Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

SKKN giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể của huyện anh sơn trong dạy học lịch sử tại trƣờng trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 68 trang )

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2
1.2. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................. 2
1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................... 3
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3

PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 4
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 5
CHƢƠNG II. MỘT SỐ CÁCH THỨC SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA PHI
VẬT THỂ TẠI ĐỊA PHƢƠNG TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY DI SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ............. 17
I. Sử dụngcác di sản văn hóa phi vật thểở địa phƣơng trong bài học học lịch
sử hiện hành để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản của học sinh trung
học phổ thông .................................................................................................. 17
II.Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi
vật thể ở địa phƣơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................. 23
III. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................. 27
PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 47
1. Những kết quả đạt đƣợc sau khi áp dụng đề tài .......................................... 47
2. Một số kinh nghiệm đƣợc rút ra từ đề tài ........................................................ 48
3. Kết luận ........................................................................................................... 48
4. Kiến nghị: ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50

1




PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa của dân tộc là một vấn đề rất quan
trọng thể hiện bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trong xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay, việc giáo dục thế hệ trẻ có ý thức bảo tồn, gìn giữ và
phát huy những giá trị văn hóa là rất cần thiết.
Dạy học lịch sử địa phƣơngcó vai trị to lớntrong việc hồn thành nhiệm vụ
giáo dục và phát triển bộ môn. Dạy học lịch sử không chỉ giáo dục thế hệ trẻ lòng
yêu nƣớc, niềm tự hào dân tộc, kính trọng và biết ơn những cơng lao của cha ơng
mà cịn giáo dục các em biết gìn giữ phát huy những giá trị văn hóa của địa
phƣơng cũng nhƣ lịch sử dân tộc, nhƣ các phong tục tập quán, tiếng nói – chữ viết
riêng của mỗi dân tôc, nghệ thuật dân gian, lễ hội truyền thống, tri thức dân gian.
Bởi vậy,học sinh muốn có những hiểu biết, có ý thức bảo tồn và phát huy những di
sản văn hóa của dân tộc, trƣớc hết các em phải biết đƣợc những giá trị văn hóa tại
địa phƣơng nơi các em đƣợc sinh ra, đang sinh sống và học tập.
Đồng thời, hƣớng tới mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, Bộ giáo dục và
đào tạo đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng di sản văn hóa vào dạy
hoc: “ Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX
nhằm hình thành và nâng cao ý thức tơn trọng và gìn giữ, phát huy những giá trị
của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới
phương pháp học tập và rèn luyện góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh”( Tài liệu
hướng dẫn sử dụng di sản năm 2013)
Tại địa phƣơng mà bản thân tôi đang công tác là một huyện thuộc miền Tây
xứ Nghệ, nơi đây có đồng bào ngƣời kinh sinh sống đan xen với đồng bào dân tộc
thiểu sốđã tạo nên những giá trị di sản văn hóa rất phong phú và đa dạng, đặc biệt
là các di sản văn hóa phi vật thể. Tuy vậy, trong thực tế việc hiểu biết những giá trị
văn hóa này của học sinh trung học phổ thơng cịn rất hạn chế. Mặt khác trong thực

tế một số giá trị văn hóa đang dần dần bị mai một do khơng đƣợc bảo tồn và phát
huy.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ dạy học; những tiềm năng di sản văn hóa
của địa phƣơng nơi tôi đang công tác và những trăn trở trong q trình giảng dạy,
tơi quyết định chọn vấn đề “Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa phi vật thể của huyện Anh Sơn trong dạy học Lịch sử tại trƣờng trung
học phổ thông” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này.
1.2. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Về lý luận:


Đây là đề tài hồn tồn mới. Bởi chƣa có nguồn tài liệu nào phản ánh đầy đủ
về các di sản văn hóa phi vật thể của địa phƣơng và cũng chƣa có đề tài nào nghiên
cứu liên đến vấn đề này trên địa bàn huyện Anh Sơn.
- Về thực tiễn:
Đề tài đem đến cho học sinh tại trƣờng trung học phổ thơng Anh Sơn 3 nói
riêng, học sinh các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện Anh Sơnnói
chung thấy đƣợc những giá trị nổi bật của các di sản văn hóa phi vật thể của huyện
nhà và cũng có thể áp dụng tại một số trƣờng THPT thuộc các huyện miền núi lân
cận thuộc miền Tây xứ Nghệ.
Giáo viên bộ mơn trong huyện có thể áp dụng vào dạy học lịch sử ở một số
bài trong chƣơng trình lịch sử dân dân tộc đang hiện hành, tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài đƣợc áp dụng cho học sinh trƣờng THPT Anh Sơn 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật
thể tại địa phƣơng cho học sinh trung học phổ thông huyện AnhSơn qua lồng ghép
vào một số bài học trong chƣơng trình lịch sử trung học phổ thơng đang hiện hành

và thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Nhóm phƣơng pháp lý thuyết:Phƣơng pháp thu thập tài liệu xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài; phƣơng háp phân tích tổng hợp: Đọc và xử lý, chọn lọc tài liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài liệu; phƣơng pháp hệ thống hóa; phƣơng pháp
so sánh đối chiếu
- Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát,phƣơng pháp điều tra;
phƣơng pháp tích hợp, phƣơng pháp tốn học.
1. 4.1. Cấu trúc đề tài: Đề tài đƣợc cấu trúc 4 phần với các nội dung nhƣ sau:
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II. NỘI DUNG
PHẦN III: KẾT LUẬN
IV. PHỤ LỤC


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm
1.1. khái niệm di sản văn hóa
Theo từ điển Tiếng Việt: Di sản văn hóa là sản phẩm vật chất và tinh thần có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa họcđƣợc lƣu truyền từ đời này sang đời khác. Bao
gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
1.2. khái niệm di sản văn hóa phi vật thể
Theo Bách khoa tồn thƣ: Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần
gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị

lịch sử, văn hóa, khoa học. Thể hiện bản sắc của cộng đồng không ngừng đƣợc tái
tạo và đƣợc ƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bàng truyền miệng, truyền
nghề và các hình thức trình diễn khác, nhƣ các lễ hội, các trị chơi dân gian, các thủ
công truyền thống, các phong tục tập quán…đƣợc lƣu truyền từ đời này sang đời
khác.
2. Vai trò giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa địa
phƣơng trong dạy học lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông.
Trong công ƣớc bảo về di sản văn hóa phi vật thể năm 2003, Unesxco đã
khẳng định: “Việc bảo về di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa phi vật thể
nói riêng có vai trị rất quan trọngđối với ngƣời dân đặc biệt là đối với thế hệ trẻ
trong việc thực hành, truyền dạy bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể là nguồn lực
quan trọng nhất có tính quyết định trong sự nghiệp bảo tồn di sản”
Di sản văn hóa phi vật thể là những “di sản sống” mà trong đó con ngƣời
đóng vai trị chủ thểtrong việc sáng tạo và truyền giữ. Sở dĩ sản văn hóa phi vật thể
có giá trị đặc biệt nhƣ vậy, vì nó chính là kho tàng tri thức, kỹ năng đƣợc truyền từ
đời này sang đời khác. Dù mong manh, tiềm ẩn nhƣng di sản văn hóa phi vật thể là
nhân tố quan trọng để bảo tồn bản sắc và sự đa dạng văn hóa trong xu thế tồn cầu
hóa hiện nay.
Căn cứ vào hƣớng dẫn sử dụng di sản văn hoá trong dạy học ở trƣờng phổ
thông, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchnhằm góp phần
giáo dục tồn diệnhọc sinh, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hố vì lợi ích
của toàn xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.Sử
dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX sẽ góp
phầnhình thành và nâng cao ý thức tơn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di
sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới phƣơng
pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi
dƣỡng năng khiếu, tài năng của học sinh nhất là bồi dƣỡng tri thức, kỹ năng thực


hành về các giá tri văn hóa phi vật thể tại đia phƣơng của các em, chính các em là

chủ thể tiếp nhận và lƣu giữ những gí trị văn hóa đó để nó trở thành những di sản
sống và sẽ mãi mãi trƣờng tồn.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Tổng quan về huyện Anh Sơn và danh mục si sản văn hóa phi vật
thể của huyện nhà
2.1.1. Vài nét về huyện Anh Sơn
Anh Sơn là vùng đất nƣớc biếc, non xanh kỳ thú phía Tây xứ Nghệ, cách
thành phố Vinh hơn 100km về phía Tây. Đây là một huyện miền núi đất đai khá
rộng, trải dọc theo đôi bờ sông Lam và Quốc lộ 7, phía Đơng giáp với huyện đồng
bằng Đơ Lƣơng, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ, phía Tây giáp với
huyện vùng cao Con Cng và nƣớc bạn Lào, phía Nam giáp với huyện miền núi
Thanh Chƣơng.
Xa xƣa trong thời kỳ Bắc thuộc Anh Sơn có tên là Đơ Giao. Thời Hán thuộc
huyện Hàm Hoan. Thời Đông Ngô thuộc huyện Đô Giao. Thời thuộc Đƣờng có thể
là huyện Hồi Hoan. Thời tự chủ, có tên là Hoan Đƣờng và Thạch Đƣờng. Các sử
gia nhận định Hoan Đƣờng và Thịnh Đƣờng là tiền thân của danh xƣng Nam
Đƣờng, cịn Đơ Giao là tiền thân của Anh Đô. Thời Nguyễn, niên hiệu Gia Long
năm đầu đổi lại là phủ Anh Đô, kiêm lý huyện Hƣng Nguyên, thống hạt huyện
Nam Đàn. Niên hiệu Gia Long (năm thứ 12) thì lại kiêm lý huyện Nam Đàn và
thống hạt huyện Hƣng Nguyên. Niên hiệu Minh Mệnh thứ 21 (1840) lúc này phủ
Anh Sơn bao gồm 3 huyện: Thanh Chƣơng, Hƣng Nguyên, Chân Lộc và kiêm lý 2
huyện Nam Đàn và Lƣơng Sơn.

Bản đồ Huyện Anh Sơn


Ngày 19/4/1963, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 52/QĐ-TTg chia
huyện Anh Sơn thành hai huyện Anh Sơn và Đơ Lƣơng. Lúc này Anh Sơn cắt một
phần về phía Đơng thành huyện Đơ Lƣơng. Phần cịn lại từ Gay đến Tam Sơn nằm
Đến đời Thành Thái (1889) huyện Lƣơng Sơn đƣợc gọi là phủ Anh Sơn.

Thời Pháp thuộc, theo thể chể lúc bấy giờ, phủ trở thành một đơn vị tƣơng đƣơng
với huyện. Đến năm 1946, phủ Anh Sơn lúc này bao gồm 2 huyện Anh Sơn và Đô
Lƣơng.
Trải qua nhiều lần chia tách, danh xƣng có thể khác nhau nhƣng con ngƣời
và dải đất Anh Sơn vẫn chất chứa trong mình sự nhân hậu, đằm thắm tƣ chất xứ
Nghệ. Đó là tinh thần cố kết cộng đồng để phòng chống thiên tai và chống trả lại
kẻ thù xâm lƣợc; là nghĩa tình đằm thắm, tắt lửa tối đèn có nhau, “hạt muối cắn
đơi, cọng rau xẻ nửa”, “thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”; tinh thần hiếu học,
ham làm, biết vƣợt lên gian khổ, khó khăn, thƣơng đau để xây dựng quê hƣơng, họ
tộc, gia đình. Anh Sơn là vùng đất với phong tục trọng hậu, nếp sống giản dị, trân
trọng quá khứ để hƣớng tới tƣơng lai.
Anh Sơn là một huyện miền núi ở miền Tây xứ Nghệ, với 21 xã và thị trấn,
trong đó có nhiều xã vừa có đồng bào ngƣời kinh vừa có đồng bào ngƣời dân tộc
thiểu số chủ là dân tộcThái sông đan xen với nhau đã dệt nên một nền văn hóa rất
phong phú da dạng, nhƣ tiếng nói, các phong tục tập quan, các lễ hội … tạo nên
một không gian văn hóa đa sắc màu.
2.1.2. Tổng quan về các di sản văn hóa phi vật thể của huyện Anh Sơn
Anh Sơn là một huyện mền núi thuộc miền Tây xứ Nghệ là vùng đất rất giàu
truyền thống văn hóa. Nơi đây với đặc trƣng về địa hình nên vừa có đồng bào
ngƣời kinh và đồng bào dân tộc thiểu số sống đan xen đã tạo nên những nét văn
hóa rất phong phú đa dạng và rất độc đáo. Theo thống kế của phịng văn hóa hóa
huyện Anh Sơn năm 2015, Trên địa bàn huyện Anh Sơn có bảy loại hình văn hóa
phi vật thể đƣợc phản ánh qua bảng thống kê sau:
3.1. Loại hình: Tiếng nói, chữ viết:Chữ Thái và Tiếng Thái. Hiện nay đang
đề xuất việc mở các lớp học chữ Thái tại địa bàn các xã có đồng bào dân tộc thiểu
số.
3.2. Loại hình ngữ văn dân gian: Gồm Bài hát ru, khắp mƣờng, Khắp, Dân
ca Thái. Ca dao, Dân ca, Hị đối.
3.3. Loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian: Có 20 di sản, gồm Múa sạp,
Cồng chiêng, Khắc luống, Khèn lá, Hát ru, Khắp, Tò pẻ, giao duyên, đàn bầu, bộ

gõ, nhị, sáo trúc, trống, Dân ca, Dặm Đức sơn, Nhn, xuối, Tuồng, Hị nghẹo,
Xẩm, Thổi Pí, sáo, xị lị.
3.4. Loại hình tập qn xã hội:Có 14 di sản gồm Tục uống rƣợu cần; Cúng
Vía; Ĩ Lam (Cha mối), cúng tổ tiên, tang lễ, cƣới, Sinh đẻ, cúng mụ, mừng thọ,
Ngày ngƣời cao tuổi, Lễ cầu mùa, Lễ xuống đồng, Lễ trƣởng thành .


3.5. Loại hình lễ hội truyền thống:2 di sản gồm: Lễ hội Uống nƣớc nhớ
nguồn đƣợc tổ chức vào ngày 27/7 hàng năm và Hội Chèo bơi đang có nguy cơ
mai một do q trình lâu dài khơng đƣợc thực hành
3.6. Loại hình nghề thủ cơng truyền thống:15 di sản gồm nghề bốc thuốc dân
tộc; Nghề đan lát; Nghề dệt thổ cẩm; Nghề thêu; Nghề rèn. Nghề mộc, làm bún,
Bốc thuốc, Sơn tràng (Khai thác gỗ), Đan nốc thúng, đánh tranh săng, Tráng bánh
Mƣớt, Tráng bánh Khô, Làm nhút, Làm rƣợu cần, Làm men lá. Hiện nay đang tồn
tại và phát triển.
3.7. Loại hình tri thức dân gian:Có 24 di sản, Trang phục Thái, Cách dệt
váy, áo, khăn, túi; Cơm lam, Canh Bon, Canh Bồi, Mooc, Thuốc sản, Thuốc dân
tộc, Thuốc gãy, bong gân; Thuốc chữa đau mắt, Thuốc Nam, Chanh ƣớt làn, Cá
nƣớng, Kháu Ben, Nhút, Cá mát cong, Thịt chua, Canh Môn, Bánh Gây, Canh
Măng Nhái, Thuốc Bắc, Canh Chuối, Nƣớc chè, Cháo, xúp lƣơn.Hiện đang tồn tại
và đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác trong gia đình và cộng đồng.
Trong 7 loại hình văn hóa phi vật thể của huyện Anh Sơn đƣợc phản ánh cụ thể
qua bảng danh mục nhƣ sau:

TT
I

TÊN DI SẢN

DÂN CHỦ THỂ

TỘC VĂN HÓA

ĐỊA ĐIỂM

HIỆN
TRẠNG

TIẾNG NÓI, CHỮ VIẾT

1.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng

Thôn 1 xã Thọ Sơn Tồn tại

2.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng

Thôn 9 xã Thọ Sơn Tồn tại


3.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng

Bản Thung Coong
– Cẩm Sơn

Tồn tại

4.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng

Bản Kẻ May –
Cẩm Sơn

Tồn tại

5.


TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Nhân Tài –
Cẩm Sơn

Tồn tại

6.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Cẩm Hịa –
Cẩm Sơn

Tồn tại

7.


TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Thơn 8 – Thành
Sơn

Tồn tại

8. TiếngThái (Quam

Thái

Cộng đồng

Thôn 6 – Thành

Tồn tại


Tay)

ngƣời Thái

Sơn


TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Thôn 3 – Thành
Sơn

Tồn tại

10.

Chữ Thái (Lay
Tay)

Thái

Vi Văn Lộc

Thôn 3 – Thành
Sơn

Tồn tại

11.


TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Vĩnh KimHoa Sơn

Tồn tại

12.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Cao Vều 1 –
Phúc Sơn

Tồn tại

13.

TiếngThái (Quam

Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Cao Vều 2
Cẩm Sơn

Tồn tại

14.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Cao Vều 3
Phúc Sơn

Tồn tại

15.

TiếngThái (Quam

Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Cao Vều 4
Phúc Sơn

Tồn tại

16.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Già hóp
Tƣờng Sơn

Tồn tại

17.

TiếngThái (Quam

Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Bản Ồ Ồ Tƣờng
Sơn

Tồn tại

18.

TiếngThái (Quam
Tay)

Thái

Cộng đồng
ngƣời Thái

Thôn 4 Tam Sơn

Tồn tại

9.

II


NGỮ VĂN DÂN GIAN

19. Lời hát ru (Ừ lúc)

Thái

Lô Thị Mai

Thôn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

20. Khắp mƣờng

Thái

Lô Thị Hiệu

Thôn 6 Thành
Sơn

Tồn tại

21. Khắp mƣờng

Thái

Lô Văn Quế


Thôn 3 Thành
Sơn

Tồn tại

22. Lời hát ru (Ừ lúc)

Thái

Lƣơng Thị
Định

Thôn 6 Thành
Sơn

Tồn tại

23. Lời hát ru (Ừ lúc)

Thái

Mạc Tiến
Quang

Thôn 3 Thành
Sơn

Đang tồn tại



Thái

Lô Thị
Hƣơng

Thôn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

Kinh

Nguyễn
Trọng Việt

Thôn 6 Hoa Sơn

Tồn tại

26. Dân ca Thái

Thái

Bùi Thị
Kiệm

Thôn 1 Thọ Sơn

Đang tồn tại


27. Bài Khắp

Thái

Lơ Thị
Hƣớng

Thơn 8 xã Bình
Sơn

Tồn tại

28. Ca Dao

Kinh

Nguyễn Thị
Thân

Thơn 9 Vĩnh Sơn

Tồn tại

29. Ca Dao

Kinh

Nguyễn
Đình Đâng


Thơn 9 Vĩnh Sơn

Tồn tại

30. Hị đối

Kinh

Nguyễn Thị
Bân

Thơn 13 xã Đức
Sơn

Tồn tại

31. Ca dao Trầu cau

Kinh

Nguyễn Văn
Thôn 6 Tào Sơn
Liên

Tồn tại

24. Bài Khắp
25.

III


Dân ca về Tỉnh
u

NT TRÌNH DIỄN DÂN GIAN

32. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thơn 1 Thọ sơn

Tồn tại

33. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thôn 9 Thọ sơn

Tồn tại

34. Múa Sạp

Thái


Cộng đồng

Bản Già Hóp
Tƣờng sơn

Tồn tại

35. Múa Cồng Chiêng

Thái

Cộng đồng

Thơn 1 Thọ sơn

Tồn tại

36. Múa Cồng Chiêng

Thái

Cộng đồng

Thôn 9 Thọ sơn

Tồn tại

Cồng chiêng, khắc
luống


Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Tồn tại

38. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Tồn tại

39. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thôn 11 Hoa Sơn Tồn tại

40. Múa Sạp

Thái


Cộng đồng

Thôn 12 Hoa Sơn Tồn tại

41. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thơn Cẩm Hịa –
Cẩm Sơn

Tồn tại

42. Thổi Khèn Lá

Thái

Vi Văn Dậu

Thơn Cẩm Hịa –

Tồn tại

37.


Cẩm Sơn
43. Hát ru (Ƣ ƣ)


Thái

Lô Thị
Khuyên

Thôn 3 Thành
Sơn

Tồn tại

44. Hát Khắp

Thái

Lô Văn
Thống

Thôn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

45. Hát Khắp

Thái

Lƣơng Thị
Định


Thôn 6 Thành
Sơn

Tồn tại

46. Hát Khắp

Thái

Hà Thị
Đƣờng

Thơn 3 Thành
Sơn

Tồn tại

47. Hát Tị Pẻ

Thái

Lô Thị Hiệu

Thôn 6 Thành
Sơn

Tồn tại

48. Hát Dao duyên


Thái

Vi Văn
Quyết

Thôn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

Thái

Lô Thị
Hƣơng

Thôn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

49. Khắp
50.

Cồng chiêng, khắc
luống

Thái

Cộng đồng


Thôn 11 xã Hoa
Sơn

Tồn tại

51.

Cồng chiêng, khắc
luống

Thái

Cộng đồng

Thôn 12 xã Hoa
Sơn

Tồn tại

52. Múa Cồng Chiêng

Thái

Cộng đồng

Bản Cao vều
1Phúc Sơn

Tồn tại


53. Múa Cồng Chiêng

Thái

Cộng đồng

Bản Cao vều
2Phúc Sơn

Tồn tại

54. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Bản Cao vều
1Phúc Sơn

Tồn tại

55. Đàn Bầu

Kinh

Nguyễn tất
Thống

Thôn 5 Thạch

Sơn

Tồn tại

56. Gõ

Kinh

Nguyễn Thị
Hiền

Thơn 1 Thạch
Sơn

Tồn tại

57. Nhị

Kinh

Nguyễn
Đình Cử

Thơn 2 Thạch
Sơn

Tồn tại

58. Sáo trúc


Kinh

Nguyễn
Đình Vinh

Thơn 1 Thạch
Sơn

Tồn tại


59. Trống

Kinh

Đặng Quang Thơn 6 Thạch
Hịe
Sơn

Tồn tại

60. Hát Dân ca

Kinh

Lê Thị Trình

Thơn 1 Thạch
Sơn


Tồn tại

61. Hát Dặm Đức Sơn

Kinh

Nguyễn
Cảnh Trung

Thơn 4 Thạch
Sơn

Tồn tại

62. Hát Dân ca

Kinh

Võ Văn
Bình

Thơn6 Hùng Sơn

Tồn tại

63. Hát Nhuôn, Xuối

Thái

Vi Thị Việt


Bản Nhân Tài,
Cẩm Sơn

Tồn tại

64. Hát Khắp

Thái

Hà Thị Thu

Bản Cao Vều 1
Phúc Sơn

Tồn tại

65. Hát Dân Ca

Kinh

CLB dân ca

Thôn 6 Hoa Sơn

Tồn tại

66. Dặm Đức Sơn

Kinh


Nguyễn Thị
Vân

Thôn 3 Đức Sơn

Tồn tại

67. Tuồng

Kinh

Ngô Thị
Thảo

Thôn 9 xã Đức
Sơn

Tồn tại

68. Hị Nghẹo

Kinh

Nguyễn Thị
Bân

Thơn 13 Đức Sơn Tồn tại

69. Dặm Xẩm


Kinh

Lê Văn
KIệm

Thơn 13 Đức Sơn Tồn tại

70. Thổi Pí, sáo, Xị lị

Thái

Vi Đình Quế

Thơn 3 Thành
Sơn

Tồn tại

71. Hát Khắp

Thái

Lơ Thị Hiệu

Thơn 6 Thành
Sơn

Tồn tại


72. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thơn 8 xã Bình
Sơn

Tồn tại

73. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thơn 10 xã Bình
Sơn

Tồn tại

74. Múa Sạp

Thái

Cộng đồng

Thơn 12 xã Bình
Sơn


Tồn tại

75. Cồng Chiêng

Thái

Cộng đồng

Thơn 8 xã Bình
Sơn

Tồn tại


76. Cồng Chiêng

Thái

Cộng đồng

Thơn 10 xã Bình
Sơn

Tồn tại

77. Khắc Luống

Thái


Cộng đồng

Thơn 8 xã Bình
Sơn

Tồn tại

78. Khắc Luống

Thái

Cộng đồng

Thơn 10 xã Bình
Sơn

Tồn tại

79. Hát Tuống

Kinh

Cộng đồng

Thơn 3 xã Tào
Sơn

Tồn tại

IV


TẬP QN XÃ HỘI

80. Cúng Vía

Thái

Cộng đồng

Thơn 4 Tam Sơn

Tồn tại

81. Cúng Vía

Thái

Cộng đồng

Thơn 11 Hoa
Sơn

Tồn tại

82. Tục uống rƣợu cần Thái

Cộng đồng

Bản Nhân Tài
Cẩm Sơn


Tồn tại

83. Bốc vía

Hà Văn Hoa

Thơn Kẻ May
Cẩm Sơn

Tồn tại

84. Tục uống rƣợu cần Thái

Cộng đồng

Thôn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

85. Bốc vía

Thái

Lơ Văn
Thắng

Thơn 8 Thành
Sơn


Tồn tại

86. Ĩ lam

Thái

Vi Văn
Quyết

Thơn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

87. Ĩ lam

Thái

LơVăn
Quyết

Thơn 6 Thành
Sơn

Tồn tại

88. Tục uống rƣợu cần Thái

Cộng đồng


Thôn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại

89. Bốc vía

Lơ Văn
Thắng

Thơn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại

90. Tục uống rƣợu cần Thái

Cộng đồng

Thơn 3 Thành
Sơn

Đang tồn tại

91. Bốc vía

Mạc Tiến
Thiện


Thơn 3 Thành
Sơn

Đang tồn tại

Thái

Thái

Thái


Vi Đình Quế

Thơn 3 Thành
Sơn

Đang tồn tại

93. Tục uống rƣợu cần Thái

Cộng đồng

Thơn 8 xã Bình
Sơn

Đang tồn tại

94. Tục uống rƣợu cần Thái


Cộng đồng

Thơn 10 xã Bình
Sơn

Đang tồn tại

95. Lễ Cúng tổ tiên

Kinh

Cộng đồng

Thôn 2 Tào Sơn

Đang tồn tại

96. Thờ cúng tổ tiên

Thái

Vi Đình
Hồng

Thơn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

97. Tang lễ


Thái

Cộng đồng

Thôn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

98. Lễ Cƣới

Thái

Cộng đồng

Thôn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

99. Sinh đẻ

Thái

Cộng đồng

Thơn 8 Thành
Sơn


Đang tồn tại

92. Ĩ lam

Thái

V

LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG

100.

Lễ Hội Uống nƣớc
nhớ nguồn

101. Lễ hội Chèo Bơi
VI

Kinh

Cộng đồng

K5 Thị trấn

Đang tồn tại

Kinh

Cộng đồng


Thôn 2 Tào Sơn

Đã mai một

NGHỀ THỦ CƠNG TRUYỀN THỐNG

102. Nghề Mộc

Kinh

Phan Đình
Mỹ

Thơn 4 – Thạch
Sơn

Đang tồn tại

103. Nghề Rèn

Kinh

Trần Đăng
Quế

Khối 2 - TT Anh
Sơn

Đang tồn tại


104. Nghề làm Bún

Kinh

Trần Văn An

Thôn 7 – Thạch
Sơn

Đang tồn tại

105. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Thôn 1 Thọ Sơn

Đang tồn tại

106. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Thôn 9 Thọ Sơn

Đang tồn tại

107. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng


Thôn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

108. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Thôn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại


Kinh

Nguyễn
Thanh Phú

Thôn 6 Hoa Sơn

Đang tồn tại

110. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Bản Vĩnh Kim –

Hoa Sơn

Đang tồn tại

109. Nghề Rèn

Nghề thuốc gia
truyền

Thái

Lang Thị
Thành

Bản Vĩnh Kim –
Hoa Sơn

Đang tồn tại

112. Nghề Thêu, dệt

Thái

Hà Thị Mai

Bản Cao Vều 1
Phúc Sơn

Đang tồn tại


113. Nghề Rèn

Kinh

Nguyễn Văn
Thôn 5 Tam Sơn
Kiều

111.

Đang tồn tại

114. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Thôn 3 Thành
Sơn

115. Dệt Xứa (Áo)

Thái

Cộng đồng

Thôn 11 Hoa Sơn Đang tồn tại

116. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng


Bản Ồ Ồ Tƣờng
Sơn

Đang tồn tại

117. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Thơn 8 xã Bình
Sơn

Đang tồn tại

118. Nghề Dệt Thổ cẩm Thái

Cộng đồng

Thơn 10 xã Bình
Sơn

Đang tồn tại

119. Nghề Sơn Tràng

Đang tồn tại

Kinh


120.

Nghề đan nốc
thúng

Kinh

Nguyễn Hữu Thôn 5 – Vĩnh
Lƣợng
Sơn

Đã mai một

121.

Nghề đánh tranh
lợp nhà

Kinh

Nguyễn Thị
Thỉ

Thôn 7 – Vĩnh
Sơn

Đã mai một

Thôn 3TƣờngSơn


Đang tồn tại

122. Bánh mƣớt
123. Bánh khô
124. Bánh gai

Kinh

VII TRI THỨC DÂN GIAN
125. Trang phục Thái

Thái

Cộng đồng

Thôn 1 Thọ Sơn

Đang tồn tại

126. Trang phục Thái

Thái

Cộng đồng

Thôn 9 Thọ Sơn

Đang tồn tại



127. Cách dệt Túi

Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Đang tồn tại

128. Cách dệt Xứa

Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Đang tồn tại

129. Cách dệt Xai eo

Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Đang tồn tại


130. Cách dệt Váy thái

Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Đang tồn tại

131. Cách dệt Xìu

Thái

Cộng đồng

Thơn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

132. Cách dệt Khăn

Thái

Cộng đồng

Thôn 8 Thành
Sơn


Đang tồn tại

133.

Cách dệt Thông
(Túi)

Thái

Cộng đồng

Thôn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

134.

Cách làm Cơm
Lam (Khầu lám)

Thái

Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Đang tồn tại

135. Cách nấu canh Bon Thái


Cộng đồng

Thôn 4 Tam Sơn

Đang tồn tại

Thái

Cộng đồng

Bản Cẩm Hòa,
Cẩm Sơn

Đang tồn tại

Thái

Cộng đồng

Bản Cẩm Hịa,
Cẩm Sơn

Đang tồn tại

Thái

Cộng đồng

Thơn 8 Thành

Sơn

Đang tồn tại

139. Cách nấu Canh Bồi Thái

Cộng đồng

Thôn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

140. Cách Gói Mọc

Thái

Cộng đồng

Thơn 8 Thành
Sơn

Tồn tại

136.

Cách làm Cơm
Lam (Khầu lám)

137. Cách nấu canh Bồi

138.

Cách làm Cơm
Lam (Khầu lám)

141.

Cách làm Cơm
Lam (Khầu lám)

Thái

Cộng đồng

Thôn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại

142.

Cách làm Họ
Mooc

Thái

Cộng đồng

Thôn 6 Thành
Sơn


Đang tồn tại

143. Cách nấu Canh Bồi Thái

Cộng đồng

Thôn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại

144. Thuốc sản

Thái

Lang Thị
Thành

Thôn 11 Hoa Sơn Đang tồn tại

145. Thuốc dân tộc

Thái

Lô Xuân

Nhân Tài – Cẩm

Đang tồn tại



Tâm

Sơn

146.

Thuốc gãy, bong
gân

Thái

Lô Thị Hoa

Thôn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

147.

Thuốc: Hạc may
căm bƣơn

Thái

Hồng Thị
Đồn


Thơn 8 Thành
Sơn

Đang tồn tại

148.

Thuốc chữa đau
mắt

Thái

Lƣơng Văn
Tâm

Thơn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại

149.

Thuốc gãy, bong
gân

Thái

Ngân Văn
Đức


Thôn 6 Thành
Sơn

Đang tồn tại

Thái

Vi Đình
Trọng

Thơn 3 Thành
Sơn

Đang tồn tại

150. Thuốc Nam
2.2. Thực trạng

2.2.1. Thực trạngviệc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể
của huyện Anh Sơn.
Anh Sơn là một huyện miền núi thuộc miền Tây xứ Nghệ là vùng đất rất
giàu truyền thống văn hóa. Nơi đây với đặc trƣng về địa hình miền núi vừa có
đồng bào ngƣời kinh và đồng bào dân tộc thiểu số sống đan xen đã tạo nên những
nét văn hóa rất phong phú đa dạng, mang sắc thái rất độc đáo.
Tuy vậy khi tìm hiểu và nghiên cứu về những giá trị văn hóa phi vật thể gặp
rất nhiều khó khăn, bởi đây là một lĩnh vực mới và khó, địi hỏi phải có kiến
thức, thời gian nghiên cứu, kiểm kê chi tiết
Một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể trong khi tiến hành điều tra có
nơi điều tra viên phải đi lại nhiều lần mới gặp đƣợc ngƣời cung cấp thông tin.
Là vùng đất giàu truyền thống văn hóa.Di sản văn hóa phi vật thể trên địa

bàn tập trung chủ yếu ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Loại hình di sản
chủ yếu gắn với bản sắc riêng của đồng bào còn đƣợc lƣu giữ đến ngày nay.
Tuy nhiên việc sƣu tầm, ghi chép, trao truyền các giá trị văn hố phi vật
thể cịn nhiều hạn chế, vì vậy việc kiểm kê gặp nhiều khó khăn, một số di sản
khơng cịn tồn tại, bị mai một do sự thay đổi của đời sống xã hội, tập qn canh
tác, sản xuất gây khó khăn cho cơng tác khơi phục, phục dựng.
Qua đó cho thấy rằng, các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn huyện
Anh Sơn đang chỉ dừng lại việc kiểm kê, chƣa đi vào chiều sâu nghiên cứu giá
trị của nó. Trong nhân dân chƣa có sự phổ biến và thực hành di sản văn hóa một
cách tích cực mà chỉ dừng lại tính chất tiềm ẩn và lƣu truyền tự phát. Chính vì
thế nên có nhiều loại hình văn hóa phi vật thể đang có chiều hƣớng bị mai một
dần.


2.2.2Thực trạng việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa phi vật thể địa phƣơng cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng trung
học phổ thông
* Đối với giáo viên:
Qua điều tra thực tế các giáo viên thuộc ban khoa học – xã hội ở các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn về việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các
di sản văn hóa phi vật thể địa phƣơng cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng
trung học phổ thơng cịn rất ít. Cái khó của vấn đề này là do giáo viên khơng có
nguồn tài liệu, chƣa chịu khó đầu tƣ cơng sức và thời gian để tìm tịi, khám phá và
nghiên cứu nên việc hiểu biết về các di sản văn hóa phi vật thể địa phƣơng của
giáo viên đơn điệu. Từ đó khơng thể vận dụng một cách chủ động, tích cực và sáng
tạo trong công tác giảng dạy của giáo viên.
* Đối với học sinh
Đế có cái nhìn khách quan về ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
phi vật thể tại địa phƣơng, tơi đã phối hợp với tổ chuyên môn phát phiếu điều tra
cho học sinh để nắm bắt tri thức, kỹ năng cũng nhƣ tâm tƣ nguyện vọng của các

em về việc bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại
xung quanh các em. ( Phần phụ lục)
Qua kết quả từ phiếu khảo sát cho thấy: Nhận thức về văn hóa phi vật thể
của huyện Anh Sơncủa các em còn rất hạn chế, các em chƣa đƣợc tiếp nhận tích
hợp trong các bài học, hoạt động trải nghiệm cịn ít, việc thực hành di sản văn hóa
phi vật thể cịn echƣa mạnh dạn và đặc biệt phần lớn các em rất hào hứng rất
muốn đƣợc tìm hiểu di sản văn hoa phi vật thể của địa phƣơng trong các bài học và
tham gia hoạt động trải nghiệm.
CHƢƠNG II. MỘT SỐ CÁCH THỨC SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA PHI
VẬT THỂ TẠI ĐỊA PHƢƠNG TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY DI SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. Sử dụngcác di sản văn hóa phi vật thểở địa phƣơng trong bài học học
lịch sử hiện hành để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản của học sinh
trung học phổ thơng
1. Mục đích
Khi sử dụng tƣ liệu các di di sản văn hóa phi vật thể của địa phƣơng, giáo
viên phải nghiên cứu kỹ nội dung chƣơng trình mơn lịch sử đang hiện hành ở
trƣờng THPT, tìm hiếu kỹ về năng lực, đặc điểm tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu
học tập bộ môn của các em học sinh; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng để sử
dụng những hình thức dạy học cho phù hợp nhằm đảm bảo các mục đích – yêu cầu
sau:


Về kiến thức:Giúp học sinh tiếp nhận những tri thức lịch sử văn hóa dân tộc
tồn diện hơn, mở rộng tầm nhìn, khả năng hiểu biết của học sinh trong q trình
tiếp nhận mơn học, đặc biết hiểu biết cụ thể về các di sản văn hóa phi vật thể của
huyện nhà.
Về kỹ năng: Qua sử dụng các di sản văn hóa phi vật địa phƣơng sẽ giúp
học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự khám phá, tập hợp tài liệu, viết bài thu hoach
gắn “ học đi đôi với hành”, phát huy tốt kỹ năng thực hành các giá trị văn hóa phi

vật thể của địa phƣơng.
Về tƣ tƣởng: Góp phần giáo dục các em biết trân trọng, gìn dữ những giá
trịvăn hóa mà cha ơng ta đã tạo dựng nên, bồi dƣỡng thêm cho các em lòng yêu
quê hƣơng đất nƣớc, niềm tự hào dân tộc.
Định hƣớng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Tái hiện những giá trị văn hóa,thực hành bộ mơn,
nhận xét đánh giá, đam mê tìm hiểu các di sản văn hóa của địa phƣơng cũng nhƣ
của dân tộc
Các di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn Huyện Anh Sơn rất phong phú và
đa dạng về loại hình, trong từng loại hình lại có nhiều danh mục. Tuy nhiên khi sử
dụng phải căn cứ vào nội dung bài học, mục đích sử dụng và thời lƣơng cho phù
hợp. Chính vì vậy trong phạm vi đề tài tôi xin giới thiệu một số cách thức khai thác
và sử dụng các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn huyện Anh Sơn vào dạy học
ở một số bài trong chƣơng trình lịch sử THPT nhƣ sau
2.Sử dụng một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể ở địa phƣơng
trong bài học học lịch sử đang hiện hành
2.1. Loại hình tập quán xã hội và hoại hình tri thức dân gian
- Giáo viên sử dụng vào dạymục 1 (Bài 14- Lịch sử 10 cơ bản): Quốc gia
Văn Lang – Âu Lạc, thuộc tiểu mục văn hóa của ngƣời Việt Cổ.
- Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu sắc thêm về văn hóa của ngƣời Việt
Cổ,đồng thời giúp các em liên hệ biết đƣợc một số phong tục tập quán của ngƣời
Việt Cổ vẫn đƣợc nhân dân ta tại địa phƣơng lƣu giữ và phát huy, đặc biệt còn chủ
yếu đồng bào dân tộc thiểu số, nhƣ: Trang phục nữ mặc áo váy đƣợc duy trì phổ
biến của đồng bào dân tộc Thái; các tín ngƣỡng dân gian nhƣ sùng bái tự nhiên,
cƣới xinđƣợc duy trì khá phổ biến ở đồng bào dân tộc Thái ở một số thơn bảnthuộc
các xã Thọ Sơn, Bình Sơn, Thành Sơn Tam Sơn, Cẩm Sơn của huyện Anh Sơn
- Hình thức: Dạy bài mới trên lớp qua tích hợp, lồng ghép trong bài 14 –
Lịch sử 10 cơ bản

- Thời gian: 3 phút.


- Phƣơng pháp: Giáo viên sử dụng phƣơng pháp liên hệ, phát vấn. Khi dạy
đến phân mục: Văn hóa của ngƣời Việt Cổ, sau khi học sinh tiếp nhận kiến thức cơ
bản của bài học thuộc nội dung này, giáo viên đặt câu hỏi: những phong tục tập
quán nào của ngƣời Việt Cổ đƣợc nhân dân tại đia phƣơng chúng ta duy trì?
- Dự kiến: Học sinh sẽ trình bày cơ bản.
- Giáo viên nhận xét và kết luận vấn đề:Trang phục nữ mặc áo váy đƣớc duy
trì phổ biến của đồng bào dân tộc Thái; các tín ngƣỡng dân gian nhƣ sùng bái tự
nhiên, cƣới xin đƣợc duy trì khá phổ biến ở đồng bào dân tộc Thái ở các xã Thọ
Sơn, Bình Sơn, Thành Sơn Tam Sơn, Cẩm Sơn của huyện Anh Sơn.
- Giáo viên đặt tiêp câu hỏi: Là thế hệ trẻ các em cần làm gì để bảo tồn và
phát huy những phong tục tập quan của ngƣời Việt cổ nói chung và tại địa phƣơng
nói riêng?
- Dự kiến học sinh trả lời: Học sinh sẽ liên hệ cơ bản về trách nhiệm của bản
thân đới với những giá tị văn hóa của ngƣời việt cổ.

Học sinh mặc trang phục dân tộc Thái tại thôn 8, xã Thành Sơn, huyện Anh Sơn

2.2. Các nghề thủ công truyền thống
- Giáo viên sử dụng vào dạymục 3 (Bài 18- Lịch sử 10 cơ bản): Phát triển
thủ công nghiệp.
- Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu sắc thêm về sự phát triển thủ công
nghiệp nƣớc ta trong trong các thế kỷ X – XV; Liên hệ đƣợc tại địa phƣơng có
những nghề thủ cơng truyền thống nào vẫn đƣợc duy trì
-Thời gian : 5 phút.
- Hình thức: Dạy bài mới trên lớp qua liên hệ, lồng ghép trong bài 18 – Lịch
sử 10 cơ bản
- Phƣơng pháp: Giáo viên sử dụng phƣơng pháp kỷ thuật phòng tranh



- Công tác chuẩn bị:
Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp kỷ thuật trên cần cho học sinh chuẩn bị
trƣớc qua hình thức tổ chức học sinh tham quan và tìm hiểu thực tế một số nghề
thủ công truyền thống tại các thôn bản của một số xã gần trƣờng học hoặc gần nơi
các em sinh sống, nhƣ: nghề mộc, nghề rèn, nghề dệt vải thổ cẩm, nghề bốc thuốc
gia truyền.
- Thời gian tìm hiểu: Trƣớc khi tiến hành nội dung bài học khoảng 5 ngày.
Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cgho các nhóm làm việc
+ Xác định địa chỉ cần đến tham quan, tìm hiểu
+ Phƣơng tiện: giấy bút, máy ghi hình, quay video …
+ Giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức tham quan tìm hiểu theo nhóm: chia lớp
thành 4 nhóm theo địa bàn gần nơi cƣ trú nhất để các em thuận lợi trong việc đi lại
+ Cử nhóm trƣờng, thƣ ký
+ Giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm tìm tìm hiểu một nghề thủ cơng
truyền thống
+ Nội dung: Tìm hiểu quá trình ra đời và phát triển của nghề thủ cơng đó;
hiện nay đƣợc duy trì và phát triển nhƣ thế nào? Cảm nhận của em khi đƣợc tham
gia tìm hiểu nghề thủ cơng đó? Theo em nghề thủ cơng đó có cần đƣợc tiếp tục duy
trì và mở rộng hay khơng? ( Lƣu ý: các nhóm cần lƣu hình ảnh trong q trình tìm
hiểu thực tế)
- Quá trình thực hiện trên lớp:
+ Khi đến dạymục 3 (Bài 18- Lịch sử 10 cơ bản): Phát triển thủ công
nghiệp. ở lĩnh vực thủ công nghiệp trong nhân dân: Sau khi học sinh tiếp nhận
kiến thức cơ bản, giáo viên liên hệ tại địa phƣơng nơi em đang sinh sống hiện nay
có những nghề thủ cơng truyền thống nào đang còn tồn tại. Đến đây, giáo viên mời
đại diện các nhóm lên bảng dán các hình ảnh các nghề thủ cơng truyền thống đã
tìm hiểu, sau đó đại diện từng nhóm trình bày sản phầm của nhóm mình. Các nhóm
khác có thể bổ sung.

+ Sau khi các nhóm trình bày xong, giáo viên nhận xét, bổ sung và cho điểm
từng nhóm(Hình ảnh phần phụ lục)
2.3. Loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian
Giáo viên sử dụng vào dạy phần nghệ thuật sân khấu ở bài 24: Tình hình
văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XVI – XVIII ( Lịch sử lớp 10 – cơ bản)
- Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu sắc thêm văn hóa của dân tộc ta từ thế kỷ
XVI đến thế kỷ XVIII. Liên hệ đƣợc những giá trị văn hóa truyền thống vẫn đƣợc
duy trì đến ngày nay trên quê hƣơng em. Qua đó rèn luyện kỹ năng thực hành một
số loại hình văn hóa phi vật thể trên địa bàn góp phần bảo tồn và phát huy những


giá trị văn hóa, đồng thời khởi dậy tinh thần, khả năng sáng tạo của các em và ý
thức trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa địa
phƣơng.
- Hình thức: tổ chúc hoạt động trên lớp học ở phần học bài mới và phần kết
thúc bài học ở nội dung hoạt động tìm tịi sáng tạo
- Thời gian: Khoảng 5 phút ( Do thời lƣợng bài học và đảm bảo kết cấu nội
dung bài học. Để thực hiện thành công, giáo viên cần cho học sinh chuẩn bị chu
đáo những những nhiệm vụ đã đƣợc giáo viên giao, đồng thời giáo viên cần thực
hiện nhanh hơn những phần trƣớc đó của bài học này nhằm giành thêm thời gian
cho phần tìm tịi sáng tạo mà giáo viên và học sinh đang thực hiện)
- Phƣơng pháp hoạt động: Sân khấu hóa lớp học qua cuộc thi hái hoa dân
chủ.
- Công tác chuẩn bị:
+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu lĩnh vực sân khấu dân
gian còn tồn tại ở địa phƣơng em hiện nay và biết thực hành cơ bản qua biểu diễn
tại lớp một tiết mục mà em đã đƣợc tìm hiểu
+ Cả 4 nhóm đều tìm hiểu về sân khấu gian gian tại địa phƣơng em. Lƣu ý
khi chia nhóm, giáo viên chia học sinh thành từng nhóm với thành phần học sinh
có cả ngƣời dân tộc kinh và dân tộc thiểu số. Bởi các giá trị sân khấu dân gian còn

tồn tại hiện nay ở địa phƣơng chủ yếu ở đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Nội dung chuẩn bị các nhóm: GV giao nhiệm vụ trƣớc khi học bài học
mới khoảng 7 ngày. Yêu cầu các nhóm tìm hiểu các vấn đề: Hiện nay tại địa
phƣơng em đang tồn tại các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian nào? Hãy cử
cả nhóm hoặc đại diện nhóm trình bày một tiết mục nghệ thuật dân gian nào đó.
+ GV chuẩn bị 4 lá thăm tƣơng ứng với 4 nhóm ( đội thi), của đại diện 4
nhóm lên bắt thăm và sau đó thứ tự các nhóm trình bày phần thi của đội mình.
Cơng tác chuẩn bị: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu lĩnh vực
sân khấu dân gian còn tồn tại ở địa phƣơng em hiện nay và biết thực hành cơ bản
qua biểu diễn tại lớp một tiết mục mà em đã đƣợc tìm hiểu
+ GV chuẩn bị: Đạo cụ múa sạp, múa cồng chiêng, thổi kèn lá, trang phục
liên quan.
- Dự kiến HS trả lời: các nhóm sẽ trình bày cở bản phần kể tên các nghệ
thuật trình diễn dân gian của địa phƣơng, cịn phần thực hành trình diễn cịn tùy
thuộc vào khả năng tự tiếp nhận và tùy thuộc một phần năng khiếu của các
em(Hình ảnhphần phụ lục.)
- Sau khi các nhóm biểu diễn xong phần thi, GV nhận xét, cho điểm


- Rút ra đƣợc vai trò, ý nghĩa của những giá trị nghệ thuật sân khấu dân gian
tại địa phƣơng: Là những món ăn tinh thần rất phong phú đa dạng không thể thiếu
đƣợc trong đời sống của nhân dân ta. Chúng ta cần bảo tồn và, gìn giữ và phát huy.
2.2.4. Thực nghiệm sƣ phạm
Nhƣ phần trên đã trình bày, các di sản văn hóa vật thể của huyện Anh Sơn
tơi đã chọn lọc ba loại hình văn hóa phi vật lồng ghép vào một số bài dạy trong
chƣơng trình lịch sử lớp 10 – cơ bản đang hiện hành. trong đó tơi đã chọn một bài
dạy có lồng ghép di sản văn hóa phi vật thể của địa phƣơng vào nội dung bào học
để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa địa phƣơng làm thực
nghiệm: Bài24: Tình hình văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XVI – XVIII ( Lịch
sử lớp 10 – cơ bản)

2.2.4.1.Mục đích thực nghiệm:
Nhằm đƣa ra một số hình thức, phƣơng pháp khai thác huyện Anh Sơn di sản văn
hóa phi vật thể của địa phƣơng vào nội dung bào học để kiểm chứng tính khả thi
của đề tài và khả năng áp dụng thực tế vào dạy học lịch sử ở trƣờng THPT trong
huyện có hiệu quả.
1.2.4.2. Nội dung thực nghiệm:
Bài24: Tình hình văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XVI – XVIII ( Lịch
sử lớp 10 – cơ bản
Theo thống kê, huyện Anh sơn có khoảng 7 loại hình văn hóa phi vật thể,
tuy nhiên để tránh ôm đồm về mặt kiến thức và phù hợp với thời lƣợng và nội
dung bài học cũng nhƣ mục đích khai thác của đề tài, giáo viên đã nghiên cứu và
lựa chọnloại hình nghệ thuật trình diễn dân gian để khai thác.
* Công tác chuẩn bị:
- Đối với giáo viên:
+ Định hƣớng vấn đề bài giảng
+ Sƣu tầm, nghiên cứu, chọn lọc tài liệu
+ Hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu thực tế ở địa phƣơng về các danh mục trong loại
hình sân khấu dân gian cần khai thác trong nộ dung bài học
+ Trao đổi ý tƣởng bài giảng với đồng nghiệp, soạn bài
- Đối với học sinh
+ Tìm hiểu thực tếphƣơng về các danh mục trong loại hình sân khấu dân gian cần
khai thác trong nộ dung bài học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên
2.2.4.3.. Đối tƣợng thực nghiệm
- Giáo viên chọn hai lớp: 10C3 và 10C4 trƣờng THPT Anh Sơn 3 ( Năm học 2020
– 2021), trong đó: 10C3 là lớp thực nghiệm và 10C4 là lớp đối chứng


2.2.4.4. Hình thức và phƣơng pháp thực nghiệm:
- Đƣợc tiến hành thông qua tiết dạy và khảo sát kết quả qua bài kiểm tracủa học
sinh

2.3.4.5. Giáo án thực nghiệm (Phần phụ lục )
2.3.4.6. Kết quả thực nghiệm
- Sau khi dạy bài24: Tình hình văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XVI –
XVIII ( Lịch sử lớp 10 – cơ bảntại hai lớp 10C3 và 10C4, tôi đã tiến hành khảo sát
qua bài kiểm tra 15 phút ( Phần phụ lục ) với kết quả đạt đƣợc nhƣ sau:
Lớp

Đối
Tổng
tƣợng số HS

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

10C3 TN

40

22=55%

12 = 30%


6 = 15%

0 = 0%

0 =%

10C4 ĐC

40

4 = 15%

9 = 22.5%

16 = 40%

11= 25%

0 =%

Từ bảng thống kê số liệu trên cho thấy điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm
cao hơn lớp đối chứng, tỷ lệ khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
và lớp đối chứng khơng có học sinh loại yếu, kém. Qua đó chứng tỏviệc sử dụng
các di sản văn hóa phi vật thể của địa phƣơng lồng ghép vào nội dung bài học lịch
sử chính khóa là một trong những giải pháp nâng cao hiệu qua chất lƣợng bộ môn,
phát huy tính chủ động, tích cực học tập của học sinh, đặc biệt năng cao ý thức bảo
tồn và phát huy di sản văn há phi vật thể của địa phƣơng.
II.Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn
hóa phi vật thểở địa phƣơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1. Quy trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những hoạt động quan trọng
nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học và giáo dục toàn diện cho học sinh,
là hoạt động rất bổ ích nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo cho học
sinh, mở rộng không gian học tập từ lớp học đến thực địa, thực tiễn đời sống, đồng
thời khơi dậy sự hứng thú, ham muốn tìm tịi, khám phá những cái chƣa biết hoặc
biết nhƣng còn chƣa rõ. Đối với những giá trị văn hóa phi vật thể, các em khơng
chỉ muốn biết nó mà đặc biệt muốn đƣợc thực hành nó. Bởi những di sản văn hóa
phi vật thể là “những giá trị sống” phải nuôi dƣỡng nó thì mới tồn tại và tiếp tục
phát triển, nếu chỉ dừng ở góc độ biết mà khơng thực hành thì những giá trị đó sẽ
bị mai một và mất đi. Bởi vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất cần đƣợc thực
hiện ở đề tài mà tôi đang tiến hành. Trong quá trình thực hiện hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cần phải theo quy trình sau:
1.1. Lựa chọn hình thức, chủ đề trải nghiệm sáng tạo
- Căn cứ vào các công văn của Sở trong việc hƣớng dẫn nhiệm vụ năm hoc.


- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của nhà trƣờng
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục học sinh qua đề tài nghiên cứu
- Căn cứ vào tình hình thực tế về di sản văn hóa phi vật thể tại địa phƣơng
- Căn cứ vào năng lực của học sinh, cơ sở vật chất trong q trình thực hiện
Có rất nhiều hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, song căn cứ vào
những tình hình đã nêu ở trên, tôi tến hành tổ chức học sinh trải nghiệm tham quan
thực tế các di sản văn hóa phi vật thể ở các thôn, bản thuộc của một số xã trên địa
bàn huyện Anh Sơn.
1.2. Lập kế hoạch trải nghiệm sáng tạo
Khi lập kế hoạch, giáo viên cần xây dựng các nội dung sau:
- Xác định đƣợc mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo về kiến thức,
thái độ, kỹ năng của ngƣời học
- Xây dựng nội dung cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua việc giao
nhiệm vụ cụ thể cho tập thể, nhóm và cá nhân học sinh

- Chuẩn bị những phƣơng tiện, điều kiện cần thiết cho hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
Dự kiến những tình hƣống xảy ratrong quá trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
- Dự kiến về kết quả đạt đƣợc sau hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Dự kiến về bài học kinh nghiệmsau hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3. Tiến hành hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo kế hoạch
Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo giáo viên cần chú ý những vấn
đề sau:
- Giáo nhiệm vụ cụ thể cho học sinh, quán triệt mục tiêu, tinh thần, trách
nhiệm làm việc trong thời gian thực hiện
- Nêu rõ địa chỉ cần đi, cần đến, cần tìm hiểu và khai thác
- Giáo viên theo dõi, đôn đốc học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Kịp thời xử lý những tình huống xảy ra trong thời gian hoạt động trải
nghiệm.
Cần tổ chức thảo luận, tranh luận, kết luận, nhận xét đánh giá và đúc rút kinh
nghiệm sau khi tổ chức hoạt độngtrải nghiệm sáng tạo
1.4. Tổ chức học sinh báo cáo kết quả
Sau khi thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo viên tổ chức học sinh
báo cáo kết quả theo tiến trình:


- Thành phần: Giáo viên hƣớng dẫn và toàn thể học sinh tham giahoạt động
trải nghiệm sáng tạo
- Tiến trình: Giáo viên hƣớng dẫn cử đại diện các nhóm đƣợc giao nhiệm vụ
trình bày sản phẩm của nhóm mình
- Các nhóm khác bổ sung ( Nếu có ý kiến)
- Giáo viên hƣớng dẫn nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, tuyên dƣơng,
khen thƣởng
2. Thực nghiệm sƣ phạm

2.1. Hình thức tổ chức thực nghiệm:
Có rất nhiều hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, song căn cứ vào
những tình hình thức tổ chức học sinh trải nghiệm tham quan thực tế các di sản văn
hóa phi vật thể ở các thơn, bản thuộc ở một số xã trên địa bàn huyện nhà. Qua đó
rèn luyện kỹ năng thực hành, giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hóa phi vật thể của địa phƣơng.
2.2. Lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.2.1. Mục tiêu:
* Kiến thức:
Tổ chức học sinh tham quan tìm hiểu thực tế một số loại hình văn hóa phi
vật thể tiêu biểu, nhƣ: Loại hình tiếng nói chữ có tiếng Thái, chữ Thái; Nghệ thuật
trình diễn dân gian: Múa sạp, múa cồng chiêng, thổi kèn lá, hát dân ca; tập quán xã
hội: Tục uống rƣợu cần, cúng tổ tiên, lễ hội truyền thống: Lễ hội uống nƣớc nhớ
nguồn; nghề thủ công truyền thống: Nghề rèn, nghề mộc, nghề dệt thổ cẩm, nghề
làm bánh gai; tri thức dân gian: thuốc nam của đồng bào thiểu số, nấu cơm lam,
trang phục ngƣời Thái. Qua đó các em hiểu đƣợc q trình hình thành và phát triển
của những loại hình văn hóa phi vật thể ở địa phƣơng rất phong phú đa dạng
* Kỹ năng
Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng
tìm tịi, khám phá, tự tìm hiểu thực tế một cách chủ động, tích cực và sáng tạo; kỹ
năng hợp tác làm việc theo nhóm; đặc biệt rèn luyện kỹ năng thực hành, thực sự “
học gắn với hành”, các em đƣợc tìm hiểu, đƣợc biết, đƣợc làm thử.
* Thái độ:
- Giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao với cơng việc
- Có ý thức cao trong việc bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa phi vật thể tại
địa phƣơng
- Tuyên truyền mọi ngƣời về vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của
dân tộc và của địa phƣơng



×