Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn thạc sĩ tổng hợp và nghiên cứu khả năng hấp phụ amoni (NH4+ n) của composit hydrogel chitosan g poly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

MAI THỊ THANH HƯƠNG

TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ AMONI
(NH4+-N) CỦA COMPOSIT HYDROGEL CHITOSAN-G-POLY
( ACRYLIC ACID )

LUẬN VĂN THẠC SĨ: HÓA HỌC

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Mai Thị Thanh Hương


TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ AMONI
(NH4+-N) CỦA COMPOSIT HYDROGEL CHITOSAN-G-POLY
( ACRYLIC ACID )

Chuyên ngành : Hóa vơ cơ
Mã số : 8440113

LUẬN VĂN THẠC SĨ : HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS PHAN THỊ NGỌC BÍCH

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả thực nghiệm trong luận văn này là trung
thực, do tôi và các cộng sự thực hiện. Các kết quả trong luận văn do nhóm
nghiên cứu thực hiện chưa được cơng bố trong bất kì cơng trình nào của các
nhóm nghiên cứu khác.

Họ và tên tác giả

Mai Thị Thanh Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Viện Hóa học – Viện Hàn Lâm Khoa
học và Cơng nghệ Việt Nam.

Đầu tiên, cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất với tất cả tình
cảm yêu quý cũng như lịng kính trọng của mình tới thầy Phạm Văn Lâm, cơ
Phan Thị Ngọc Bích người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Quản Thị Thu Trang, cùng tập thể
phịng Hóa vơ cơ – Viện Hóa học – Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực nghiệm
và nghiên cứu của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ Việt
Nam đã giúp đỡ em một phần kinh phí trong đề tài.
Cuối cùng em xin gửi tới gia đình, bạn bè, những người ln ủng hộ và
động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Học viên

Mai Thị Thanh Hương


1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................... 4
Danh mục các bảng ........................................................................................... 5
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ............................................................................ 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 10

1.1. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM AMONI TRONG NƯỚC........................ 10
1.1.1. Hiện trạng ô nhiễm amoni trong nước trên thế giới.............................. 10
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm amoni trong nước ở Việt Nam .............................. 11
1.1.3. Độc tính của amoni đối với sức khỏe của con người ............................ 12
1.1.4. Các dạng tồn tại của amoni trong nước ................................................ 13
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC NHIỄM AMONI...................... 13
1.2.1. Phương pháp sinh học ........................................................................... 13
1.2.2. Phương pháp hóa học ............................................................................ 14
1.3. VẬT LIỆU HYDROGEL ........................................................................ 18
1.3.1. Định nghĩa vật liệu hydrogel ................................................................. 18
1.3.2. Phân loại hydrogel................................................................................. 18
1.3.3. Phương pháp tổng hợp hydrogel ........................................................... 20
1.4. HYDROGEL NANOCOMPOSIT ........................................................... 23
1.4.1. Định nghĩa ............................................................................................. 23
1.4.2. Phương pháp tổng hợp vật liệu HNC .................................................... 23
1.5. BENTONIT [37- 39] ................................................................................ 26
1.5.1.Thành phần khoáng và thành phần hóa học ........................................... 26
1.5.2. Cấu trúc của MMT ................................................................................ 27
1.5.3. Tính chất của bentonit ........................................................................... 28
1.5.4. Bentonite biến tính ................................................................................ 29
1.6. CHITOSAN.............................................................................................. 30


2
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LOẠI BỎ AMONI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
HẤP PHỤ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............................................... 30
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35
2.1. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ ...................................................... 35
2.2. TỔNG HỢP VẬT LIỆU .......................................................................... 35
2.2.1. Mơ tả thí nghiệm ................................................................................... 35

2.2.2. Lựa chọn các thông số tổng hợp vật liệu .............................................. 36
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU ............ 37
2.3.1. Phổ hồng ngoại ...................................................................................... 37
2.3.2. Phương pháp phân tích nhiệt (DTA-TGA) ........................................... 38
2.3.3. Hiển vi điện tử quét ............................................................................... 39
2.3.4. Đánh giá sơ bộ khả năng hấp phụ của các mẫu vật liệu để lựa chọn các
thông số tổng hợp vật liệu ............................................................................... 39
2.3.5. Xác định độ trương nở của vật liệu [49] ............................................... 40
2.3.6. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu ................................................... 40
2.4. NGHIÊN CỨU HÀNH VI HẤP PHỤ AMONI CỦA VẬT LIỆU ......... 40
2.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH .................................................................. 40
2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất hấp phụ ................................ 41
2.4.3. Động học hấp phụ ................................................................................. 41
2.4.4. Đẳng nhiệt hấp phụ ............................................................................... 41
2.4.5. Đánh giá khả năng tái sinh của vật liệu [56] ......................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 42
3.1. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU CPB........................................ 42
3.1.1. Sơ đồ tổng hợp vật liệu ......................................................................... 42
3.1.2. Lựa chọn các thông số tổng hợp vật liệu .............................................. 43
3.1.3. Đánh giá sơ bộ khả năng hấp phụ của các mẫu vật liệu CPB tổng hợp...... 54
3.1.4. Xác định độ trương nở và điểm đẳng điện của vật liệu CPB................ 57
3.2. HÀNH VI HẤP PHỤ AMONI CỦA VẬT LIỆU CPB ........................... 58
3.2.1. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ amoni của vật liệu ............. 58
3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn đến khả năng hấp phụ amoni của vật
liệu ................................................................................................................... 59
3.2.3. Động học hấp phụ ................................................................................. 60


3
3.2.4. Đẳng nhiệt hấp phụ ............................................................................... 62

3.2.5. Tái sử dụng vật liệu ............................................................................... 65
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN............................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 73


4
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
CMC

Carboxymethyl cellulose

CPB

Hydrogel nanocomposite Chitosan-gpoly(Arylic acid)/Bentonit

CTS

Chitosan

DTA (Differential Thermal
Analysis)

Phân tích nhiệt vi sai

FT-IR (Fourier Transform Infrared
Phổ hồng ngoại
Spectroscopy)
HC


Hydrogel composit

HNC

Hydrogel nanocomposit

MAP

Magie amoni photphat

MBA

N, N’- methylenebisacrylamide

MMT

Montmorillonit

PAA

Polyacrylic axit

PAAm

Polyacrylamide

SEM (Scanning Electron
Microscopy)

Hiển vi điện tử quét


TGA (Thermal Gravimetric
Analysis)

Phân tích nhiệt trọng lượng


5
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Dung lượng hấp phụ amoni của một số chất hấp phụ [16] ............ 33
Bảng 3.1. Hiệu quả hấp phụ amoni của các vật liệu đã tổng hợp ................... 54
Bảng 3.2. Kết quả đo độ trương nở của vật liệu CPB..................................... 58
Bảng 3.3. Số liệu thực nghiệm động học hấp phụ .......................................... 61
Bảng 3.4. Số liệu thực nghiệm đẳng nhiệt hấp phụ ........................................ 62
Bảng 3.5. Các thơng số của mơ hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich..... 62


6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Giá trị thương mại thuốc trừ sâu toàn cầu, giai đoạn 1970-2014. .. 11
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại vật liệu hydrogel ................................................... 19
Hình 1.3. Sơ đồ minh họa tạo liên kết ngang hóa học để nhận hydrogel ....... 22
Hình 1.4: Ghép monome lên khung polymer được tạo hình sẵn dẫn đến sự phân
nhánh và hình thành liên kết ngang [29] ......................................................... 23
Hình 1.5. Năm phương pháp chính chế tạo HNC ........................................... 24
Hình 1.6. Biểu diễn sơ đồ cấu trúc mạng hữu cơ (polyme)/ vô cơ (đất sét) của
HNC. Khoảng cách giữa các phiến sét nano thể hiện các chuỗi liên kết ngang,
chuỗi ghép và chuỗi vịng, tương ứng. ............................................................ 26
Hình 1.7. Đơn vị cấu trúc cơ bản của tinh thể MMT ...................................... 27
Hình 1.8. Cơng thức cấu tạo của chitosan [40] ............................................... 30

Hình 3.1. Sơ đồ tổng hợp vật liệu CPB ........................................................... 43
Hình 3.2. Giản đồ FTIR của CTS, B0, B5, B10, B20, B30 và bentonit............... 44
Hình 3.3. Ảnh SEM của chitosan (a), bentonit (b) ......................................... 46
Hình 3.4. Giản đồ phân tích nhiệt của vật liệu CPB chứa 10% bentonit (B10) ......47
Hình 3.5. Giản đồ FTIR của vật liệu A/C3, A/C5, A/C6 và A/C7 .................... 48
Hình 3.6. Ảnh SEM của các mẫu vật liệu CPB (10% bentonit) có tỷ lệ ...............
PAA/CTS 5 -A/C5 (a) và 7-A/C7 (b) ............................................................... 49
Hình 3.7. Giản đồ FTIR của vật liệu M0, M1, M2, M3.................................... 50
Hình 3.8. Ảnh SEM của các mẫu CPB (10% bentonit). a) M0; b)M2 và c)M3 51
Hình 3.9. Giản đồ FTIR của vật liệu hình thành với thời gian phản ứng thay đổi 52


7
Hình 3.10. Ảnh SEM của các mẫu vật liệu CPB (10% bentonit) với thời gian
phản ứng khác nhau: a)T4 và b)T6 ................................................................... 52
Hình 3.11. Giản đồ FTIR của các mẫu vật liệu T50; T80 và T100 ..................... 53
Hình 3.12. Ảnh SEM của các mẫu vật liệu CPB (10% bentonit) với nhiệt độ
phản ứng khác nhau: a)T50 và b)T80 ................................................................ 54
Hình 3.13. Ảnh hưởng của hàm lượng bentonit đến hiệu quả hấp phụ amoni55
Hình 3.14. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả hấp phụ amoni.......................... 59
Hình 3.15. Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn đến hiệu quả hấp phụ amoni 60
Hình 3.16. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ theo thời gian ...................... 60
Hình 3.17. Động học hấp phụ biểu kiến bậc hai của vật liệu ......................... 61
Hình 3.18. Đường đẳng nhiệt hấp phụ theo mơ hình Langmuir ..................... 63
Hình 3.19. Đường đẳng nhiệt hấp phụ theo phương trình Freundlich ............ 63
Hình 3.20. Sơ đồ hấp phụ amoni của vật liệu ................................................. 65
Hình 3.21. Hiệu quả hấp phụ amoni của CPB trong 5 chu kỳ liên tiếp .......... 66


8

MỞ ĐẦU
Một trong những nhu cầu thiết yếu cho sự sống còn của con người là
nước. Trái đất là một hành tinh với 71% bề mặt được bao phủ bởi nước. Tuy
nhiên, nước biển chiếm đến 97% và chỉ có 3% là nước ngọt. Trong tổng trữ
lượng nước ngọt, chỉ có 0,06% là có thể được khai thác sử dụng (Rijsberman,
2006) số còn lại là băng tuyết và phần nước ngầm không thể khai thác. Nhu cầu
về nước sạch liên tục tăng do sự gia tăng nhanh chóng về dân số và các hoạt
động công, nông nghiệp. Hơn 80 quốc gia chiếm 40% dân số thế giới đang phải
đối mặt với nạn thiếu nước trầm trọng. Ước tính hiện có khoảng 1,2 tỷ người
đang phải uống nước khơng an tồn (Rijsberman, 2006). Do đó, việc tìm kiếm
các nguồn nước và các công nghệ xử lý nước hiệu quả nhằm khắc phục tình
trạng khan hiếm nước đã trở thành một thách thức tồn cầu.
Ơ nhiễm nước liên tục gia tăng trên thế giới, cản trở sự phát triển kinh
tế, xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Cho đến nay,
khan hiếm nước không chỉ do sự khan hiếm về lượng mà còn bởi sự suy giảm
về chất lượng nước, giảm lượng nước an toàn để đưa vào sử dụng. Nước bị ơ
nhiễm có thể chứa nhiều tác nhân ơ nhiễm khác nhau. Trong đó ơ nhiễm nước
do amoni được đánh giá là phổ biến và ngày càng diễn ra trên diện rộng. Việc
xử lý amoni được giới khoa học quan tâm nghiên cứu, do những ảnh hưởng của
chúng đối với hệ sinh thái cũng như đối với sức khỏe con người. Cho đến nay
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm kiếm các công
nghệ cũng như vật liệu loại bỏ amoni trong nước.
Trong tất cả các kỹ thuật đã được sử dụng, hấp phụ được đánh giá là
công nghệ phổ biến, hiệu quả cao trong xử lý nước do hệ thống đơn giản, tốc
độ cao, dễ điều khiển và chi phí thấp. Tính hiệu quả của cơng nghệ hấp phụ
trong xử lý nước nói chung phụ thuộc vào đặc tính, cấu trúc và chức năng của
chất hấp phụ. Trên thực tế thì có rất nhiều vật liệu có khả năng hấp phụ amoni
(zeolit, than hoạt tính, bentonit , clinoptilolit) trong nước.
Một nhóm vật liệu hấp phụ amoni hiện đang được các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu là vật liệu hydrogel composit (HC). Vật liệu HC hấp phụ tốt

amoni nhờ tính ưa nước và nếu được thiết kế với các nhóm chức năng phù hợp


9
vật liệu có khả năng hấp phụ amoni với dung lượng và tốc độ cao. HC có nhiều
ưu điểm hơn so với các chất hấp phụ truyền thống: tốc độ hấp phụ, khả năng
hấp phụ cao, dễ dàng tách, phạm vi ứng dụng pH rộng, dễ dàng tái sinh. Các
nhà khoa học cho rằng HC có thể là vật liệu phù hợp để loại bỏ amoni trong
nước ăn uống cũng như nước thải trong tương lai.
Trên cơ sở các phân tích trên chúng tơi lựa chọn đề tài: “Tổng hợp và
nghiên cứu khả năng hấp phụ amoni (NH4+-N) của composit hydrogel
Chitosan-g-poly( acrylic acid)”.
Mục đích của đề tài là tổng hợp được vật liệu Chitosan-g-poly(Acrylic
acid)/Bentonit (ký hiệu CPB) và đánh giá khả năng hấp phụ amoni của vật liệu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài: Nghiên cứu quá trình tổng
hợp CPB từ chitosan (CTS), axit acrylic (AA), N, N’- methylenebisacrylamide
(MBA) và bentonit bằng phương pháp trùng hợp ghép. Xác định các thơng số
chủ yếu của q trình tổng hợp bao gồm hàm lượng bentonit, tỷ lệ (AA)/CTS,
hàm lượng MBA, thời gian phản ứng và nhiệt độ phản ứng. Xác định hành vi
hấp phụ amoni trong nước của vật liệu tổng hợp.
Nghiên cứu tổng hợp một vật liệu tương đối mới, hướng đến giải quyết
một vấn đề bức thiết trong xử lý ô nhiễm môi trường do vậy đề tài mang ý nghĩa
khoa học và có tính thực tiễn cao.


10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM AMONI TRONG NƯỚC
1.1.1. Hiện trạng ô nhiễm amoni trong nước trên thế giới
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang phải đối mặt với tình trạng

ơ nhiễm amoni trong nước ngày càng trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến sự ô nhiễm amoni nhưng chủ yếu vẫn là do bùng nổ dân số và sự phát triển
nhanh chóng của các ngành nơng, cơng nghiệp. Các ngành cơng nghiệp hàng
năm thải ra hàng triệu tấn các kim loại nặng, dung môi, bùn thải độc hại và các
chất độc hại khác vào các vùng chứa nước. Ngành nông nghiệp sử dụng 70%
tổng lượng nước trên toàn thế giới và cũng thải ra một lượng lớn các hóa chất
nơng nghiệp, chất hữu cơ, dư lượng thuốc trừ sâu,…
Ngày nay, đồng hành với sự phát triển của các ngành công, nông nghiệp,
là sự bùng nổ dân số (năm 2050 dự kiến dân số thế giới sẽ đạt 9,8 tỷ người) với
nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, tiếp tục dẫn đến việc phát triển hơn nữa của
các ngành nông nghiệp và nó sẽ lại tác động mạnh đến chất lượng nước.
Phân bón vơ cơ đã được sử dụng từ thế kỷ XIX để bổ sung nguồn khoáng
trong đất và phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Các loại phân bón vơ cơ, các
chất dinh dưỡng nguồn khoáng bổ sung trong đất đã tăng nhanh chóng. Thế
giới hiện nay tiêu thụ phân bón khống sản gấp 10 lần so với năm 1960. Thêm
vào đó là việc sử dụng ngày càng tăng các loại thuốc trừ sâu trong nông nghiệp.
Ngày nay, sản lượng thuốc trừ sâu đã đạt giá trị hàng tỷ đô la trên toàn cầu (hơn
35 tỷ USD/năm, FAO, 2016) [1]. Hình 1.1 đưa ra giá trị thương mại thuốc trừ
sâu toàn cầu, giai đoạn 1970-2014. Việc thải các hợp chất nitơ hoặc nước thải
có chứa hợp chất nitơ vào nước ngọt đã trở thành một vấn đề ô nhiễm nước
nghiêm trọng ở nhiều quốc gia [2].


11

Nguồn: FAO, 2016 [1]
Hình 1.1. Giá trị thương mại thuốc trừ sâu tồn cầu, giai đoạn 1970-2014.
1.1.2. Hiện trạng ơ nhiễm amoni trong nước ở Việt Nam
Theo khảo sát của các nhà khoa học phần lớn nước ngầm ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ như Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Hải Dương ... đều bị ô nhiễm

amoni rất nặng, vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Xác suất các nguồn nước ngầm
nhiễm amoni ở nồng độ cao hơn tiêu chuẩn (3mg/l) là khoảng 70-80%. Ngồi
amoni, khơng ít nguồn cịn chứa khá nhiều hợp chất hữu cơ, độ oxy hóa có
nguồn đạt tới 30-40 mg oxy/ lit. Như vậy tình trạng ơ nhiễm amoni và hợp chất
hữu cơ trong nước ngầm ở Đồng bằng Bắc Bộ đã đến mức báo động. Chất
lượng nước ngầm có nhiều thơng số như amoni vượt q tiêu chuẩn cho phép
(TCCP). Kết quả khảo sát tại khu vực Hà Nội: trong nước ngầm tầng nơng (310m), có 21/37 giếng quan trắc có hàm lượng amoni cao hơn TCCP. Hàm lượng
cao nhất là 42,00 mg/L tại Sơn Đồng, Hoài Đức, Hà Nội. Với amoni trong nước
ngầm tầng sâu (~ 20 m) khi quan trắc ở 28 cơng trình tất cả đều có hàm lượng
amoni cao hơn TCCP. Trong đó hàm lượng cao nhất là 70 mg/L tại phường
Phú Lãm, quận Hà Đông, Hà Nội [3].
Tại các tỉnh khác như: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Bình, Nam Định,... cũng có hàm lượng amoni cao vượt ngưỡng TCCP.
Các mẫu nước từ các huyện thuộc tỉnh Hà Nam đều bị ô nhiễm amoni nghiêm
trọng. Tại Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho thấy riêng ở Lý Nhân có một số mẫu


12
nước với hàm lượng amoni lên tới 111,8 mg/l, gấp 74 lần so với tiêu chuẩn bộ
Y Tế (TC BYT), còn ở Duy Tiên là 93,8 mg/l gấp 63 lần [3].
Tại thành phố Hồ Chí Minh tình hình cũng tương tự. Theo Chi cục bảo
vệ môi trường TP.HCM, kết quả quan trắc nước ngầm tầng nông gần đây cho
thấy ô nhiễm nước ngầm ở khu vực ngoại thành đang diễn biến ngày càng xấu
đi. Cụ thể nước ngầm ở trạm Đơng Thạch (huyện Hóc Mơn) bị ơ nhiễm amoni
(68,73 mg/l, cao gấp 1,9 lần so với năm 2005).
1.1.3. Độc tính của amoni đối với sức khỏe của con người
Bản thân amoni không quá độc với cơ thể, nhưng nếu tồn tại trong nước
với hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các
tác nhân gây ung thư dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm khác. Khi chuyển hóa hết

1g amoni sẽ tạo thành 2,7 g nitrit và 3,65 g nitrat trong khi theo khuyến cáo của
tổ chức Y tế thế giới (WHO) mức giới hạn trong nước ăn uống là 3 và 50mg/l
đối với nitrit và nitrat tương ứng. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống
của Việt Nam cũng quy định tương tự (QCVN 01:2009/BYT). Các hợp chất
nitơ trong nước có thể gây nên một số bệnh nguy hiểm cho người sử dụng.
Nitrat tạo ra chứng thiếu vitamin và có thể kết hợp với các amin để tạo nên
nitrosamin là nguyên nhân gây ung thư ở người cao tuổi. Trẻ sơ sinh đặc biệt
nhạy cảm với nitrat trong sữa mẹ, hoặc qua nước dùng để pha sữa. Sau khi vào
cơ thể, nitrat được chuyển hoá nhanh thành nitrit nhờ vi khuẩn đường ruột.
Nitrit còn nguy hiểm hơn nitrat, khi tác dụng với các amin trong cơ thể người
chúng có thể tạo thành các hợp chất chứa nito gây ra các vấn đề nghiêm trọng
bao gồm ung thư, bệnh xanh da trời ở trẻ sơ sinh ... [4]. Đặc biệt, ô nhiễm amoni
trong môi trường nước cùng với photphat tạo ra hiện tượng phú dưỡng, cạn kiệt
oxy hòa tan, và gây độc cho các loài thủy sinh [1].
Ngoài ra, amoni là một trong những yếu tố gây cản trở trong công nghệ
xử lý nước cấp: làm giảm tác dụng của clo, giảm hiệu quả khử trung nước do
phản ứng với clo tạo thành monocloamin là chất sát trùng thứ cấp hiệu quả kém
clo hơn 100 lần. Amoni cùng với các chất vi lượng trong nước (hợp chất hữu
cơ, phốt pho, sắt, mangan…) là “thức ăn” để vi khuẩn phát triển, gây ảnh hưởng
tới chất lượng nước sau xử lý. Nước có thể bị đục, đóng cặn trong hệ thống dẫn,


13
chứa nước, làm mất mỹ quan (NH4+ là nguồn dinh dưỡng để rêu tảo và vi sinh
vật phát triển).
1.1.4. Các dạng tồn tại của amoni trong nước
NH4+ .

Trong nước amoni tồn tại dưới 2 dạng là dạng NH3 hòa tan và dạng ion
Tùy thuộc vào pH của nước mà luôn có cân bằng giữa trong NH4+ / NH3:

NH4+  NH3 + H+

(1.1)

Khi pH ≤ 7 amoni tồn tại ở dạng NH4+ ổn định, khi pH tăng từ 7 đến 9,5
nồng độ NH3 tăng nhanh, pH > 9,5 NH3 hoàn toàn chiếm ưu thế trong dung
dịch.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC NHIỄM AMONI
Có rất nhiều nghiên cứu nhằm tìm kiếm các phương pháp để loại bỏ một
cách hiệu quả amoni trong nước. Loại bỏ amoni có thể bao gồm: phương pháp
sinh học, phương pháp hóa học, hóa lý. Mỗi phương pháp có những ưu nhược
điểm khác nhau và tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm, đối tượng, quy mô và mục
tiêu xử lý mà mỗi phương pháp sẽ phát huy được các điểm mạnh của mình.
1.2.1. Phương pháp sinh học
Đây là phương pháp chủ yếu sử dụng để xử lý nước thải chứa amoni đã
được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Sử dụng các chủng sinh học có thể chuyển
hóa amoni về dạng khí nitơ hoặc chuyển về dạng ít độc hại hơn, không gây ô
nhiễm thứ cấp, đồng thời nước sau xử lý ổn định với chất lượng cao (cả về mùi,
vị và tính ăn mịn). Các phương pháp sinh học phát triển đến nay bao gồm: quá
trình nitrat hóa/khử nitrat, nitrat hóa và khử nitrat đồng thời, q trình oxy hóa
amoni kỵ khí (q trình Anammox), nitrat hóa một phần/Anammox [5].
Ưu điểm nổi bật của cơng nghệ sinh học xử lý amoni là phù hợp ứng
dụng để xử lý nước thải ở quy mô lớn với chi phí thấp. Tuy nhiên hạn chế chính
là phải đảm bảo độ kiềm trong nước vì q trình nitrat hóa tiêu thụ ion
HCO3-. Ngồi ra, phương pháp sinh học địi hỏi thời gian xử lý dài, cần nhiều
bể xử lý dung tích lớn cũng như kiểm sốt nghiêm ngặt các điều kiện để vi sinh
vật hoạt động tốt nhất. Đối với xử lý nước ăn uống phương pháp sinh học hiện


14

nay không được ưu tiên do những nhược điểm cố hữu: khó điều khiển, cần thêm
hóa chất bổ sung, tạo ra sinh khối khơng mong muốn, khó hoạt động ở quy mơ
nhỏ... [6].
1.2.2. Phương pháp hóa học
1.2.2.1.Phương pháp keo tụ điện hóa
Keo tụ điện hóa là kỹ thuật xử lý nước thải với hệ thống điện cực anot
tan (chủ yếu là sắt và nhơm). Q trình điện phân gồm ba giai đoạn: (1) hình
thành các chất keo tụ do sự oxy hóa tại điện cực dương, (2) Làm mất ổn định
các chất gây ô nhiễm và huyền phù lơ lửng, (3) kết bông các hạt không ổn định
[7, 8]. Khi điện phân tại anot (nhôm hoặc sắt) xảy ra phản ứng oxy hóa tạo ra
cation kim loại. Sau đó, cation (sắt hoặc nhôm) sẽ phản ứng với các ion
hydroxyl và hình thành các dạng ion hydroxit và polyhydroxit kim loại. Lực
hút tĩnh điện giữa các hạt, ion mang điện âm (các chất gây ô nhiễm) với các sản
phẩm thuỷ phân tích điện dương tạo ra các bơng keo. Cơ chế gây mất ổn định
bao gồm việc nén lớp điện kép, hấp phụ và trung hịa điện, thêm vào đó là khả
năng kết dính giữa các hạt tạo thành hạt kết tủa lớn và được tách ra bằng lắng
trọng lực.
Quá trình này gần đây được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải để
loại bỏ nhiều chất ô nhiễm như nitrat và photphat do khơng cần hóa chất bổ
sung, thiết bị nhỏ gọn, hoạt động dễ dàng [9]. Ngoài ra, q trình này tạo ra ít
bùn hơn và mức độ ơ nhiễm thứ cấp thấp. Chính vì các ưu điểm đó q trình
keo tụ điện hóa hiện được chọn để loại bỏ hầu hết các chất gây ô nhiễm trong
nước thải. Bên cạnh các ưu điểm kể trên, kỹ thuật này cũng có một số nhược
điểm như: thiếu một hệ thống thiết kế và vận hành lò phản ứng với các nguồn
ơ nhiễm khác nhau, chi phí cao do sử dụng điện và gặp rất nhiều trở ngại do sự
thụ động anot [9].

1.2.2.2. Phương pháp kết tủa magie amoni photphat
Kết tủa magie amoni photphat (MgNH4PO4.6H2O, MAP) là cách để
loại bỏ đồng thời NH4+, PO43-, Mg2+ khỏi các dung dịch. Sản phẩm kết tủa MAP



15
được coi là photpho. MAP là sản phẩm được sản xuất với một cơng nghệ đơn
giản và có thể được dùng để tách loại hoặc thu hồi amoni từ nước thải. MAP
được tạo thành từ magiê, photpho và amoni với nồng độ phân tử bằng nhau và
có độ tan rất thấp (2,3 mg/100 ml nước). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phản
ứng hình thành kết tủa MAP có thể xảy ra ở nhiều loại nước thải khác nhau
miễn là nồng độ magiê, amoni và phosphat đạt đến độ bão hịa. Ưu điểm nhất
của q trình này là có thể áp dụng được cho các loại nước thải khác nhau ở
quy mơ lớn. Quy trình MAP có chi phí thấp để thu hồi nitơ và photpho từ nước
thải và được xem là có thể đáp ứng các tiêu chí quan trọng, khơng chỉ cho hiệu
quả xử lý cao, mà cịn có hiệu quả về mặt mơi trường và kinh tế [10].
1.2.2.3. Phương pháp oxy hóa có xúc tác
Cơ sở của phương pháp là sử dụng các tác nhân oxy hóa được hỗ trợ bởi
xúc tác để chuyển amoni thành CO2 và H2O. Lợi thế của phương pháp là tạo ra
sản phẩm sạch sau q trình oxy hóa, vì khơng có hợp chất hóa học độc hại được
sử dụng cũng như được tạo ra nếu q trình oxy hóa xảy ra hồn tồn.
Việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp oxy hóa amoni thành N 2 đã đạt
được những thành công nhất định. Trong các nghiên cứu, các tác giả đều thống
nhất một nhận định là cần phải tìm ra các chất xúc tác có khả năng nâng cao
hiệu quả cũng như độ chọn lọc cho quá trình phản ứng [11]. Các xúc tác là kim
loại quý và kim loại chuyển tiếp như iridi, platin, vàng, palladi, rhodi, niken,
đồng... trên chất mang alumina hoặc TiO2 đã được nghiên cứu, cho thấy triển
vọng sử dụng xúc tác trong quá trình phân hủy các hợp chất amoni trong nước
[12-13]. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả xúc tác, cần nhiệt độ và áp suất cao ( ≥
200°C; 70 - 250 atm) [14, 15]. Bên cạnh đó, các hợp chất trung gian độc hại
sinh ra trong q trình oxy hóa khơng hồn tồn cũng là một vấn đề nan giải
[12].
1.2.2.4. Phương pháp hóa lý

Các phương pháp hóa lý để xử lý amoni bao gồm: làm thống để khử NH3
ở môi trường pH cao (pH 10-11), trao đổi ion NH4+ và NO3- bằng các vật liệu trao
đổi cation/anion, clo hóa với nồng độ cao hơn điểm đột biến, hấp phụ...


16
* Làm thống để khử NH3 ở mơi trường pH cao
Cơng nghệ sục khí (gas - stripping) để xử lý amoni dựa trên cơ sở amoni
khi ở môi trường kiềm (pH > 9) tồn tại ở dạng khí NH3 và việc tiến hành sục
khí sẽ đuổi được NH3 ra khỏi nước. Nước sau xử lý cần trung hòa bằng axit để
đưa pH về trung tính.
Q trình này phụ thuộc vào pH, nhiệt độ mơi trường. Tốc độ thổi khí
đuổi NH3 ở mức 1600 m3 khơng khí/m3 nước khi pH khoảng 11. Nhược điểm
của phương pháp là khó có thể đưa được nồng độ NH 4+ xuống dưới 3mg/l nên
rất hiếm khi được dùng để xử lý nước cấp mà chỉ được áp dụng cho nước thải.
* Công nghệ dùng màng tiếp xúc lỏng-lỏng
Công nghệ này dựa trên nguyên lý tiếp xúc 2 pha lỏng (màng dung dịch
axit loãng H2SO4 và màng NH4+-N (NO3-, NO2-) trong nước). Ưu việt của công
nghệ là sản phẩm phụ trong quá trình xử lý (NH4)2SO4 có thể sử dụng làm phân
bón. Tuy nhiên chi phí đầu tư và chi phí vận hành khá cao.
*Phương pháp trao đổi ion
Nhựa trao đổi ion tổng hợp được sử dụng để loại bỏ các cation và anion
gây ô nhiễm trong nước bằng việc trao đổi cation hoặc anion. Chất trao đổi
cation R-Na được sử dụng để loại bỏ ion NH4+ hòa tan trong nước. Ion NH4+
được trao đổi với bề mặt hạt cation và giải phóng ion Na+ vào nước. Để khử
NH4+ phải giữ pH của nước nguồn trong khoảng 4 < pH< 9. Vì khi pH <4, hạt
trao đổi cationit sẽ giữa lại cả ion H+ làm giảm hiệu quả loại bỏ NH4+, khi pH
> 9 NH3 dạng khí hịa tan khơng có tác dụng với cationit.
Chất trao đổi ion có sẳn trong tự nhiên là các loại khống sét, trong đó
quan trọng nhất là zeolit. Zeolit là chất trao đổi ion có độ chọn lọc cao đối với

amoni. Dựa trên khả năng hấp phụ và thời gian loại bỏ hiệu quả khi xem xét tất
cả các loại zeolit trên thế giới thì loại Sepiolite Thổ Nhĩ Kỳ là zeolit tự nhiên
tốt nhất cho loại bỏ amoni trong nước [16].
Ưu điểm của phương pháp là có thể tái sử dụng bằng cách trao đổi lại
với NaCl để hoàn nguyên. Nhược điểm là chỉ xử lý hiệu quả cho mơi trường
nước nhiễm NH4+-N nồng độ thấp. Chi phí đầu tư và chi phí vận hành khá cao


17
nên ít được sử dụng cho các cơng trình lớn và thường được sử dụng cho các
trường hợp đòi hỏi chất lượng xử lý nước cao.
*Phương pháp hấp phụ
Các nghiên cứu về loại bỏ amoni trong nước bằng vật liệu hấp phụ như
đất sét, đá vơi, zeolit, than hoạt tính đã được phát triển từ rất lâu. Trong đó than
hoạt tính là vật liệu được sử dụng nhiều nhất do giá thành rẻ, cơng nghệ xử lý
đơn giản. Q trình dùng than hoạt tính xử lý amoni đã được rất nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước nghiên cứu trong một thời gian khá dài. Có thể kể đến
một số cơng trình tiêu biểu như sau: tác giả P.Vassileva và cộng sự (2008) đã
nghiên cứu loại bỏ amoni trong nước bằng than hoạt tính được biến đổi bằng
phương pháp oxy hóa sử dụng HNO3 và H2O2 [17]. Khả năng hấp phụ NH4+
đạt 28 mg/g với than xử lý bằng HNO3 và 18-26 mg/g với than xử lý bằng H2O2.
Khả năng hấp phụ khơng phụ thuộc vào diện tích bề mặt riêng mà phụ thuộc
vào số nhóm chức axit trên bề mặt. Azhar Abdul Halim và cộng sự (2013) sử
dụng than hoạt tính biến tính với HNO 3 và NaOH để xử lý amoni trong nước
bằng thí nghiệm tĩnh điện và theo mẻ [18]. Với nồng độ amoni đầu vào khoảng
700 mg/L tại pH 8-9 thời gian tiếp xúc là 30 phút cho dung lượng hấp phụ cực
đại 19,34 và 4,5 mg/g. Kyoung S. Ro và cộng sự (2015) đã nghiên cứu loại bỏ
khí NH3 bằng than hoạt hóa sử dụng H3PO4 và hơi nước. Kết quả cho thấy than
hoạt hóa bằng H3PO4 cho khả năng hấp phụ NH3 cao hơn so với than hoạt hóa
bằng hơi nước và đạt 24,62 – 40,15 mg/g. Tác giả cũng chỉ ra rằng không phải

diện tích bề mặt mà các nhóm chức axit trên bề mặt than quyết định khả năng
hấp phụ NH4+ [19].
Rất nhiều các cơng trình nghiên cứu loại bỏ amoni bằng các khống tự
nhiên hoặc dạng biến tính của nó như zeolit và các khoáng sét khác. Tuy nhiên,
các chất hấp phụ thử nghiệm đều có nhược điểm cố hữu là dung lượng hấp phụ
thấp và đặc biệt không hấp phụ tốt ở khu vực nồng độ nhỏ. Điều đó dẫn đến
hoặc không thể sử dụng chúng hiệu quả trong xử lý nước thải (do dung lượng
thấp), hoặc không sử dụng được trong xử lý nước cấp (do nồng độ khi cân bằng
hấp phụ lớn hơn tiêu chí an tồn).
* Clo hóa với nồng độ cao hơn điểm gãy


18
Clo gần như là hố chất duy nhất có khả năng oxi hoá amoni ở điều kiện
thường thành N2. Khi hoà tan clo trong nước tuỳ theo pH của nước mà clo có
thể nằm dạng HClO hay ion ClO -.
Khi trong nước có NH4+ sẽ xảy ra các phản ứng tạo thành NH2Cl
(monocloramin), NHCl2 (dicloramin) hoặc NCl3 (tricloramin). Nếu có dư clo
sẽ xảy ra phản ứng phân huỷ các cloramin về dạng N2.
Khi gần hết amoni, clo dư sẽ phản ứng với các hợp chất hữu cơ có trong
nước để hình thành nhiều chất cơ clo có mùi đặc trưng khó chịu. Trong đó
khoảng 15% là các hợp chất nhóm trihalometan là các chất có khả năng gây
ung thư và bị hạn chế nồng độ nghiêm ngặt. Ngoài ra với lượng clo cần dùng
rất lớn, vấn đề an toàn trở nên khó giải quyết đối với các nhà máy lớn. Đây là
những lý do khiến phương pháp clo hoá mặc dù đơn giản về mặt thiết bị, rẻ về
mặt kinh tế và xây dựng cơ bản nhưng rất khó áp dụng.
1.3. VẬT LIỆU HYDROGEL
1.3.1. Định nghĩa vật liệu hydrogel
Hydrogel là một lớp vật liệu polyme ưa nước có cấu trúc không gian ba
chiều (3D) không tan trong nước. Khả năng trương nở của hydrogel rất lớn,

chúng có thể hấp thụ lượng nước lớn gấp hàng nghìn lần khối lượng khơ của
chúng [20, 21]. Khả năng hấp thụ nước của hydrogel phụ thuộc vào sự hiện
diện của các nhóm ưa nước như amide (-CONH), hydroxyl (-OH) và nhóm
carboxylic (-COOH) được tìm thấy trong khungpolyme hoặc dưới dạng chuỗi.
Hydrogel được bảo tồn trong nước chủ yếu do các tương tác phân tử, bao gồm
các lực cộng hóa trị và khơng cộng hóa trị giữa các thành phần polyme riêng lẻ
có trong mạng khơng gian ba chiều.
Do tính chất linh hoạt và độc đáo, hydrogel có những ứng dụng tiềm
năng to lớn, bao gồm ổn định đất/nước trong canh tác và kết cấu cơng trình dân
dụng, điều hịa đất, giải phóng phân bón có kiểm sốt, xử lý nước, dùng trong
các hệ thống phân phối thuốc và trong nhiều lĩnh vực khác [20, 21, 22].
1.3.2. Phân loại hydrogel


19
Hydrogel có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
cách tiếp cận đến vật liệu (Hình 1.2) [23]. Hai cách phân loại chính là theo
nguồn gốc và theo bản chất liên kết ngang trong cấu trúc mạng lưới hydrogel.
1.3.2.1. Phân loại theo nguồn gốc
Theo nguồn gốc hydrogel có thể được phân thành ba loại khác nhau:
hydrogel tự nhiên, hydrogel tổng hợp và hydrogel lai. Hydrogel tự nhiên bao
gồm collagen, fibrin, axit hyaluronic, matrigel và các dẫn xuất của các vật liệu
tự nhiên như chitosan, alginate... Tuy nhiên, do có nguồn gốc tự nhiên các
hydrogel này có thành phần luôn luôn thay đổi. Ngược lại, các hydrogel được
tổng hợp từ nguyên liệu là các polime và monome như poly(ethylene glycol)
diacrylate, poly(acryl amide), poly(vinyl alcohol)... có khả năng sản xuất với
chất lượng ổn định do có thể kiểm sốt chặt chẽ quy trình chế tạo bao gồm:
nhiệt độ, mơi trường, thành phần và tính chất cơ học. Ngồi ra nhóm các
hydrogel tổng hợp từ một polyme thiên nhiên và một monome hoặc polime
tổng hợp được gọi là hydrogel lai.


Hình 1.2. Sơ đồ phân loại vật liệu hydrogel


20
1.3.2.2. Phân loại theo bản chất của liên kết ngang
Liên kết ngang (liên kết khâu mạch) đặc biệt quan trọng để duy trì cấu
trúc mạng lưới 3D của hydrogel, ngăn cản q trình hịa tan của các polyme ưa
nước. Do đó, đây là cách phân loại thơng dụng nhất. Dựa trên các kiểu liên kết
ngang thì có 2 loại hydrogel [24].
* Hydrogel vật lý.
Liên kết ngang là do lực hấp dẫn giữa các mạch polyme, thường là lực
tĩnh điện, liên kết hydro, tương tác ion hoặc tương tác kỵ nước. Nhìn chung các
liên kết ngang vật lý này có thể không tồn tại vĩnh viễn nhưng đủ để làm cho
hydrogel khơng hịa tan trong nước [25].
* Hydrogel hóa học.
Hydrogel loại này bền hơn so với hydrogel liên kết ngang vật lý do được
tạo thành bởi liên kết cộng hóa trị [26]. Chúng thường có cấu trúc ổn định trừ
khi có các yếu tố không bền được đưa vào mạng lưới một cách có chủ ý.
Hydrogel liên kết ngang hóa học chủ yếu được tạo thành bởi quá trình trùng
hợp các monome khi có mặt tác nhân liên kết ngang. Tính chất cũng như khả
năng hấp thụ nước của hydrogel được điều chỉnh bởi lượng tác nhân liên kết
ngang [27].
Ngoài ra, hydrogel cũng có thể được phân loại dựa trên khả năng đáp
ứng của chúng với mơi trường. Hoặc có thể phân loại theo khả năng phân hủy
sinh học, khả năng trao đổi ion và theo phương pháp chế tạo.
1.3.3. Phương pháp tổng hợp hydrogel
Mạng không gian ba chiều trong cấu trúc 3D của hydrogel được tạo nên
bởi sự hình thành các liên kết ngang (vật lý hoặc hóa học). Do đó, tổng hợp
hydrogel cũng bao gồm phương pháp tổng hợp vật lý và hóa học.

1.3.3.1 Một số kỹ thuật tổng hợp hydrogel vật lý
* Làm nóng/làm lạnh dung dịch polymer.
Các hydrogel liên kết ngang vật lý được hình thành khi làm lạnh các
dung dịch nóng của gelatine. Nguyên nhân là do sự hình thành các dạng polyme


21
xoắn, và sự liên kết của các polyme xoắn ốc hình thành các vị trí neo vào nhau.
Tương tự như vậy carrageenan trong dung dịch nóng trên nhiệt độ nóng chảy
có hình dạng cuộn ngẫu nhiên. Khi làm mát, nó biến đổi thành thanh xoắn ốc
cứng nhắc. Với sự hiện diện của muối (K+, Na+, v.v.) các polyme xoắn ốc tiếp
tục phát triển để tạo thành gel ổn định.
* Tương tác ion.
Các polyme ion có thể được liên kết chéo bằng cách bổ sung các cation
hóa trị 2 hoặc 3. Nguyên tắc phương pháp là khi dung dịch polyelectrolyte của
polyme (ví dụ: Na alginate) tương tác với một ion đa hóa trị có điện tích trái
dấu (ví dụ: Ca2+) dẫn đến sự hình thành gel.
* Liên kết hydro
Hydrogel liên kết hydro có thể thu được bằng cách hạ thấp pH của dung
dịch polyme mang các nhóm carboxyl trong nước. Ví dụ như đối với hydrogel
của carboxymethyl cellulose (CMC) liên kết hydro được hình thành bằng cách
phân tán CMC trong dung dịch HCl 0,1M. Cơ chế liên quan đến việc thay thế
Na trong CMC bằng hydro trong dung dịch axit để thúc đẩy liên kết hydro. Các
liên kết hydro gây ra sự giảm độ hòa tan CMC trong nước và dẫn đến hình
thành hydrogel đàn hồi [28].
1.3.3.2. Tổng hợp hydrogel hóa học
Liên kết ngang hóa học được đề cập ở đây liên quan đến việc ghép các
monome trên khung của các polyme hoặc sử dụng một tác nhân liên kết ngang
để liên kết hai chuỗi polyme. Liên kết ngang của các polyme tự nhiên và tổng
hợp có thể đạt được thơng qua phản ứng của các nhóm chức của chúng (như

OH, COOH và NH2) với các liên kết ngang như aldehit (ví dụ: glutaraldehyde,
axit adipic dihydrazit). Các phương pháp hóa học chính để tổng hợp hydrogel
hóa học bao gồm liên kết ngang bằng phản ứng hóa học, ghép, bức xạ...
* Liên kết ngang hóa học
Các tác nhân tạo liên kết ngang như glutaraldehit, epiclohydrin v.v đã
được sử dụng rộng rãi để thu được mạng lưới hydrogel liên kết ngang của các
polyme tổng hợp và tự nhiên khác nhau. Kỹ thuật này liên quan đến việc đưa


×