Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tạo động cơ, duy trì hứng thú học tập phần di truyền và biến dị trong chương trình sinh học 9 nhằm góp phần nâng cao chất lượng môn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.34 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số : …………………………..

1. Tên sáng kiến: "Tạo động cơ, duy trì hứng thú học tập phần Di truyền và
biến dị trong chương trình Sinh học 9 nhằm góp phần nâng cao chất lượng môn
học"
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Sinh học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Sinh học là mơn khoa học thực nghiệm với rất nhiều vấn đề thực tiễn gần gũi
với đời sống hàng ngày. Việc giảng dạy Sinh học là cung cấp kiến thức môn học
nhưng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh; giúp các em tiếp thu và vận
dụng tốt, thích tìm tịi nghiên cứu, u thích bộ mơn.
Từ Sinh học 6 đến Sinh học 8, các em đã tìm hiểu những kiến thức chủ yếu về
sinh học cơ thể, thấy được tính đa dạng sinh học và lịch sử tiến hóa của sinh giới.
Đến Sinh học 9, các em sẽ được tìm hiểu những lĩnh vực mới của sinh học, cụ thể là

1


di truyền và biến dị, cơ thể và môi trường. Khi tìm hiểu về một trong hai lĩnh vực
này, các em ln hướng tới giải thích các vấn đề cơ bản và hệ trọng là:
+ Tại sao con cái lại mang những đặc điểm giống bố mẹ?
+ Di truyền học có tầm quan trọng như thế nào đối với sản xuất và đời sống của
con người?


+ Giữa các sinh vật với nhau và với mơi trường có quan hệ ra sao?
+ Tại sao mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường?
Giáo viên truyền thụ kiến thức cho các em đảm bảo đúng chuẩn kiến thức, kỹ
năng; đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đầy đủ các phương tiện dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin nên đã thực sự tạo được sự chú ý cho các em khi học đến
phần nầy. Tuy nhiên học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động, khả năng vận dụng
kiến thức bài học để giải thích những vấn đề thực tiễn có liên quan cịn yếu, một số
học sinh chưa hứng thú trong học tập, kết quả học tập bộ môn chưa cao. Đâu là
nguyên nhân không ham học trong các em. Chắc chắn có việc các em chưa xác định
đúng đắn các mục tiêu làm động cơ cho việc học tập của mình, các em chỉ chú trọng
việc học thuộc bài để đạt kết quả chung trong học tập mà chưa xác định được kiến
thức của mỗi chủ đề học là để làm gì, liên hệ thực tế ra sao, nó bổ trợ cho bản thân,
định hướng phát triển nghề nghiệp như thế nào.
Vì vậy để tạo động cơ, duy trì hứng thú học tập cũng như giúp học sinh xác
định được mục tiêu học tập đúng đắn là hết sức cần thiết, đặc biệt là phần Di truyền
và biến dị trong chương trình Sinh học 9.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
2


- Tạo động cơ, duy trì hứng thú học, hướng dẫn các em xây dựng mục tiêu học
tập đúng đắn nhằm thúc đẩy học sinh tích cực học tập phần Di truyền và biến dị
trong chương trình Sinh học 9.
- Giúp các em biết cách lập kế hoạch học tập khoa học.
- Hướng dẫn cách học hiệu quả, biết cách hệ thống vận dụng kiến thức các bài
học phần Di truyền và biến dị trong chương trình Sinh học 9 vào thực tiễn, từ đó
hình thành được phương pháp tự học tập và nghiên cứu bộ mơn một cách tích cực
góp phần hình thành phẩm chất và năng lực thật sự cho các em sau này.
- Nâng cao chất lượng bộ môn.

Tạo điều kiện thực hiện các kĩ thuật dạy học tích cực, tăng tính tích cực học tập
của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ
mơn.
Tạo điều kiện quản lí tốt chất lượng theo chuẩn đầu ra, phát huy tối đa năng lực
vận dụng của học sinh.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
- Giải pháp đã thực hiện trước kia (Giải pháp cũ):
Kế hoạch dạy học thường do giáo viên chủ động xây dựng mục tiêu bài; nội
dung bài sao cho đảm bảo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng; chọn phương pháp phù hợp
với đối tượng học sinh, giao việc về nhà cho học sinh, kiểm tra, nhắc nhở, động viên
khuyến khích; học sinh ghi nhận và làm theo một cách máy móc
Giáo viên thường sử dụng những nội dung có sẵn trong bài học, yêu cầu học
sinh tái hiện lại kiến thức là chủ yếu.

3


- Giải pháp mới:
Giúp học sinh biết tự xác định mục tiêu bài học, tự xây dựng phương pháp học
tập, biết sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tìm hiểu nội dung bài học
trước khi tiếp thu bài trên lớp, biết vận dụng kiến thức các môn học khác có liên
quan để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn; có khả năng vận dụng các
kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống, giúp các em thực hiện tốt "Học đi đôi với hành".
- Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Các giải pháp trước đây: Chưa tạo động cơ, duy trì hứng thú học tập tích cực.
Đa số các em chưa xác định mục tiêu học tập của mình, chưa định hướng được nghề
nghiệp của mình trong tương lai. Các kiến thức bài học chỉ được giải quyết thông
qua một phân môn Sinh học 9. Công tác phụ đạo học sinh yếu chủ yếu do giáo viên
bộ môn phụ trách; phương pháp giảng dạy chủ yếu hỏi đáp, giảng ghi, thuyết trình;
Thầy là chủ thể, học sinh chủ yếu nghe, phát biểu, ghi bài; lớp học được tổ chức dạy

và học ở lớp.
Giải pháp mới:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự mình xây dựng mục tiêu và phương pháp học
tập. Học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống xảy ra
trong thực tế thơng qua nội dung chủ đề học tập nhằm phát triển năng lực bản thân.
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh được lồng ghép qua từng chủ đề, nội
dung dạy học của thầy đã thực sự tạo được động cơ, duy trì hứng thú học tập giúp
học sinh yêu thích, say mê học tập bộ mơn.
Phát huy vai trị đội học sinh nồng cốt hỗ trợ cùng với giáo viên bộ môn trong
việc phụ đạo học sinh yếu trong từng buổi học trên lớp.

4


Phân công nhiều giáo viên cùng bộ môn giảng dạy các chủ đề khác nhau.
Tập trung sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực: tìm tịi, khám phá, giải
quyết vấn đề...
Hình thức tổ chức dạy học đa dạng: ở lớp, vườn trường, thư viện, khu sinh thái,
tham quan thực địa...
Điểm khác biệt của giải pháp mới:
Trước khi dạy tri thức, rèn kĩ năng, phát triển năng lực, phải dạy cho các em
nhận thức: Học tập là mục tiêu tự thân.
Hướng dẫn cho các em biết cách lập kế hoạch học tập khoa học.
Hướng dẫn cách học hiệu quả và phát huy mạnh mẽ tính chủ động học tập của
học sinh.
Khai thác triệt để công nghệ thông tin và truyền thơng qua việc hình thành
nhóm Facebook, trường học kết nối cho từng lớp học để chia sẻ thông tin cùng nhau,
hỗ trợ nhau cùng tiến bộ chung trong học tập.
Khai thác kiến thức tích hợp liên mơn để tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh.

Phát huy được tương tác giáo viên - học sinh; học sinh với học sinh, tạo mối
giao lưu tư duy dẫn dắt học sinh tự khám phá tự tin trong học tập.
Khai thác kiến thức tích hợp liên mơn để tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh.
- Các bước thực hiện giải pháp mới:

5


+ Bước 1: Khảo sát, thống kê tỷ lệ học sinh khối 9 khơng ham thích học tập
phần Di truyền và biến dị.
Nhằm tìm ra nguyên nhân để hướng dẫn các em xây dựng mục tiêu học tập
đúng đắn nhằm tạo động cơ, duy trì sự hứng thú trong học tập, thu hút và thúc đẩy
học sinh tích cực học.
+ Bước 2: Phân tích chương trình phần Di truyền và biến dị.
Việc tìm hiểu, phân tích chương trình nhằm mục đích thống kê, lập đề cương
các chủ đề học tập có nội dung tích hợp nhiều mơn có thể cho học sinh chủ động tự
học, hoàn thành chủ đề, dự án, dựng báo cáo nghiên cứu khoa học…
+ Bước 3: Hướng dẫn học sinh xây dựng mục tiêu học tập.
Định hướng cho các em biết được việc học tập là để trang bị cho mình năng lực
làm việc với một ngành nghề đã được định hướng trong tương lai.
Ví dụ: học phần Di truyền và biến dị nói riêng, phân mơn sinh học nói chung để
sau này trở thành một giáo viên dạy giỏi, một kỹ thuật viên Sinh học, một kỹ sư nông
nghiệp để lai tạo nhiều giống cây trồng có giá trị, một bác sĩ giỏi để chữa bệnh cho
cộng đồng, cho những bệnh nhân nghèo, để tìm ra phương thuốc chữa bệnh ung thư,
vv… Đã thu hút và thúc đẩy các em tích cực học tập hơn. Trong khi trước đó khi
chưa xác định được mục tiêu học tập này đa số các em bị phân tán vào những chuyện
khác ngoài chuyện học. Các em đa phần khơng biết mình học để làm gì. Động lực
học tập để vươn lên hầu như khơng có. Chính thái độ tích cực và lạc quan sẽ mang
lại cho các em sự thành công trong tương lai.

+ Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập khoa học.
Mỗi em có một sổ kế hoạch học tập:
6


* Lên lịch cho từng công việc cụ thể để tiến tới mục tiêu.
* Lập bảng ưu tiên các nội dung học tập phần Di truyền và biến dị và kế hoạch
ôn từng ngày.
* Định ra phần nào quan trọng hơn thì học trước.
Lập kế hoạch học tập phần Di truyền và biến dị khoa học sẽ giúp các em học tốt
phân môn này và tiết kiệm được rất nhiều thời gian hồn thành cơng việc.
+ Bước 5: Hướng dẫn học sinh cách học.
Qua mỗi Chủ đề dạy học tôi thường xuyên hướng dẫn các em biết cách:
* Đọc nhanh.
* Đọc phần tóm tắt trước.
* Đọc câu hỏi chủ đề trước.
* Lọc ra các thơng tin chính, xác định và thu thập những từ khóa trong một
đoạn thơng tin.
* Sắp xếp các từ khóa và thơng tin vào sổ tay bộ môn để ôn bài và ghi nhớ
nhanh. Bằng việc sử dụng cách ghi chú qua: Sơ đồ tư duy, Đồ thị phát triển, Sơ đồ
khái niệm…, đã tiết kiệm được nhiều thời gian ôn bài và ghi nhớ bài.
Hướng dẫn cách học hiệu quả qua: Sơ đồ Mind map
* Ghi dàn bài.
* Nhẩm trong óc.
* Ghi ra giấy. Đã giúp các em học bài mau thuộc và nhớ lâu, vận dụng giải tốt
các bài tập di truyền.

7



+ Bước 6: Thường xuyên trau dồi những kỹ năng, năng lực sư phạm cần thiết.
Giáo viên thực hiện những cơng việc sau:
* Dành tồn bộ tiết dạy đầu tiên để hướng dẫn lớp nhằm tạo ra một khơng khí
học tập tốt và có những trao đổi qua lại. Giúp các em làm quen với nhau. Trong tiết
học này giáo viên đưa ra và thảo luận cùng với các em về mục tiêu cần đạt được của
học phần này. Làm cho các em thấy được phần Di truyền và biến dị trong chương
trình Sinh học 9 phù hợp như thế nào với mục tiêu nghề nghiệp sau này. Hỏi các em
có kỳ vọng gì ở giáo viên và bằng cách nào giáo viên có thể đóng góp tốt cho q
trình học tập của các em.
* Lập riêng cho mình mỗi lớp một sổ nhật ký để theo dõi hoàn cảnh gia đình,
năng lực học tập, niềm đam mê cùng những sở thích của từng học sinh xun suốt
q trình tham gia học tập để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời nhằm giúp các em
vươn lên trong học tập.
* Chủ động thành lập cho mỗi lớp một trang mạng trường học kết nối một
nhóm Facebook riêng nhằm gởi đề cương, tài liệu học tập, chia sẻ những cách làm
bài hay sáng tạo cũng như trả lời các thắc mắc giải đáp những khó khăn trong q
trình tham gia học tập. Qua trang mạng kết nối, nhóm Facebooc giáo viên sẽ có điều
kiện nhận được nhiều thơng tin phản hồi từ phụ huynh, học sinh về mình đã giúp
điều chỉnh kịp thời phương pháp giảng dạy.
* Trong các tiết phụ đạo ngồi việc củng cố kiến thức tơi cịn chú trọng dành
nhiều thời gian để trả bài kiểm tra thật sớm cho các em. Việc làm này giúp tơi có dịp
cùng với các em trao đổi thảo luận cách khắc phục cho những bài làm còn hạn chế,
phát huy sáng tạo đối với bài làm chất lượng giúp các em làm tốt bài hơn trong

8


những bài làm về sau. Mặc dù trong mỗi bài của các em tơi có nhận xét và tư vấn ở
những phần thích hợp, nhưng chưa nhận được ý kiến phản hồi từ phía các em từ bài
làm của mình. Từ việc làm này cũng giúp tôi kịp lúc điều chỉnh phương pháp giảng

dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp.
* Quan tâm lắng nghe những nhận xét của các em làm cho các em cảm thấy ý
kiến của mình có giá trị và được thầy tơn trọng và quan tâm.
Thường xuyên cùng các em thảo luận về các mục tiêu cần đạt được trong từng
chủ đề học tập. Làm cho các em thấy được lĩnh vực Di truyền và biến dị phù hợp như
thế nào đối với nghề nghiệp sau này mà mình đã chọn mà tự giác tích cực học tập
hơn.
Tăng cường thay đổi các kỹ thuật giảng dạy (giảng giải, nêu vấn đề, thảo luận
nhóm, tham quan ngoại khóa tại thực địa…). Khai thác triệt để và chọn lọc các
phương tiện nghe nhìn, đồng thời liên hệ kịp thời những phần bài giảng với kiến thức
các môn học khác (liên môn).
Kịp thời khen ngợi động viên những em chưa học tốt, bỏ học nhiều khi có biểu
hiện tiến bộ.
Thường xuyên nêu những tấm gương sáng nỗ lực phấn đấu trong học tập ra sao,
được cấp học bổng du học như thế nào. Giờ đây mọi người đều kính trọng, được
vinh danh nhằm giúp các em phấn đấu vươn lên trong học tập.
Tổ chức các buổi toạ đàm mời các cựu học sinh giỏi của trường về tiếp xúc trò
chuyện để bồi đắp thái độ say mê ham học và truyền cảm hứng cho các em.

9


Giáo viên ln tạo khơng khí vui vẻ, nhiệt tình, lời giảng nhẹ nhàng, khơng gị
ép, truyền cảm hứng và tinh thần lạc quan giúp các em hứng khởi say mê trong học
tập.
Xây dựng nhóm học sinh nồng cốt của từng lớp nhằm phụ đạo giúp thêm các
bạn học yếu vươn lên từng ngày.
Bản thân giáo viên phải thật sự tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm
cao đối với sự tiến bộ, nhằm giúp các em ngoài việc tiếp thu kiến thức còn được trau
dồi cả về phẩm chất, có kỹ năng sống tốt hơn.

+ Bước 7: Thầy tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy.
Giáo viên chú trọng việc tổ chức tốt bài giảng và cách giảng bài.
* Mục tiêu chủ đề: phải trả lời thật cụ thể 3 câu hỏi (Học chủ đề này để làm gì?
Học chủ đề này bằng cách nào? Học cái gì trong nội dung của chủ đề?)
* Hình thành bố cục bài sao cho thật rõ ràng, minh họa và tóm tắt thật ngắn gọn
(đảm bảo kiến thức thật chắc chắn, thiết thực, mạnh dạn lọc bỏ những phần nào
không cần thiết cho đời sống thực tế. Kết hợp lí thuyết - thực hành sâu sắc) nhằm
giúp các em yếu dễ hiểu mà các em giỏi cũng không nhàm chán.
* Thường xuyên tổ chức hướng dẫn các em nêu vấn đề, phát hiện chủ đề và chủ
động tranh luận, kiểm chứng để hình thành kiến thức cần học tập. (Ví dụ: Phần Di
truyền và biến dị trong chương trình Sinh học có quan hệ mật thiết với những ngành
nghề nào trong xã hội? (liên môn); Phương pháp học phần Di truyền và biến dị trong
chương trình Sinh học 9? Tại sao con cái lại mang những đặc điểm giống bố mẹ? Di
truyền học có tầm quan trọng như thế nào đối với sản xuất và đời sống của con
người? vv…).

10


* Thường xuyên khuyến khích các em đưa ra nhiều câu hỏi nhằm khơi dậy sự
hiếu kì và ham học hỏi.
* Tổ chức hướng dẫn kỹ luật nhóm học tập với tư cách là trọng tài cho các cuộc
tranh luận. Nội dung tranh luận là những bài tập tổng hợp, những chủ đề cho từng
phần trong nội dung bài học cần được chứng minh qua thực nghiệm được thầy gởi
qua mạng trường học kết nối, trên nhóm Facebook của lớp trước đó. Tăng cường
thảo luận và làm việc nhóm sẽ giúp nhau cùng tiến bộ và cải thiện được năng lực,
tầm hiểu biết của bản thân hơn là phải làm việc một mình. Vì nếu làm việc một mình
đơi khi gặp thất bại các em dễ nản chí và bỏ cuộc. Làm việc theo nhóm thì khi nản
chí, trách nhiệm học tập và kĩ luật của nhóm sẽ níu kéo các em lại và giật dậy đứng
lên cùng nhau.

3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Các giải pháp trong sáng kiến không những áp dụng ở môn Sinh học mà cịn có
thể vận dụng vào các bộ mơn khác ở bậc trung học cơ sở.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp:
Từ những giải pháp đã nêu, kể từ khi thực hiện cho đến nay đã thu được kết quả
như mục đích đã đề ra. Hiệu quả đạt được khá cao và được giữ vững thành tích nhất
định qua nhiều năm liên tục.
- Về chuyên môn:
Sau khi áp dụng các giải pháp trên, Thày và trị có được kết quả cụ thể như sau:
Giáo viên và học sinh có điều kiện vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập.
11


Chủ đề dạy không chỉ thực hiện việc truyền thụ một hệ thống tri thức khoa học
và hệ thống mà còn nhấn mạnh được năng lực vận dụng của học sinh, giáo viên và
học sinh tương tác tốt hơn ở mỗi chủ đề học tập; Học sinh tiếp thu kiến thức theo
hướng tích cực, có năng lực kết nối tri thức.
Học sinh biết tự thiết kế và thực hiện những thí nghiệm theo yêu cầu nội dung
từng chủ đề trong chương trình.
Chủ động và biết đề ra mục tiêu, lập kế hoạch phấn đấu cụ thể rõ ràng trong quá
trình tham gia học tập, đã thật sự thu hút và thúc đẩy bản thân các em có thái độ học
tập chăm chỉ.
Biết quản lý tốt thời gian học tập của mình để hồn thành tốt nhiệm vụ học tập
bộ mơn.
Biết cách học như thế nào là có hiệu quả.
Hứng thú trong quá trình lĩnh hội bài học, biết vận dụng các kiến thức liên mơn
để giải thích và chứng minh những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Biết cách thu thập, xử lí, sử dụng hợp lí các thơng tin thu nhận được vào nội

dung chủ đề học, sắp xếp khoa học các tri thức tự tích lũy, đa số em tiến đến mức tự
học, tự nghiên cứu bài học có kết quả.
Nhiều học sinh tỏ ra có năng lực trình bày các chủ kiến của mình, biết tham gia
tranh luận các vấn đề đặt ra.
Biết cách phối hợp các hoạt động học tập thông qua mạng trường học kết nối,
nhóm Facebook ở nhà và ở lớp, phát huy được hiệu quả của phương pháp học tập
hợp tác.

12


Giáo viên dễ phát hiện ra những học sinh giỏi, có năng khiếu bộ mơn. Nhiều
nội dung khoa học do học sinh sưu tầm và tích lũy đã giúp cho các báo cáo chuyên
đề của giáo viên thêm phong phú và mang tính thực tiễn cao.

* Kết quả cụ thể về chất lượng bộ mơn
Số
Năm học
2017-2018

Gỏi

Khá

T. bình

HS

SL


TL

SL

TL

SL

TL

361

154

42,7%

143

39,6%

64

17,7%

352

155

44%


140

39,8%

60

16,2%

HK I
2018-2019
85% học sinh thật sự yêu thích, say mê và tích cực trong học tập.
75% học sinh tham gia giải quyết được nhiều tình huống thực tiễn bằng kiến
thức liên mơn.
Giáo viên đã phát hiện và bồi dưỡng được học sinh năng khiếu, giỏi bộ môn đạt
giải cao ở cấp thành phố và cấp tỉnh trong năm học 2015-2016; 2016-2017; 20172018.
Năm 2013-2014: 01 học sinh giỏi cấp thành phố lớp 8; 01 học sinh giỏi cấp
thành phố lớp 9; 01 học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9; 01 học sinh thi đỗ vào trường Trung
học phổ thông Chuyên Bến Tre.
Năm 2014-2015: 01 học sinh giỏi cấp thành phố lớp 8; 01 học sinh giỏi cấp
thành phố lớp 9; 01 học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9; 01 học sinh thi đỗ vào trường Trung
học phổ thông Chuyên Bến Tre.

13


Năm 2015-2016: 01 học sinh giỏi cấp thành phố lớp 8; 01 học sinh giỏi cấp
thành phố lớp 9; 01 học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9; 01 học sinh thi đỗ vào trường Trung
học phổ thông Chuyên Bến Tre.
Năm 2016-2017: 02 học sinh giỏi cấp thành phố lớp 8; 01 học sinh giỏi cấp
thành phố lớp 9; 01 học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9; 01 học sinh thi đỗ vào trường Trung

học phổ thông Chuyên Bến Tre.
Năm 2017-2018: 02 học sinh giỏi cấp thành phố; 02 học sinh giỏi cấp tỉnh;
trong đó có 01 học sinh đạt giải nhì cấp tỉnh và 01 học sinh đạt giải III cấp tỉnh.
Năm 2018-2019: Đưa 01 học sinh thi cấp thành phố và đạt được giải nhì; hiện
đang tiếp tục ơn luyện để dự thi cấp tỉnh ngày 27 tháng 02 năm 2019 sắp tới.
- Về tính giáo dục:
Tạo điều kiện cho các em thực hiện được mơ ước trở thành "nhà khoa học";
"tuyên truyền viên" trong các buổi thực hành, hoạt động ngoại khóa; tự tin hùng biện
trước đám đơng.
Phát triển sự đánh giá thẩm mỹ.
Thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho các em phát huy
khả năng sáng tạo, biết vận dụng những kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, đồng
thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh.
Các em có năng lực thu thập, xử lí thơng tin, vận dụng kiến thức liên mơn để xử
lí tốt các tình huống trong cuộc sống.
Các em được tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, tiếp cận được sự sáng tạo,
khả năng nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.

14


- Về tính kinh tế:
Các em có khả năng vận dụng kiến thức đã học và thu thập được để áp dụng
vào thực tiễn.
Biết quản lý tốt thời gian học tập của mình để hồn thành tốt nhiệm vụ học tập
bộ mơn.
Qua trang mạng kết nối, nhóm Facebook học sinh có thể dành thời gian học tập
nhiều bộ mơn.
3.5. Tài liệu kèm: Giáo án minh họa.
Bến Tre, ngày 20 tháng 02 năm 2019


15



×