Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.76 KB, 40 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do thực hiện đề tài
Từ cuối năm 2010 đặc biệt là quý 1 năm 2011, lạm phát cao trở thành vấn đề
đáng lo ngại của nền kinh tế, ngày 24/02/2011 Thủ Tướng Chính Phủ đã kí nghị
quyết về những giải pháp chủ yếu kềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội, trong đó nêu rõ phải tập trung thúc đẩy sản xuất.
Theo đó Ngân hàng nhà nước cũng đã có chỉ thị 01/CT – NHNN yêu cầu các
tổ chức tín dụng phải xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp
với mục tiêu tốc độ tăng tín dụng dưới 20%, đồng thời thực hiện giảm tốc độ và tỷ
trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động
sản, chứng khoán; đến 30 tháng 6 năm 2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản
xuất so với tổng dư nợ tối đa là 22% và đến 31 tháng 12 năm 2011, tỷ trọng này tối
đa là 16%. Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng
khách hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm tiết
kiệm, kiểm tra tài khoản, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất nhiều
dịch vụ khác. Một trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của
ngân hàng bán lẻ, đó là cho vay sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng của lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh trong
hoạt động ngân hàng hiện nay, đồng thời được thực tập tại bộ phận tín dụng ở phòng
giao dịch Cộng Hoà của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á người viết đã chọn
đề tài “Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Việt Á tại Phòng Giao Dịch Cộng Hòa” là đề tài báo cáo
thực tập của mình. Do thời gian và số liệu hạn chế nên đề tài chỉ tập trung phân tích
hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á -
Phòng Giao Dịch Cộng Hòa trong các năm 2009 và 2010 và 2011. Đề tài “Thực
trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Việt Á tại Phòng Giao Dịch Cộng Hòa ” được tôi lựa chọn nhằm mục tiêu
nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân Hàng TMCP
Việt Á tại PGD Cộng Hòa, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt
động này.
2.Mục tiêu thực hiện đề tài


Chuyên đề tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh
dành cho của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động động cho vay sản xuất kinh
doanh dành cho khách hàng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á tại PGD
Cộng Hòa.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á tại PGD Cộng Hòa.
Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp tập trung vào hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh ở Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á tại PGD Cộng Hòa.
3. Đối tượng, phạm vi, nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân
hang TMCP Việt Á.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân hang
TMCP Việt Á- PGD Cộng Hòa năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh
như quá trình thực tập trực tiếp tại Phòng Giao Dịch, phỏng vấn các cán bộ công nhân
viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân
tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp
thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay.
- Nguồn số liệu: chủ yếu là từ các Báo cáo định kì của VAB – PGD Cộng
Hòa.
5. Bố cục đề tài
Ngoài Lời cảm ơn, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Bố cục của đề tài
được chia thành ba chương:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và những qui định về hoạt động cho vay sản
xuất kinh doanh.

Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Việt Á- PGD Cộng Hòa và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động.
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NHỮNG QUI ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.Khái niệm
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
1
Khi tìm hiểu bảng tổng kết tài sản của
các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng.
Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các
khoản cho vay.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay nhưng lại
là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản mục cho vay có
tính lỏng kém
2
hơn vì thông thường chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi
các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một khoản vay được NHTM cấp cho
người vay thì người vay mới là bên chủ động: có thể trả ngân hàng tiền vay trước
hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ
được phép quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực
hiện theo đúng hợp đồng đã ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng khi thực
hiện hợp đồng.
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay của
Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào

mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi”.
1
Mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về Qui Chế Cho Vay của Tổ chức tín dụng với khách
hàng.
2
Các cách gọi thay thế cho tính thanh khoản. Tính thanh khoản, một khái niệm trong tài chính, chỉ mức độ
mà một tài sản bất kỳ có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường
của tài sản đó. Ví dụ, chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu... có khả năng đổi thành tiền mặt dễ
dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo nguồn thu cho của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân
hàng cũng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn của
một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số
nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng,
chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh
tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay
của các ngân hàng.
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng
đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính
của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay là
chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân
và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh
doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của
nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng lớp
dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối
quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi
vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền
kinh tế.

1.1.2.Phân loại các khoản cho vay
1.1.2.1.Dựa vào mục đích
– Cho vay bất động sản: là cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai; bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
– Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
– Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,...
– Cho vay các định chế tài chính: gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
– Cho vay cá nhân: là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm vật
dụng cùng với các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
– Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại là cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và
động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay
– Cho vay ngắn hạn: thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
– Cho vay trung hạn: thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh (SXKD), xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành
lập.
– Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20
– 30 năm, có khi đến 40 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng

nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.3.Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
– Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
– Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Nếu khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
đảm bảo, sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu
nợ thứ hai.
1.1.2.4.Dựa vào phương pháp hoàn trả
– Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng.
– Cho vay không có thời hạn: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu
hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2.5.Dựa vào xuất xứ tín dụng
– Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
– Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán (ví
dụ: chiết khấu thương mại, nghiệp vụ thanh tín).
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTM
1.2.1.Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính đầu tiên và quan trọng nhất là uy tín của Ngân hàng. Một
ngân hàng có uy tín sẽ có khả năng thu hút nhiều khách hàng. Đồng thời, nếu một
ngân hàng có số lượng khách hàng đông đảo và là những khách hàng có uy tín thì đó

là một dấu hiệu cho thấy hiệu quả tín dụng của ngân hàng là khả quan. Ngoài ra, ngân
hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn
với khách hàng. Ngân hàng cũng có thể là người cung cấp các thông tin bổ ích về thị
trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng.
Thứ hai là sự nỗ lực của khách hàng vay vốn:
– Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tức là hoạt động tín dụng
phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lãi,
hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.
– Khách hàng phải tuân thủ đúng các nguyên tắc vay vốn. Mục đích sử dụng
vốn vay đã kí kết trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã được cả hai bên phân tích và
đánh giá kĩ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội chung của ngành, địa phương và của cả nước. Ngoài
ra, sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ hiệu quả
của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt lợi nhuận cao nhất và đó chính là
điều kiện để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Và tiêu chí cuối cùng là sự ổn định của nền tài chính quốc gia. Sự ổn định
của nền tài chính – tiền tệ quốc gia giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công
nghệ cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức
sống dân cư.
Tóm lại: Có thể nói hiệu quả Tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu rất tổng hợp
được nhìn nhận từ ba góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu trên
chỉ là những căn cứ để đánh giá hiệu quả Tín dụng ngân hàng một các khái quát. Để
có thể kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng
cụ thể.
1.2.2.Chỉ tiêu định lượng.
• Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
– Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ tín dụng: phản ánh khả năng
sinh lời của các khoản tín dụng, cho biết một đồng dư nợ cho vay mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt

động tín dụng mang lại càng lớn.
– Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ ngân hàng: đánh giá tầm quan
trọng của hoạt động Tín dụng ngân hàng trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt
động của ngân hàng. Tỉ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng
có được là từ hoạt động cho vay.
• Chỉ tiêu về Dư nợ cho vay (Dư nợ cho vay/Tổng tài sản): Chỉ tiêu này cho biết
tương quan so sánh về quy mô cho vay so với tổng tài sản của ngân hàng. Tỉ
lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản
của ngân hàng.
• Chỉ tiêu về Thu nợ (Doanh số thu nợ/Tổng dư nợ bình quân): Chỉ tiêu này đo
lường tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kì. Tốc độ tăng
doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến
hành tốt. Ngược lại nếu tốc độ này thấp thì có thể do doanh số cho vay giảm
sút hoặc công tác thu nợ gặp khó khăn.
• Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ đến kì trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn với thời
gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được.
– Tỉ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Dư nợ quá hạn được xác định theo phân loại
nợ do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định, ngoại trừ các khoản nợ
khoanh theo quyết định của Chính phủ và nợ tồn đọng cũ được xử lí theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 6/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉ lệ nợ quá hạn càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Nếu tỉ lệ này
của ngân hàng nhỏ hơn 5% thì rất tốt. Ngược lại, tỉ lệ này quá lớn thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất vốn cao, làm mất
khả năng thanh toán và thu nhập.
– Tỉ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ: Theo quyết định 493/225/QĐ-NHNN của
NHNN Việt Nam, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỉ lệ đánh giá chất lượng
tín dụng của tổ chức tín dụng. Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4, 5 tại điều 6 và 7 theo quy định này.
3

1.3.Những qui định về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân Hàng
TMCP Việt Á
3
/>dong-tin-dung
Quy chế cho vay của Ngân hàng TMCP Việt Á là Quyết định 159/QĐ/HĐQT
ngày 12/11/2008 được ban hành dựa trên những nội dung chủ yếu từ Quyết định
127/2005/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam.
1.3.1.Những nguyên tắc cơ bản
• Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo sử
dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong HĐTD.
• Đối tượng cho vay:
– Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự phải có
năng lực pháp luật dân sự,
– Cá nhân là người Việt Nam: hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác,
– Doanh nghiệp tư nhân,
– Công ty hợp danh,
– Pháp nhân là người nước ngoài: KH vay vốn phải có địa chỉ trụ sở chính và
cá nhân phải có địa chỉ cư trú rõ ràng.
• Điều kiện cho vay:
– Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước
ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân
sự được xác định theo pháp luật Việt Nam,
– Khách hàng là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự
tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt
Nam,
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp,

– Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết; có
dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với
quy định của pháp luật,
– Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú có thời hạn
KT3 (đối với cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của Hội sở hay
các đơn vị trực thuộc ngân hàng hoạt động. Các trường hợp cho vay ngoài
địa bàn cho vay phải được Giám đốc chấp thuận,
– Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của ngân hàng trừ trường hợp cho
vay không có tài sản bảo đảm được Ban Giám đốc chấp thuận,
Trong một số trường hợp cụ thể, khách hàng phải có thêm các điều kiện sau:
– Đối với tổ chức khi vay vốn bảo đảm tiền vay bằng tài sản của tổ chức hoặc
được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thì phải được Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Ban quản trị hoặc chủ sở hữu hoặc cấp chủ quản của
tổ chức vay vốn thông qua biên bản họp Hội đồng thành viên và của bên bảo
lãnh chấp thuận theo điều lệ hoạt động (đối với tổ chức có điều lệ).
– Đối với các tài sản phải mua bảo hiểm theo pháp luật quy định hoặc theo
thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng thì khách hàng phải lập văn bản
đồng ý để ngân hàng là bên thụ hưởng số tiền bồi thường bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm để thanh toán nợ vay.
• Mục đích cho vay:
Khách hàng được ngân hàng xem xét cho vay để sử dụng vào các mục đích
như: bổ sung vốn lưu động để phục vụ SXKD và dịch vụ; đầu tư cơ sở hạ tầng, mua
sắm máy móc thiết bị; mua sắm các phương tiện vận tải hàng hóa, xây dựng các công
trình nhà xưởng, di dời cơ sở, thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu... và các nhu cầu
tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật. Khi cho vay bằng ngoại tệ, các
đơn vị trực thuộc ngân hàng chỉ được cho vay để khách hàng sử dụng vào các mục
đích đúng theo quy định hiện hành.Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu khách hàng
không cung cấp đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay.
• Thủ tục cho vay:
Khách hàng phải chịu trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các

thông tin cung cấp cho ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm:
– Giấy đề nghị vay vốn và phương án SXKD, phương án trả nợ,
– Giấy CMND, hộ khẩu (hoặc KT3) của người vay, người bảo lãnh,
– Hồ sơ pháp lí của doanh nghiệp (Giấy phép thành lập, Giấy đăng kí kinh
doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, biên bản họp Hội đồng quản trị,...),
– Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo
tài chính (BCTC), tài liệu dẫn chứng mục đích sử dụng vốn,
– Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố,
– Các tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng.
• Các phương thức cho vay
– Cho vay theo món: Khách hàng có nhu cầu vay vốn tiến hành các thủ tục
vay vốn theo quy định tại ngân hàng. Cứ mỗi lần vay, cán bộ tín dụng
(CBTD) sẽ tiến hành đi thẩm định khách hàng và lập tờ trình gửi lên Trưởng
phòng tín dụng xét duyệt cho vay; thời hạn cho vay không quá 12 tháng,
mức trả nợ và kì hạn trả nợ đối với hình thức cho vay này có thể được xác
định dựa trên cơ sở chu kì SXKD hoặc khả năng thu tiền từ phương án vay.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận xác định một HMTD duy trì trong một thời kì nhất định được ghi
trong HĐTD. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng phải chứng minh mục đích
sử dụng vốn và lập giấy nhận nợ ( không cần phải thẩm định và lập tờ trình).
Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có uy tín với ngân
hàng, SXKD ổ định, hiệu quả và có nhu cầu tín dụng thường xuyên. Khi áp
dụng phương thức này, khách hàng phải chịu thêm một khoản phí trên
HĐTD đã thỏa thuận do Tổng giám đốc ngân hàng quyết định.
– Cho vay tín chấp: Đây là hình thức áp dụng phổ biến ở các ngân hàng của
các nước phát triển, tuy nhiên còn khá hạn chế ở nước ta do tính trung thực
của BCTC của doanh nghiệp còn thấp và công tác kiểm toán yếu kém.
– Cho vay trả góp: phương thức này áp dụng đối với khách hàng là cá nhân có
thu nhập ổn định để trả nợ, có giấy phép kinh doanh cụ thể, tiền lãi chia đều
cho các tháng.

– Cho vay hỗ trợ lãi suất: tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng được hỗ trợ lãi
suất là khách hàng vay để thực hiện các phương án SXKD trừ 13 ngành, lĩnh
vực không thuộc diện hỗ trợ lãi suất.
1.3.2. Các qui định khác
– Thời hạn cho vay: ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kì SXKD, thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn
vốn cho vay của ngân hàng để thỏa thuận về thời hạn cho vay, thời hạn cho
vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
– Lãi suất cho vay: mức lãi suất cho vay do ngân hàng và KH thỏa thuận phù
hợp với quy định của NHNN. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ
gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong
HĐTD là 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được kí
kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD. Tại ngân hàng Việt Á, lãi suất cho vay bổ
sung vốn kinh doanh đối với DN có giấy phép kinh doanh vào cuối năm
2010 là 17%/năm.
– Mức cho vay: ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho
vay.
– Trả nợ gốc và lãi vay: khách hàng trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn theo quy
định của HĐTD, khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không
trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc
không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ngân hàng chuyển toàn bộ số dư nợ
sang nợ quá hạn. ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận về điều kiện, số
lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
– Hình thức hợp đồng tín dụng: Hợp đồng cho vay đều phải được ký kết bằng
văn bản thì mới có giá trị pháp lý. Pháp luật quy định như vậy là vì những
ưu điểm sau đây của việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản vì hợp
đồng cho vay được giao kết bằng văn bản sẽ là cơ sở cho việc thực hiện hợp
đồng và bằng chứng trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh. Đồng

thời việc giao kết hợp đồng cho vay bằng văn bản là sự công bố công khai,
chính thức về mối quan hệ pháp lý giữa những người giao kết để cho người
thứ ba biết rõ mà có những cách thức xử sự hợp lý, an toàn trong trường hợp
cần thiết.Việc giao kết hợp đồng cho vay bằng văn bản có thể giúp cho các
cơ quan có trách nhiệm của chính quyền thi hành công vụ được tốt hơn. Ví
dụ như việc thu thuế, lệ phí, kiểm tra, thanh tra tài chính, kiểm soát hoạt
động thương mại của các chủ thể kinh doanh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á – PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á được thành lập ngày 09/05/2003 theo
Quyết định số 440/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN VIệt Nam trên cơ sở hợp
nhất hai Tổ chức tín dụng đã có nhiều năm hoạt động hiệu quả là Công ty tài chính
cổ phần Sài Gòn và Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông thôn Đà Nẵng.
VAB là Ngân hàng TMCP đại chúng, hướng đến giá trị lợi nhuận của cổ
đông, giá trị cổ phần cao, hoạt động minh bạch, phát triển bền vững, an toàn và cùng
chia sẻ lợi ích với nhân viên và trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.
VAB – PGD Cộng Hòa được thành lập theo văn bản số 1219/NHNN-HCM.02
ngày 08/06/2005 của Giám đốc NHNN Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
và quyết định số 1078/2005/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân Hàng TMCP
Việt Á ngày 10/06/2005. Như vậy, VAB – PGD Cộng Hòa ra đời chưa lâu và hoạt
động của VAB – PGD Cộng Hòa còn mới mẻ đối với khách hàng(KH). Tuy nhiên,
Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. VAB – PGD Cộng Hòa thực
hiện các chức năng hoạt động kinh doanh như: nhận tiền gửi của KH như: tiền gửi
tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi thanh toán và các hình
thức khách hàng vay bằng VND, ngoại tệ và vàng để sản xuất kinh doanh, mua nhà,
mua xe…
Năm 2012, cùng phát triển theo định hướng chung của VAB, PGD Cộng Hòa
tập trung thực hiện theo định hướng là NH bán lẻ, chú trọng hoạt động vào lĩnh vực
tín dụng, dịch vụ ngân hàng ; ngân hàng tập trung thực hiện đổi mới các hoạt động,

khắc phục một cách có hiệu quả các tồn tại của các năm trước.
2.1.Qui trình cấp tín dụng kinh doanh tại VAB
Quy trình cấp tín dụng SXKD tại VAB
4
được thực hiện lần lượt qua các bước
sau:
Bước thứ nhất :Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
CBTD làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn KH về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính
đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ phù hợp với những nội dung theo hướng dẫn:

Hồ sơ pháp lí:
– Chứng minh thư, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ về nhân thân khác,
– Giấy chứng nhận kết hôn, chứng nhận độc thân,
– Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
– Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có điều lệ
doanh nghiệp,
– Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân
(Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc ), kế toán trưởng,
– Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng kí thuế,
– Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, hoặc đăng kí mã số xuất nhập khẩu,
– Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn như:
văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền của Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc
cho người khác kí hợp đồng...
– Các giấy tờ khác có liên quan (mẫu dấu, chữ kí...).

Hồ sơ khoản vay:
– Giấy đề nghị vay vốn,
– Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch,
– Các báo cáo tài chính hai năm gần nhất,
4

Trích Công văn 130/2003/HĐ-TGĐ Về hướng dẫn thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh của
NHTMCP Việt Á

×