Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao dịch Lê Quang Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.93 KB, 53 trang )

Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
LỜI CẢM ƠN
  
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài chính ngân hàng -
trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy trong suốt thời
gian tôi học tập tại trường.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể các anh chị nhân viên của ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu - phòng giao dịch Lê Quang Đinh, địa chỉ: 342-344 Lê
Quang Định Đặc biệt là anh Tô Văn Thụy - giám đốc phòng giao dịch, các PFC: anh
Nguyễn Thọ Sơn và anh Nguyễn Nhược Bảo, CA: chị Trần Hồ Ngọc Hân và các anh chị
phòng tín dụng đã tạo điều kiện tốt và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đợt thực tập này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Ngô Văn Lãm
Nhận xét của đơn vị thực tập
1
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


Tp. HCM, ngày…. tháng…. năm 2011
2
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Nhận xét của khoa Tín dụng trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày…. tháng…. năm 2011
3
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
CSR-VH: Nhân viên dịch vụ khách hàng vận hành.
CA: nhân viên phân tích tín dụng.
CBTD: Cán bộ tín dụng.
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông.
GD: Giao dịch.

HĐQT: Hội đồng quản trị.
HĐ: hợp đồng.
KH: khách hàng.
KHCN: khách hàng cá nhân.
KHDN: khách hàng doanh nghiệp.
KQKD: Kết quả kinh doanh.
KSVTD: Kiểm soát viên tín dụng.
NV: nhân viên.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
TSĐB: Tài sản đảm bảo.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TCBS_The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện.
PFC: chuyên viên tư vấn khách hàng cá nhân.
RA: nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
SXKD: sản xuất kinh doanh.
VLĐ: vốn lưu động.
VND/ VNĐ: Việt Nam đồng.
USD: Đô la Mỹ.
4
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
MỞ ĐẦU
Từ cuối năm 2010 đặc biệt là quý 1 năm 2011, lạm phát cao trở thành vấn đề đáng
lo ngại của nền kinh tế, ngày 24/02/2011 thủ tướng chính phủ đã kí nghị quyết về những
giải pháp chủ yếu kềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, trong
đó nêu rõ phải tập trung thúc đẩy sản xuất.
Theo đó Ngân hàng nhà nước cũng đã có chỉ thị 01/CT – NHNN yêu cầu các tổ
chức tín dụng phải xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với
mục tiêu tốc độ tăng tín dụng dưới 20%, đồng thời thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư
nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng

khoán; đến 30 tháng 6 năm 2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng
dư nợ tối đa là 22% và đến 31 tháng 12 năm 2011, tỷ trọng này tối đa là 16%.
Nhận thấy tầm quan trọng của lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh trong hoạt
động ngân hàng năm 2011, đồng thời được phân bổ thực tập ở vị trí chuyên viên tư vấn tài
chính cá nhân (PFC) tại phòng giao dịch Lê Quang Định của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu nên tôi đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh
dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao
dịch Lê Quang Định” là đề tài báo cáo thực tập của mình.
Do thời gian và số liệu hạn chế nên đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt động cho vay
sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - phòng giao dịch Lê
Quang Định trong hai năm 2009 và 2010.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao dịch Lê
Quang Định.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao dịch Lê Quang Định.
Chương 3: Những kiến nghị nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro khoản vay SXKD nói
chung và dành cho khách hàng cá nhân nói riêng.
5
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
PHÒNG GIAO DỊCH LÊ QUANG ĐỊNH.
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB):
- Tên tổ chức NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.
- Tên giao dịch quốc tế ASIA COMMERCIAL BANK
- Trụ sở chính 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại (84.8) 3929 0999
- Website www.acb.com.vn
- Logo
- Vốn điều lệ 9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu

mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng)
- Mạng lưới kênh phân phối:
Gồm 285 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn
quốc:
▪ Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 103 phòng giao dịch
▪ Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 15 chi nhánh và 59 phòng giao dịch
6
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
▪ Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 12 chi nhánh và 23 phòng giao dịch
▪ Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 10 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt
Nốt, An Thới)
▪ Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi
nhánh và 20 phòng giao dịch.
▪ Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động
▪ 1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tháng 5 năm 1990, Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về Ngân
hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành, tạo
dựng một khung pháp lý cho hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam,
từ đó tạo điều kiện cho việc thành lập và phát triển các NHTMCP. Trong bối
cảnh đó, ACB được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993 cùng Giấy phép số 553/GP-UB do Ủy
ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993, đến ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Qua hơn 17 năm hoạt động, ACB
đã khẳng định là một trong những NHTMCP phát triển hàng đầu của Việt Nam,
tạo dựng được hình ảnh, thương hiệu vững mạnh, có vị thế cao trong ngành ngân

hàng và vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước, đặc biệt ngân hàng
luôn đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu
thiết thực của khách hàng.
Các cột móc đáng nhớ:
7
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB.
Ngày 04/06/1993: ACB chính thức đi vào hoạt động.
Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi
vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền
nhanh Western Union, thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000:
Ngày 27/04/1996: ACB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa.
Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương
trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng thực hiện.
Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động
giao dịch.
Năm 2000, ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát
triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh
doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ
đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (Tp. HCM).
Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản
lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng;
quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Giai đoạn 2001 – 2005:
Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là

TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả
chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùngchung cơ sở dữ
liệu tập trung.
8
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay
ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ
kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai
đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần nâng
cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới
có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn 2006 đến 2009:
ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng11/2006.
Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31
chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các
đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác
với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB
về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số
tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. Cũng
trong năm này, ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.
ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do Tạp chí
Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
- Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định
hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính

thức, hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Và lần đầu tiên tại Việt
9
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2009 ” do
6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia,
Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).
- Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2010, từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian
Banker và Global Finance.
Bảng 1.1 Thành tích của ngân hàng Á Châu từ 1997-2010
Năm Giải thưởng Cơ quan cấp
1997 Chứng nhận “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” Tạp chí Euromoney
1999 Chứng nhận “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”
Tạp chí Global Finance
Magazine (USA)
2001 Một trong 500 ngân hàng hàng đầu Châu Á Tạp chí Asiaweek
2002
- Giải thưởng Chất lượng Việt Nam
- Bằng khen về thành tích nâng cao chất lượng hoạt
động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ
Hội đồng xét duyệt Quốc gia
Thủ tướng Chính phủ
2005 Ngân hàng tốt nhất Việt nam
Tạp chí The Banker, thuộc
tập đoàn Financial Times,
Anh quốc
2006
- Bằng khen trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát
triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự nghiệp

xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Huân chương lao động hạng III
Thủ tướng Chính phủ
Chủ tịch Nước
2007
- Cúp thủy tinh về Thành tựu về lãnh đạo trong
ngành ngân hàng Việt Nam năm 2006
The Asian Banker
2008 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007 Tạp chí Euromoney
2009 - Huân chương lao động hạng Nhì Chủ tịch nước
Tạp chí Global Finance,
10
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009
Tạp chí Euromoney,
Tạp chí Asiamoney,
Tạp chí FinanceAsia
2010
- Ngân Hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội
năm 2010
- Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010
- Ông Lý Xuân Hải - Tổng Giám đốc ACB nhận giải
thưởng "Lãnh đạo Ngân hàng xuất sắc nhất Việt
Nam 2010"
- Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010
- Ngân Hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm
2010
- Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010
Tạp chí The Asset
Tạp chí The Asian Banker

Tạp chí The Asian Banker
Tạp chí Global Finance
Tạp chí AsiaMoney
Tạp chí FinanceAsia
(Nguồn: Bảng cáo bạch năm 2010 của ngân hàng Á Châu)
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ACB:
Sơ đồ tổ chức ngân hàng Á Châu:
11
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8

12
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
1.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng:
Là một ngân hàng thương mại, Á Châu là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn trên thị
trường tài chính, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
ACB thực hiện các chức năng:
▪ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu,
công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế;
▪ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
▪ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
▪ Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;
▪ Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bào
lãnh phát hành;
▪ Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.4. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của ACB từ 2007 đến 2009:
ACB là một trong những ngân hàng TMCP có mức vốn hoá cao và hoạt động hiệu
quả, quy mô ngân hàng liên tục được mở rộng, các sản phẩm ngày càng phong phú đa

dạng, chất lượng sản phẩm không ngừng được cải tiến và nâng cao, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, nhờ đó mà thương hiệu ACB ngày càng được khẳng định trên thị trường.
Tình hình hoạt động của ACB trong những năm gần đây có thể đánh giá thông qua các chỉ
số và chỉ tiêu tài chính của ngân hàng:
13
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Chỉ tiêu
Năm
2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tăng
trưởng Giá trị
Tăng
trưởng Giá trị Tăng trưởng
Tổng tài sản
( tỷ đồng ) 44.650 85.391 91,25% 115.241 34,96% 167.881 45,68%
Vốn điều lệ và
các quỹ dự trữ
( tỷ đồng ) 1.287 4.822 274,67% 7.068 46,58% 8.767 24,04%
Lợi nhuận trước
thuế ( tỷ đồng ) 687 2.126 209,46% 2.556 20,23% 2.838 11,03%
Tổng dư nợ
( tỷ đồng ) 17.365 25.010 44,03% 34.833 39,28% 62.358 79,02%
Tổng huy động
( tỷ đồng ) 29.395 51.261 74,39% 75.113 46,53% 108.992 45,10%
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2007 – 2009
Từ năm 2007 đến 2009, tổng tài sản cũng như vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của
ACB đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Cụ thể tổng tài sản năm 2008 là 115.241 tỷ đồng,
tăng gần 35% so với 85.391 tỷ ở năm 2007, năm 2009 tiếp tục tăng trưởng thêm xấp xỉ
45% so với năm trước. Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ACB giai đoạn này cũng tăng

mạnh, tốc độ tăng của năm 2007 và 2008 còn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng tài
sản. Cụ thể năm 2007 vốn điều lệ và cách quỹ dự trữ của ngân hàng tăng hơn 247% ( từ
1287 tỷ năm 2006 lên 4822 tỷ ).
Hình 1: Tổng tài sản của ACB giai đoạn 2007-2009
14
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
0 50.000 100.000 150.000 200.000
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Tổng tài sản, vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ACB đã có quy mô lớn, cộng thêm
sự tăng trưởng qua các năm càng tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô, mở rộng
thị phần hơn nữa đồng thời củng cố hình ảnh của mình trong hệ thống ngân hàng.
Đi cùng với sự tăng trưởng về quy mô, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB
giai đoạn này cũng tăng lên đáng kể, lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng hơn 20% so với
năm 2007, năm 2009 tăng 11,03% so với năm 2008. Đặc biệt năm 2007 – năm thịnh
vượng của ngành ngân hàng, lợi nhuận trước thuế của ACB đạt 2.126 tỷ đồng, tăng gấp 3
lần so với năm 2006 (683 tỷ đồng), cùng với việc liên tục nâng vốn chủ sở hữu nhằm đảm
bảo chỉ tiêu an toàn vốn và đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, tăng trưởng tài sản có.
Vốn điều lệ của ACB tăng thêm 1.530 tỷ đồng từ các nguồn: trái phiếu chuyển đổi (1.100
tỷ đồng), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (330 tỷ đồng), và phát hành cổ phiếu phổ thông
(100 tỷ đồng), điều này đã góp phần mang lại nguồn lợi nhuận tích luỹ đáng kể, nâng cao
sức mạnh tài chính của ACB.
Hình 2 - Biểu đồ vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, lợi nhuận trước thuế của ACB giai
đoạn 2007-2009:
15
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
0

1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
VĐL&các quỹ dự trữ
LN trước thuế
Xét về doanh số huy động và cho vay của ACB thì hai chỉ tiêu này đều có sự tăng trưởng
qua các năm từ 2006 đến nay. Năm 2007 tổng huy động đạt 51.261 tỷ đồng, đến cuối năm
2009, con số này đã tăng lên gần gấp đôi, đạt mức 108.992 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm
2007 là 25.010 tỷ cũng đã tăng lên 34.833 tỷ năm 2008 (tăng 39,28%) và 62.358 tỷ ở năm
2009 (tăng 79,02% so với năm 2008).
Hình 3 – Biểu đồ tổng dư nợ và tổng huy động của ACB giai đoạn 2007-2009
Tổng dư nợ
Tổng huy động
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
Năm

2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng dư nợ
Tổng huy động
16
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm không đồng đều, chịu ảnh hưởng của các yếu tố
kinh tế vĩ mô chung. Cụ thể, năm 2008 - một năm đáng nhớ trong hoạt động ngân hàng
với việc nhiều biến số kinh tế có những thay đổi trái chiều nhau trong cùng một năm: lạm
phát đầu năm tăng rất cao, cuối năm xuất hiện hiện tượng thiểu phát, chính sách tiền tệ từ
định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 cũng chuyển dần sang nới lỏng một
cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất cao của sự
điều chỉnh các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá, phát hành tín phiếu bắt buộc và đặc biệt là cơ chế lãi suất
trần trong hoạt động cho vay. Những biến động khó lường nêu trên của môi trường kinh
doanh làm cho việc cân bằng cả ba mục tiêu lợi nhuận, an toàn và tăng trưởng của ACB
nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung gặp rất nhiều khó khăn. Lãi suất huy
động và cho vay liên tục được điều chỉnh, có thời điểm lãi huy động lên đến 18%/năm rồi
giảm xuống còn 7,5-8%/năm, lãi suất cho vay thực tế giảm từ 21%/năm xuống còn
10-12,5%/năm trong vòng 4-6 tháng, làm cho tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ và tổng
huy động năm 2008 giảm so với 2007: tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ và tổng huy
động 2007 là 44,03% và 74,39%, trong khi đó số liệu này của năm 2008 là 39,28% và
46,53%.
Năm 2009 kinh tế thế giới dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế
toàn cầu 2008. Cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, sự chuyển
hướng chính sách tiền tệ từ thắt chặt sang nới lỏng là yếu tố tạo điều kiện để ngành ngân
hàng phục hồi đà tăng trưởng trong năm 2009, đặc biệt là về tín dụng. Bên cạnh đó, so với

năm 2008 diễn biến chính sách tiền tệ năm 2009 cũng có phần ổn định hơn với chỉ 2 lần
điều chỉnh lãi suất cơ bản, quy định chấm dứt các hoạt động kinh doanh vàng tài khoản,
hoạt động của các trung tâm giao dịch vàng làm cho thị trường ngân hàng năm 2009 vẫn
còn nhiều diễn biến phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến lãi biên, lợi nhuận cũng như tăng
trưởng quy mô của ngân hàng. Năm 2009 tuy ACB chỉ gần đạt được chỉ tiêu đề ra về tổng
tài sản, tổng dư nợ tín dụng và huy động nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi
khách hàng và cho vay của ACB đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của năm 2008 và cao
hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ năm 2009 là 79,02%,
17
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
tăng gấp 2 lần tốc độ tăng 39,28% của năm 2008. Huy động tiền gửi khách hàng của Tập
đoàn năm 2009 tăng trưởng 45% bằng 1,6 lần của ngành (27%), và dư nợ cho vay khách
hàng tăng trưởng 79%, gấp 2 lần của ngành (38%).
Các chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
ROE 53,80% 36,50% 38,40%
ROA 3,30% 2,70% 2,10%
Tỉ lệ nợ xấu ( nợ nhóm 3 trở lên) 0,08% 0,90% 0,40%
Tỉ lệ an toàn vốn 16,19% 12,44% 9,73%
Nguồn: báo cáo thường niên ACB 2007-2009
Những năm gần đây ngân hàng Á Châu luôn đạt được những chỉ số rất tốt về suất
sinh lời trên tổng tài sản, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỉ lệ nợ xấu và tỉ lệ an toàn
vốn. Năm 2007, lợi nhuận tăng gấp 3 lần như đã trình bày ở phần trên đã cho phép chỉ số
ROA bình quân tăng 1,3% so với 2006, đạt 3,3%. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) bình quân nhờ vậy đạt 53,8%, mức cao nhất kể từ ngày thành lập đến nay. Năm
2008, những khó khăn chung của nền kinh tế và ngành tài chính ngân hàng góp phần làm
cho ROA giảm 0,6% về mức 2,7%; còn ROE giảm từ 53,8% xuống 36,5%, một trong
những nguyên nhân quan trọng làm cho các chỉ số liên quan đến suất sinh lời của tập đoàn
đều giảm so với năm trước là do vốn chủ sở hữu tăng nhanh. Tuy nhiên số liệu cuối năm
2008 cho thấy ACB vẫn có chỉ số ROA và ROE cao nhất trong ngành ngân hàng. Năm

2009 ROA có giảm nhẹ so với 2008 nhưng vẫn ở mức hợp lý.
ACB là ngân hàng thực hiện tốt chính sách quản lý chất lượng tín dụng, thể hiện
qua tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ khá thấp, năm 2007 tỷ lệ này chỉ là 0,08%, phần lớn các
khoản nợ được đảm bảo bằng bất động sản thương mại nên có nhiều khả năng thu hồi.
Tuy năm 2008 chỉ số này tăng lên mức 0,9%, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức bình
18
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
quân của toàn ngành ngân hàng trong năm này là 3,5%. Đây cũng có thể xem là một thành
công của ACB nếu đặt trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động như năm 2008.
Tỷ lệ nợ xấu của Tập đoàn cuối năm 2009 chỉ là 0,4%. Với kết quả này, ACB tiếp tục là
ngân hàng duy nhất trong nhóm các NHTM cổ phần hàng đầu có tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%.
Chất lượng tín dụng của ACB tiếp tục được khẳng định. Trong khi nhiều NHTM bị tác
động mạnh bởi quy định mới của NHNN là giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng
để cho vay trung dài hạn, đồng thời thay đổi theo hướng thắt chặt cách tính toán, thì năm
2009 là năm thứ sáu liên tiếp ACB duy trì được tỷ lệ này ở mức thấp với độ an toàn cao.
Mặc dù mức độ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ngày càng cao, nhưng tỉ lệ an
toàn vốn của ACB trong suốt những năm qua vẫn giữ ở mức cao hơn mức tối thiểu 9%
ngân hàng nhà nước quy định. Điều này góp phần củng cố thêm lòng tin và sự an tâm của
khách hàng cũng như nhà đầu tư đối với ACB.
1.2. Giới thiệu về PGD Lê Quang Định:
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngày 07/12/2007, ACB đã khai trương Phòng giao dịch (PGD) Lê Quang Định tại địa
chỉ 342 – 344 Lê Quang Định, Phường 11, Quận Bình Thạnh.
PGD Lê Quang Định được thành lập trong giai đoạn ACB tích cực mở rộng mạng lưới
hoạt động và là đơn vị thứ 105 trực thuộc hệ thống của ACB trên toàn quốc. Tính riêng
địa bàn quận Bình Thạnh đến nay đã có 2 chi nhánh và 11 PGD ACB đang hoạt động
nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính – ngân hàng của các tầng
lớp dân cư đang ngày càng gia tăng. Trải qua hơn 3 năm hoạt động, cùng với sự phát triển
của toàn hệ thống ACB nói chung, PGD Lê Quang Định cũng có sự phát triển không
ngừng về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; trang thiết bị, công nghệ phần mềm hỗ trợ

không ngừng được đổi mới và nâng cao, góp phần làm cho quy trình nghiệp vụ và vấn đề
quản lý trở nên nhanh chóng, thuận tiện và chuyên nghiệp hơn.
Hiện nay với hơn 24 nhân viên của mình, ACB – PGD Lê Quang Định đang nỗ lực đem
đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, góp phần cũng cố và khẳng định
19
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
cho phương châm hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu “ ACB – ngân
hàng của mọi nhà”.
1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng:
Ngân hàng Á Châu - Phòng giao dịch Lê Quang Định hoạt động với các chức năng:
- Nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng.
- Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thu đổi ngoại tệ.
- Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card).
- Các dịch vụ ngân hàng khác
- Phòng giao dịch Lê Quang Định được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi
nhánh trong hệ thống Ngân hàng Á Châu. Khách hàng của Phòng giao dịch Lê Quang
Định có thể gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong toàn hệ thống Ngân hàng Á Châu, được
cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (home banking, phone banking, internet
banking, mobile banking).
1.2.3. Cơ cấu tổ chức:
20
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Chức năng của các bộ phận:
+ Giám đốc/ Phó giám đốc:
21
Giám đốc
Phó giám đốc

Bộ phận giao dịch &
bộ phận ngân quỹ
Bộ phận tín dụng
Kiểm soát viên
giao dịch
Giao
dịch
viên
Vận hành Kinh doanh
Thủ
quỹ
NV
dịch
vụ KH
tiền
gửi
Kiểm
soát
viên
tín
dụng
NV
dịch
vụ KH
vận
hành
NV
phân
tích
tín

dụng
NV
quan
hệ KH

nhân
NV
quan
hệ KH
doanh
nghiệp
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động của Phòng Giao dịch.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB cho
khách hàng.
- Quản lý và phát triển nhân viên trong Đơn vị
- Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.
+ Bộ phận giao dịch:
- Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, vàng, tiền chuyển khoản) trên các
tài khoản chuyên dùng của khách hàng.
- Thực hiện thu đổi séc du lịch, séc nước ngoài phát hành, thu đổi ngoại tệ mặt ,
mua bán, chuyển đổi ngoại tệ chuyển khoản cho khách hàng.
- Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) tiền mặt, vàng và chuyển khoản.
- Thực hiện mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khác cho
khách hàng.
- Thực hiện thủ tục cung ứng sản phẩm, dịch vụ về tiền gửi, dịch vụ thanh toán cho
khách hàng.
- Quản lý, cung cấp thông tin giao dịch và thực hiện công việc khác có liên quan
đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng giao dịch tiền gửi/sử dụng dịch vụ

thanh toán.
+ Bộ phận ngân quỹ:
- Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ, giấy tờ quan trọng.
- Thu chi tiền mặt.
- Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
+ Bộ phận tín dụng:
22
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
- Tư vấn khách hàng khi có nhu cầu vay vốn.
- Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra và cho vay.
- Thu hồi vốn, lãi cho vay, xử lý các khoản nợ khó đòi.
- Phối hợp với cách bộ phận khác để thu hồi tốt nợ của khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn.
- Một số nghiệp vụ khác có liên quan.

1.2.4 Sơ bộ về tình hình hoạt động của ACB phòng giao dịch Lê Quang Định.
Bảng kết quả kinh doanh ACB – PGD Lê Quang Định 2009-2010
Đvt: tỷ đồng
23
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Cá nhân Doanh nghiệp Cá nhân Doanh nghiệp
% thay đổi so
với 2009
Doanh số huy
động
492 602
483 9 590
22.36

Doanh số cho
vay
280,2 394,7
91,5 188,7 183,7 211
40.86
Dư nợ
49 67
33,0 16 32,0 35
36.73
Lợi nhuận 0,951 2 110.3
Nợ quá hạn 1.4 1.03
(Nguồn: ACB- PGD Lê Quang Định)
Doanh số huy động của ACB Lê Quang Định tăng trưởng khá tốt trong năm 2010
với mức tăng 22.36% từ 492 tỷ năm 2009 lên 602 tỷ. Nếu so sánh với tốc độ tăng trưởng
của toàn hệ thống ACB năm 2010 là 26.5% (từ 108.992 tỷ năm 2009 đến 137.881 tỷ năm
2010) thì tốc độ tăng trưởng của ACB Lê Quang Định thấp hơn và bằng 85% của toàn hệ
thống.
Trong đó, tăng trưởng về huy động chủ yếu bắt nguồn từ tăng trưởng tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn. Đây là dòng tiền mang tính ổn định cao. Việc tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
tăng mạnh làm cho ngân hàng nâng cao được tính thanh khoản, tính ổn định, có thể giảm
bớt dự trữ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động.
Nguồn tiền huy động được phần lớn bắt nguồn từ khách hàng cá nhân (chiếm 98%). Điều
này là dễ hiểu bởi khách hàng cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi không muốn gánh chịu rủi
ro thường gửi tiết kiệm; còn đối với doanh nghiệp, tiền được sử dụng để kinh doanh kiếm
lời, tiền quay vòng càng nhanh càng tốt…nên tiền gửi của doanh nghiệp ở ngân hàng
thường không nhiều và thường là tiền gửi thanh toán. Ngoài ra thì lãi suất huy động của
ACB không cao so với mặt bằng chung của toàn hệ thống ngân hàng, nhưng chất lượng
24
Ngô Văn Lãm – ĐH23A8
dịch vụ thì rất tốt, ACB được tạp chí Global Finance bình chọn là ngân hàng bán lẻ tốt

nhất Việt Nam năm 2010, cộng với lợi thế về uy tín và quy mô trên thị trường do vậy mà
thu hút được khá nhiều khách hàng cá nhân.
Hòa với đà phục hồi của nền kinh tế Việt Nam năm 2010, cũng như trên toàn hệ
thống, tại ACB_ Lê Quang Định_doanh số cho vay đặc biệt có sự tăng trưởng mạnh mẽ
trong năm 2010, đạt mức hơn 40% từ 280 tỷ năm 2009 lên mức 394,7 tỷ năm 2010. Mức
tăng này cao hơn 1% so với toàn hệ thống ACB. Cơ cấu cho vay cũng có sự chuyển biến,
tỉ trọng cho vay khách hàng cá nhân tăng lên so với cho vay khách hàng doanh nghiệp
(doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2010 đạt 53.46%, trong khi năm 2009 đạt 67.09%).
Công tác thu hồi nợ tốt, cũng như chất lượng các món vay được nâng cao thể hiện
qua tỉ lệ nợ quá hạn nhỏ. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2010 là 1.54% giảm đáng
kể so với năm 2009 (2.86%).
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng nhanh hơn tốc độ huy động vốn, cộng với tỉ lệ nợ
quá hạn giảm và việc phát triển các dịch vụ ngân hàng khác đã làm cho lợi nhuận năm
2010 của PGD Lê Quang Định tăng hơn gấp đôi so với năm 2009, đạt con số 2 tỷ thay vì
gần 1 tỷ ở năm 2009.
Nhìn chung tình hình hoạt động của ngân hàng Á Châu phòng giao dịch Lê Quang Định
đang diễn biến theo chiều hướng rất tốt.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – PGD LÊ QUANG ĐỊNH:
2.1. Giới thiệu về bộ phận tín dụng tại ACB - Lê Quang Định:
2.1.1. Cơ cấu nhân viên phòng tín dụng:
Với quy mô là một phòng giao dịch nên cơ cấu cũng như các chức danh ở bộ phận tín
dụng tại ACB – Lê Quang Định không thể đầy đủ như cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng
của chi nhánh, tuy nhiên ACB – Lê Quang Định vẫn có các chức danh cần thiết và đầy đủ
để thực hiện quy trình công việc và duy trì hoạt dộng của mình.
25

×