Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

SKKN một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THPT tân kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 51 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài: ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ......................................................... 2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
1.4. Đóng góp mới của đề tài. ................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................... 4
2.2. Ý nghĩa, tác dụng của đề tài ............................................................ 5
2.3. Thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của học sinh trường THPT
Tân Kỳ trong thời gian qua. .............................................................................. 5
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................... 5
2.3.2. Khó khăn, hạn chế .................................................................... 7
2.3.3. Đánh giá chung thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh trường THPT Tân Kỳ trong thời gian qua. ............................................... 7
2.3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh về
môi trường và tầm quan trọng phải bảo vệ môi trường. .................................. 7
2.3.3.2. Kết quả nghiên cứu về thái độ trách nhiệm bảo vệ môi trường
của HS. ............................................................................................................... 9
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng hành vi bảo vệ môi trường của
Học sinh. .......................................................................................................... 10
2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho Học
sinh trường THPT Tân Kỳ. ............................................................................. 11
2.4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo ...................................................... 11
2.4.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục ............................................. 12
2.4.2.1. Tuyên truyền văn bản chỉ đạo các cấp về vấn đề bảo vệ mơi
trường............................................................................................................... 12


2.4.2.2. Các hình thức tun truyền, giáo dục môi trường ............... 13
2.4.3. Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh trong ngày, trong tuần .... 18
2.4.4. Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường .................... 20
2.4.5. Giải pháp nêu gương, nhân rộng điện hình tiên tiến .............. 25
2.4.6. Xây dựng các góc trong câu lạc bộ “mơi trường xanh” ......... 26
2.4.6.1.“Góc kiến thức” .................................................................... 26
2.4.6.2.“Góc thư giản” ...................................................................... 27
2.4.6.3. “Góc sáng tạo”. .................................................................... 30
2.4.6.4. “Góc thơng điệp”. ................................................................ 33


2.5. Kết quả đạt được của một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường cho học sinh trường THPT Tân Kỳ. ........................................ 35
2.5.1. Kết quả nhận thức về môi trường và tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường của học sinh trường THPT Tân Kỳ. ................................. 35
2.5.2. Kết quả nghiên cứu về thái độ trách nhiệm bảo vệ môi trường của
học sinh. ........................................................................................................... 35
2.5.3. Kết quả thực hiện hành vi bảo vệ môi trường của học sinh
Trường THPT Tân Kỳ..................................................................................... 36
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 39
3.1. Kết luận .......................................................................................... 39
3.1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài ..................................................... 39
3.1.2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................... 40
3.1.3. Phạm vi ứng dụng ................................................................... 41
3.2. Kiến nghị ........................................................................................ 41
3.2.1. Đối với cơ sở giáo dục ............................................................ 41
3.2.1. Đối với các cơ quan quản lý giáo dục..................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 43
PHỤ LỤC ......................................................................................................



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT

Viết tắt Nội

Nội dung

1

BCH

Ban chấp hành

2

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

3

BGH

Ban giám hiệu

4

CLB


Câu lạc bộ

5

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

6

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

7

GS.TS

Giáo sư tiến sĩ

8

GV

Giáo viên

11

NGLL


Ngoài giờ lên lớp

12

SGD&ĐT

Sở giáo dục và đào tạo

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

Viết


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đang trở thành một
thách thức lớn với cả nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng. Biến đổi khí
hậu tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống con người và mơi trường trên
phạm vi tồn thế giới. Đồng thời cũng làm thay đổi tồn diện, sâu sắc q trình

phát triển và an ninh toàn cầu như: an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, đất
đai, an ninh năng lượng; ảnh hưởng đến các vấn đề an toàn xã hội, văn hóa,
ngoại giao và thương mại ở các quốc gia. Việt Nam được IPCC
(Intergovernmental Panel on Climate Change - Ủy ban liên chính phủ về biến
đổi khí hậu) xác định là một trong năm quốc gia đang và sẽ chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Bức tranh ảm đạm về môi trường sinh thái bị
thay đổi ở nước ta trong thời gian qua cũng như trên thế giới gần đây đã phản
ánh rõ nét sự thiếu ý thức trách nhiệm của con người với tự nhiên. Thái độ cực
đoan và hành vi phi nhân tính của con người tàn phá môi trường, ý thức bảo vệ
môi trường của con người hạn chế là căn nguyên sâu xa của tình trạng khủng
hoảng mơi trường tồn cầu. Để hình thành và nâng cao ý thức bảo vệ mơi
trường, chúng ta cần phải không ngừng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
các thế hệ. Đây được xem là nhiệm vụ chính trị quan trọng, lâu dài; cần sự định
hướng đúng đắn, thống nhất của Đảng và Nhà nước, sự chung tay của cả xã hội.
Ở nước ta trong những năm gần đây, trước tác động của biến đổi khí hậu,
các hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão, lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập
mặn…đã gây ra những hậu quả nặng nề đến tính mạng, tài sản của nhân dân. Vì
vậy vấn đề bảo vệ môi trường đặt ra vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Ngày 10
tháng 11 năm 2020 tại phiên họp Quốc hội, Thủ Tướng Nguyễn Xuân Phúc đã
nêu đề xuất trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới. Ngày 31 tháng 12 năm 2020
Thủ tướng đã có Chỉ thị 45 về việc Tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng
cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021.
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách
Nhà nước và hướng dẫn của ngành Giáo dục cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu,
ứng dụng…chúng tôi đã thực hiện nhiều giải pháp giáo dục cho Học sinh trong
việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đã mang lại hiệu quả nhất định. Từ thực
tiễn đạt được, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Trường THPT Tân Kỳ” làm
sáng kiến, nhằm đóng góp thêm những giải pháp tích cực trong vấn đề bảo vệ
mơi trường hiện nay. Đây cũng chính là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi công dân

Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước chúng ta ngày nay.
1


1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu thực trạng về ý thức bảo vệ môi trường đối với các em học
sinh Trường THPT Tân Kỳ trong thời gian từ năm 2019 đến 2021.
Trên cơ sở hiểu biết được thực trạng vấn đề bảo vệ mơi trường, nhằm tìm
hiểu nguyên nhân, hậu quả và giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
các em học sinh.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An
Phạm vi nghiên cứu: Trong công tác quản lý, từ thực tiễn giảng dạy
những vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường, ý thức bảo vệ môi trường đối
với các em học sinh Trường THPT Tân Kỳ.
1.4. Đóng góp mới của đề tài.
Thứ nhất: Bằng các Hoạt động thực tế làm thay đổi nhận thức thái độ của
học sinh THPT đối với môi trường, tạo nên động cơ thúc đẩy học sinh THPT
giữ gìn mơi trường tốt đi song song với nhu cầu phát triển tri thức của bản thân.
Thứ hai: Thiết kế quy trình với một chuỗi Hoạt động liên kết nhằm tác
động và thay đổi nhận thức, thái độ của học sinh THPT.
Thứ ba: Xây dựng nhóm học sinh nịng cốt trong cơng tác tun truyền
vận động, giáo dục bảo vệ môi trường (học sinh THPT sau khi tham gia vào các
biện pháp tác động của nhóm nghiên cứu, họ trở thành những tuyên truyền viên
những người tổ chức hướng dẫn, vận động các đối tượng học sinh khác và mọi
người cùng tham gia công tác bảo vệ môi trường).
Thứ tư: Thiết kế các sản phẩm hỗ trợ cần thiết cho q trình nâng cao ý
thức bảo vệ mơi trường cho học sinh dựa trên đặc điểm phát triển nhận thức tâm
lý xã hội như: Các hoạt động tái chế các vật liệu phế thải để sản xuất các chậu,

bình hoa hoặc đồ thủ cơng mỹ nghệ...
Thứ năm: Từ thực tiễn giảng dạy, công tác quản lý chúng tôi đã áp dụng
nhiều giải pháp mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho các em học sinh. Đó là việc chuyển biến nhận thức của các em
về vấn đề bảo vệ môi trường, có ý thức, trách nhiệm với cộng đồng và còn trở
thành tuyên truyền viên giúp địa phương, nơi cư trú của các em tham gia các
hoạt động bảo vệ mơi trường có ý nghĩa thiết thực; Mặt khác hoạt động thu
gom, phân loại rác, xử lý rác còn mang lại hiệu quả kinh tế, đóng góp một phần
đáng kể vào quỹ thắp sáng ước mơ cho các em học sinh nghèo vượt khó của nhà
trường
2


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1. Cơ sở lý luận
Môi trường bao gồm các yếu tố của tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất sự tồn tại và phát
triển của xã hội lồi người.
Mơi trường có vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người và
sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Bảo vệ mơi trường là những hoạt
động giữ gìn cho mơi trường trong lành, bền vững, đảm bảo cân bằng sinh thái
trong môi trường tự nhiên, đồng thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà do
chính con người hay thiên nhiên gây ra cho môi trường. Giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho các thế hệ học sinh là q trình giáo dục có mục đích nhằm
giúp cho các em hiểu biết sâu sắc hơn về môi trường để từ đó có thái độ, hành
vi và những việc làm thiết thực bảo vệ môi trường, làm cho môi trường sống
của mình tốt đẹp hơn.
Mơi trường sống của con người rất rộng lớn và bao la, chúng được phân
thành ba nhóm, đó là: Mơi trường tự nhiên, bao gồm các thành phần tự nhiên (

địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật); Mơi trường xã hội, bao
gồm các quan hệ xã hội (trong sản xuất, trong phân phối, trong giao tiếp); Môi
trường nhân tạo, bao gồm các đối tượng lao động do con người sản xuất ra và
chịu sự chi phối của con người( nhà ở, nhà máy, thành phố…). Trong thực tế
các nhóm mơi trường này chúng cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt
chẽ vào nhau. Vì vậy, khi một thành phần thay đổi trong môi trường nào cũng
đều tác động đến môi trường sống của chúng ta. Trong những thập niên gần đây
với sự bùng nổ dân số cùng với quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đã tạo ra
nhiều khí thải đang xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của
con người. Bởi vậy, vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho toàn nhân loại chúng ta
cần có các giải pháp bảo vệ mơi trường, như: Khai thác sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, khắc phục ô nhiễm, suy
thối, phục hồi và cải thiện mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu… Tất cả
những việc làm đó giúp cho mơi trường sống của chúng ta được an tồn và bền
vững.
Hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang diễn ra khá nghiêm trọng,
đặc biệt tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí…sự suy giảm đa dạng
sinh học, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…Từ thực trạng đó đang
gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người như: lũ lụt, hạn hán, xâm
nhập mặn, ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước, nhiệt độ tăng, nước biển
3


dâng…Con người cũng chính là nhân tố chính làm cho cho môi trường bị biến
đổi theo chiều hướng tiêu cực. Nhưng con người cũng sẽ là nhân tố cải thiện
môi trường, khắc phục những hạn chế và làm cho môi trường phát triển theo
chiều hướng tích cực hơn.
Vì vậy, trong công tác giáo dục và đào tạo ngày nay, chúng ta không chỉ
quan tâm đến việc giảng dạy cho các em học sinh những kiến thức để vận dụng
vào việc phát triển kinh tế - xã hội mà cần phải giáo dục các em kiến thức bảo

vệ môi trường, chung tay cùng cộng đồng bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ
cuộc sống của chúng ta.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt công tác bảo vệ mơi trường vào một vị trí
quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế- xã hội. Quan điểm này được thể
hiện rõ trong chỉ thị 36/CT-TW ngày 25/6/1998 và sau này là nghị quyết số
41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng
CSVN về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
“Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức mọi gia đình và
của mọi người”. Quyết định số 256/2003 QĐ-TTg, ngày 12/12/2003 của thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường
là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp các ngành, các tổ chức cộng đồng và
của mọi người dân”.
Hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến chủ đề nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường cho Học sinh, tiêu biểu như các cơng trình:“Một số
biện pháp nâng cao bảo vệ ý thức môi trường cho trẻ 4-5 tuổi trong trường
mầm non”. Tác giả Lương Thị Thu Thùy đã đưa ra các biện pháp cụ thể như:
lồng ghép giáo dục về bảo vệ môi trường trong các chủ đề dạy học, sử dụng các
đồ dùng dạy học trực quan. Trong nghiên cứu “nâng cao nhận thức về môi
trường cho Học sinh ở một số trường THCS quận Bình Thạch thành phố Hồ
Chí Minh” các tác giả Lê Thị Minh, Quách Vân Tài Em đã đưa ra các giải pháp
để nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh THPT và THCS. Đó là các
trường cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường cho
học sinh. Tăng cường công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường. Tổ chức các
phong trào bảo vệ môi trường với quy mô rộng lớn với sự tham gia đông đảo
học sinh. Trong nghiên cứu “Trẻ em nhận thức về môi trường: Những ý tưởng
dành cho giáo viên” của tác giả Louise petty đã đưa ra các giải pháp cụ thể
giúp giáo viên nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức về môi trường cho học sinh
như: Tổ chức học tập tại thực địa, tái chế rác thải, tạo các phong trào quần

chúng, đổi mới việc kiểm tra đánh giá…
4


Ở Nghệ An đã có nhiều biện pháp trong cơng tác giáo dục về môi trường
cho Học sinh nhưng các biện pháp cịn mang tính lí thuyết, chủ yếu thực hiện
bằng các biện pháp tuyên truyền, chưa đi sâu vào các giải pháp mang tính thực
nghiệm, trải nghiệm bằng các việc làm cụ thể, thiết thực. Vì vậy hiệu quả giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn.
Đối với học sinh, nhận thức về môi trường, bảo vệ môi trường ở mỗi
vùng miền, địa phương lại có sự khác nhau. Cho nên chúng ta không thể áp
dụng các biện pháp giống nhau mà phải linh hoạt, lựa chọn các giải pháp phù
hợp với từng độ tuổi, từng vùng miền, địa phương. Từ đó các em học sinh sẽ có
cách tiếp cận, hành động thiết thực mang lại hiệu quả cao, sẽ nâng cao được
nhận thức cho các em học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã áp dụng “Một số giải
pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Trường THPT
Tân Kỳ”. Từ những việc làm thiết thực, chúng tôi mong muốn mang lại cho các
em Học sinh nhận thức đúng đắn về vấn đề bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ
mơi trường sống của các em. Với việc làm cụ thể, hành động đẹp của các em
Học sinh đối với môi trường sẽ có sức lan tỏa, thu hút được nhiều người tham
gia để chúng ta hướng đến môi trường sống an toàn, sạch sẽ và thân thiện.
2.2. Ý nghĩa, tác dụng của đề tài
Đề tài cung cấp các kiến thức môi trường; các vấn đề môi trường như:
thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, các giải pháp ngăn chặn và
đẩy lùi tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở nước ta hiện nay cho học sinh THPT .
Đề tài cung cấp kết quả nghiên cứu và thực trạng ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh trường THPT Tân Kỳ.
Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp và các sản phẩm phù hợp với lứa
tuổi học sinh để góp phần nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường cho học sinh

trường THPT Tân Kỳ.
Những giải pháp mà đề tài đề cập tới tuy nhỏ nhưng hứa hẹn đem lại hiệu
quả cao. Vì góp phần giáo dục ý thức bảo vệ và giữ gìn mơi trường trong
trường học cũng như trong gia đình và xã hội. Góp phần thực hiện tốt phong
trào thi đua xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp. Bên cạnh đó giúp nhà
trường, địa phương có cách xử lý rác tốt hơn, vạch ra cho các em học sinh
những giải pháp góp phần giữ gìn mơi trường sạch hơn và gia đình của các em
cũng có cách để xử lý rác thải tốt hơn và đem lại hiệu quả cao hơn.
2.3. Thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của học sinh trường
THPT Tân Kỳ trong thời gian qua.
2.3.1. Thuận lợi
5


Trong những năm qua, hưởng ứng chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước về xây dựng đạt chuẩn nơng thôn mới, theo Quyết định số: 1980/QĐTTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó tiêu chí 17
về “Mơi trường và an toàn thực phẩm” là một trong 19 tiêu chí quan trọng. Vì
vậy, đây sẽ là cơ sở cho mỗi địa phương nỗ lực xây dựng, phấn đấu để đạt
được. Từ những việc làm tại địa phương sẽ là cơ hội cho các em học sinh được
tham gia, trải nghiệm và nâng cao được ý thức trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT
Nghệ An trong việc xây dựng môi trường học tập, cảnh quan nhà trường. Đặc
biệt, trong các đợt tập huấn về chuyên môn, giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi
trường...luôn chú trọng việc lồng ghép, tích hợp vào mơn học hoặc hoạt động
ngoài giờ lên lớp về kiến thức, kỹ năng bảo vệ môi trường cho các em học sinh.
Các cơ quan, ban ngành từ cấp huyện đến xã, thị, khối, xóm rất quan tâm
đến cơng tác bảo vệ mơi trường, tạo điều kiện vật chất cần thiết như thùng để
rác, bãi tập kết rác, mua xe chở rác... để thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
Định kỳ theo ngày hoặc tuần các khối, xóm thường có lịch thu, gom và xử lý

rác thải đồng thời kêu gọi nhân dân hưởng ứng phong trào làm vệ sinh môi
trường nơi cư trú. Đặc biệt có nhiều địa phương cịn xây dựng cổng làng, con
đường hoa... tạo nên cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. Đây sẽ là điều
kiện thuận lợi để các em Học sinh tham gia, thông qua đó sẽ nâng cao được ý
thức, trách nhiệm của bản thân với cộng đồng vì một mơi trường sống xanh,
sạch, đẹp.
Đầu năm học, trong kế hoạch xây dựng thực hiện nhiệm vụ năm học, nhà
trường luôn đưa nội dung xây dựng trường học “ xanh-sạch- đẹp” là một nhiệm
vụ quan trọng. Từ đó bộ phận chun mơn đã xây dựng kế hoạch chi tiết, đưa
các nội dung giáo dục môi trường vào chương trình ngoại khóa, các buổi Hoạt
động ngồi giờ lên lớp, lồng ghép vào các môn Sinh học, môn Địa lý, môn
Giáo dục công dân... Đồng thời, nhà trường có chính sách hỗ trợ, động viên kịp
thời những cán bộ, giáo viên, học sinh và CLB “ môi trường xanh” hoạt động
có hiệu quả trong vấn đề bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó nhà trường cịn tạo
điều kiện về cơ sở vật, như: các thiết bị thu, gom phân loại rác; phịng sinh hoạt
CLB “ mơi trường xanh”...
Sự tham gia nhiệt tình của đơng đảo học sinh, cán bộ giáo viên, nhân viên
nhà trường trong vấn đề bảo vệ môi trường. Đặc biệt các thành viên câu lạc bộ
“ môi trường xanh” luôn nhiệt huyết, sáng tạo, tích cực trong vấn đề bảo vệ
mơi trường. Các tổ chức trong và ngồi nhà trường ln nhiệt tình ủng hộ các
hoạt động bảo vệ mơi trường. Trong đó sự tham gia vào cuộc, phối kết hợp của
6


đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, BCH Đoàn trường, BCH Cơng đồn và các
bậc phụ huynh... đã cùng chung tay thực hiện nhiều giải pháp bảo vệ môi
trường trong thời gian qua, mang lại hiệu quả thiết thực.
2.3.2. Khó khăn, hạn chế
Một số bộ phận học sinh tham gia chưa nhiệt tình, tích cực trong vấn đề
bảo vệ mơi trường. Thậm chí có những học sinh cịn thiếu ý thức trong vấn đề

bảo vệ môi trường như: vứt rác bừa bãi, phân loại rác thải không đúng quy định
hoặc không tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do lớp, nhà trường và
địa phương tổ chức.
Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh địi hỏi phải
có sự chung tay, vào cuộc của nhiều cá nhân, tổ chức. Trong khi đó một số bộ
phận, tổ chức chưa thực sự quan tâm, ngay trong phạm vi nhà trường cũng vẫn
đang chú trọng việc giảng dạy kiến thức là chính, chưa mạnh dạn cho các em
sinh tham gia, trải nghiệm nhiều.
Một số hoạt động bảo vệ mơi trường địi hỏi phải có kinh phí, như: Việc
mua sắm các thiết bị thu gom, xử lý rác, việc trồng cây xanh, các hoạt động trải
nghiệm, sáng tạo…
2.3.3. Đánh giá chung thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh trường THPT Tân Kỳ trong thời gian qua.
Để đánh giá đúng thực trạng về ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Trường THPT Tân Kỳ trong thời gian qua, chúng tơi đã nghiên cứu, tìm hiểu,
khảo sát… ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm ra kết quả mang tính khách
quan, trung thực và khoa học. Trên cơ sở đó để có các giải pháp phù hợp với
thực tiễn đang đặt ra đối với việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các
em học sinh. Các khía cạnh nghiêm cứu, đánh giá về thực trạng ý thức bảo vệ
môi trường của các em học sinh chủ yếu được tập trung ở 3 yếu tố chính: Nhận
thức, thái độ và hành vi. Kết quả nghiêm cứu từ 3 yếu tố được thể hiện như sau:
2.3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh về môi
trường và tầm quan trọng phải bảo vệ môi trường.
Chúng tôi tiến hành khảo sát nhận thực về môi trường đối với 438 em
học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 của trường THPT Tân Kỳ, trong đó khối 10 có
138 em, khối 11 có 135 em và khối 12 có 165 em.
Để thực hiện khảo sát các em học sinh, chúng tôi đã sử dụng Phiểu điều
tra nhận về môi trường( mẫu phiếu tại phụ lục I). Sau khi tiến hành điều tra
xong, chúng tôi đã phân tích, xử lý số liệu và kết quả thu thập được như sau:


7


Nhận
định
đúng

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

Trung
bình
%

Thứ
bậc

Tần số

%

Tần số

%

Tần số


%

1

90.00

65.22

99.00

73.33

120.00

72.73

70.55

3

2

51.00

36.96

45.00

33.33


63.00

38.18

36.30

7

3

41.00

29.71

36.00

26.67

51.00

30.91

29.22

9

4

81.00


58.70

85.00

62.96

96.00

58.18

59.82

4

5

79.00

57.25

77.00

57.04

101.00

61.21

58.68


5

6

122.00

88.41

120.00

88.89

140.00

84.85

87.21

2

7

130.00

94.20

132.00

97.78


149.00

90.30

93.84

1

8

51.00

36.96

50.00

37.04

69.00

41.82

38.81

6

9

34.00


24.64

27.00

20.00

41.00

24.85

23.29

10

10

45.00

32.61

43.00

31.85

55.00

33.33

32.65


8

52.46%

52.89%
Tỉ lệ trả lời đúng

53.64%
53.0%

(Bảng 2.1. Mức độ nhận thức của học sinh về môi trường và tầm quan
trọng phải bảo vệ môi trường)
Kết quả khảo sát cho thấy học sinh Trường THPT Tân Kỳ đã có nhận
thức về mơi trường và có hiểu biết về tầm quan trọng phải bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên trình độ nhận thức của các em học sinh vẫn chưa cao chỉ mới đạt ở
mức trung bình với tỷ lệ trả lời đúng là 53%.
Về mức độ nhận thức có sự phân hóa được thể hiện qua từng mức độ hiểu
biết của các em ở mỗi câu hỏi. Với các câu hỏi nhận thức về ô nhiễm môi trường
và các vấn đề liên quan như: “tình trạng ơ nhiễm môi trường của chúng ta hiện
nay như thế nào” tỷ lệ các em nhận thức đúng đạt 70.55%; “các em tin rằng sức
khỏe của bạn đã bị ảnh hưởng bởi ơ nhiễm mơi trường” đạt 87.21%; “Ơ nhiễm
mơi trường ngày càng trầm trọng, đó là một vấn đề đáng báo động trên tồn thế
giới” có tới 93.84% các em đã nhận thức được.
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát thu thập được, chúng ta dễ nhận thấy
phần lớn các em học sinh đều trả lời đúng những câu hỏi về thực trạng ô nhiễm
môi trường, hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường chiếm tỷ lệ khá cao. Trong
8


khi đó tỷ lệ số câu hỏi nhận thức khác thì có nhiều em học sinh chưa nhận thức

được như: “Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành như thế nào” đạt
23.29%, “Chủ thể chính gây ơ nhiễm mơi trường là gì” thì các em xác định được
là 29.22%, “Trong các hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động nào được cho
là căn bản nhất cần phải thực hiện” thì cũng chỉ có 32.65% xác định đúng. Điều
này cho thấy học sinh chưa nhận thức được về những vấn đề này.
2.3.3.2. Kết quả nghiên cứu về thái độ trách nhiệm bảo vệ môi trường của HS.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 199 học sinh từ lớp 10 đến lớp 12
của nhà trường. Trong đó lớp 10 là 62 em, lớp 11 là 69 em, lớp 12 là 68
Để có kết quả về thực trạng của học sinh, chúng tơi đã sử dụng một số thí
nghiệm:
Thí nghiệm 1: Thử phản ứng của học sinh khi các em đi ngang qua một
vật thải (vỏ hộp hoặc vỏ hộp sữa đã sử dụng...) và thùng rác để cách đó khoảng
1 mét và phỏng vấn những học sinh nhìn thấy mà khơng nhặt rác để tìm hiểu
ngun nhân?
Kết quả thực trạng thái độ của học sinh thể hiện qua biểu đồ sau
42.00%

41.17%
40.32%

40.00%

38.69%

38.00%
36.00%

34.78%

Thái độ, trách nhiệm

bảo vệ môi trường của
học sinh THPT Tân Kỳ

34.00%
32.00%
30.00%
Khối 10

Khối 11

Khối 12

Toàn
trường

Biểu đồ 2.1. Thái độ trách nhiệm bảo vệ môi trường của học sinh Trường
THPT Tân Kỳ qua thí nghiệm 1.
Thơng qua kết quả thí nghiệm, chúng ta nhận thấy rằng vẫn còn khá nhiều
tỷ lệ học sinh chưa có ý thức trong vấn đề xử lý rác thải, chưa có ý thức tự giác
trong vấn đề nhặt rác, thu gom rác, để rác đúng nơi quy định.
Trong 199 em học sinh được tiến hành khảo sát ở thí nghiệm 1 (Trong đó
lớp 10 là 62 em, lớp 11 là 69 em, lớp 12 là 68 em). thì chỉ có 38,20% số đó nhặt
và bỏ rác vào thùng, cịn lại có tới 61.80% khơng bỏ rác vào thùng. Khi được
hỏi về lí do vì sao khơng nhặt rác và cho vào thùng thì học sinh trả lời không
9


nhìn thấy hoặc một số em cho rằng đó là trách nhiệm của lớp trực nhật chứ
không phải do cá nhân các em phải làm.
Thí nghiệm 2: Tạo tình huống một bạn học sinh ngang nhiên vứt rác ra

môi trường ngay trước mặt các bạn học sinh khác để xem thái độ và hành động
của các bạn học sinh đó như thế nào.
Trong 90 học sinh được thực hiện tại thí nghiệm 2, có 41.11% số học sinh
có thái độ khơng hài lịng và có hành vi nhắc nhở, cịn số học sinh cịn lại thì
khơng quan tâm.
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng hành vi bảo vệ môi trường của Học
sinh.
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trên 438 học sinh từ lớp 10-12 của nhà
trường bằng phiếu khảo sát ở phần phụ lục II, sau đó thống kê và tính điểm
trung bình số học sinh trả lời phiếu khảo sát. Cụ thể kết quả thực trạng hành vi
của học sinh được thể hiện qua bảng số liệu sau.
STT









Điểm TB

Thứ bậc

1

92

61


65

220

1.94

3

2

95

115

128

100

1.53

9

3

98

89

90


161

1.72

7

4

60

59

95

224

2.10

1

5

81

99

92

166


1.78

5

6

85

102

124

127

1.67

8

7

79

81

97

181

1.87


4

8

90

96

89

163

1.74

6

9

99

115

127

97

1.51

10


10

92

47

66

233

2.00

2

Điểm trung bình chung

1.79

Bảng 2.2 . Thực trạng hành vi bảo vệ môi trường của Học sinh THPT Tân Kỳ.
Kết quả khảo sát cho thấy một số học sinh THPT Tân Kỳ đã ý thức, có
trách nhiệm, tự giác thực hiện hành vi bảo vệ môi trường. Tuy nhiên nếu xét trên
phương diện tổng thể thì ý thức của học sinh về thái độ trách nhiệm và hành vi
10


bảo vệ môi trường của học sinh trường THPT Tân Kỳ chỉ đạt mức trung bình
với số điểm khảo sát chỉ 1.79 điểm.
Có nhiều học sinh làm tốt cơng tác bảo vệ môi trường, biểu hiện như: Bỏ
rác đúng nơi quy định, chăm sóc bảo vệ cây xanh, quang cảnh trường học, tiết

kiệm điện, tiết kiệm nước... nhưng bên cạnh đó cịn một số học sinh xả rác bừa
bãi, bẻ cành, lãng phí năng lượng...
Vậy qua việc nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm đối với các em học
sinh Trường THPT Tân Kỳ về vấn đề bảo vệ môi trường, chúng tôi nhận thấy
thực trạng về ý thức của các em thể hiện rõ ở một số nội dung sau:
- Nhận thức của các em học sinh đối với vấn đề môi trường chưa cao, chỉ
mới đạt ở mức trung bình, thậm chí có một số bộ phận học sinh còn thờ ơ, chưa
quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường.
- Một số bộ phận các em học sinh chỉ quan tâm đến việc học kiến thức
trong sách vở, những việc làm bảo vệ cảnh quan môi trường, vệ sinh môi trường
là của người khác làm.
Từ thực trạng nêu trên về ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh,
địi hỏi chúng ta cần nghiên cứu, tìm ra các giải pháp trước mắt và lâu dài để
giáo dục cho các em học sinh có các hành động thiết thực, cần thiết để cùng
chung tay bảo vệ môi trường.
2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
Học sinh trường THPT Tân Kỳ.
2.4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Vào đầu năm học, nhà trường thực hiện theo các công văn hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT Nghệ An để xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo thực hiện các nội dung dạy và học, trong đó nhà trường ln chú trọng xây
dựng kế hoạch giáo dục ý thức cho học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Yêu cầu các tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết như: Ban Lao động vệ
sinh, BCH Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy NGLL, giáo
viên dạy các môn xã hội, nhân viên y tế trường học… đưa nội dung giáo dục, tổ
chức các hoạt động bảo vệ môi trường vào kế hoạch hoạt động của cá nhân, tổ
chức để thực hiện trong năm học. Xem đây là một nội dung quan trong, cần thiết
để giáo dục các em học sinh, nhằm tạo dựng môi trường, cảnh quan học tập
“xanh- sạch- đẹp”.
Để các hoạt động được tiến hành kịp thời, hiệu quả Ban giám hiệu nhà

trường luôn tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Vì
11


nếu không kiểm tra, đánh giá để kịp thời chỉ ra những bất cập, hạn chế thì việc
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai kế hoạch đôi khi trên giấy tờ và không mang lại kết
quả như mong muốn. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá để có hướng chỉ đạo kịp
thời những vấn đề, nội dung thực hiện còn bất cập, kém hiệu quả, đồng thời
cũng phát huy những việc làm tốt, thiết thực. Bên cạnh đó sẽ tiến hành biểu
dương, khen ngợi bằng vật chất hoặc tinh thần đối với những cá nhân, tập thể đã
thực hiện tốt, để tạo sức lan tỏa trong cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường.
2.4.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục
2.4.2.1. Tuyên truyền văn bản chỉ đạo các cấp về vấn đề bảo vệ môi trường
Để nâng cao được ý thức cho học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường,
chúng tôi rất coi trọng vấn đề phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo liên
quan đến vấn đề môi trường, đó là:
Luật Bảo vệ mơi trường số 72/2020/QH14, tại điều 59. Bảo vệ môi trường
nơi công cộng, đã quy định rõ “ Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ mơi trường và giữ gìn vệ sinh nơi cơng
cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc
đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi
công cộng”; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trường do sử dụng túi ni lơng khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm
2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn

đến năm 2045 đã đặt mục tiêu “Ngăn ngừa, kiểm sốt và giảm đáng kể ơ nhiễm
môi trường biển; tiên phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại
dương”;
Công văn 5536/BTNMT-TCMT ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc phát động phong trào phòng, chống rác thải
nhựa…Và tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Ngành giáo dục,
chính quyền địa phương về các nội dung bảo vệ môi trường.

12


Việc tuyên truyền cho cán bộ giáo viên và học sinh các văn bản chỉ đạo là
cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân trong nhà trường dễ dàng thực hiện. Đây
sẽ là cơ sở quan trọng để lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện đúng hướng, đặc
biệt những vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh.
2.4.2.2. Các hình thức tun truyền, giáo dục mơi trường

Một là: Tuyên truyền thông qua môn học
Giáo dục ý thức cho học sinh về kiến thức, kỹ năng trong vấn đề bảo vệ
môi trường thông qua môn học là một việc làm cần thiết, hiệu quả. Vì vậy trong
việc xây dựng kế hoạch giảng dạy ngay từ đầu năm học, u cầu các bộ mơn có
nội dung liên quan cần xây dựng, lồng ghép vào trong môn học để giảng dạy cho
học sinh về kiến thức bảo vệ môi trường, như các môn: Địa lý, Giáo dục công
dân, Vật lý, Hóa học và hoạt động ngồi giờ lên lớp…Cần phải xây dựng kế
hoạch chi tiết, cụ thể cả về thời lượng kiến thức, thời gian và mục tiêu hướng
đến giáo dục các em học sinh cần đạt được những gì.
Giáo dục thông quan các môn học được đánh giá là một kênh dễ dàng
thực hiện, mang lại hiệu quả cao, thiết thực. Cho nên đây được xem là một giải
pháp quan trọng trong vấn đề nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường cho các em
học sinh.


(Hình ảnh 2.1. Học sinh đóng tiểu phẩm tuyên truyền rác thải nhựa và
táo môi trường thông qua bài 12 môn GDCD lớp 11)
13


Hai là: Tuyên truyền thông qua hoạt động NGLL ( ngoài giờ lên lớp)
Trong kế hoạch xây dựng nội dung thông qua các chủ đề dạy học cho học
sinh trong chương trình học tập NGLL, nhà trường rất coi trọng việc xây dựng
nội dung dạy học nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường cho các em học sinh. Vì
vậy, các giáo viên dạy NGLL luôn xây dựng kế hoạch dạy học một cách bài bản,
chi tiết, điển hình như: Cho các em tìm hiểu theo chủ đề bảo vệ môi trường
thông qua nghiên cứu, thực tế tại địa phương nơi cư trú, sau đó báo cáo bằng bài
viết của mình để thuyết trình trong buổi học NGLL; Các nhóm học sinh bằng
các hành động thiết thực của mình tham gia bảo vệ mơi trường rồi ghi hình hoặc
quay phim lại để báo cáo cho giáo viên phụ trách hoạt động NGLL; giáo viên
hướng dẫn các em học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa
phương: thu gom rác, trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa cây cảnh…
Thông qua các việc làm thiết thực, tiếp cận ngoài thực tế, các em học sinh
được làm, được tham gia, trải nghiệm sẽ nâng cao được nhận thức của bản thân
trong vấn đề bảo vệ mơi trường. Từ đó chính các em sẽ tự giác hơn và trở thành
những tuyên truyền viên trong vấn đề bảo vệ môi trường khơng chỉ bó hẹp phạm
vi nhà trường mà cịn tại nơi các em sinh sống.
Ba là: Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm đang trở thành một môn học bắt buộc trong
chương trình giáo dục phổ thơng mới. Thực tế, trong thời gian qua, nhiều trường
đã chủ động xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch đưa các em học sinh
tham gia hoạt động trải nghiệm và hiệu quả mang lại có ý nghĩa hết sức to lớn.
Trong những năm qua Trường THPT Tân Kỳ cũng đã phối hợp với phụ huynh
học sinh đưa học sinh của nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm, những

nội dung nhà trường hướng đến đó là: Giáo dục ý nghĩa về truyền thống lịch của
đất nước, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục truyền thống yêu nước,
yêu thiên nhiên, yêu lao động sản xuất, yêu quê hương đất nước…
Nhà trường luôn chỉ đạo bộ phận chuyên môn phải xây dựng kế hoạch cụ
thể, chi tiết trước khi đưa các em học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm. Trong
đó, chú ý đến mục tiêu của mơn học là gì, sau khi kết thúc hoạt động các em học
sinh phải làm báo cáo về chuyến tham quan, học tập trải nghiệm của bản thân.
Trong những buổi hoạt động trải nghiệm hướng đến mục tiêu giáo dục các
em trong vấn đề bảo vệ môi trường, chúng tôi đã nhận thấy các em có những
cảm nhận và suy nghĩ rất tích cực trong vấn bảo vệ môi trường. Trong những lần
cho học sinh tham quan nhà máy sản xuất công nghiệp, các em học sinh được
14


tìm hiểu, giao lưu với cán bộ, cơng nhân phục vụ nhà máy, bản thân các em
khơng chỉ tìm hiểu vệ quy trình sản xuất mà cịn rất quan tâm đến vấn đề mơi
trường. Ví dụ, năm 2018, lớp 10C1 tham quan Nhà máy đường Sông Con, em
Nguyễn Thị Oanh đã có nhiều câu hỏi với cán bộ nhà máy (1. Tại sao khói bụi
của nhà máy làm ảnh hưởng đến nhiều nhà người dân ở khối 5 nhưng nhà máy
chưa có giải pháp xử lý? 2. Nước thải nhà máy khi xử lý rồi đổ ra sơng có làm
cá chết khơng? 3. Tiếng ồn của nhà máy có gây ảnh hưởng người dân xung
quanh khơng?...)

(Hình ảnh 2.2. Học sinh tham gia học tập trải nghiệm tại nhà máy Đường Sông
Con Tân Kỳ)
Qua hoạt động thực tiễn, bản thân các em học sinh cảm nhận rõ về môi
trường và từ đó sẽ nâng cao được ý thức, trách nhiệm của bản thân trong vấn đề
bảo vệ môi trường.
Bốn là: Tuyên truyền thơng qua các cuộc thi
Nhằm mục đích tun truyền sâu rộng kiến thức về môi trường cho học

sinh, nhà trường còn chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường, gồm Cơng đồn,
Đồn thanh niên phát động các cuộc thi tìm hiểu kiến thức mơi trường, như: Thi
tìm hiểu kiến thức bảo vệ mơi trường bằng hình thức sân khấu hóa; thi tìm hiểu
mơi trường bằng việc vẽ tranh, bằng các bài thuyết trình về chủ đề mơi trường…
Trong đó cuộc thi tìm hiểu mơi trường bằng hình thức sân khấu hóa” Rung
chng vàng” thực sự có hiệu quả.

15


Đây thực sự là buổi học tập rất hứng thú, đã thu hút được đông đảo các
em tham gia, thông qua cuộc thi đã giúp các em tìm hiểu được nhiều kiến thức
liên quan đến mơi trường. Từ đó sẽ giúp các em có kiến thức, kỹ năng trong vấn
đề bảo vệ mơi trường.

(Hình ảnh 2.3. Học sinh tham gia cuộc thi rung chng vàng tìm hiểu về mơi trường)
Vào các ngày lễ lớn trong năm, nhà trường cũng yêu cầu Cơng đồn tổ
chức các cuộc thi đua “ Dạy tốt- Học tốt”, đặc biệt đáng chú ý cuộc thi vào dịp
Kỷ niệm Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 năm 2018, hưởng ứng phong trào “
Chống rác thải nhựa” do Bộ Tài ngun mơi trường phát động, Cơng đồn
trường THPT Tân Kỳ đã tổ chức cuộc thi “ Vì mơi trường xanh” đã đem lại kết
quả rất bất ngờ. Ban tổ chức cuộc thi yêu cầu các thí sinh phải dùng các loại rác
tái chế để biểu diễn thời trang. Thực hiện yêu cầu của BTC các thí sinh dự thi đã
có nhiều sản phẩm độc đáo, sáng tạo.

( Hình ảnh 2.4. Giáo viên thi trình diễn thời trang bằng bộ trang phục được thiết
kế từ rác thải nhựa)
16



Cuộc thi, thực sự đã có tính giáo dục rất cao trong vấn đề bảo vệ mơi
trường, có sức lan tỏa lớn đến tầng lớp học sinh trong vấn đề nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường.
Hưởng ứng phong trào “ chống rác thải nhựa”, Đồn trường phối hợp với
nhóm giáo viên dạy NGLL, HN còn tổ chức cuộc thi “cắm hoa bằng rác thải tái
chế” nhân dịp 20/11/2020 cho các em học sinh 40 lớp. Thông qua cuộc thi mới
thấy được trình độ, sự sáng tạo của học sinh và đặc biệt các em đã tận dụng rác thải
nhựa làm nên những sản phẩm độc đáo, có giá trị kinh tế. Vậy nên, nếu tận dụng tốt
rác thải nhựa khơng chỉ có ý thức bảo vệ mơi trường mà còn giáo dục các em biết
tận dụng rác thải để làm nên những sản phẩm có giá trị sử dụng rất cao.

(Hình ảnh 2.5. Học sinh tham gia cuộc thi “Tái chế rác thải nhựa” )
Bên cạnh các cuộc thi do nhà trường tổ chức, nhà trường còn chỉ đạo, yêu
cầu các em tham gia các cuộc thi về vấn đề bảo vệ mơi trường do các ban ngành
ngồi nhà trường tổ chức.
17


Các cuộc thi đã thu hút được nhiều em học sinh tham gia và có nhiều em
đã đạt giải cao trong các cuộc thi. Trong đó điển hình có em Nguyễn Thị Hà
Trang (lớp 11C2) đạt giải 3 trong cuộc thi viết với chủ đề “Khu dự trữ sinh
quyển thế giới miền Tây Nghệ An nói khơng với rác thải nhựa” do Ban quản lý
khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An tổ chức vào tháng 12 năm 2020.

(Hình ảnh 2.6. Em Nguyễn Thị Hà Trang nhận giải thưởng cuộc thi” Nói khơng
với rác thải nhựa” do Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An tổ chức)
Năm là: Tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt
Để nâng cao ý thức cho học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường, việc
lồng ghép, triển khai các nội dung bảo vệ môi trường thông qua các buổi sinh
hoạt là hết sức quan trọng. Các buổi sinh hoạt, bao gồm: Sinh hoạt lớp, sinh hoạt

đoàn thường kỳ, sinh hoạt chuyên đề về môi trường…
Phổ biến kiến thức, tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo trong các
buổi sinh hoạt sẽ rất hiệu quả. Từ đó các em sẽ cập nhật được thông tin một cách
kịp thời, đồng thời thực hiện đúng và đầy đủ các chủ trương, kế hoạch liên quan
đến vấn đề môi trường được đề cập đến.
2.4.3. Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh trong ngày, trong tuần
Tổ chức làm công tác vệ sinh lớp học, khuôn viên nhà trường là việc làm
hết sức quan trọng, với mục đích làm cho mơi trường học tập sạch sẽ, đồng thời
nâng cao được vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức cho học sinh trong
vấn đề xây dựng, bảo vệ môi trường ngay tại nơi các em đang được học tập, rèn
luyện. Nhận thức được điều đó, nhà trường ln có kế hoạch chi tiết, chỉ đạo các
lớp thực hiện hàng ngày và hàng tuần như sau:

18


- Vào thời gian học buổi sáng: Các lớp sẽ tiến hành vệ sinh lớp học và vệ
sinh khu vực được phân cơng theo sơ đồ vị trí vệ sinh khu vực trong khuôn viên
của trường cho từng lớp. Yêu cầu các lớp phải hoàn thành trước khi vào sinh
hoạt 15 phút buổi sáng. Nhà trường đã thành lớp Ban lao động vệ sinh, gồm có
đại diện lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ y tế, cán bộ Đoàn
trường và học sinh đại diện các lớp tham gia. Nhiệm vụ của Ban lao động vệ
sinh là tham gia tiến hành kiểm tra và chấm điểm trong mỗi buổi học. Cuối tuần
tổng hợp điểm vệ sinh và đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua trong tuần giữa các
lớp với nhau. Cách làm đó đã tạo được ý thức tự giác của các em học sinh, biết
đến trường sớm hơn để thực hiện nhiệm vụ vệ sinh lớp học và khuôn viên nhà
trường trước mỗi buổi học, tạo nên cảnh quan học tập luôn được sạch sẽ mỗi ngày.
- Vào thời gian học buổi chiều: Trong mỗi tuần học, theo kế hoạch phân
công của nhà trường từ đầu năm học, được bố trí 02 lớp tham gia lao động vệ
sinh vào buổi chiều, được phân công như sau (chiều thứ 2,3,4 và sáng chủ nhật

01 lớp làm vệ sinh; chiều thứ 5,6,7 và chiều chủ nhật lớp còn lại). Lớp trực tuần
thực hiện theo nhiệm vụ đã được quy định là phải tiến hành lao động vệ sinh
khuôn viên tồn trường và các phịng học bộ mơn, phịng chức năng…mỗi buổi
trực tuần vào buổi chiều, nhà trường sẽ tính cho lớp 01 buổi lao động trong năm,
tính cho giáo viên chủ nhiệm chỉ đạo lớp 02 tiết lao động. Với kế hoạch phân
công này đã được tập thể các giáo viên chủ nhiệm và các lớp hưởng ứng nhiệt
tình, nên có tính hiệu quả cao.

(Hình ảnh 2.7. Học sinh lớp trực tuần lao động vệ sinh, chăm sóc cây cảnh vào
buổi chiều tại khuôn viên nhà trường)
19


Như vậy, với cách thức tổ chức thực hiện lao động, vệ sinh hàng ngày, hàng
tuần đã làm cho các lớp học và khuôn viên nhà trường luôn được sạch sẽ, việc thu
gom và xử rác lý kịp thời. Hàng tuần Ban lao động vệ sinh theo dõi, đánh giá, cho
điểm và đưa vào tiêu chí xếp loại thi đua cuối tuần, cuối kỳ và cuối năm học.
Thông qua kiểm tra, đánh giá không chỉ kịp thời điều chỉnh các lớp khắc phục
những tồn tại mà cịn khích lệ động viên kịp thời những cá nhân, tập thể thực hiện
tốt trong công tác vệ sinh trường, lớp. Tạo nên không khí thi đua sơi nổi, đúng với
chủ trương của Nhà trường, hưởng ứng phong trào “xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Thơng qua việc làm này cũng góp phần quan trọng trong
việc nâng cao ý thức cho học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường.
2.4.4. Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường
Vấn đề bảo vệ mơi trường địi hỏi phải có sự tham gia vào cuộc của các cá
nhân, tổ chức kể cả trong và ngồi nhà trường. Vì chỉ khi sự chung tay vào cuộc
của tất cả xã hội thì bảo vệ môi trường mới mang lại hiệu quả. Với mong muốn
giáo dục ý thức cho học sinh trong vấn đề bảo vệ mơi trường, trong những năm
qua, nhà trường đã có nhiều giải pháp như phối kết hợp với các tổ chức trong và
ngoài nhà trường đã mang lại hiệu quả nhất định, trong đó điển hình như:

- Đồn thanh niên, phối kết hợp với Ban lao động vệ sinh của nhà trường tổ
chức thu gom, xử lý rác thải. Đây là một mơ hình khơng mới, song chúng tơi đã
triển khai rất bài bản, có hiệu quả thiết thực. Để thực hiện thành cơng
mơ hình này, chúng tơi đã xây dựng kế hoạch khá cụ thể, đó là:
+ Tổ chức thu gom, phân loại rác ngay tại lớp học. Mỗi lớp học có 3 sọt
đựng rác, 01 sọt để giấy loại, 01 sọt để chai nhựa, 01 sọt để rác khơng tái chế được.
Sau đó cứ đầu buổi học lớp sẽ cử học sinh trong lớp trực tuần đưa đến tại vị trí
phân loại rác của trường.
+ Ban lao động - vệ sinh của trường xây dựng 01 phòng để rác tái chế, 01
nhà để các chai nhựa và 02 thùng thu gom rác đã phân loại.
+ Để thực hiện có hiệu quả, chúng tơi đã thành lập Ban thu gom rác rất cụ
thể. Các lớp sẽ cử 3 học sinh đưa rác đến nơi tập kết, phân loại, còn tại nơi phân
loại sẽ có 4 em học sinh kiểm tra, đánh giá phân loại rác và thu gom rác từ các
lớp đưa đến. Cử 3 em kiểm tra 3 khối về việc thực hiện thu gom, phân loại tại
lớp. Nếu lớp nào không thực hiện đúng sẽ nhắc nhở, đồng thời hạ điểm thi đua
của lớp đó trong tuần.

20


( Hình ảnh 2.8. Học sinh thu gom và phân loại rác tái chế)
+ Quy trình thu gom, phân loại, xử lý được thực hiện rất cụ thể, chi tiết theo sơ
đồ như sau:
Lớp học

Thùng
đựng rác
không tái
chế được


Thùng đựng
giấy loại, đồ
nhựa

Khu vực thu gom rác tái chế


đựng
giấy
loại

Bì đựng
đồ nhựa

Bán rác tái chế

Kho tập
kết rác
tái chế
Tiền góp vào
“Quỹ thắp sáng
ước mơ”

Tập kết
rác để
CTy mơi
trường
xử lý
Trao cho học sinh
nghèo vượt khó


21


Nhằm động viên, khích lệ và giáo dục các em học sinh trong vấn đề thu
gom, phân loại rác, sau khi rác được thu gom được rác tái chế, nhà trường sẽ
tiến hành bán. Số tiền thu được sẽ đưa vào “Quỹ học bổng thắp sáng ước mơ”
của trường. Hàng quý sẽ tiến hành bình xét để dùng số tiền đó trao cho các em
nghèo vượt khó. Số tiền thu được từ việc bán phế liệu, thu gom rác mỗi năm
được khoảng 4 triệu đồng. Đây là số tiền không lớn, tuy nhiên với cách làm này
có tính giáo dục rất cao, có sức lan tỏa lớn, đặc biệt vấn đề giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cho các em học sinh.
Nhờ việc thu gom, phân loại rác có hiệu quả nên cảnh quan, môi trường
học tập luôn sạch đẹp. Từ mơ hình này đã được nhiều cơ quan, ban ngành ghi
nhận và một số trường bạn trong tỉnh Nghệ An đã đến học tập.

(Hình ảnh 2.7. Mơ hình “Ngơi nhà thu gom rác” của Đồn trường THPT
Tân Kỳ được tỉnh Đồn Nghệ An ghi nhận)
- Việc chăm sóc bồn hoa cây cảnh trong nhà trường, đã giao cho Đoàn
trường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, chỉ đạo học sinh trồng, chăm sóc để
cây ln được xanh tươi, tạo nên khuôn viên nhà trường khang trang, sạch đẹp.
Thông qua việc làm thiết thực, không chỉ làm cho cảnh quan nhà trường sạch
22


×