Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC XẢ NƯỚC THẢI VÀO KHU VỰC VEN BIỂN BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

NGÔ QUỐC PHONG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC XẢ NƯỚC THẢI VÀO KHU VỰC
VEN BIỂN BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

1
1
1


Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

NGÔ QUỐC PHONG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC XẢ NƯỚC THẢI VÀO KHU VỰC
VEN BIỂN BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Mã số: 8440301.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Thị Hoàng Oanh
PGS TS. Trần Thị Hồng

2
2
2


Hà Nội – 2020

3
3
3


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS TS. Trần Thị Hồng và
TS. Lê Thị Hoàng Oanh là những người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận
văn và đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời em xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường – Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho em những
kiến thức chuyên môn giúp em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND phường Bãi Cháy đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong công tác khảo sát điều tra và thu thập số liệu để hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng em xin cảm ơn người thân, bạn bè đã động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp.
Trong suốt quá trình nghiên cứu làm luận văn em ln cố gắng, nỗ lực hết mình
để hoàn thành tốt luận văn. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian cũng như hiểu biết còn
hạn chế nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến của quý thầy cơ để luận văn của em hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2020
Học viên
Ngô Quốc Phong


MỤC LỤC

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD
BTN&MT
COD
DO
GHCP
KLN
QCVN
TSS
TCVN
UBND
VOCs
VOXs

6


Nhu cầu oxy sinh hóa (Biological
oxygen demand)
Bộ Tài ngun&Mơi trường
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical oxygen
demand)
Oxy hòa tan
Giới hạn cho phép
Kim loại nặng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Tổng rắn lơ lửng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Chất hữu cơ bay hơi (Volatile organic
coumpounds)
Halogen hữu cơ bay hơi (Volatile organic
halogen)


DANH MỤC BẢNG

7


DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU
Vịnh Hạ Long – được UNESCO hai lần công nhận là di sản thiên nhiên
của thế giới và là điểm du lịch rất hấp dẫn với du khách trong nước và quốc tế.
Bãi Cháy vừa là trung tâm du lịch của tỉnh vừa là Phường đông dân nhất thành

phố vì thế sức ép về mơi trường là rất lớn đặc biệt là môi trường biển, do lượng
nước thải từ các nhà hàng, khách sạn, các cơ sở lưu trú, khu dân cư... trên địa
bàn xả ra biển. Sức ép lên môi trường ngày càng lớn do hoạt động du lịch ngày
càng phát triển, số nhà nghỉ, khách sạn tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, công tác
quản lý q trình xả nước thải và quản lý mơi trường, cũng như công tác bảo vệ
môi trường tự nhiên tại Khu du lịch Bãi Cháy đến nay vẫn còn nhiều hạn chế,
hiệu quả chưa cao gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường biển tại Vịnh Hạ
Long. Vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại khu du lịch Bãi
Cháy là rất cấp thiết và cần phải có những biện pháp quản lý và xử lý phù hợp.
Vì vậy đề tài “Đánh giá hiện trạng và ảnh hưởng của việc xả nước
thải vào khu vực ven biển Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long và đề xuất biện
pháp quản lý phù hợp” được thực hiện với mục tiêu đưa ra các giải pháp bảo
vệ môi trường khu du lịch Bãi Cháy, Vịnh Hạ Long – Di sản thiên nhiên của
Thế giới.
Nội dung nghiên cứu gồm:
- Thống kê các nguồn xả nước thải và các biện pháp quản lý, xử lý nước
thải trước khi xả ra biển tại khu du lịch Bãi Cháy.
- Đánh giá chất lượng nước của các nguồn xả thải và chất lượng nước
ven biển Khu du lịch Bãi Cháy.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xả nước thải vào khu vực ven
biển đến chất lượng nước biển ven bờ của Khu du lịch Bãi Cháy.

8


- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm khắc phục và nâng cao quản lý môi
trường Khu du lịch Bãi Cháy.
CHƯƠNG I: TỞNG QUAN
1.1.


Hiện trạng ơ nhiễm mơi trường ven biển
1.1.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường ven biển trên thế giới
Ô nhiễm biển hiện nay đã và đang được quan tâm trên phạm vi toàn thế
giới do ô nhiễm biển làm mất dần đi hệ sinh thái biển, tác động đến cuộc sống
của con người thông qua việc làm giảm nguồn lợi thủy sản, và các nguồn tài
nguyên khác từ biển. Ô nhiễm biển gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi
tham gia các hoạt động thể thao, nghiên cứu và các hoạt động khác dưới nước
và đặc biệt có nhiều nguy cơ về thiên tai do biển mất đi những khu vực đệm
chắn sóng ven bờ như san hô.
Các vấn đề về ô nhiễm hữu cơ trong nước biển cũng đặc biệt được nhiều
khu vực, quốc gia quan tâm; trong đó phải kể đến các chất hữu cơ như
Polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs), polychlorinated biphenyls (PCBs),
các loại thuốc trừ sâu cơ clo, polybrominated diphenyl ethers, phthalates và
alkylphenols. Nghiên cứu tại khu vực ven biển Comunidad Valenciana của Tây
Ban Nha cũng cho thấy các chất VOCs, thuốc trừ sâu cơ clo, phtalates và
tributyltin (TBT) xuất hiện trong nước biển và hàm lượng octylphenol,
pentachlorobenzene, DEHP và TBT vượt quá hàm lượng trung bình hàng năm
theo tiêu chuẩn chất lượng môi trường (EQS-AAC) và hầu hết các chất ô nhiễm
xác định được cũng có mặt trong nứớc thải của các trạm xử lý [31].
Vùng ven biển Tỉnh Hà Bắc, phía tây biển Bột Hải, Trung Quốc cũng đã
phát hiện các chất ô nhiễm từ các hoạt động trên đất liền. Thông qua đánh giá
các chỉ số về ô nhiễm hữu cơ, chỉ số phú dưỡng, nồng độ phosphate và nhu cầu
oxy hóa để đánh giá chất lượng nước. Kết quả cho thấy ô nhiễm trong mùa khô
nặng hơn nhiều so với mùa lũ năm 2006. Dựa trên giá trị COD và nồng độ

9


phosphate, kết quả cho thấy vùng biển gần sông Shahe, sông Douhe, sông
Yanghe, sông Luanhe đã bị ô nhiễm nặng [31].

Tương tự để đánh giá chất lượng nước ven viển bị ô nhiễm tại bờ biển trung
tâm Lebanon trong Tiểu lưu vực Levantine một nghiên cứu đã được thực hiện trong
khoảng thời gian hai năm (từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012). Nghiên cứu
đã đưa ra kết quả về chất lượng nước biển tại bờ biển trung tâm Lebanon. Kết quả
cho thấy biến động đáng kể của chất dinh dưỡng như: N-NO2- = 0,004 - 4,28
mg/L; N-NO3- = 0,25 - 39,15 mg/L; P-PO43- = 0,011 - 5,77 mg/L, nồng độ
chlorophyll-α (0,03-8,9mg/m3) và mật độ của tổng số tế bào thực vật phù du (40383
- 22x106 tế bào/L) [33].
Vùng biển Baltic khu vực Bắc Âu cũng phát hiện thấy các chất ô nhiễm
hữu cơ độc hại bao gồm các chất hữu cơ bay hơi (VOCs), các chất halogen hữu
cơ bay hơi (VOXs), chlorophenols, phenoxyacids, polychlorinated biphenyls
(PCBs) and polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs) trong khoảng thời gian
từ 1996 - 2001. Nồng độ của VOX trong khoảng từ một vài ng/l đến 250ng/l.
Nồng độ trung bình của chlorophenol (0,1 – 6 µg/l) và phenoxyacid (0,05 – 2,2
µg/l). Nồng độ kim loại trong nước biển khu vực bến cảng Brest Harbour thuộc
vùng Tây Bắc nước Pháp đạt tới xấp xỉ 7 mg/L đối với Mn, 60 mg/L đối với Zn
[31].
Số lượng sự cố tràn dầu lớn (hơn 700 tấn) từ tàu chở dầu hàng năm, đã
giảm dần, với số lượng tràn dầu trung bình hiện nay là 1,7 mỗi năm kể từ năm
2010 (International Tanker Owners Poll Poll Limited Limited 2017). Từ năm
2003 đến 2013, tải lượng chất ô nhiễm cho thấy giảm PAHs (98%), Hg (94%)
và Pb (81%), Zn (89%) và Cr (88%) [32].
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường ven biển ở Việt Nam
Chất lượng nước biển ven bờ ở Việt Nam còn khá tốt với hầu hết giá trị
các thông số đặc trưng cho chất lượng nước biển nằm trong giới hạn cho phép
của QCVN 10-MT: 2015/BTNMT, bao gồm cả các kim loại nặng như Cu, Pb,
Zn, Cl, Hg, As nằm trong giới hạn cho phép [2]. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ
khu vực cửa sông và sự tiếp nhận chất thải của các hoạt động phát triển kinh tế
10



ven biển, một số vùng biển có hàm lượng TSS cao. Bên cạnh đó, sự gia tăng
hàm lượng chất hữu cơ và dầu mỡ cũng là những vấn đề cần quan tâm đối với
chất lượng nước biển ven bờ Việt Nam trong những năm gần đây.
Vấn đề ô nhiễm bởi chất hữu cơ trong nước biển ven bờ đã và đang diễn
ra khá phổ biến ở các tỉnh thành ven biển Việt Nam. Các thông số quan trắc
như COD, NH 4+ trong giai đoạn 2011 - 2015 tại hầu hết các khu vực đã ở mức
cao vượt ngưỡng QCVN (mục đích ni trồng thủy sản và bãi tắm), đặc biệt là
ở khu vực biển phía Bắc và miền Nam. Âu thuyền Thọ Quang (Đà Nẵng) là một
trong những điểm nóng về ô nhiễm môi trường nước biển trong những năm gần
đây. Mức độ ô nhiễm hữu cơ ở khu vực biển ven bờ phía Bắc cao hơn ở khu
vực miền Trung và miền Nam. Nguyên nhân là do quá trình phát triển du lịch,
đơ thị hóa, nơng nghiệp, cơng nghiệp... thải ra lượng chất thải hữu cơ. Bên cạnh
đó, nghề nuôi trồng thuỷ hải sản cũng thải ra môi trường lượng lớn các chất
dinh dưỡng tạo điều kiện thuận lợi cho tảo phát triển [3]. Hiện tượng thủy triều
đỏ xuất hiện tại một số vùng Nam trung bộ đặc biệt tại Khánh Hòa, Ninh
Tḥn, Bình Tḥn làm chết cá tơm đang nuôi trồng tại vùng này.
Hàm lượng dầu mỡ trong nước biển có xu hướng gia tăng tại các khu vực
cảng biển do hoạt động của các tàu thuyền làm rò rỉ dầu mỡ. Tại một số khu
vực như Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), biển Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh), bãi
Trước và bãi Sau (Bà Rịa - Vũng Tàu), hàm lượng dầu mỡ cũng được phát hiện
nhưng chưa vượt QCVN 10-MT: 2015/BTNMT. Khu vực vịnh Cửa Lục - cầu
Bãi Cháy: hàm lượng dầu có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011 - 2015, đạt
giá trị từ 0,012 mg/L đến 0,826 mg/L (hàm lượng dầu mỡ giới hạn trong QCVN
10: 2008 BTNMT là 0,2 mg/L) [3]. Hàm lượng dầu mỡ khu vực ven bờ bến chợ
Hạ Long 1 và khu vực ven bờ cột 5, cột 8 (Hạ Long) vượt ngưỡng cho phép
trong tất cả các đợt quan trắc. Các kết quả quan trắc giai đoạn 2011 - 2015 tại
khu vực Làng Chài Cửa Vạn và Luồng giữa vịnh Hạ Long - Hòn 1 nằm trong
khu vực vùng lõi của di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long hầu như đều ở
mức không phát hiện thấy dầu, hoặc rất thấp. Theo QCVN 10: 2008/BTNMT áp

dụng cho khu vực bảo tồn thủy sinh là khơng được phép có dầu mỡ. Như vậy,

11


các số liệu dầu mỡ dù ở mức thấp nhưng được xem là cảnh báo ô nhiễm cho
khu vực này [3].
Ở một số vùng biển như khu vực nước biển ven bờ vịnh Đà Nẵng có dấu
hiệu bị ơ nhiễm KLN, COD và TSS. Nguyên nhân chủ yếu là do nước thải công
nghiệp, nước thải sinh hoạt, hoạt động nuôi tôm, và các hoạt động của tàu
thuyền trên biển. Đa số nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp thải trực
tiếp ra vịnh Đà Nẵng mà chưa qua xử lý. Chất lượng nước biển ven bờ xuống
cấp gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch và đe dọa đến sự sinh tồn, phát
triển của hệ Sinh thái rạn san hô Đà Nẵng [3]. Nước biển khu vực vùng biển
ven bờ của vịnh Hạ Long có COD và NH 4+ vượt quá giá trị tiêu chuẩn ở gần
như tất cả các điểm lấy mẫu do ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp [3]. Tại cửa sông của suối Lộ Phong quan sát thấy COD và kim
loại nặng tương đối cao do hoạt động khai thác than tại khu vực thượng nguồn
suối Lộ Phong [3].
Ngoài ra, nước biển của một số vùng có dấu hiệu bị axit hóa do pH
trong nước biển tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3 – 8,2. Nước biển ven bờ có
dấu hiệu bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số thuốc bảo vệ thực vật. Hàm
lượng hóa chất bảo vệ thực vật như aldrin và dieldrin trong các mẫu sinh vật
đáy ở các vùng cửa sơng ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép.
Lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong các loài thân mềm hai mảnh tại
vỏ được xác định cao nhất là ở Sầm Sơn và cửa Ba Lạt ( 11,14 - 1183 mg/kg
thịt ngao) [16].
70 đến 80% chất thải trên biển có nguồn gốc từ nội địa khi các nhà máy,
xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư xả nước thải, chất thải rắn không qua
xử lý ra các con sông ở vùng đồng bằng ven biển hoặc xả thẳng ra biển. Hàng

năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880 km 3 nước và 270-300 triệu
tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ơ nhiễm biển như các chất hữu cơ,
dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại từ các khu dân cư tập trung,
các khu công nghiệp và đô thị, các khu nuôi trồng thủy sản ven biển và các
vùng sản xuất nông nghiệp. Năm 2010, lượng chất thải đã gia tăng rất lớn ở các

12


vùng nước ven bờ, trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ tổng số 26-52
tấn/ngày và tổng amoni 15-30 tấn/ngày. Chỉ riêng q trình ni trồng thủy sản
cũng làm phát sinh đáng kể lượng chất thải rắn trực tiếp ra biển, chủ yếu là các
loại phân bón, thức ăn nhân tạo. Bình qn một ha ni tơm sẽ thải ra mơi
trường khoảng 5 tấn chất thải rắn và hàng chục nghìn m 3 nước thải trong một
vụ nuôi. Với tổng diện tích ni tơm hơn 600 nghìn ha, mỗi năm sẽ thải ra môi
trường gần 3 triệu tấn chất thải rắn. Cụ thể tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến
Quảng Bình, trên 37.000 ha đã được khai thác đưa vào nuôi trồng thủy sản
(chiếm 30 - 35% diện tích nước mặn lợ). Phần lớn cơ sở đã đi vào nuôi trên quy
mô công nghiệp dẫn tới các nơi cư trú sinh vật, bãi đẻ, bãi giống bị hủy diệt,
dịch bệnh xuất hiện tràn lan [30].
1.2.

Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên [18]
- Vị trí địa lý:
Khu du lịch Bãi Cháy thuộc phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, do Công ty TNHH Mặt trời Hạ Long của tập đoàn Sungroup đầu
tư xây dựng. Khu vực này nguyên là một đảo hình thoi dài 6 km, diện tích
1145,85 ha, có phía Bắc giáp vịnh Cửa Lục , cảng tàu khách quốc tế - do Tập
đoàn Sungroup đầu tư, phía đơng giáp biển, phía tây giáp đường du lịch Hạ

Long, phía tây giáp khu biệt thự nghỉ dưỡng, khu đô thị mới, và khu Shop
house. Cuối khu du lịch, cách bở 500 m có đảo Rều được tập đoàn VinGroup
đầu tư xây dựng khách sạn nghỉ dưỡng 5 sao Vinpearl Resort hiện thu hút rất
nhiều khách trong và ngoài nước đến nghỉ dưỡng.
- Địa hình: Khu du lịch Bãi Cháy thuộc phường Bãi Cháy có đặc điểm
địa hình tương đối bằng phẳng – chủ yếu do lấn biển.
- Khí hậu: Phường Bãi Cháy thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa
với mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình năm là 23,7 0C. Lượng mưa
trung bình năm là 1685,4 mm và đạt cao nhất vào tháng 7 với 390,9 mm, thấp
nhất vào tháng 12 với 28,1 mm (đo tại trạm Bãi Cháy). Số ngày mưa trung
bình trong năm là 118,9 ngày. Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 84%. Do
13


những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, Bãi Cháy có 2 loại hình gió mùa
hoạt động khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa đơng và gió Tây Nam về mùa hè.
Tốc độ gió trung bình là 2,8 m/s, hướng gió mạnh nhất là gió Tây Nam, tốc độ
45 m/s. Hàng năm, vào tháng 6 đến tháng 10, trong vùng thường có lốc, áp
thấp nhiệt đới và bão đổ bộ. Vùng biển mỗi năm trung bình chịu ảnh hưởng
của từ 5 đến 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới thường xảy ra vào tháng 8, 9.
- Chế độ thủy triều: Chế độ thuỷ triều của vùng biển Bãi Cháy chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, với biên độ dao động thuỷ
triều trung bình là 3,6 m. Nhiệt độ nước biển ở lớp bề mặt trung bình là 18 0C
đến 30,8 0 C, độ mặn nước biển trung bình là 21,6% (vào tháng 7), cao nhất là
32,4% (vào tháng 2 và 3 hàng năm).
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội [18]
a) Điều kiện kinh tế phường Bãi Cháy
- Công nghiệp
Bên cạnh du lịch, Bãi Cháy là khu vực tập trung phát triển của nhiều

ngành kinh tế quan trọng. Cảng nước sâu Cái Lân có khả năng đón tàu từ 3-5
vạn tấn, các nhà máy đống tàu có khả năng đóng mới tàu trên 5 vạn tấn. Đặc
biệt khu cơng nghiệp Cái Lân sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như
thực phẩm, dầu ăn. Lợi thế nằm cạnh cảnh nước sâu nên rất thuận tiện cho việc
nhập nguyên liệu và vận chuyển hàng hóa.
- Nơng nghiệp
Là trung tâm du lịch của TP Hạ long nói riêng và của Tỉnh Quảng Ninh
nói chung nên ngành nơng nghiệp tại dây không phát triển.
- Thương mại, dịch vụ
Với lợi thế nằm bên bờ vịnh Hạ Long và là di sản thiên nhiên thế giới 2
lần được UNESCO công nhận. Bãi Cháy đóng vai trò là trung tâm lưu trú và
cung cấp các dịch vụ ven bờ, phát triển với quy mô quốc tế. Cơ sở vật chất kỹ
thuật, dịch vụ ngành du lịch được đầu tư, khai thác hiệu quả đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách du lịch trong và ngoài nước. Trên địa bàn phường hiện
có 322 cơ sở lưu trú du lịch với 6.888 phòng, 12.478 giường; trong đó: 11 cơ sở
14


đạt tiêu chuẩn 4 sao, 15 cơ sở đạt tiêu chuẩn 3 sao, 23 cơ sở đạt tiêu chuẩn 2
sao, 17 cơ sở đạt tiêu chuẩn 1 sao với 4012 phòng được xếp hạng và trên 400
tàu du lịch. Trong những năm gần đây có thêm nhiều khách sạn, nhà hàng cao
cấp được đưa vào hoạt động, nhiều sản phẩm chất lượng quốc tế được đưa vào
khai thác như: Hệ thống khách sạn 4 sao trở lên như Mường Thanh Quảng
Ninh; Royal Hạ Long, Vin pearl Hạ Long, Bya Resort tại Đảo Rều, 135 tàu đủ
diều kiện kinh doanh lưu trú nghỉ đêm trên Vịnh đạt tiêu chuẩn 4-5 sao, ... Đặc
biệt, tập đoàn SunGroup, Vin Group đầu tư thực hiện các dự án với điểm nhấn
là Công viên Đại Dương và cáp treo xuyên cửa Lục… Hàng năm khách du lịch
đến Bãi Cháy đạt trên 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt trên 1,5
triệu lượt. Ở khu vực còn có 3 trung tâm thương mại lớn là Trung tâm thương
mại Bãi Cháy, Khu chợ đêm, chợ Cái Dăm và 15 dự án lớn đang thi công.

Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và đang đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh tại Bãi Cháy như các Ngân hàng Thương mại cổ phần, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, bảo hiểm, thương mại, du
lịch, xây dựng, đóng tàu, sản xuất vật liệu, chế biến thực phẩm…cùng với
doanh nghiệp của địa phương tại ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho sản
xuất, tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Hiện nay trên địa bàn Phường có 496
doanh nghiệp và trên 2000 hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực ngành nghề trong đó: 15 doanh nghiệp nhà nước, 11 doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, 14 doanh nghiệp liên doanh, 163 công ty trách
nhiệm hữu hạn, 165 Công ty cổ phần, và 119 doanh nghiệp tư nhân.
b) Điều kiện xã hội [18]
- Dân cư lao động
Dân số 20.235 nhân khẩu, có 6.202 hộ dân được chia thành 12 khu phố,
103 tổ dân và trên 10 ngàn nhân khẩu tạm trú. Trên địa bàn phường Bãi Cháy
có các tuyến đường chạy chính qua là đường Hạ Long và đường Bãi Cháy,
đường Hoàng Quốc Việt, đường Quốc lộ 18.
- Văn hóa

15


Về văn hóa phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
được triển khai thực hiện có hiệu quả. 11/12 khu phố đã được công nhận là khu
phố Văn Hóa; hàng năm, trên 95% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
Phường đang được Thành phố chọn là điểm xây dựng phường Văn Hóa của
Thành Phố
Trên địa bàn Phường có đền Cái Lân nơi thể hiện tín ngưỡng tâm linh
của nhân dân trên địa bàn Phường và Thành phố.
Từ năm 2007 cho đến nay môi năm một lần vào cuối tháng 4 đầu tháng 5
Bãi Cháy lại tưng bừng với lễ hội Carnaval Hạ Long thu hút hàng ngàn du

khách trong và ngoài nước tới tham dự. Carnaval Hạ Long đã trờ thành ngày
hội văn hóa – du lịch của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hạ Long nói chung và
Bãi Cháy nói riêng.
- Y tế
Trạm Y tế phường đã được đầu tư xây dựng mới (hoàn thành trong năm
2010) đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe của nhân dân trên địa bàn
- Giáo dục
Trên địa bàn phường hiện có 3 trường mẫu giáo và 12 điểm mầm non tư
thục, 02 trường tiểu học, 02 trường trung học cơ sở, 01 trường trung học phổ
thông cơ sở và 01 trường trung học phổ thông. Các trường học trên địa bàn đều
đã được đầu tư xây dựng cao tầng hóa với quy mô hiện dại, nhiểu trường đạt
tiêu chuẩn Quốc gia.
1.2.3 Hiện trạng nguồn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ven biển tại khu
du lịch Bãi Cháy
a) Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp, cảng biển, giao thông và kinh doanh xăng

dầu [21]
- Khu công nghiệp Cái Lân
Khu công nghiệp Cái Lân nằm cách khu du lịch Bãi Cháy khoảng 2 km
dọc theo bờ biển về phía Bắc. Hiện nay khu công nghiệp này đã được đầu tư
trạm xử lý nước thải công nghiệp với công suất 2.000 m 3/ngày đêm cơ bản đã

16


đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải. Tuy nhiên, nhiều hoạt động bốc rót
nguyên vật liệu cho sản xuất của khu công nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định bảo vệ môi trường và vẫn để vật liệu rơi vãi ra mơi trường nước ít
nhiều cũng gây ảnh hưởng đến môi trường ven biển của khu du lịch.

- Cảng xăng dầu B12
Khu vực kho cảng xăng dầu B12 nằm ở chân cầu Bãi Cháy tại vị trí
tiếp giáp giữa vịnh Cửa Lục và vịnh Hạ Long. Mỗi năm cảng tiếp nhận hơn 4
triệu m3 xăng dầu các loại và được chứa trong hệ thống bồn chứa cạnh cảng
trước khi vận chuyển đi tiêu thụ. Hiện nay, chưa phát hiện được ô nhiễm môi
trường tại khu vực kho cảng này nhưng khu vực này tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô
nhiễm, các sự cố tràn dầu xảy ra nếu không được khống chế kịp thời sẽ gây hậu
quả rất nghiêm trọng và lâu dài đối với môi trường sinh thái biển.
- Cảng biển, giao thông thủy
Hiện nay khu vực Bãi Cháy có cụm cảng quốc tế Cái Lân cách khu du
lịch Bãi Cháy khoảng 4 km về phía Bắc. Đây là các cảng lớn có mật độ tàu
biển, các phương tiện vận tải cao. Chỉ tính riêng năm 2014 đã có 310 lượt tàu
biển, 49376 lượt tàu hàng, 126043 lượt tàu khách với 44 triệu tấn hàng hóa và
gần 9 triệu lượt khách. Việc kiểm soát hoạt động xả thải của các phương tiện
này xuống biển còn khó khăn. Các tác động ô nhiễm không chỉ trong phạm vi
bến tàu du lịch Bãi Cháy mà còn kéo dài theo các luồng tàu biển trên vịnh Hạ
Long. Ý thức của các tàu khi neo đậu trong khu vực chưa cao, nhiều trường
hợp đổ các chất thải và dầu thải xuống biển gây ô nhiễm nghiêm trọng. Các
nguồn ô nhiễm còn đến từ hoạt động bốc rót hàng hóa lên và xuống phương
tiện đặc biệt là các loại hàng hóa rời như: than, clinker, răm gỗ, vật liệu xây
dựng…
b) Nguồn thải từ hoạt động du lịch

- Nhà hàng, khách sạn phục vụ du lịch [22]
Các nhà hàng, khách sạn trên bờ chủ yếu được tập trung tại khu vực Bãi
Cháy. Hiện nay, khu vực Bãi Cháy có 322 khách sạn, cơ sở lưu trú các loại, hàng
năm đón từ 2,3 đến 2,7 triệu lượt khách. Lượng rác thải, nước thải rất lớn phát sinh
17



từ các du khách là một áp lực không nhỏ đến môi trường vịnh Hạ Long. Rác thải
rắn từ các nhà hàng, khách sạn này đều được thu gom về nơi xử lý tập trung. Hệ
thống nước thải của các nhà hàng và khách sạn tại khu vực Bãi Cháy được thu gom
về nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy. Hiện nay, vấn đề đáng quan tâm đối với hệ
thống nước thải tại khu vực Bãi Cháy bên cạnh ý thức của các nhà hàng, khách sạn
là việc vận hành hệ thống thu gom nước thải của công ty Môi trường đô thị Hạ
Long cũng cần được quan tâm. Tại khu vực bãi tắm Thanh Niên, miệng cống thu
gom nước thải của các nhà hàng, khách sạn đã bị hỏng, khơng đóng hết nên gần như
toàn bộ nước thải của các nhà hàng, khách sạn phía Vườn Đào đang bị rò rỉ ra biển,
gây ô nhiễm cục bộ cho khu vực, ảnh hưởng đến chất lượng nước bãi tắm Bãi Cháy.
Các nhà bè kinh doanh thủy sản trên vịnh: Về thực chất, đây chính là các nhà
hàng nổi phục vụ du khách và người dân thành phố Hạ Long. Các nhà hàng này tập
trung chủ yếu tại khu cột 5, Cái Dăm thuộc thành phố Hạ Long và ven bờ thành phố
Cẩm Phả. Công tác bảo vệ môi trường của các nhà bè này đang cần phải quan tâm.
Hiện nay, gần như toàn bộ rác thải rắn và nước thải của các nhà hàng này đều thải
trực tiếp xuống vịnh.
- Hoạt động du lịch trên vịnh Hạ Long [23]
Hiện nay, hoạt động du lịch phát triển rất mạnh mẽ ở khu vực vịnh Hạ Long,
kéo theo đó là số lượng phương tiện tàu, thuyền vận chuyển khách thăm quan du
lịch tăng lên nhanh chóng. Tổng số tàu hoạt động du lịch trên vịnh là 527 tàu, trong
đó gồm 338 tàu tham quan và 189 tàu lưu trú. Các thiết bị thu gom, xử lý chất thải
trên tàu vẫn chưa được quan tâm đúng mức, việc thực hiện thu gom rác thải vào bờ
sau mỗi chuyến đi đã được các tàu thực hiện nhưng chưa triệt để. Các tàu khi đăng
ký hoạt động đều có hệ thống chứa nước thải nhưng trên thực tế lượng khách du
lịch quá đông, các tàu thay nhau vận hành hết công suất để đáp ứng nhu cầu của
khách nên đã gây quá tải, hệ thống không còn khả năng lưu trữ và xử lý dẫn đến
việc xả thẳng xuống vịnh; bên cạnh đó tại các bến, cảng tàu du lịch hiện nay chưa
có hệ thống thu gom nước thải từ tàu thuyền để xử lý tập trung, do đó nước thải,
nước lacanh từ các tàu, thuyền du lịch không được xử lý hoặc xử lý bằng các dụng
cụ không đạt chuẩn và xả trực tiếp xuống vịnh.

18


Chất thải lỏng của các điểm tham quan hiện nay vẫn chưa được xử lý triệt để
do sự quá tải của lượng khách so với hệ thống nhà vệ sinh của các điểm tham quan
hiện có. Mặt khác, do hệ thống nhà vệ sinh tại các điểm tham quan đang gặp khó
khăn trong việc áp dụng các cơng nghệ bảo vệ môi trường khiến nước thải vẫn
không đảm bảo chất lượng khi thải ra môi trường.
Kết quả quan trắc chất lượng nước tại các điểm tham quan du lịch về cơ bản
vẫn đảm bảo theo Quy chuẩn quốc gia, nhưng một vài chỉ số chất lượng tại các khu
vực này đều cao hơn các khu vực khơng có hoạt động du lịch, chứng tỏ môi trường
khu vực đã chịu sự tác động của hoạt động du lịch đặc biệt về các chỉ số TSS, dầu,
Coliform.
c) Chất thải từ khu dân cư [20]
Chất thải sinh hoạt gồm 2 loại là chất thải rắn và chất thải lỏng từ các
nguồn: Cộng đồng dân cư sinh sống ven bờ và cộng đồng dân cư sinh sống trên
vịnh.
- Chất thải rắn
Hầu hết các chất thải rắn của cộng đồng dân cư ven bờ được công ty môi
trường thu gom và xử lý. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một bộ phận dân cư thiếu ý vứt
rác xuống biển gây ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái khu du lịch Bãi Cháy.
- Nước thải
Hiện nay khu vực thành phố Hạ Long có 2 nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
là nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh với công suất thiết kế là 7.200 m 3/ngày đêm
và nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy với công suất thiết kế là 3.500 m 3/ngày đêm.
Ngoài ra còn một số các trạm xử lý nhỏ tại các khu đô thị mới được xây dựng như
tại khu đô thị Vựng Đâng 2.000 m 3/ngày đêm và tại khu đơ thị Cọc 5 – Cọc 8 có 2
trạm xử lý với tổng công suất thiết kế 2.400 m 3/ngày đêm. Theo thống kê của sở Tài
nguyên và Môi trường, tổng lượng nước thải khu vực Hạ Long là 36.640 m 3/ngày
đêm. Khả năng xử lý của các nhà máy, trạm xử lý nếu hoạt động đúng công suất

thiết kế là 15.100 m3/ngày đêm. Như vậy, biển phải tiếp nhận ít nhất là 20.000
m3/ngày nước thải sinh hoạt của cộng đồng dân cư ven bờ không qua xử lý. Kết quả
quan trắc của phòng Quản lý Môi trường – Ban Quản lý vịnh Hạ Long năm 2013 đã
19


xác định việc gia tăng của các chỉ số ô nhiễm về dinh dưỡng được thể hiện rõ bằng
hiện tượng thủy triều đỏ hay tảo nở hoa tại khu vực ven bờ vịnh Hạ Long.
1.3. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nguồn nước thải đến môi trường
nước biển ven bờ
1.3.1. Phương pháp đánh giá sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với chất lượng
nước
Đây là phương pháp đơn giản áp dụng đánh giá một cách đơn lẻ các thông số
ơ nhiễm bằng cách so sánh giá trị của nó với giới hạn cho phép (GHCP) quy định
trong các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với chất lượng nước.
Trên thế giới cũng như Việt Nam, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại
nước đã được phát triển và không ngừng cập nhật để làm công cụ đánh giá và quản
lý cho các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền.
Đánh giá chất lượng môi trường nước biển theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Việt Nam được dựa trên các GHCP tại QCVN 10-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển.
1.3.2. Phương pháp tính tốn chỉ số chất lượng nước (WQI) [9]
Chỉ số chất lượng nước (Water quality index - WQI) là cách đánh giá chất
lượng nước toàn diện dựa trên một giá trị duy nhất nhằm lựa chọn kỹ thuật xử lý
thích hợp. WQI được tính tốn dựa trên các thơng số quan trắc chất lượng nước và
được sử dụng để cung cấp thông tin về chất lượng nước cho các bên liên quan.
Phương pháp chung để xác định WQI [31] dựa trên những yếu tố phổ biến
nhất theo 3 bước:
Bước 1: Lựa chọn thông số chất lượng nước nhờ đánh giá của các chuyên
gia, các cơ quan và viện thuộc chính phủ. Thơng thường, các thơng số được lựa

chọn từ 5 nhóm gồm mức oxy, mức phú dưỡng, yếu tố tác động đến sức khoẻ, tính
chất vật lý và các chất hoà tan trong nước [32].
Bước 2: Xác định hàm số chất lượng cho từng thơng số (gọi là chỉ số thành
phần) từ đó chuyển đổi thơng số có đơn vị thành khơng có đơn vị.
Bước 3: Kết hợp các chỉ số thành phần dùng biểu thức tốn học dạng giá trị
trung bình về mặt hình học và số học.
Có rất nhiều hệ thống WQI được ban hành bởi các quốc gia và tổ chức khác
nhau như WAWQI (viz. Weight Arithmetic Water Quality Index), NSFWQI
(National Sanitation Foundation Water Quality Index), CCMEWQI (Canadian

20


Council of Ministers of the Environment Water Quality Index), OWQI (Oregon
Water Quality Index), …
Việt Nam cũng có phương pháp tính tốn và áp dụng WQI của riêng mình
với cách gọi là VN_WQI [9]. Theo phương pháp của Việt Nam, WQI dùng để mô tả
định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó, được biểu
diễn qua một thang điểm. Chỉ số thành phần của WQI được gọi là WQI thông số
(viết tắt là WQISI) là chỉ số chất lượng nước tính tốn cho mỗi thơng số. Chỉ số
chất lượng nước được tính theo thang điểm (khoảng giá trị WQI) tương ứng với
biểu tượng và các màu sắc để đánh giá chất lượng nước đáp ứng cho nhu cầu sử
dụng (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Giá trị WQI và mức đánh giá chất lượng nước
Giá trị WQI
91 - 100

76 - 90


Mức đánh giá chất
lượng nước
Sử dụng tốt cho mục đích cấp
nước sinh hoạt
Sử dụng cho mục đích cấp
nướcsinh hoạt nhưng cần các

Màu
Xanh nước
biển
Xanh lá cây

biện pháp xử lý phù hợp
Sử dụng cho mục đích tưới
51 - 75

26 - 50
0 - 25

21

tiêuvà các mục đích tương
đương khác
Sử dụng cho giao thơng thủy và
các mục đích tương đương khác
Nước ơ nhiễm nặng, cần các
biện pháp xử lý trong tương lai

Vàng


Da cam
Đỏ


1.3.3. Phương pháp đánh giá theo khả năng chịu tải của nguồn nước [8]
Phương pháp này được dựa trên so sánh tải lượng ơ nhiễm nguồn nước có
thể tiếp nhận với tải lượng chất ô nhiễm của nguồn thải. Để đánh giá được khả năng
tiếp nhận của nguồn tiếp nhận cần quan tâm đến các đại lượng sau:


Tính tốn tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Tải lượng tối đa chất ơ nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với một
chất ô nhiễm cụ thể được tính theo cơng thức:
Ltđ = (Qs + Qt) * Ctc * 86,4
Trong đó:
-

Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá
trước khi tiếp nhận nước thải, (m3/s),

-

Qt (m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất

-

Ctc (mg/L) là giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm đang xem xét được quy
định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục đích sử dụng
của nguồn nước đang đánh giá




86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s)*(mg/L) sang (kg/ngày).

Tính tốn tải lượng ơ nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ơ nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một chất ô
nhiễm cụ thể được tính theo cơng thức:
Ln = Qs * Cs * 86,4
Trong đó:

22


- Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh
giá trước khi tiếp nhận nước thải
- Cs (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước
trước khi tiếp nhận nước thải
- 86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ ngun từ (m3/s)*(mg/L) sang
(kg/ngày).


Tính tốn tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ô nhiễm của một chất ô nhiễm cụ thể từ nguồn xả thải đưa vào
nguồn nước tiếp nhận được tính theo cơng thức:
Lt = Qt * Ct * 86,4
Trong đó: - Lt (kg/ngày): Tải lượng chất ơ nhiễm trong nguồn thải
- Qt (m3/s): Lưu lượng nước thải lớn nhất,
- Ct (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ơ nhiễm trong nước
thải




Tính tốn khả năng tiếp nhận nước thải
Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước đối với một chất ô
nhiễm cụ thể từ một điểm xả thải đơn lẻ được tính theo công thức:
Ltn = (Ltđ – Ln – Lt) * Fs
Trong đó:
Ltn :

(kg/ngày) là khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm của nguồn

Ltđ:

Tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ơ nhiễm

Ln:

Tải lượng ơ nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

nước;

Lt:

23

Tải lượng chất ô nhiễm trong nguồn thải


Fs:


là hệ số an toàn

Nếu giá trị Ltn lớn hơn (>) 0 thì nguồn nước vẫn còn khả năng tiếp nhận đối
với chất ô nhiễm. Ngược lại, nếu giá trị Ltn nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 0 có nghĩa là
nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận đối với chất ơ nhiễm.
Trong q trình tính tốn thành phần của nước thải qua phân tích hóa
học,nhiều trường hợp khi thiết kế trạm xử lý nước thải cho thành phố, thị trấn...
những nơi chưa có hệ thống thốt nước đang hoạt động để có thể lấy mẫu nước
phân tích về thành phần của chúng. Trong trường hợp thiết kế các cơng trình xử lý
cho xí nghiệp cơng nghiệp có thể tham khảo các số liệu về thành phần nước thải của
các xí nghiệp công nghiệp tương tự. Khi thiết kế khôi phục hoặc cải tạo những
thành phố thì thành phần của nước thải phải được xác định bằng tính tốn. Để tính
tốn cần phải biết tải lượng ô nhiễm của một người có sử dụng hệ thống thốt nước
trong một ngày đêm.
1.3.3. Phương pháp mơ hình hóa
a)

Khái niệm mơ hình hóa
Mơ hình hóa mơi trường trong trường hợp này là cách tiếp cận tốn học mơ
phỏng diễn biến chất lượng mơi trường dưới ảnh hưởng của một hoặc tập hợp các
tác nhân có khả năng tác động đến mơi trường. Đây là phương pháp có ý nghĩa lớn
trong quản lý mơi trường. Dự báo tác động mơi trường và kiểm sốt các nguồn gây
ơ nhiễm. Mơ hình hóa mơi trường còn được thực hiện cho các hoạt động quản lý
môi trường (mô hình quản lý). Trong thực tế, để dự báo quy mô, cường độ của tác
động (nhất là tác động do các nguồn ô nhiễm) người ta thường dùng các mô hình
quản lý [13].
Ở Việt Nam, nhiều đơn vị, cá nhân đã xây dựng và áp dụng các mơ hình dự
báo lan truyền ơ nhiễm trong mơi trường nước, khơng khí. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có mơ hình nào được cơ quan quản lý môi trường công nhận là mô hình chuẩn
để khuyến cáo áp dụng. Ở nhiều quốc gia (Úc, Hoa Kỳ...) cơ quan môi trường đã

công nhận các mơ hình tiêu ch̉n trong dự báo phát tán ơ nhiễm theo các điều kiện
khác nhau [13].
24


Phân loại mơ hình hóa chất lượng nước và phạm vi ứng dụng [13]
Mơ hình chất lượng nước là các phần mềm tính tốn các chỉ tiêu phản ánh

b)

chất lượng nguồn nước như : các chỉ tiêu vật lý, hoá học và thành phần sinh học của
nguồn nước trên cơ sở giải các phương trình tốn học mơ tả mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu phản ánh chất lượng nước cũng như các q trình có liên quan đến nó. Tùy
thuộc đối tượng nghiên cứu, cách tiếp cận, các giả thiết khi thiết lập, các thông số
và mối quan hệ giữa các quá trình khi thiết lập phương trình và các phương pháp số
được áp dụng để tính tốn nên mỗi mơ hình có những thế mạnh và hạn chế khác
nhau. Trên cơ sở mối quan hệ giữa các quá trình, các yếu tố hình thành và ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước, các mơ hình chất lượng nước được chia thành
hai loại: mơ hình tính tốn sự lan truyền, phân bố các chất ô nhiễm trong dòng chảy
và mô hình mơ phỏng sự hình thành chất lượng nước và xu thế biến đổi chất lượng
nguồn nước.
- Mơ hình tính toán sự lan truyền, phân bố các chất ô nhiễm trong dịng
chảy
Mơ phỏng sự biến đổi các chỉ tiêu chất lượng nước theo thời gian trong
không gian của dòng chảy. Việc thiết lập mơ hình dựa trên cơ sở giải phương trình
tải và tải-phân tán các chất ơ nhiễm trong dòng chảy. Các yếu tố đặc trưng về dòng
chảy được xác định từ các mơ hình thủy lực, các số liệu thống kê hoặc đo thực
nghiệm như các mơ hình QualI, II; Stream I, II... Loại mơ hình này có ưu điểm và
hạn chế sau:
 Ưu điểm

- Cho kết quả nhanh về sự lan truyền, phân bố các chất từ các nguồn thải đến chất
lượng nước. Trên cơ sở đó cho phép chúng ta đánh giá tác động ban đầu cũng như
-

những ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nguồn nước.
Độ tin cậy cao, dễ sử dụng do đòi hỏi ít các số liệu đầu vào.
Áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá tác động của các hoạt động phá triển, dự báo

xu thế biến đổi chất lượng nguồn nước.
 Nhược điểm :
- Chưa xem xét đến các yếu tố hình thành chất lượng nguồn nước, việc tính tốn mơ
phỏng trong các khoảng thời gian ngắn và đặc biệt đánh giá ảnh hưởng của các
nguồn thải phân tán, các sự cố môi trường đến chất lượng nguồn nước còn gặp
nhiều khó khăn.
25


×