Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

SKKN hình thành tƣ duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở địa phƣơng cho học sinh 3 thông qua dạy học trải nghiệm chủ đề địa lí nông nghiệp lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 49 trang )

PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
đổi mới giáo dục được Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục quan tâm hàng đầu,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại mới. Định hướng quan trọng
trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo,
phát triển năng lực cộng tác làm việc của người học.
Trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài sáng kiến, chúng tơi có tìm hiểu
các đề tài SKKN đã làm của các giáo viên, chúng tơi thấy đã có nhiều đề tài đề cập
đến vấn đề đổi mới phương pháp cho học sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án
hay dạy học stem, dạy học trải nghiệm… Trong các cơng trình nghiên cứu, sách,
bài viết sưu tìm được về vấn đề dạy học theo hướng dạy học gắn với việc tổ chức
trải nghiệm thực tế chúng tôi thấy các đề tài đã được công nhận cơ bản triển khai
theo hướng cho học sinh trải nghiệm thực tế trước sau đó về triển khai các phương
án dạy học, cịn lại chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về việc áp dụng
kiến thức đã học để liên hệ ở địa phương nhằm giáo dục tình yêu quê hương , đồng
thời hình thành tư duy phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa thơng qua sản xuất ở
địa phương . Đó là cơ sở để chúng tơi triển khai đề tài theo hướng này. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học
gắn liền với thực tiễn cho học sinh, góp phần làm tăng khả năng nắm bắt kiến thức
và hứng thú học tập cho học sinh.
2. Lí do chọn đề tài
Dạy học gắn liền với thực tiễn để nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực
cho học sinh đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo hết
sức quan tâm.
Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (khóa XI) đã thơng qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu


đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện
về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức,
trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Quan điểm của chương trình Giáo dục phổ thơng mới cũng đã nhấn
mạnh đến việc dạy học gắn với thực tiễn để phát huy tối đa các phẩm chất năng lực
của người học nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước cũng như tiến
1


bộ của thời đại: “Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất
và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học
dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương
pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục
để đạt được mục tiêu đó”. Trong mục tiêu của Chương trình giáo dục Phổ thơng
2018 cũng đã nhắc đến là “...giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận
dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định
hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,.....có những đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước và nhân loại”
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cũng đã đề cập đến vấn đề
hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp. Giáo dục và dạy
học thông qua hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn ngày càng phổ biến và có tác
động tích cực đến việc giáo dục cho học sinh các phẩm chất và năng lực cần thiết.
Dạy học chỉ truyền thụ kiến thức một chiều từ sách giáo khoa sẽ làm cho học sinh
nhàm chán và không mang lại hiệu quả như mong muốn. Hiện nay, xu hướng dạy

học giáo dục hướng học sinh đến các hoạt động trải nghiệm thực tiễn gắn kiến thức
đã học vào trong thực tiễn, giúp học sinh chủ động hơn trong việc tiếp nhận tri
thức và biết vận dụng những tri thức đó để giải quyết các vấn đề thực tế mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động dạy học và giáo dục. Mặt khác, việc cho học sinh
được trải nghiệm về những vấn đề được học thể hiện trên thực tế sẽ mang lại cho
các em cảm giác hứng thú, thoải mái, từ đó các em sẽ có sự đam mê hơn với bài
học và mơn học.
Điều kiện tự nhiên của địa phương nơi học sinh sinh sống có nhiều thế mạnh
để phát trển các sản phẩm nơng nghiệp theo hướng hàng hóa, nhưng việc khai thác
thế mạnh đó chưa thực sự được quan tâm. Thơng qua hoạt động trải nghiệm này
nhằm hình thành cho học sinh có được nhận thức về tiềm năng kinh tế của địa
phương mình là rất lớn và có thể phát huy hiệu quả cao để đẩy mạnh phát triển
kinh tế địa phương nói chung và gia đình của các em nói riêng.
Bước đầu hình thành cho học sinh tư duy phát triển nền nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa từ đó học sinh có thể đưa ra được những giải pháp nhằm phát huy
được những thế mạnh của địa phương trong phát triển ngành nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa.
Ngồi ra đề tài muốn góp phần định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh nhìn
nhận được tiềm năng phát triển kinh tế trên chính q hương mình từ đó học sinh
có những lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn đồng thời góp phần cung cấp nhân lực tại
chỗ cho địa phương...
Chính những lí do trên, nên chúng tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Hình
thành tƣ duy phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa ở địa phƣơng cho học sinh
2


thơng qua dạy học trải nghiệm chủ đề: Địa lí Nơng nghiệp lớp 10” để nhằm
góp phần chia sẻ với các đồng nghiệp đồng thời mong muốn giáo dục học sinh tình
u q hương đất nước, thơng qua đó chúng tơi cũng mong muốn định hướng
nghề nghiệp trên chính q hương mình.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm gắn liền giữa kiến thức lí thuyết với
thực tiễn sản xuất nông nghiệp ở địa phương, nâng cao chất lượng dạy học làm
tăng hứng thú học tập cho học sinh, từ đó phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống.
Đồng thời nhằm giúp học sinh hiểu rõ được khả năng phát triển nền nơng
nghiệp hàng hóa ở địa phương từ đó giáo dục tình u q hương, có mong muốn
cống hiến nguồn nhân lực cho địa phương.
Ngoài ra đề tài cũng mong muốn rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học
sinh: làm việc hợp tác nhóm, phân tích trao đổi vấn đề, khảo sát thực tiễn, cơng
nghệ thơng tin..
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ chính của đề tài là trình bày các vấn đề cốt lõi về dạy học chủ đề
nói chung và xây dựng chủ đề Địa lí Nơng nghiệp lớp 10 thơng qua dạy học trải
nghiệm nói riêng. Đồng thời trình bày một số vấn đề hoạt động trải nghiệm trong
giáo học tập và giáo dục. Ngoài ra hướng dẫn học sinh các biện pháp tiến hành
hoạt động trải nghiệm cũng như hướng dẫn học sinh thực hiện các giải pháp để đưa
một sản phẩm của địa phương thành sản phẩm hàng hóa trong thời đại 4.0.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Kiến thức: Vận dụng kiến thức chủ đề Địa lí nơng nghiệp lớp 10 đề giúp
học sinh tư duy về phát triển nền nơng nghiệp ở địa phương theo hướng hàng hóa.
- Học sinh: Áp dụng cho một số lớp học sinh khối 10 tại đơn vị chúng tôi công tác
năm học 2020 – 2021.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hình thành tư duy cho học sinh về phát triển nền nông nghiệp ở địa phương,
từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả theo hướng sản xuất
hàng hóa.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, tư duy
lãnh thổ, thống kê để làm rõ các vấn đề lí luận, khảo sát đối chiếu của đề tài.

Chúng tơi cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thực địa để giải
quyết vấn đề trải nghiệm thực tiễn.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1 Một số vấn đề chung của dạy học theo chủ đề
1.1.1. Khái niệm về dạy học theo chủ đề
Chủ đề dạy học là một kịch bản sư phạm được biên soạn bởi giáo viên với
mục tiêu tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh được tri thức, kiến thức hình thành được
năng lực, được thiết kế dựa trên 1 chuỗi hoạt động của người học đảm bảo có sự
tương tác giữa người học với nhau và với giáo viên.
Dạy học theo chủ đề cịn là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận thực tiễn đề cập đến trong các môn học. Thay cho việc
dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa, các tổ/ nhóm
chun mơn đã căn cứ vào chương trình sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn những
nội dung để xây dựng thành các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương
pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên khơng chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ
yếu là hướng dẫn cho học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào
giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
1.1.2. Các loại chủ đề dạy học
- Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội
dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình sách giáo khoa
hiện hành đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ.

- Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau có liên
quan chặt chẽ với nhau, trong các mơn học của chương trình hiện hành, biên soạn
thành chủ đề liên mơn.
- Chủ đề tích hợp, liên mơn: là chủ đề có nội dung liên quan đến các vấn đề
thời sự của địa phương, của đất nước...
Như vậy, chủ đề Địa lí nơng nghiệp lớp 10 thuộc loại chủ đề đơn môn.
1.1.3. So sánh dạy học theo từng bài, tiết và dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo cách tiếp cận
truyền thống hiện nay

Dạy học theo chủ đề

Dạy theo từng bài riêng lẻ cố định.

Dạy theo một chủ đề thống nhất được
tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một
phần trong chương trình học.
4


Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có
mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo
thiết kế chương trình học).

Kiến thức thu được là các khái niệm
trong một mối liên hệ mạng lưới với
nhau

Trình độ nhận thức sau quá trình học
tập thường theo trình tự và thường

dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận
dụng (giải bài tập).

Trình độ nhận thức có thể đạt được ở
mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh
giá.

Kết thúc một chương học, học sinh
khơng có một tổng thể kiến thức mới
mà có kiến thức từng phần riêng biệt
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ
tuyến tính theo trật tự các bài học.

Kết thúc một chủ đề học sinh có một
tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
chẽ và khác với nội dung trong sách
giáo khoa.

Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.

Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học
sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.

Kiến thức thu được sau khi học thường Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ
là hạn hẹp trong chương trình, nội
đề thường vượt ra ngồi khn khổ nội
dung học.

dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử
lý thơng tin ngồi nguồn tài liệu chính
thức của học sinh.
Khơng thể hướng tới nhiều mục tiêu
nhân văn quan trọng như: rèn luyện
các kĩ năng sống và làm việc: giao
tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra
quyết định…

Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ
năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
ngôn ngữ, hợp tác.

1.1.4.Các bước xây dựng chủ đề
- Xác định chủ đề.
- Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề
- Xây dựng bảng mô tả
- Biên soạn câu hỏi/ bài tập
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
- Tổ chức thực hiện
1.1.5. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học
A. Xác định tên chủ đề, thời lƣợng thực hiện: ( Tổ nhóm thực hiện)

5


- Xác định tên chủ đề: Vào đầu năm học tổ/ nhóm chun mơn rà sốt nội
dung chương trình, SGK hiện hành để điều chỉnh, sắp xếp hợp lí những nội dung
trong SGK của từng mơn học ( có thể loại bỏ những thông tin cũ lạc hậu, những
nội dung dạy học trùng nhau trên cơ sở mạch logic;những nội dung không phù hợp

với địa phương, điều kiện của nhà trường; những nội dung khó, khơng phù hợp với
trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh. Đồng thời bổ sung, cập nhật những
thông tin mới). Tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận,
thực tiễn từ đó cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành chủ đề dạy học.
- Thời lƣợng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải (
khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng
số tiết của chương trình của từng môn sau khi biên soạn lại không vượt quá hoặc
thiếu so với thời lượng định trong chương trình hiện hành.
Sau khi xây dựng được tên chủ đề đưa vào phân phối chương trình, tổ nhóm
chun mơn trình hiệu trưởng phê duyệt và ban hành chính thức phân phối chương
trình mới( hiện nay gọi là : Kế hoạch giảng dạy) làm cơ sở để tổ chức thực hiện
dạy học, hoạt động giáo dục của đơn vị. Đây là cơ sở pháp lí để các cấp quản lí
giáo dục thanh tra kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục của đơn
vị.
B. Xây dựng các mục tiêu cần đạt của chủ đề: ( tổ nhóm thực hiện)
- Xây dựng mục tiêu: Tổ nhóm chun mơn xây dựng mục tiêu về chuẩn
kiến thức, kĩ năng cần đạt của chủ đề phù hợp đối tượng học sinh của mình( dựa
trên chuẩn kiến thức kĩ năng)
- Phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học: Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật
chất và đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kĩ
thuật dạy học phù hợp: Nêu vấn đề, theo dự án... Đặc biệt cần chú ý áp dụng đúng
quy trình các bước thực hiện của các phương pháp dạy học kĩ thuật dạy học tích
cực theo quy định.
- Hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào các nội dung của chủ đề, đối
tượng học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường mà giáo viên lựa chọn hình thức
dạy học phù hợp cho từng tiết của chủ đề: dạy học cả lớp, cá nhân, nhóm, ngoài
trời, tham quan.
- Thiết bị dạy học: Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện,
thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ mơn và thư viện nhà trường,
tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành,

không gắn với thực tiễn.
C. Xây dựng các bảng mơ tả: ( tổ nhóm thực hiện).Trên cơ sở mục tiêu
của chủ đề tổ nhóm chun mơn cụ thể hóa các mục tiêu cho từng nội dung theo
cấp độ nhận thức ở bảng sau:

6


Nội dung/chủ
đề/chuẩn

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

ND1.....
ND2.......
D. Biên soạn câu hỏi/ bài tập: ( Tổ nhóm thực hiện)
Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định được mô tả 4 mức độ yêu cầu ( Nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên
cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá, luyện
tập theo chủ đề đã xây dựng.
Lưu ý: Hệ thống câu hỏi/bài tập đã xây dựng được cụ thể trong bảng bước
3 và trong thiết kế tiến trình dạy học ở bước 6.

E. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề: ( Tổ nhóm thực hiện)
Nội dung

Hình thức tổ Thời Thời
chức dạy học lƣợng điểm

Thiết bị
DH, Học
liệu

Ghi chú

ND1.....
ND2.....
G. Tổ chức thực hiện:
- Thiết kế tiến trình dạy học: ( Cá nhân giáo viên thực hiện)
Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng.
Hoạt động 1. Khởi động
1. Mục tiêu:...
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh..
3. Cách thức tiến hành...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
3. Các bước hoạt động:
7



Bước 1: Giao nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4. Đánh giá kết quả
Hoạt động 3: Luyện tập
1. Mục tiêu:........
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh.....
3. Cách thức tiến hành hoạt động....
Hoạt động 4: Vận dụng.
1. Mục tiêu...
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh...
3. Cách thức tiến hành hoạt động...
Hoạt động 5. Tìm tịi và mở rộng
1. Mục tiêu...
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh...
3. Cách thức tiến hành hoạt động...
Lưu ý: Trong một chủ đề có nhiều tiết học thě có thể soạn chung, khơng phải
tách ra theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chung
của chủ đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ
ghi một lần nhưng đã phản cho cả chủ đề. Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên
chủ động phân phối thời lượng, kiến thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc
ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong phân phối chương trình.
Tổ chức dạy học và dự giờ: Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây
dựng, tổ/ nhóm chun mơn phân cơng giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân
tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động
của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu
như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn

thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích
thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp cận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị “bỏ qn”
8


- Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy
sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa kiến thức mà học
sinh đã học được thơng qua hoạt động. Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học
nên nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học.
- Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên
lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả của hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá
việc tổ chức, kiếm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội dung

Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và

phương pháp dạy học được sử dụng.

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
1. Kế
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
hoạch và
tài liệu
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
dạy học
chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
2. Tổ chức Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của
học sinh.
hoạt động
học cho Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
9


Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất
cả học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
3. Hoạt

động của
học sinh

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của học sinh.

1.2 . Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục
1.2.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
“ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là hoạt động giáo dục trong đó
từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc ngoài xã
hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo
đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.Trải nghiệm sáng tạo
là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo
dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của
nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia,
vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên Hs khơng
những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà
còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch,
có trách nhiệm” ( Theo Dự thảo nội dung chương trình giáo dục phổ thơng mới)
HĐTNST khơng gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Môn học được
tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của nó được cấu trúc
chặt chẽ cịn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều
lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình.
1.2.2. Các hình thức về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thơng có hình thức tổ

chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng
lớp, từng trường, từng địa phương.
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh
được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và
khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cúng như nhu cầu, nguyện vọng của
10


học sinh. Sau đây là một số hình thức về HĐTNST hiện nay ở trong các trường
phổ thông:
1. Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện
nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thơng
hiện nay.
- Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng
dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và
giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
- Giáo viên chỉ là người tổ chức cịn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực
hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ
chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh
còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp
dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
2. Tổ chức các trò chơi
Trò chơi là một hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần
thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trị chơi phù
hợp sẽ có tác dụng tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh niên
học sinh nói riêng.
Muốn để trị chơi là một hoạt động học tập tích cực địi hỏi phải có sự chọn

lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ chức học tập trải
nghiệm.
Trị chơi mang lại những thuận lợi trong q trình tổ chức dạy học trải
nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn...
Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn đại điểm thời gian
phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn.
Một số trị chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thơng hiện nay
như: trị chơi học tập, trị chơi vận động, trị chơi mơ phỏng game truyền
hình...Có thể thấy tổ chức trị chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá
trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
3. Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngồi khơng gian
trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo
dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa
giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn
mang tính giáo dục hiệu quả địi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác
11


đó chính là những thầy cơ giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ
chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đưa lại hiệu quả và bộc lộ hết năng lực
của người học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi
giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về
mơi trường...
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều
nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết nội dung chương trình cũng như giáo dục
kĩ năng sống.

4. Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu...dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo mơi
trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh
với các thầy cô giáo và những người trưởng thành khác.
Hoạt động câu lạc bộ địi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chr đề thảo
luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ
xanh...Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ địi hỏi có những nguyên tắc nhất định về:
tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tơn trọng, bình
đẳng...
5. Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường
xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao,
đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể
thanh thiếu niên.
6. Lao động cơng ích
Lao động cơng ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể
được tổ chức trong khn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn
trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn
hoa, chăm soc và bảo vệ di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản văn hóa...
Tuy nhiên việc lao động cơng ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá
nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ cơng trình
cơng cộng vì lợi ich chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu
quý giá trị lao động cũng như những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống
khắc phục hành động chưa đúng đắn.
7. Tổ chức tham quan dã ngoại
Đây là hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp
dẫn đối với học sinh.

12



Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ
thông ở thành phố lựa chọn để giáo dục trong mơn Địa Lí: Tham quan các danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở
sản xuất làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống.
Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ đề học tập giáo dục
trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần
thiết cho học sinh.
Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có
cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình,
sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.
8. Diễn đàn
Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở khối lớp, cấp trường, cấp
quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa
trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu, mong muốn của các em với
nhà trường.
Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của
các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo
dục cho phù hợp.
Với hình thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự
công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần
xây dựng chương trình cụ thể khoa học và tính định hướng để nhằm đi đúng mục
đích giáo dục nhằm phát triển năng lực ở người học.
9. Giao lưu
Giao lưu có những đặ trưng riêng biệt khó hịa lẫn với các hình thức tổ chức
khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích
xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù
hợp với hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng thú
của học sinh.

Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thơng tin tình cảm chân thực những vấn đề
cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
10. Tổ chức sự kiện
Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà
trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh
có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động
học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập
quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài....

13


Việc tổ chức sự kiện địi hỏi sự cơng phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả
học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm
hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện.
11. Hoạt động chiến dịch
Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến
dịch giờ Trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến
dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch
làm cho thế giới sạch hơn...
Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong khơng gian nhà
trường hoặc ngồi nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng
phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường và đảm bảo những vấn đề đó
là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao.
12. Sân khấu tương tác
Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong
đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi
người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người
thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác

động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự
xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực
hiện và sẽ khơng có sự giúp đỡ từ bên ngồi. Sân khấu tương tác có thể diễn ra
trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi tồn trường.
Bên cạnh 12 hình thức tổ chức cơ bản trên cịn có hình thức tổ chức thí
nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện... Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu
và nhược điểm nhất định nhưng tựu trung lại đều hướng tới mục đích giáo dục
khơng chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở người
học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tư duy có vấn đề.
Như vậy đề tài chúng tôi thực hiện đã sử dụng hình thức “ Tổ chức thảo
luận” và “Tham quan dã ngoại” để thực hiện.
1.2.3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh phổ thơng.
HĐTNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh,
về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ
lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc
sống đề học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó địi hỏi các phương pháp tổ chức
HĐTNST phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Phải
đặt các em vào vị trí trung tâm của hoạt động, giáo viên chỉ hướng dẫn hỗ trợ việc
14


tìm ra kiến thức mới và hình thành các năng lực phẩm chất cần đạt. Có các phương
pháp chính sau:
Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thơng qua đó
giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức kĩ năng và phương pháp.
Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp này thường được vạn dụng khi học

sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc
nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực
sáng tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn về các hiện sự việc
nảy sinh trong hoạt động. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải
sát với mục tiêu hoạt động, kích thích được học sinh tích cực tìm tịi cách giải
quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề, giáo viên phải coi trọng ngun
tắc tơn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng có lợi khi giáo dục học
sinh.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra giúp học sinh nhận
biết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần trình bày
rõ ràng, dễ hiểu đối với học sinh.
Bước 2. Tìm phương án giải quyết.
Để tìm ra các phương án giải quyết học sinh cần so sánh liên hệ với cách
giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm ra phương án mới.
Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp hệ thống hóa để xử lí ở giai
đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm
tra lại và hiểu vấn đề tốt hơn.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Giáo viên cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, khi tìm được cần
phân tích xem có thực hiện giải quyết vấn đề hay khơng. Nếu có nhiều phương án
giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề
xuất mà không giải quyết được thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi tìm
được phương án thích hợp là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.
Phương pháp làm việc nhóm.
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục, trong
đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương
tác trực tiếp giữa các thành viên từ đó học sinh trong nhóm trao đổi giúp đỡ và

cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
15


Làm việc theo nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trị chủ thể: tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự tin thể hiện,
khẳng định khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Giúp học sinh hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách cần
thiết : tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách nhiệm, tinh thần đồng
đội, sự quan tâm và quan hệ khăng khít, ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần
học hỏi lẫn nhau.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ
khuyến khích học sinh giáo tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút
nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học....
Để tổ chức HĐTNST cần thực hiện đầy đủ các bước cơ bản sau:
Bước 1. Xây dựng ý tưởng;
Bước 2. Xây dựng kế hoạch;
Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện;
Bước 4. Tổ chức thực hiện;
Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện.
Việc HS được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn
luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng
lực tự giải quyết vấn đề … Do đó, GV khơng nên coi nhẹ một bước nào
Bước 1. Giúp HS xây dựng ý tưởng.
Đây là bước quan trọng bởi có ý tưởng tốt thì mới tạo thuận lợi cho hoạt
động. Một ý tưởng có khi đến bất chợt nhưng đa số ý tưởng là kết quả của sự thai
nghén lâu dài, do vậy GV cần tạo thời gian cần thiết cho HS suy nghĩ, tránh trường
hợp tạo sự bị động cho HS.

Ví dụ: Trong các bài học có những nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường,
GV liên hệ thực tiễn địa phương những vấn đề nổi cộm và gợi ý cho HS ý tưởng :
Khảo sát về vấn đề môi trường ở địa phương em sinh sống xem mức độ ô nhiễm
như thế nào? Mức độ ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt ra sao? Em có
những giải pháp gì để góp phần giải quyết khơng? Trên cơ sở những ý tưởng HS
đưa ra, GV có thể gợi ý nhiều cách để HS xây dựng ý tưởng khác. Thậm chí từ
nhiều ý tưởng HS trình bày, GV có thể tập hợp, sắp xếp đưa ra giải pháp tối ưu.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch.
HS phải định hình những cơng việc cần làm là gì? Hoạt động bảo vệ môi
trường được diễn ra ở đâu? Những ai thực hiện? Cần những gì về cơ sở vật chất,
thiết bị, đồ dùng… để thực hiện? Quá trình hoạt động phải đảm bảo các nhóm HS
16


vừa là người thu thập và xử lý thông tin và đưa ra những việc cần làm để giải quyết
vấn đề ơ nhiễm mơi trường ở địa phương mình.
Bước 3. Cơng tác chuẩn bị thực hiện.
Trong q trình HS thực hiện bước này, GV cần theo dõi, giúp đỡ HS việc
chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: Các nội dung chính cần triển khai, đồ
dùng, dụng cụ, nguồn tư liệu có thể thu thập ở đâu, được tiến hành như thế nào
cho thuận lợi.
Bước 4. Tổ chức thực hiện.
HS tiến hành thực hiện công việc. Trong quá trình các em thực hiện, GV cần
giúp đỡ và theo dõi. GV cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng
tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp GV có thể đánh giá đúng
những phẩm chất, năng lực của HS.
Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện.
Đây là bước cuối cùng của hoạt động, HS được đánh giá lại quá trình làm
việc. Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả
các bước tổ chức thực hiện; kết quả cơng việc và ý nghĩa của nó; những bài học

kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trong thời gian
tiếp theo… Thơng qua đó, giúp HS có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp
được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các HS được bộc lộ.
1.2.4. Nguyên tắc xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Ý tưởng phải gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống, từ nhu cầu của
HS. Từ đó địi hỏi HS phải hịa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó.
Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân
tương lai đất nước thì việc đưa HS gần hơn tới thực tế cuộc sống, tạo cơ hội cho
các em tự tìm ra những tri thức các em cần sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết, từ đó, có
được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết.
Chủ đề trải nghiệm không ngồi “tầm với” kiến thức của HS.
Khơng nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức
của HS. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS có thể tìm hiểu,
những kiến thức liên quan có thể tham khảo. Như thế mới tạo cho HS lịng tin với
chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực, kĩ năng, phẩm
chất sẽ dần được nâng cao.
GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn
Trong các HĐTNST, GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, nâng đỡ HS còn
việc tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại địi hỏi ở
chính bản thân các em. GV lúc này đóng vai trị là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở
và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về kết quả cơng việc của mình.
17


Cả GV và HS không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà còn xem việc
khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập. Đặc biệt với HS thì
việc khám phá kiến thức thơng qua việc học trải nghiệm giống như mở một hộp
quà mà chính các em là người tự tìm ra nó.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Địa lí hiện nay tại trường chúng tôi

Đội ngũ giáo viên bộ mơn Địa lí: gồm 4 người, đạt trình độ chuẩn đào tạo là
Đại học sư phạm Địa lí.
Thực trạng tiết dạy bộ môn trong năm học 2020 - 2021: 3 khối lớp gồm 30
lớp. Số tiết phân phối cho các khối lớp như sau:
- Khối 10: chia làm 2 nhóm lớp: Nhóm 1 gồm các lớp 10A,10B,10E dạy học
52 tiết/năm; Nhóm 2 gồm các lớp 10C, 10D, 10G, 10H,10I, 10K, 10M dạy học 87
tiết/ năm trong đó 52 tiết chính và 35 tiết tự chọn.
- Khối 11: chia làm 3 nhóm lớp: Nhóm 1 gồm các lớp 11A, 11B, 11E dạy
học 35 tiết/ năm; Nhóm 2 gồm các lớp 11D, 11G, 11H,11I, 11K, 11M dạy 53 tiêt/
năm trong đó 35 tiết chính và 18 tiết tự chọn dạy trong học kì 1; Nhóm 3 là lớp
11C dạy học 70 tiết/ năm trong đó 35 tiết chính và 35 tiết tự chọn.
- Khối 12: Cũng chia làm 3 nhóm lớp: Nhóm 1 gồm lớp 12A, 12B, 12E dạy
học 52 tiết/ năm; Nhóm 2 gồm các lớp 12D, 12G, 12H,12I, 12K, 12M dạy học 64
tiết/năm trong đó 52 tiết chính và 12 tiết tự chọn dạy trong học kì 2; Nhóm 3 là lớp
12C dạy học 87 tiết /năm trong đó 52 tiết chính và 35 tiết tự chọn.
Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học Địa lí tại trường : Nhìn
chung hệ thống trang thiết bị để phục vụ cho quá trình dạy học chưa thực sự phong
phú chỉ bao gồm một số tờ bản đồ chủ yếu phục vụ cho chương trình lớp 12 và 11.
Thực trạng dạy học bộ mơn nhìn chung cũng chỉ đang mang nặng lí thuyết trên lớp
học mà chưa thực sự có những đổi mới mang tính đột phá. Hình thức dạy học đang
chủ yếu diễn ra trên lớp học và hướng dẫn học ở nhà với những kiến thức có trong
sách giáo khoa.
2.2. Thực trạng về dạy học trải nghiệm và khả năng vận dụng kiến thức
vào trong thực tiễn ở Trường chúng tơi.
Nhìn chung, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường tôi chỉ mới dừng lại là
những hoạt động ngồi giờ lên lớp do các tổ nhóm, Đồn trường thực hiện diễn ra
trên sân trường học chung, hoặc là những trải nghiệm trong các giờ học như tổ
chức đóng vai, sân khấu hóa trong các giờ Ngữ Văn, Ngoại ngữ... Còn việc tiến
hành cho học sinh được tiếp cận trực tiếp với các đối tượng học tập ngoài thực địa
thì chưa có bộ mơn nào thực hiện. Chúng tôi đã khảo sát thực trạng trên 35 giáo

viên và 300 học sinh trong nhà trường về việc dạy học gắn với trải nghiệm thực tế
đề hình thành các phẩm chất năng lực và tư duy cho học sinh thì thu được kết quả
như sau:
18


2.2.1. Kết quả thông qua khảo sát trên giáo viên
TT

Câu hỏi

1

Việc cho học sinh trải
nghiệm thực tiễn địa
phương trước và sau khi
học cần thiết không?

2

3

4

Tỉ lệ lựa chọn (%)
Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần


70

25

5

Thầy/cô đã bao giờ cho Thường xuyên
học sinh tiến hành đi trải
nghiệm thực tiễn chưa?
0

Thỉnh thoảng

Chưa bao
giờ

8

98

Do kinh phí
Ngun nhân chủ yếu nào
khiến thầy/cơ chưa tiến nhà trường hạn
chế
hành cho học sinh đi trải
nghiệm?
24

Do giao thông

địa phương
Ngại tổ chức
khó khăn

Thái độ của học sinh khi Rất nhàm chán
học tập chủ yếu trên lớp
30
như thế nào?

21

55

Nhàm chán

Bình thường

35

35

2.2.2. Kết quả khảo sát từ học sinh.
TT

1

2

3


4

Câu hỏi

Tỉ lệ lựa chọn(%)

Em đã được học tập trải
Thường xuyên
nghiệm trong thực tiễn
chưa?
0

Thỉnh thoảng

Chưa bao
giờ

16

84

Thỉnh thoảng

Không bao
giờ

26

59


Đọc tài liệu

Tham khảo
mạng xã hội

Đi thực tế
địa phương

10

35

55

Rất mong
muốn

Mong muốn

Không muốn

28

49

23

Em đã bao giờ vận dụng
Thường xuyên
kiến thức đã học vào tìm

hiểu thực tiễn địa phương
15
mình chưa?
Theo em để vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, cách
nào sau đây hiệu quả nhất?
Em có mong muốn được
học tập kết hợp trên lớp và
trải nghiệm thực tiễn
không?

19


2.2.3. Đánh giá kết quả khảo sát.
Thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: Việc dạy học gắn liền với
trải nghiệm thực tiễn địa phương là một hoạt động được cả giáo viên và học sinh
rất quan tâm.
- Đối với giáo viên: Đa số giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc tổ
chức cho học sinh đi học tập trải nghiệm ở địa phương, hơn 90% giáo viên cho
rằng đó là việc cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên đa số giáo viên nêu lên khó
khăn do kinh phí nhà trường cịn hạn chế, mặt khác điều kiện địa hình, giao thơng
địa phương cịn khó khăn nên họ chưa chưa bao giờ tổ chức cho học sinh đi học
tập trong thực tiễn. Còn một số giáo viên thì tỏ ra “ngại tổ chức rườm rà” mặc dù
các giáo viên đều biết việc học tập chủ yếu diễn ra trên lớp phần lớn học sinh rất
nhàm chán, khơng hứng thú bằng học ngồi thực địa.
- Đối với học sinh: Khi giáo viên giao nhiệm vụ liên hệ thực tiễn địa phương
thì có gần 60% học sinh khơng bao giờ biết vận dụng. Mặc dù các em đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc đi thực tiễn địa phương, nhưng vì hơn 80% học sinh
chưa bao giờ được học tập theo hình thức này nên việc các em không biết liên hệ kiến

thức là điều dễ hiểu.Khi được hỏi có muốn được học tập gắn với thực tiễn địa phương
khơng thì có 77% học sinh được hỏi đều trả lời là mong muốn và rất mong muốn.
Như vậy, có thể thấy đây là một sự thiệt thịi cho học sinh, một sự hạn chế
cho quá trình hình thành nhận thức của học sinh. Các em chỉ đang tiếp cận tri thức
chủ yếu thông qua sách vở, mà chưa có sự sáng tạo trong tư duy, chưa gắn liền
được kiến thức lí thuyết với thực hành, điều đó sẽ làm cho khả năng ghi nhớ, hiểu
và vận dụng kiến thức trở nên khó khăn đối với học sinh.
2.3. Thực trạng về điều kiện sản xuất ngành nông nghiệp ở địa phương
học sinh sinh sống và địa bàn học sinh đi trải nghiệm
Thanh Chương nói chung và vùng Bích Hào nơi Trường chúng tơi đang
đóng là vùng đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp đặc
biệt trong xu hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Nơi đây có địa hình khá
đa dạng, chủ yếu là núi đồi trung du, dọc ven sông Lam có địa hình khá bằng
phẳng. Đất đai cũng đa dạng nhưng nhiều nhất là đất pheralit đỏ vàng trên núi đồi
thấp phân bố chủ yếu ở xã Thanh Tùng, Thanh Mai, Thanh Xuân, dọc ven sông
Lam thuộc xã Thanh Hà, Thanh Giang và Thanh Lâm có đất phù sa khá màu mỡ.
Khí hậu của vùng thuộc tiểu vùng khí hậu Bắc Trung Bộ kiểu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đơng khá lạnh vì thế thuận lợi cho phát triển ngành nơng nghiệp với
đa dạng sản phẩm. Vùng Bích Hào có diện tích rừng khá lớn nhất là các xã Thanh
Tùng, Thanh Mai, Thanh Xuân...Về giao thông vận tải, vùng có tuyến đường mịn
Hồ Chí Minh đi qua là huyết mạch quan trọng ở phía Nam của vùng, đồng thời có
tuyến Quốc lộ 533( QL 46C) song song với đường mòn tạo điều kiện thuận lợi cho
vùng tiến hành sản xuất, giao lưu trao đổi hàng hóa với các vùng nội huyện và các
huyện, tỉnh bạn.
20


Xã Thanh Mai, nơi chúng tôi cho học sinh học tập trải nghiệm là vùng đất
có địa hình bán sơn địa, là xã có diện tích rộng lớn với nhiều tiềm năng phát triển
ngành nông nghiệp đặc biệt là cây ngun liệu và cây cơng nghiệp lâu năm điển

hình như cây chè .
Với diện tích tự nhiên gần 44,2km2 thuộc tốp đầu các xã có diện tích rộng
lớn của huyện Thanh chương. Đất chiếm diện tích chủ yếu là đất Feralit trên đá
phấn và các loại đá khác kết hợp với khí hậu thuộc vùng nhiệt đới ẩm gió mùa có 4
mùa rõ rệt, xã Thanh Mai có tiềm năng to lớn trong việc hình thành vùng chuyên
canh cây chè nguyên liệu trên quy mô vừa của Tỉnh Nghệ An. Nhằm khai thác và
phát huy các thế mạnh tự nhiên của vùng, xã cũng đã xác định cây chè là cây chủ
lực trong phát triển kinh tế cũng như tạo việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ
trong thời gian tới.
Trên thực tế những năm gần đây diện tích cây chè tăng nhanh và tăng liên
tục, tính đến hết năm 2020 tổng diện tích đã đạt trên 301 ha.Trước đây cây chè là
sản phẩm chính của xí nghiệp chè Thanh Mai, một nơng trường có nhiệm vụ tạo ra
vùng nguyên liệu chè, làm đầu tàu trung tâm kinh tế vùng. Nhưng sau khi xóa bỏ
cơ chế bao cấp,tồn bộ diện tích được giao khốn cho các hộ dân sản xuất. Tuy
nhiên do khơng có các hợp đồng pháp lý ràng buộc nên nguồn nguyên liệu hiện
nay người dân chủ yếu bán cho các cơ sở chế biến chè tư nhân. Vì thế hiện nay Xí
nghiệp chè Thanh Mai chỉ tồn tại trên danh nghĩa. Tác động của cơ chế thị trường,
sự thuận lợi của giao thông vận tải, cùng với việc thay đổi giống cũng như áp dụng
nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản xuất đã đưa cây chè trở thành cây
trồng hàng hóa chủ lực của địa phương. Sản lượng chè búp tươi lên con số hàng
ngàn tấn/ năm. Cùng với đó là nhiều xưởng chế biến chè tư nhân có thương hiệu đã
mọc lên tiêu biểu như các xưởng: Truyền Thống, Đường Thích, Sơn Tâm, Hữu
Nghị, Thành Đạt, Dũng Lam. Minh Hải, Bình Hằng...

Hình 1. Một góc vườn chè ngun liệu của Xã Thanh Mai
21


CHƢƠNG II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC: ĐỊA LÍ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP - LỚP 10 GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƢƠNG
1. Xây dựng chủ đề dạy học:
1.1 Xác định mối liên quan giữa nội dung bài học với thực tiễn sản xuất
nông nghiệp ở địa phương.
- Sản xuất nơng nghiệp có nhiều đặc điểm quan trọng, trong đó đất trồng là
tư liệu sản xuất chủ yếu và khơng thể thay thế, có thể nói là yếu tố quyết định đến
cơ cấu cây trồng. Khí hậu cũng tạo nên sự phân hóa các loại cây trồng khác nhau.
Sự phát triển và phân bố ngành nơng nghiệp phụ thuộc phần lớn vào khí hậu, đất
trồng ....
- Sau khi học sinh được tiếp thu kiến thức bài học để rõ hơn về bài học thì
học sinh được trải nghiệm thực tiễn địa phương. Vì thế mà học sinh tiến hành trải
nghiệm vùng trồng chè, cam: Cây trồng chính của địa phương.
- Các cơ sở trải nghiệm: Vùng trồng chè nguyên liệu tại Nông trường Thanh
Mai, Các cơ sở chế biến chè : Đường Thích, Truyền Thống ( Xóm Nam Sơn Thanh
Mai), Hữu Nghị, Sơn Tâm( Xóm Trung Sơn, xã Thanh Mai)
1.2 Chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học và trải nghiệm
- Đối với giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch dạy học có lồng ghép trải nghiệm thực tiễn
+ Soạn kế hoạch bài học
+ Chuẩn bị các phương tiện học liệu để dạy học
+ Chuẩn bị các cơ sở vật chất cho hoạt động trải nghiệm
+ Liên hệ với các cơ sở địa phương để tiến hành trải nghiệm
- Đối với học sinh:
+ Đọc và chuẩn bị nội dung bài học
+ Tìm hiểu về điều kiện phát triển nền nông nghiệp ở địa phương
+ Chuẩn bị các phương tiện để trải nghiệm và thu thập thơng tin
+ Xử lí thơng tin dữ liệu
+ Báo cáo sản phẩm học tập
1.3. Xây dựng chủ đề dạy học: Hoạt động này tiến hành ở nhóm chun mơn
I. Mục tiêu

a. Kiến thức:
- Biết được vài trò đặc điểm của ngành nông nghiệp
22


- Hiểu được ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến sự phát
triển và phân bố ngành nông nghiệp.
- Phân biệt và hiểu được một số hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
- Nắm được đặc điểm sinh thái và tình hình phát triển một số cây trồng, vật
ni chính trên Trái đất.
b. Kĩ năng
- Biết phân tích và nhận xét những những thuận lợi khó khăn của điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội đối với phát triển nông nghiệp thông qua sơ đồ kiến thức.
- Biết sử dụng lược đồ, bảng số liệu, phân tích biểu đồ để tìm hiểu về ngành
nơng nghiệp.
c. Thái độ
- Ủng hộ những chính sách phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hóa của
Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng.
- Biết khai thác, sử dụng và bảo vệ hợp lí tài ngun, mơi trường trong sản
xuất và đời sống.
- Định hướng về nghề nghiệp và việc làm trong tương lai.
d. Định hƣớng năng lực hình thành
- Năng lực trải nghiệm sáng tạo, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn
đề ở địa phương. Năng lực tự học, nghiên cứu tài liệu, giải quyết vấn đề trong q
trình hồn thành nhiệm vụ học tập. Sử dụng ngôn ngữ thông qua báo cáo kết quả.
Hợp tác trong nhóm khi thực hiện các nội dung học tập. Sử dụng cơng nghệ thơng
tin trong tìm hiểu, báo cáo kết quả. Giải quyết vấn đề, giao tiếp ...
- Năng lực chuyên biệt: tư duy lãnh thổ ; kĩ năng làm việc với bản đồ, biểu
đồ, hình ảnh ; xử lí số liệu thống kê...
II. Bảng mơ tả các mức độ nhận thức


Nội dung

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng

- Trình bày
- Phân tích
- Phân tích và
1. Vai trị,
được ảnh
nhận xét
đặc điểm, các được vai trò
và đặc điểm hưởng của các
những đặc
nhân tố ảnh
của sản xuất
nhân tố tự
điểm phát
hƣởng tới
phát triển và nông nghiệp. nhiên và kinh triển, những
thuận lợi và
phân bố nông - Kể tên được tế - xã hội tới
một số hình
phát triển và khó khăn của
nghiệp.
thức tổ chức phân bố nơng các điều kiện

Một số hình
nghiệp
tự nhiên và
thức tổ chức lãnh thổ nông

Vận dụng
cao
- Đưa ra giải
pháp cho phát
triển nông
nghiệp hàng
hóa ở địa
phương.

23


lãnh thổ
nơng nghiệp

2.Địa lí
ngành trồng
trọt

3. Địa lí
ngành chăn
ni

nghiệp chủ
yếu


- Trình bày
được vai trò
đặc điểm sinh
thái và sự
phân bố của
các cây lươg
thực chính,
cây cơng
nghiệp chủ
yếu
- Trình bày
được vai trị
của rừng, tình
hình trồng
rừng.
- Trình bày
bài được vai
trị và đặc
điểm của
ngành chăn
ni.
- Trình bày
được vai trị
và xu hướng
phát triển của
ngành ni
trồng thuỷ
sản.


- Sử dụng bản
đồ để giải
thích được sự
phân bố các
cây lương
thực và các
cây công
nghiệp chủ
yếu

kinh tế - xã
hội của 1 địa
phương đến
sự phát triển
và phân bố
nơng nghiệp
- Liên hệ
được các hình
thức tổ chức
lãnh thổ nông
nghiệp ở địa
phương.
- Liên hệ địa
phương về cơ
cấu cây trồng.

-Tham gia
tích cực và
ủng hộ những
chủ trương

,chính sách
phát triển các
sản phẩm
ngành trồng
trọt trở thành
sản phẩm
hàng hóa.

- Làm việc
- Liên hệ
-Tham gia
với bản đồ
ngành chăn
tích cực và
Nơng nghiệp
ni và ni ủng hộ những
thế giới để
trồng thủy sản
chủ trương
phân tích và
của địa
,chính sách
giải thích sự
phương.
phát triển các
phân bố một
sản phẩm
số vật ni
ngành chăn
chủ yếu trên

ni trở thành
thế giới.
sản phẩm
- Tìm ra đặc
hàng hóa.
điểm chung
của những
nước có
ngành ni
trồng thủy sản
phát triển.
24


III. Hệ thống câu hỏi/bài tập
1. Nhận biết
Câu 1. Trình bày vai trị của ngành nơng nghiệp?
Câu 2. Trình bày các đặc điểm của ngành nông nghiệp ?
Câu 3. Em hãy kể tên các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp?
Câu 4. Trình bày vai trị của các cây lương thực chính? Các loại cây lương
thực chính có đặc điểm sinh thái và phân bố như thế nào?
Câu 5. Cây cơng nghiệp có vai trị như thế nào? Trình bày đặc điểm sinh
thái của các loại cây công nghiệp?
Câu 6. Trình bày vai trị của rừng? trến thế giới hiện nay tình hình trồng
rừng diễn ra như thế nào?
Câu 7. Trình bày vai trị và đặc điểm của ngành chăn ni?
Câu 8. Trình bày vai trị và đặc điểm của ngành nuôi trồng thủy sản trên thế
giới?
2.Thông hiểu
Câu 1. Dựa vào sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố

ngành nông nghiệp, em hãy phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự phát
triển và phân bố ngành nông nghiệp?
Câu 2. Dựa vào hình 28.2 giải thích tại sao các cây lương thực phân bố như
vậy?
Câu 3. Dựa vào hình 28.5, giải thích sự phân bố của các cây cơng nghiệp?
Câu 4. Dựa vào hình 29.3, giải thích sự phân bố các ngành chăn nuôi trên
thế giới?
Câu 5. Tại sao các nước Trung quốc, Nhật bản, Hoa Kì, Ca-na-đa, và các
nước Đơng Nam Á lại có ngành ni trồng thủy sản phát triển?
3. Vận dụng.
Câu 1. Em hãy chứng minh ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở địa phương em?
Câu 2. Ở địa phương em hiện nay trồng phổ biến các loại cây trồng nào? Tại
sao lại trồng được các loại cây đó?
Câu 3. Ở địa phương em hiện phổ biến là các loại hình trang trại nào? Kể
tên một số trang trại mà em biết?
Câu 4. Ở địa phương em có những sản phẩm nào hiện nay phát triển theo
hướng hàng hóa?

25


×