2:3 <sub></sub>D. 1:1
<i>Suy luận:</i>


1.


8,81
0,2


44  <i>mol</i> 2


64



0,4
160


<i>anken</i> <i>Br</i>


<i>n</i> <i>n</i>   <i>mol</i>




14
35
0,4


<i>anken</i>


<i>M</i>  


; 14<i>n</i> 35 <i>n</i> 2,5.
Đó là : C2H4 và C3H6


<i>Thí du 4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH4 và anken đồng đẳng liên tiếp đi</i>
qua dd nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng 7g, đồng thời thể tích hỗn
hợp giảm đi một nửa.


1. Cơng thức phân tử các anken là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

C. C4H8, C5H10 D. C5H10, C6H12
2. Phần trăm thể tích các anken là:


A. 15%, 35% B. 20%, 30%


<sub></sub>C. 25%, 25% D. 40%. 10%
Suy luận:


1.

<i>V</i>

<i>CH</i>4

<i>V</i>

2<i>anken</i>

<i>n</i>

<i>CH</i>4

<i>n</i>

2<i>anken</i>


<i>m</i>

2<i>anken</i>

7

<i>g</i>

; 4


10,2 7


0,2
16


<i>CH</i>


<i>n</i>   


;


7


14 2,5


0,2


<i>n</i>   <i>n</i> 


. Hai anken
là C2H4 và C3H6.


2. Vì



2 3
2,5


2


<i>n</i>    


trung bình cộng nên số mol 2 anken bằng nhau. Vì ở
cùng điều kiện %n = %V.


→ %V = 25%.


<i>Thí du 5:</i> Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng thu được 48,4g CO2 và 28,8g H2O. Phần trăm thể tích mỗi
hidrocacbon là:


A. 110%, 10% B. 85%. 15%
<sub></sub>C. 80%, 20% D. 75%. 25%


<i>Thí du 6: A, B là 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho hỗn</i>
hợp gồm 1,6g A và 2,3g B tác dụng hết với
Na thu được 1,12 lít H2 (đktc). Công thức phân tử 2 rượu là:


A. CH3OH, C2H5OH B. C2H5OH, C3H7OH
C. C3H7OH, C4H11OH D. C4H11OH, C5H11OH


10. Dựa trên phản ứng tách nước của rượu no đơn chức thành anken →


<i>anken</i>



<i>n</i> 

<sub>n</sub>



rượu và sơ ngun tử C khơng thay đổi. Vì vậy đốt rượu và đốt anken


tương ứng cho số mol CO2 như nhau.


<i>Thí du: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.</i>
Phần 1: mang đốt cháy hoàn toàn → 2,24 lít CO2 (đktc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

A. 1,6g <sub></sub>B. 1,8g C. 1,4g D. 1,5g


<i>Suy luận: Đốt cháy ancol etylic được 0,1 mol CO2 thì đốt cháy tương ứng phần</i>
etylen cũng được 0,1 mol CO2. Nhưng đốt anken cho mol CO2 bằng mol H2O.
Vậy m = 0,1.18 = 1,8.


11. Đốt 2 chất hữu cơ, phân tử có cùng số nguyên tử C, được cùng số mol
<b>CO2 thì 2 chất hữu cơ mang đốt cháy cùng số mol.</b>


<i>Thí du: Đốt cháy a gam C2H5OH được 0,2 mol CO2. Đốt cháy 6g C2H5COOH</i>
được 0,2 mol CO2.


Cho a gam C2H5OH tác dụng với 6g CH3COOH (có H2SO4đ xt, t0<sub> Giả sử H =</sub>
100%) được c gam este. C có giá trị là:


A. 4,4g <sub></sub>B. 8,8g 13,2g D. 17,6g
<i>Suy luận: </i>


2 5 3 2



1
2
<i>C H OH</i> <i>CH COOH</i> <i>CO</i>


<i>n</i> <i>n</i> <sub></sub> <i>n</i>


= 0,1 mol.


<i>n</i>

<i>CH COOC H</i>3 2 5

0,1

<i>mol</i>

<i>m</i>

<i>este</i>

 

<i>c</i>

0,1.88 8,8

<i>g</i>



12. Dựa trên phản ứng đốt cháy anđehit no, đơn chức
cho số mol CO2 = số mol H2O. Anđehit <i>H xt</i>2,


   <sub>rượu </sub> <i>O t</i>2,0


   <sub>cũng cho số</sub>
mol CO2 bằng số mol CO2 khi đốt anđehit còn số mol H2O của rượu thì nhiều
hơn. Số mol H2O trội hơn bằng số mol H2 đã cộng vào anddeehit.


<i>Thí du: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO2. Hidro</i>
hóa hồn tồn 2 anđehit này cần 0,2 mol H2 thu được hỗn hợp 2 rượu no đơn
chức. Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp 2 rượu thì số mol H2O thu được là:


A. 0,4 mol <sub></sub>B. 0,6mol C. 0,8 mol D. 0,3 mol


<i>Suy luận: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO2 thì cũng được 0,4 mol</i>
H2O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H2 thì số mol của rượu trội hơn
của anđehit là 0,2 mol. Vậy số mol H2O tạo ra khi đốt cháy rượu là 0,4 + 0,2 =
0,6 mol.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Thí du: Cho hỗn hợp HCHO và H2 đi qua ống đựng bột nung nóng. Dẫn tồn bộ</i>
hỗn hợp thu đượu sau phản ứng vào bình nước lạnh để ngưng tụ hơi chất lỏng và
hoa tan các chất có thể tan được , thấy khối lượng bình tăng 11,8g.


Lấy dd trong bình cho tác dụng với dd AgNO3/NH3 thu được 21,6g Ag. Khối
lượng CH3OH tạo ra trong phản ứng hợp H2 của HCHO là:


A. 8,3g B. 11,3g <sub></sub>C. 10,3g D. 1,03g
<i>Suy luận: H-CHO + H2 </i> 0


<i>Ni</i>
<i>t</i>


  <sub> CH3OH</sub>
(<i>mCH OH</i>3 <i>mHCHO</i>) chưa phản ứng là 11,8g.


HCHO + 2Ag2O <sub> </sub><i>NH</i>3<sub></sub>


CO2 + H2O + 4 Ag


1 1 21,6


0,05


4 4 108


<i>HCHO</i> <i>Ag</i>


<i>n</i>  <i>n</i>    <i>mol</i>



.


MHCHO = 0,05.30 = 1,5g ; <i>mCH OH</i>3 11,8 1,5 10,3  <i>g</i>


<i>Thí du 2</i>: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác dụng hết
với dd AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag thu được là:


A. 108g B. 10,8g C. 216g D. 21,6g
<i>Suy luận: 0,1 mol HCOOH → 0,2 mol Ag</i>


0,2 mol HCHO → 0,8 mol Ag
→ Đáp án A.


<i>Thí du 3</i>: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó %O: 53,3 khối
lượng. Khi thực hiện phản ứng trang gương, từ 1 mol X → 4 mol Ag. CTPT X
là:


A. HCHO B. (CHO)2 C. CH2(CHO)2 D. C2H4(CHO)2
14. Dựa vào công thức tính số ete tao ra từ hỗn hợp rượu hoặc dựa vào
<b>ĐLBTKL.</b>


<i>Thí du 1</i>: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H2SO4đ , 1400<sub>C thì số ete thu</sub>
được là:


A. 10 B. 12 <sub></sub>C. 15 D. 17


<i>Suy luận: Áp dụng công thức : </i>


( 1)



2


<i>x x</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Thí du 2:</i> Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H2SO4 đặc, 1400<sub>C →</sub>
hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số mol ete là:
A. 0,1 mol <sub></sub>B. 0,2 mol C. 0,3 mol D. 0,4 mol
<i>Suy luận: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.</i>


Theo ĐLBTKL: mrượu = mete + <i>mH O</i>2


→ <i>mH O</i>2 = 132,8 – 111,2 = 21,6g


Do 2


21,6
1,2
18


<i>ete</i> <i>H O</i>


<i>n</i>  <i>n</i> <sub></sub>  <i>mol</i>




nmỗi ete =


1,2
0,2



6  <i>mol</i><sub>.</sub>


<b>15. Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:</b>


<i>Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất</i>
khác để xác định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.


Cụ thể: Dựa vào pt tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol A → 1mol B hoặc
chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản ứng).


Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia phản ứng
chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và
ngược lại.


 Đối với rượu: Xét phản ứng của rượu với K:


( )<i>x</i> ( )<i>x</i> 2 2


<i>x</i>
<i>R OH</i> <i>xK</i>  <i>R OK</i>  <i>H</i>


Hoặc ROH + K → ROK +


1
2<sub>H2</sub>


Theo pt ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với K tạo ra 1 mol muối ancolat thì khối
lượng tăng: 311 – 1 = 38g.


Vậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat thì ta có


thể tính được số mol của rượu, H2 và từ đó xác định CTPT rươụ.


<i><b></b> Đới với anđehit: xét phản ứng tráng gương của anđehit</i>


R – CHO + Ag2O <sub>  </sub><i>NH t</i>3,0


R – COOH + 2Ag


Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng gương → 1 mol axit


 <sub>m = 45 – 211 = 16g. Vậy nếu đề cho manđehit, maxit → nanđehit, nAg → CTPT</sub>


anđehit.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

R(COOH)x + xNaOH → R(COONa)x + xH2O
Hoặc RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O


1 mol → 1 mol → <sub>m</sub> <sub> = 22g</sub>


<i><b></b> Đối với este: xét phản ứng xà phịng hóa </i>


RCOOR’<sub> + NaOH → RCOONa + R</sub>’<sub>OH</sub>


1 mol → 1 mol → m <sub> = 23 – MR</sub>’
 Đối với aminoaxit: xét phản ứng với HCl


HOOC-R-NH2 + HCl → HOOC-R-NH3Cl


1 mol → 1mol → <sub>m</sub> <sub> = 36,5g</sub>



<i>Thí du 1</i>: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dd
Na2CO3 thì thu được V lít CO2 (đktc) và dd muối.Cô cạn dd thì thu được
28,116g muối. Giá trị của V là:


A. 4,84 lít <sub></sub>B. 4,48 lít C. 2,24 lít D. 2,42 lít E. Kết quả khác.
<i>Suy luận: Gọi cơng thức trung bình của 2 axit là: R COOH</i>


Ptpu: 2<i>R COOH</i> <sub> + Na2CO3 → 2</sub><i>R COONa</i> <sub> + CO2 </sub> <sub> + H2O</sub>
Theo pt: 2 mol → 2 mol 1 mol


 <sub>m = 2.(23 - 11) = 44g</sub>


Theo đề bài: Khối lượng tăng 28,116 – 20,15 = 8,81g.
→ Số mol CO2 =


8,81
0,2


44  <i>mol</i><sub> → Thể tích CO2: V = 0,2.22,4 = 4,48 lít </sub>


<i>Thí du 2</i>: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V lít khí H2 (đktc).
V có giá trị là:


A. 1,12 lít <sub></sub>B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
<i>Suy luận: Theo ptpư: R – OH + Na </i> <i>→</i> <i> R - ONa + ½ H2</i>


1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H2 thì khối lượng tăng:
<i>m</i>



 <sub>23 -1 = 22g</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

14,4 – 10 = 4,4g. → Số mol H2 =


4,4.0,5
0,1


22  <i>mol</i>


→ Thể tích H2: V = 0,1.22,4= 2,24 lít.


<i>Thí du 3: Khi thủy phân hoàn toàn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức với 1 rượu</i>
đơn chức tiêu tốn hết 5,6g KOH. Mặt khác, khi thủy phân 5,475g este đó thì tiêu
tốn hết 4,2g KOH và thu được 6,225g muối. Vậy CTCT este là:


A. (COOC2H5)2 B. (COOCH3)2
C. (COOCH2CH2CH3)2 D. Kết quả khác


<i>Suy luận: Vì nKOH = 2neste → este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu đơn chức.</i>
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR’<sub>)2 :</sub>


R(COOR’<sub>)2 + 2KOH → R(COOK)2 + 2R</sub>’<sub>OH </sub>
1 mol 2 mol → 1 mol thì m = (311,2 – 2R’<sub>)g</sub>


 <sub> 0,0375 mol 0.075 mol → 0,0375 mol thì m = 6,225 – 5,475 =</sub>


0,75g.


→ 0,0375(78 – 2R’<sub>) = 0,75 → R</sub>’<sub> = 211 → R</sub>’<sub> = </sub>



C2H5-Meste =


5,475


146


0,0375  <sub> → MR + (44 + 211)2 = 146 → MR = 0</sub>


Vậy công thức đúng của este là: (COOC2H5)2
16. Dựa vào ĐLBTNT và ĐLBTKL:


- Trong các phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng
tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành.


A + B → C + D
Thì mA + mB = mC + m D


- Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
MS là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay còn chất dư ta vẫn có: mT = mS
- Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy:


Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì

<i>n</i>

<i>O CO</i>( 2)

<i>n</i>

<i>O H O</i>( 2 )

<i>n</i>

<i>O O pu</i>( 2 )


<i>m</i>

<i>O CO</i>( 2)

<i>m</i>

<i>O H O</i>( 2 )

<i>m</i>

<i>O O pu</i>( 2 )


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

A + O2 → CO2 + H2O


Ta có: <i>mA m</i> <i>O</i>2 <i>mCO</i>2 <i>mH O</i>2 Với mA = mC + mH + mO



<i>Thí du 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y: C2H6, C3H4, C4H8 thì thu được</i>
12,118g CO2 và 5,76g H2O. Tính giá trị m? (Đáp số: 4,18g)


<i>Thí du 2: cho 2,83g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thì thốt ra</i>
0,8116 lít H2 (đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:


A. 5,411g B. 4,115g C. 5,114g <sub></sub>D. 4,511g


<i>Thí du 3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm rượu etylic, axit axetic, axit fomic tác dụng vừa</i>
đủ với Na thấy thốt ra 0,672 lít H2 (đktc) và 1dd. Cơ cạn dd thu được hỗn hợp
rắn X. Khối lượng của X là:


A. 2,55g <sub></sub>B. 5,52g C. 5,25g D. 5,05g


<i>Suy luận: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động → Số mol Na =</i>
2nH2 = 2.0,03 = 0.06 mol


Áp dụng ĐLBTKL:


→ mX = 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g.


<i>Thí du 4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau:</i>
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H2O


P2: Tác dụng với H2 dư (Ni, t0<sub>) thì thu hỗn hợp A. Đem A đốt cháy hồn tồn thì</sub>
thể tích CO2 (đktc) thu được là:


A. 1,434 lít B. 1,443 lít <sub></sub>C. 1,344 lít { D. 1,444 lít
<i>Suy ḷn: Vì anđehit no đơn chức nên số mol CO2 = sô mol H2O = 0,06 mol</i>


→ <i>nCO P</i>2( 2) <i>nC P</i>( 2) 0,06<i>mol</i>


Theo BTNT và BTKL ta có: <i>nC P</i>( 2) <i>nC A</i>( ) 0,06<i>mol</i> → <i>nCO A</i>2( ) 0,06<i>mol</i>


→ <i>VCO</i>2 22,4.0,06 1,344 lít


<i>Thí du 4: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp Y gồm 2 rượu A, B ta được hỗn hợp</i>
X gồm các olefin. Nếu đốt cháy hồn tồn Y thì thu được 0,66g CO2. Vậy khi
đốt cháy hồn tồn X thì tổng khối lượng CO2 và H2O là:


A. 0,1103g B. 0,311g C. 0,114g <sub></sub>D. 0,113g
17. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>Thí du1:</i> Nitro hóa benzen thu được 14,1g hỗn hợp gồm 2 chất nitro có khối
lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvc. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 chất nitro
này được 0,07mol N2. Hai chất nitro đó là:


A. C6H5NO2 và C6H4(NO2)2
B. C6H4(NO2)2 và C6H3(OH)3
C. C6H3(NO2)3 và C6H2(NO2)4
D. C6H2(NO2)4 vàC6H(NO2)5


<i>Suy ḷn: Gọi n</i>là số nhóm NO2 trung bình trong 2 hợp chất nitro.
Ta có CTPT tương đương của 2 hợp chất nitro:

<i>C H</i>

6 6<i>n</i>

(

<i>NO</i>

2

)

<i>n</i>
(n < <i>n</i>< n’<sub> = n +1)</sub>


6 6 <i>n</i>

(

2

)

<i>n</i>


<i>C H</i>

<sub></sub>

<i>NO</i>

<sub> → </sub><sub>2</sub> 2



<i>n</i>
<i>N</i>


1 mol → 2
<i>n</i>


mol N2


14,1


78 45 <i>n</i> <sub> = 0,07 mol</sub>


→ <i>n</i> 1,4, n = 1, n = 2 → Đáp án A.


<i>Ví du 2: Hỗn hợp X gồm 2 rượu no có số nguyên tử bằng nhau. Đốt cháy hoàn</i>
toàn 0,25 mol X thu được 11,2 lít CO2 (đktc). Mặt khác 0,25 mol X đem tác
dụng với Na dư thấy thốt ra 3,112 lít H2 (đktc). Các rượu của X là:


A. C3H7OH và C3H6(OH)2
B. C4H11OH và C4H8(OH)2
C. C2H5OH và C2H4(OH)2
D. C3H7OH và C3H5(OH)3
Đáp án: C


<i>Suy ḷn: </i>Gọi <i>n</i> <sub>là số nhóm OH trung bình của 2 rượu.</sub>


Khi đốt cháy: số mol rượu = x mol CO2


<i>CxHy – (OH)</i>n + <i>O2</i> ⃗<i>t</i>0 <i>CO2 + H2O</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>nCO2 = 11,2:22,4 = 0,5 mol </i> <i>⇒</i> <i> nrượu = 0,5:x = 0,25 mol -> x =2</i>


<i><b>Vậy số nguyên tử C là 2</b></i>


Mặt khác 1mol C<i>xHy – (OH)</i>n phản ứng ❑⃗ <i>n</i><sub>2</sub> <i> H2</i>


0,25 mol <i>CxHy – (OH)</i>n phản ứng ❑⃗ 0,138 mol H2


<i>n</i><sub> = 1,104 => n1 = 1 n2 = 2 </sub>


<i><b>Kết luận chương 2</b></i>


Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng BTHH xây dựng các dạng
bài tập trắc nghiệm về hợp chất hữu cơ và phương pháp giải nhanh cho từng
dạng chúng tôi thực hiện được các công việc sau:


- Sử dụng các bài toán hoá học là một nguồn kiến thức cung cấp cho học
sinh nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế.


- Ứng dụng phương pháp giải nhanh với một số dạng bài toán hữu cơ tiêu
biểu, xây dựng các bài tập có nội dung theo xu thế ra đề hiện nay trong chương
trình hóa học hữu cơ lớp 11, 12 THPT.


<b>Chương 3:</b>


<b>THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM</b>
<b>3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm</b>


Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra, đánh giá tác dụng của việc sử


dụng phương pháp giải nhanh một số dạng tốn hóa hữu cơ trong q trình giảng dạy
phần hóa học hữu cơ lớp 11 ( bài tập nâng cao) ở trường THPT.


Kết quả thực nghiệm sư phạm phải trả lời được các câu hỏi sau:


 Sử dụng phương pháp giải nhanh trong dạy học hóa học có nâng cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

 So sánh chất lượng học tập của HS có sự tham gia của phương pháp


giải nhanh trong QTDH và chất lượng học tập của HS trong QTDH
bình thường.


<b>3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm</b>


- Nghiên cứu chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 và các bài tập để lựa
chọn các nội dung thực nghiệm sư phạm. - Tìm hiểu thực tiễn dạy học ở trường
phổ thông về các mặt: giảng dạy lý thuyết và vận dụng lý thuyết làm bài tập.


- Tổ chức thực nghiệm sư phạm một số bài dạy cụ thể có sử dụng phương
pháp giải nhanh để khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi.


<b>3.3. Quy trình thực nghiệm sư phạm</b>


<b>3.3.1. </b><i><b>Nội dung thực nghiệm sư phạm</b></i>


Thời gian:.


Thực nghiệm sư phạm ở hai trường:


 Trường THPT .



 Trường THPT


Ở lớp thực nghiệm: GV sử dụng bài giảng được thiết kế có sử dụng các phương
pháp giải tốn nhanh


Ở lớp đối chứng dạy hoàn toàn theo PPDH truyền thống thông thường.


<b>3.3.2. </b><i><b>Phương pháp thực nghiệm sư phạm</b></i>


a. <i>Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm</i>


Chọn HS: chọn ngẫu nhiên và chọn luôn cả lớp. Do điều kiện khách quan,
chúng tôi chọn những lớp học ban .


- Trường THPT1: chọn 2 lớp, trong đó có 1 lớp thực nghiệm (có tổng là 20
HS) và lớp đối chứng ( có tổng là 18 HS).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) được chọn tại mỗi trường
tương đương nhau về số lượng HS, điều kiện học tập, trình độ nhận thức… và đều do
cùng một GV dạy, cuối đợt thực nghiệm đều kiểm tra chung một đề trắc nghiệm
khách quan.


b, Tiêu chí đánh giá.


Kết quả thực nghiệm sư phạm được đánh giá qua các mặt sau:


 Chất lượng hiểu bài, nắm vững kiến thức của HS: Được đánh giá qua


bài kiểm tra và trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy.



 Hiệu quả giờ học: Được đánh giá qua:


 Hiệu quả truyền đạt thông tin: Sự tiếp thu thơng tin qua các phương


pháp giải tốn nhanh, sự tiếp thu các thông tin khác trong bài học…


 Tính tích cực, chủ động của HS thơng qua việc trao đổi thông tin với nhau,


chia sẻ quan điểm trong việc suy luận giải thích các kết quả bài tốn, kỹ
năng làm việc tập thể của HS…


 Sự hứng thú và hiệu quả học tập: Sự chú ý, thái độ học tập, xây dựng


bài, ghi chép, thực hiện phiếu học tập, kết quả bài kiểm tra…


 Thời gian GV dành cho việc tổ chức, hướng dẫn,… trong QTDH.


 Quan sát giờ học: theo các nội dung sau:


 Tiến trình lên lớp của GV và hoạt động của HS trong tiết học.
 Tính tích cực của HS trong hoạt động xây dựng bài.


 Khả năng lĩnh hội kiến thức của HS qua các bài kiểm tra.


 Trao đổi với GV và HS.


 Các bài kiểm tra.


 Đánh giá việc nắm kiến thức.



 Đánh giá khả năng minh họa của các thí dụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

 Ý kiến chuyên gia:


 Trao đổi ý kiến với các GV trực tiếp giảng dạy.


 Trao đổi ý kiến với các GV giàu kinh nghiệm.


<b>3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm</b>


<b>3.4.1. </b><i><b>Kết quả qua quan sát các giờ dạy</b></i>


Qua quan sát các giờ dạy ở lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi rút ra một số nhận xét như
sau:


 So với giờ dạy truyền thống thông thường, ở các lớp dạy học có sử dụng


phương pháp giải nhanh, khơng khí học tập sôi nổi hơn hẳn, HS cũng chú ý
vào bài giảng và tham gia xây dựng bài tích cực hơn.


 Những lập luận logic khoa học giúp HS có thể ghi nhớ và ghi nhớ lâu nội


dung bài học.


 Ở các tiết dạy thực nghiệm, thời gian trình bày bài giảng, hứng dân giải ít, do đó


thời gian để GV tổ chức các hoạt động tư duy khác cho HS, tổ chức thảo luận tăng
lên. Nhờ đó, thời gian HS nghe giảng ít hơn nhưng các vấn đề được đưa ra nhiều
hơn và được giải quyết triệt để hơn, số HS phát biểu xây dựng bài nhiều hơn.



 Thông qua các phương pháp suy luận logic được thiết kế, GV có thể rèn


luyện các thao tác, kỹ năng giải tốn cho HS.


<b>3.4.2. </b><i><b>Kiểm tra giả thiết thống kê</b></i>


Nhằm so sánh và đánh giá mức độ hiểu bài của HS ở lớp TN và lớp ĐC, tôi
lập bảng thống kê điểm số, bảng phân phối tần suất và tần số lũy tích, bảng phân
phối theo học lực, bảng thống kê các tham số. Qua các bảng tôi vẽ đồ thị phân
phối tần suất và biểu đồ phân loại HS ở lớp TN và lớp ĐC.


Các tham số mà chúng tôi sử dụng:


- Giá trị trung bình cộng: Đặc trưng cho sự tập trung số liệu


1


1


. ( )


<i>n</i>


<i>i</i> <i>i</i> <i>i</i>
<i>i</i>


<i>x</i> <i>x f x</i>


<i>n</i> 



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Phương sai:
2 2
1
1
( ) . ( )
1
<i>n</i>


<i>i</i> <i>i</i> <i>i</i>
<i>i</i>


<i>S</i> <i>x</i> <i>x</i> <i>f x</i>


<i>n</i> 


 




- Độ lệch chuẩn: <i>S</i>  <i>S</i>2


(Độ lệch chuẩn càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán)


- Sai số trung bình cộng (sai số tiêu chuẩn):
<i>s</i>
<i>m</i>


<i>n</i>



- Hệ số biến thiên: 100%


<i>S</i>
<i>V</i>


<i>x</i>
 


(V cho phép so sánh mức độ phân tán của các số liệu.
V càng nhỏ, kết quả có độ tin cậy càng cao)


- Độ tin cậy (Td): Độ tin cậy sai khác giữa hai giá trị trung bình phản
ánh kết quả của phương án thực nghiệm và đối chứng.


1 2
2 2
1 2
1 2
<i>d</i>
<i>x</i> <i>x</i>
<i>t</i>
<i>S</i> <i>S</i>
<i>n</i> <i>n</i>





Với: n1, n2 là số HS được kiểm tra ở các khối lớp TN và ĐC.


s12, s22 là phương sai của các khối lớp TN và ĐC.


1


<i>x</i> <sub>, </sub><i>x</i><sub>2</sub><sub> là điểm trung bình cộng của các khối lớp TN và ĐC. </sub>


Giá trị tới hạn của td là t. Chọn xác suất  ( từ 0,00  0,05 ) và bậc


tự do k = n1+ n2 - 2. Tra trong bảng phân phối Student


+ Nếu  td  ≥ t thì sự sai khác của các giá trị trung bình cộng


TN và ĐC là có ý nghĩa với mức xác suất  .


+ Nếu  td  < t thì sự sai khác của các giá trị trung bình cộng


TN và ĐC là chưa có đủ ý nghĩa với mức xác suất  .


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Lớp thực nghiệm: <i>11A (THPT Thanh Thủy) và 11A1 (THPT Tản Đà).</i>


Lớp đối chứng: <i>11B (THPT Tản Đà) và 11A2 (THPT Thanh Thủy)</i>


Bảng 3.1. <i>Bảng kết quả điểm của bài kiểm tra số 1</i>


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


<b>Thực nghiệm</b>
<b>Đối chứng</b>


Bảng 3.2. <i>Bảng phân phối tần suất</i>



1 2 3 4 5 6 7 8 11 10


<b>Thực nghiệm</b>
<b>Đối chứng</b>


Bảng 3.3. <i>Bảng phân phối tần suất lũy tích</i>


1 2 3 4 5 6 7 8 11 10


<b>Thực nghiệm</b>
<b>Đối chứng</b>


Bảng 3.4. <i>Bảng phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra số 1</i>


<b>Kém (1-2)</b> <b>Yếu (3-4)</b> <b>TB (5-6)</b> <b>Khá (7-8)</b> <b>Giỏi (11-10)</b>


<b>Thực</b>
<b>nghiệm</b>
<b>Đối chứng</b>


<b>Nhóm</b>
<b>lớp</b>


<b>Tởng</b>
<b>số HS</b>


<b>Điểm số (Xi</b>)


<b>Điểm</b>


<b>TB</b>


<b>Nhóm</b>
<b>lớp</b>


<b>Tởng</b>
<b>số HS</b>


<b>Số % HS đạt điểm Xi</b>


<b>Nhóm</b>
<b>lớp</b>


<b>Tởng</b>
<b>số HS</b>


<b>Số % HS đạt điểm Xi trở xuống</b>


<b>Nhóm</b>
<b>lớp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Từ bản 3.3. tiến hành vẽ đồ thị đường tích lũy cho nhóm lớp thực nghiệm
và đối chứng (trục tung chỉ % số HS đạt điểm Xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm
số).


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Từ các kết quả thể hiện qua bảng số liệu và đồ thị, biểu đồ, có thể rút ra một
số nhận xét như sau:


- Điểm trung bình của nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.



- Độ biến thiên V% ở nhóm lớp TN nhỏ hơn nhóm ĐC, chứng tỏ khi sử


dụng các mơ phỏng vào q trình giảng dạy là có hiệu quả.


- Đường lũy tích ứng với lớp TN nằm phía dưới đường lũy tích ứng với


lớp ĐC.


Tiến hành kiểm định t:


1 2
2 2
1 2
1 2


<i>d</i>


<i>x</i> <i>x</i>


<i>t</i>


<i>S</i> <i>S</i>


<i>n</i> <i>n</i>








= 1.18


So sánh t với giá trị t0 tra trong bảng phân phối student với mức ý nghĩa  =
0,05 và bậc tự do f = nTN – nĐC – 2 => t = 1,116


Ta thấy td > t, vì vậy giả thiết H0 bị bác bỏ, chấp nhận giả thiết H1 nghĩa là
sự khác nhau giữa các giá trị điểm trung bình của nhóm lớp TN và ĐC có ý
nghĩa thóng kê. Như vậy, điểm trung bình của nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp
ĐC do áp dụng phương pháp thực nghiệm.


<i><b>Kết luận chương 3:</b></i>


Qua q trình thực nghiệm sư phạm, chúng tơi đã có cơ sở để khẳng định
giả thuyết của mình về hiệu quả của việc vận dụng hệ thống các PPGN vào
giảng dạy phần BTHH hóa học hữu cơ lớp 11,12. Cụ thể:


 Khi sử dụng hệ thống các PPGN áp dụng cho BTHH hữu cơ vào giảng dạy


một cách hợp lý cho thấy hiệu quả truyền đạt thông tin cao hơn, đặc biệt là
các kỹ năng giải tốn hóa học: HS có kỹ năng tư duy sáng tạo, dựa trên
những suy luận logic phù hợp với đặc trưng bộ môn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Về phía HS: HS thích học mơn hóa học hơn, những tiết học luyện tập, ôn
tập kiến thức lôi cuốn HS hơn và các hoạt động tư duy vừa sức được tăng
lên làm cho HS hứng thú hơn, chống lại thói quen lười biếng trí tuệ trong
giờ học.


Về phía GV: Sử dụng các PPGN làm người GV đỡ mất nhiều thời gian
hướng dẫn giải chi tiết theo phương pháp truyền thống dài dòng, để GV
dành nhiều thời gian hơn cho việc tổ chức cho HS thảo luận hoặc phân tích,


mở rộng một vấn đề.


 Thơng qua quan sát tiến trình dạy học trên lớp: với các giờ học có sử dụng


PPGN, nội dung kiến thức của bài học được đảm bảo, đồng thời các kiến
thức trọng tâm và kiến thức về bản chất hóa học được giảng kỹ hơn. Các
bài tập được giải trong thời gian ngắn hơn, không mất nhiều thời gian vào
cơng việc tính tốn đại số. Nhờ đó GV có thời gian để khai thác các dạng
bài tập nhiều hơn. GV đưa ra nhiều câu hỏi hơn cho HS và có thời gian tổ
chức cho HS thảo luận trên lớp, nhờ đó hứng thú học tập và hoạt động nhận
thức của HS được nâng cao, lôi cuốn HS tham gia xây dựng bài.


 Thông qua bài kiểm tra: Bài kiểm tra được tiến hành sau khi HS học xong


bài, bao gồm bài tập định tính và bài tập định lượng. Với việc xử lý bằng
phương pháp thống kê có thể khẳng định: việc sử dụng các PPGN một số
BTHH hữu cơ một cách hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học hóa học ở trường phổ thơng.


<b>KẾT LUẬN </b>



Qua việc nghiên cứu đề tài:


“<b>RÈN KỸ NĂNG GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP THPT”</b>


chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Trên cơ sở kế thừa và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về lý luận dạy
học đã góp phần làm sáng tỏ nhu cầu và định hướng đổi mới dạy học hóa học,
trọng tâm là đổi mới PPDH hóa học theo hướng phát huy tính tích cực của hoạt


động nhận thức của HS. Đồng thời đề tài đã khai thác các kỹ năng giải tốn hóa
phù hợp với định hướng ra đề thi hiện nay.


- Thiết kế kế hoạch dạy học, đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống PPGN
để nâng cao chất lượng dạy và học hóa học hữu cơ THPT theo các PPDH mang
tính tích cực cao.


- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của
việc sử dụng PPGN trong dạy học hóa học hữu cơ. Việc sử dụng PPGN một
cách hợp lý với các PPDH tích cực kết hợp với hình thức dạy học phong phú, đa
dạng sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học hóa học.


- Đổi mới PPDH hiện đang là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy
học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp giải tốn phải tiến
hành thường xun, có hệ thống, theo từng chủ đề, từng chương các bài tập phải
đa dạng và chú ý tới bản chất hóa học nhiều hơn, hạn chế những tính tốn mang
tính lý thuyết ít xảy ra trong thực tế. Qua đó củng cố khắc sâu kiến thức cho học
sinh về những kiến thức đã học, coi BTHH là nguồn kiến thức để HS khám phá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội thơng qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập


- Với những ưu điểm của hệ thống các PPGN tốn hóa phù hợp với hình
thức ra đề thi hiện nay Vì vậy theo tơi các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường
Sư phạm cần tổ chức mở rộng phương pháp giải nhanh cho toàn bộ các phần
kiến thức trong chương trình SGK THPT, hướng dẫn cho GV, sinh viên hóa học
sử dụng phương pháp này để truyền thụ cho học sinh một cách hiệu quả và phù
hợp với đặc thù riêng của mỗi vùng



<b>PHỤ LỤC 1</b>
<b> Đề kiểm tra</b>


<i><b>Câu 1</b></i><b>: </b>Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát
ra 336ml H2 (đktc) và m (g) muối Natri. Khối lượng muối Natri thu được là:
A. 1,113g B. 2,113g C. 1,11g D. 1,47g


<i><b>Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy đồng</b></i>
đẳng thu được 22,4 lít CO2(đktc) và 25,2g H2O. Hai hidrocacbon đó là:


A. C2H6 và C3H8 B. C3H8 và C4H10
C. C4H10 và C5H12 D. C5H12 và C6H14


<i><b>Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y: C2H6, C3H4, C4H8 thì thu được</b></i>
12,118g CO2 và 5,76g H2O. Giá trị m(g)là:


A. 2,3 B. 5,2
C. 4,18 D. 4,6


<i><b>Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Hidro có cơng thức tổng qt CnH2n thu được</b></i>
0,2 mol H2O. Nếu hidro hóa hồn tồn 0,1 mol hợp chất này rồi đốt cháy thì số
mol H2O thu được là:


A. 0,3 B. 0,4 C. 0,5 D. 0,6


<i><b>Câu 5: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br2 thấy làm mất màu vừa</b></i>
đủ dung dịch chứa 8g Br2. Tổng số mol 2 anken là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 11,45g H2O.</b>
Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng kết tủa thu được


là:


A. 37,5g B. 52,5g C. 15g D. 42,5g


<b>Câu 7: </b>Cho hỗn hợp M gồm 2 hiđrocacbon thơm X, Y đều thuộc dãy đồng đẳng


benzen. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M thu được 18,04 gam CO2 và 4,68 gam


H2O. Nếu X, Y có số nguyên tử cacbon trong phân tử khơng q 10 thì CTPT


của X, Y là:


A. C7H8 và C9H12 B. C8H10 và C9H10


C. C9H10 và C10H12D. C9H12 và C10H14


<b>Câu 8: </b> Để oxi hoá hết 10,6 gam <i>o</i>-xilen (o – (CH3)2C6H4) bằng dung dịch


KMnO4 0,5M trong H2SO4 cần bao nhiêu lít dung dịch KMnO4 0,5M. Giả sử
dùng dư 20% so với lý thuyết:


A. 0,12 B. 0,576 C. 0,24 D. 2,88


<b>Câu 9:</b> Cho 9,2g hỗn hợp hai ancol no đơn chức hơn kém nhau 2 cacbon trong


dãy đồng đẳng, phản đủ với 6g hỗn hợp Na, K tạo ra 15g hỗn hợp muối. Xác
định CTPT 2 rượu.


A. C2H5 - OH, C3H7OH B. CH3OH, C3H7OH
C. C2H5OH, C4H9OH D. Đáp số khác



<b>Câu 10: </b>Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát


ra 336ml H2 (đktc) và m (g) muối Natri. Khối lượng muối Natri thu đượclà:
A. 1,93g B. 2,93g C. 1,9g D. 1,47g


<b>Đáp án</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×