Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

skkn vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông qua một số bài giảng địa lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.97 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất..........................................19
I. Mục tiêu...............................................................................................................33
II. Chuẩn bị của GV và HS......................................................................................34
III. Bảng mô tả mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành......................34
IV. Các hoạt động dạy học.......................................................................................34
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời (12
phút).........................................................................................................................36
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của..............39
Trái Đất (22 phút)....................................................................................................39
1. Mục tiêu..............................................................................................................39
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS.............................................................41
- Bước 2: Giáo viên nhận xét, đánh giá sơ đồ mỗi nhóm........................................41
Giáo viên khuyến khích HS thực hiện các nhiệm vụ sau:.......................................41


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

SGK

Sách giáo khoa

2



GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Có thể nói dạy và học chính là một nghệ thuật, người giáo viên khi lên lớp
cũng giống như người nghệ sĩ khi lên sân khấu, để thu hút được sự chú ý của khán
giả thì ngồi năng khiếu ra cịn đòi hỏi cả một nghệ thuật. Để giờ giảng của mình
trở nên sinh động và học sinh có thể tiếp thu một cách có hiệu quả và đặc biệt có
thể phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nói chung, học sinh trung học phổ
thơng nói riêng thì một yếu tố không thể thiếu được là năng lực sư phạm của giáo
viên, hay nói cách khác là phương pháp, kĩ thuật, kĩ năng truyền thụ.
Mặt khác, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra hiện nay cho ngành giáo
dục là đào tạo ra những con người đáp ứng được những yêu cầu của đất nước
trong công cuộc đổi mới. Vì vậy, việc cải cách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy
học đang ngày càng nhận được sự quan tâm lớn của toàn xã hội.
Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
dạy và học theo hướng tích cực (Luật giáo dục 2005 – điều 28). Trong việc đổi
mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học
sinh là mối quan tâm hàng đầu.
Cũng như các môn khoa học khác, nằm trong yêu cầu đổi mới chung của

ngành giáo dục, mơn Địa lí đóng vai trị hết sức quan trọng, góp phần phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thơng nói
riêng. Địa lí là một mơn khoa học có cả tự nhiên và xã hội, nằm trong hệ thống
giáo dục phổ thông, cung cấp cho con người tri thức khoa học Địa lí, kĩ năng cơ
bản, hiện đại, gắn liền với đời sống của con người. Tạo điều kiện cho học sinh
phát triển tư duy, phát triển các kĩ năng trong cuộc sống. Từ đó, vấn đề quan trọng
khơng chỉ là “Học sinh nên biết gì ?” mà thêm vào đó là “Điều gì xảy ra với học
sinh?” khi các em tham gia vào quá trình học tập. Giáo viên cần quan tâm đến quá
trình học tập, đến việc xây dựng kiến thức của người học. Giáo viên cần lựa chọn
phương pháp và kĩ thuật giảng dạy thích hợp nhất để học sinh lĩnh hội được kiến
thức bài học một cách sâu sắc và bền vững.
Tuy nhiên, chúng tôi thấy đa số các giáo viên chưa cập nhật và chưa ứng dụng
vào thực tế bài dạy một cách có hiệu quả, một số giáo viên còn giảng dạy theo lối
truyền thống, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thụ động. Một số giáo viên khác
mặc dù có nhận thức đúng về việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học để đáp
ứng yêu cầu đổi mới, nhưng họ lại hiểu sai cách làm nên còn hời hợt, đối phó, vì
vậy hiệu quả chưa cao.
Bản thân chúng tơi sau khi được tập huấn, nghiên cứu kĩ các tài liệu liên
quan, thấm nhuần tầm quan trọng và ưu điểm của việc đổi mới phương pháp và kĩ
thuật dạy học cho học sinh trung học phổ thông, chúng tôi đã ứng dụng ngay và kết
quả mang lại rất cao, học sinh rất hứng thú học tập mơn Địa lí, góp phần phát triển
được phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông.
1


Từ những lý do trên và thông qua thực tế giảng dạy mơn Địa lí lớp 10,
chúng tơi xin đưa ra một số kết quả đã áp dụng và thành công trong dạy học thời
gian qua và mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ
thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học
phổ thông qua một số bài giảng Địa lí lớp 10”

Chúng tơi khẳng định đề tài là hoàn toàn mới, đáp ứng được yêu cầu tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí 10 nói
riêng và dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thơng nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh một cách có hiệu .
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
- Kĩ thuật các mảnh ghép góp phần nâng cao vai trị của cá nhân trong q
trình hợp tác. Mặt khác góp phần giải quyết dược nội dung kiến thức ở cấp độ vận
dụng, địi hỏi nhiều kĩ năng trong mơn Địa lí mà mỗi cá nhân khơng thể tự hồn
thành được trong một thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích cực của các thành
viên trong nhóm.
- Kĩ thuật tranh luận phát triển sự tự tin của người học, giúp người học nhận
ra khả năng của bản thân khi họ tham gia tranh luận. Phát triển được năng lực giải
quyết vấn đề và giải thích các hiện tượng Địa lí.
Như vậy, đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp
với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiểu quả cao nhất, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép
và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học
phổ thông.
- Hiệu quả khả thi của việc vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kỹ thuật tranh
luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông đối
với từng bài cụ thể trong phần Địa lí lớp 10.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên đối tượng là học sinh khối
10 trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh
Nghệ An.
2


3.3. Thời gian nghiên cứu đề tài
Từ năm học 2019- 2020 đến năm học 2020-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tơi đã sử dụng phối
hợp các phương pháp:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu khoa
học. Việc thu thập những thông tin phong phú sẽ giúp cho việc nhận định vấn đề
toàn diện, khái quát về nội dung nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được sử dụng
trong đề tài tương đối đa dạng, phong phú như từ tài liệu tập huấn giáo viên về sử
dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trung học phổ thông của Bộ giáo dục và đào tạo; Bộ tài liệu dạy và học tích cực Dự án Việt – Bỉ của nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội; Các đề tài khoa học về
đổi mơi phương pháp dạy học, kí thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật nhả
ghép, kĩ thuật tranh luận nói chung; Nguồn từ internet; Sách giáo khoa Địa lí
10.v.v…
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được, các tác giả tiến hành phân tích, đánh giá,
tổng hợp, so sánh, nhằm làm nổi bật nội dung nghiên cứu.
4.3. Nhóm các phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy.
- Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp điều tra tổng hợp toán học
- Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận trong thực tế giảng dạy

3



PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái quát về dạy học phát triển phẩm chất năng lực.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thơng năm 2018 thì phẩm chất và năng lực
được hiểu như sau.
- Phẩm chất là những tính tốt được thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông
bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
- Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố
chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí
… thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phổ thông
chịu nhiều yếu tố chi phối như: yếu tố bẩm sinh, di truyền, hồn cảnh sống, giáo
dục. Trong đó giáo dục giữ vai trị chủ đạo đối với q trình hình thành và phát
triển phẩm chất, năng lực của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho phát triển phát
triển phẩm chất, năng lực, phát huy các yếu tố bẩm sinh, di truyền, đồng thời giáo
dục khắc phục được một số biểu hiện phát triển phẩm chất, năng lực chưa phù
hợp.
1.2. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực
của học sinh trung học phổ thông trong mơn Địa lí.
1.2.1. Mục tiêu, u cầu.
a. Mục tiêu, u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn Địa lí
trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh.
Thông qua các hoạt động dạy học Địa lí, học sinh có thể tích cực, chủ động,
vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn
hóa, đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia.

Góp phần giáo dục lịng nhân ái, thúc đẩy tính tích cực, tìm tịi và sáng tạo, học
tập và rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp tương lai….
b. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn Địa lí trong việc hình
thành, phát triển các năng lực cho học sinh.
- Năng lực chung như: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp
tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù của mơn Địa lí như: Nhận thức thế giới theo quan điểm
khơng gian; Giải thích các hiện tượng và q trình Địa lí; Sử dụng các cơng cụ Địa
lí học; Tổ chức học tập ở thực địa; Khai thác Internet phục vụ môn học; Cập nhật
4


thông tin và liên hệ thực tế; Thực hiện chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn; Vận
dụng tri thức Địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
1.2.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
trong mơn Địa lí.
a. Phương pháp dạy học và giáo dục.
Phương pháp dạy học và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt
động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục
xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy và học đã được xác định.
b. Kĩ thuật dạy học.
Là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương
tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng hay
có thể nói đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, để đảm
bảo hiệu quả và chất lượng giảng dạy.
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương tiện dạy học độc lập, chúng là
những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất
của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kĩ thuật dạy
học khác nhau. Có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật dạy học đặc
thù của từng phương pháp dạy học.

Ngày nay, trong dạy học nói chung và dạy học mơn Địa lí nói riêng, để phát
triển phẩm chất năng lực của học sinh, người ta chú trọng phát triển và sử dụng
các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo của người học như “Công
não”, Tia chớp”, “Bể cá” “XYZ”, “Các mảnh ghép”, “Tranh luận”, “Sơ đồ tư
duy”.v.v… Trong đó, kĩ thuật “Các mảnh ghép”, “Tranh luận” là hai kĩ thuật dạy
học khơng q khó để thực hiện và đạt được hiệu quả cao trong dạy học, phát triển
phẩm chất năng lực của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Khả năng vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thơng
Có thể khẳng định rằng, Địa lí là mơn học có nhiều khả năng vận dụng có
hiệu quả kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh Trung học phổ thơng vì:
- Trước hết, xuất phát từ mục tiêu về kĩ năng, nội dung chương trình mơn Địa
lí ở trong trường trung học phổ thơng như:
+ Về kĩ năng: Mơn Địa lí hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng thu thập,
xử lí và trình bày thơng tin Địa lí; Kĩ năng vận dụng tri thức để tham gia giải quyết
những vấn đề của cuộc sống, phù hợp với khả năng của học sinh.
+ Về thái độ: Góp phần bồi dưỡng cho học sinh có ý thức trách nhiệm và tích
cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ và cải tạo môi trường, nâng
5


cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng.
+ Mặt khác, nội dung mơn Địa lí cịn cung cấp cho học sinh một số vấn đề
của thế giới đương đại, cả mặt tích cực cũng như tiêu cực, một số vấn đề về tự
nhiên và xã hội Việt Nam.
Thông qua những nội dung này, bồi dưỡng cho các em những phẩm chất chủ
yếu như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Đồng thời, hình
thành ở các em năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực

giải quyết vấn đề và sáng tạo và các năng lực đặc thù riêng của mơn Địa lí.
- Mặt khác, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thơng nói chung,
học sinh lớp 10 nói riêng: Theo sự phân chia của tâm lí học thì đây là lứa tuổi có
sự phat triển nhảy vọt cả thể chất và tinh thần, đặc biệt sự phát triển trí tuệ ngày
càng được nâng cao.
Năng lực quan sát của học sinh trung học phổ thông cũng nhạy bén hơn các
lứa tuổi khác.
Những đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và trình độ nhận thức chung của học sinh
trung học phổ thơng nói trên cùng với mục tiêu dạy học bộ mơn chính là cơ sở cho
chúng ta khẳng định rằng, Địa lí là mơn học có nhiều khả năng vận dụng có hiệu
quả kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
cho học sinh Trung học phổ thông.
2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Những năm gần đây, việc tiến hành đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học
nói chung và dạy học Địa lí nói riêng đã được thực hiện và đã đạt được một số
thành tựu nhất định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng chất lượng và hiệu quả dạy
học vẫn chưa thực sự được nâng cao.
Thực tế qua dự giờ các đồng nghiệp, chúng tôi thấy nhiều giáo viên chưa thực
sự chú trọng việc đổi mơi phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh trong dạy học bộ mơn.
Trong q trình thực hiện đề tài, đầu năm học 2020 - 2021, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát lấy ý kiến của một số cán bộ giáo viên và học sinh trong trường
Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh.
2.2.1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp
dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học
sinh Trung học phổ thông.
Để đạt được kết quả khảo sát có độ chính xác cao, chúng tôi đã tiến hành lấy
ý kiến của 80 giáo viên và kết quả chúng tôi thu được như sau.
Bảng 1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng các phương

pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
6


cho học sinh Trung học phổ thông.
Mức độ

Số lượng giáo viên

Tỉ lệ

Rất quan trọng

74

92,5%

Quan trọng

6

7,5%

Khơng quan trọng

0

0

Qua q trình lấy phiếu thăm dị, phân tích kết quả trên, cho thấy rằng, hầu

hết giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng các phương
pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh Trung học phổ thông. Tuy nhiên, việc trang bị cho học sinh các năng lực
cần thiết vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc tìm ra và áp dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả dạy học trong
trường Trung học phổ thơng nói chung và trong mơn Địa lí nói riêng. Đồng thời,
góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thơng.
2.2.2. Kết quả khảo sát về mức độ hình thành các phẩm chât và năng lực cho học
sinh.
Khoảng 395 học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh (43 học
sinh lớp 10A, 44 học sinh lớp 10A1, 44 học sinh lớp 10A2, 44 học sinh lớp 10A3,
45 học sinh lớp 10A4, 43 học sinh lớp 10A5, 45 học sinh lớp 10D, 44 học sinh lớp
10D1, 43 học sinh lớp 10D3) mức độ hình thành các phẩm chât và năng lực cho
học sinh trong mơn Địa lí. (Phụ lục 1: Phiếu tổng hợp kết quả khảo sát điều tra
về mức độ hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh qua mơn Địa lí. (Lần
1) - Mẫu số 1 và Phụ lục 2: Phiếu tổng hợp kết quả khảo sát điều tra về mức độ
hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh qua mơn Địa lí. (Lần 1) - Mẫu số
2)
Kết quả tổng hợp khảo sát như sau:
* Về phẩm chất:
- Yêu nước:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 350 em (Đạt tỷ lệ: 88.6 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 45 em (Đạt tỷ lệ: 11,4 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: khơng có (Đạt tỷ lệ: 0 %)
- Nhân ái:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 92 em (Đạt tỷ lệ: 23,3 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 128 em (Đạt tỷ lệ: 32,4 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 175 em (Đạt tỷ lệ: 44,3 %)
- Chăm chỉ:
7



+ Số học sinh nhận loại tốt: 35 em (Đạt tỷ lệ: 8,9 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 149 em (Đạt tỷ lệ: 37,7 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 211 em (Đạt tỷ lệ: 53,4 %)
- Trung thực:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 76 em (Đạt tỷ lệ: 19,2%)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 139 em (Đạt tỷ lệ: 35,2%)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 180 em (Đạt tỷ lệ: 45,6%)
- Trách nhiệm:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 37 em (Đạt tỷ lệ: 9,4 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 173 em (Đạt tỷ lệ: 43,8 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 185 em (Đạt tỷ lệ: 64,8 %)
* Về năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 45 em (Đạt tỷ lệ: 11,4 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 76 em (Đạt tỷ lệ: 19,2 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 274 em (Đạt tỷ lệ: 69,4 %)
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 36 em (Đạt tỷ lệ: 9,1 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 92 em (Đạt tỷ lệ: 23,3 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 267 em (Đạt tỷ lệ: 67,6 %)
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 21 em (Đạt tỷ lệ: 5,3 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 35 em (Đạt tỷ lệ: 8,9 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 339 em (Đạt tỷ lệ: 85,8 %)
* Về năng lực đặc thù Địa lí:
- Năng lực nhận thức về Địa lí:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 111 em (Đạt tỷ lệ: 28,1 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 157 em (Đạt tỷ lệ: 39,7 %)

+ Số học sinh nhận loại yếu: 127 em (Đạt tỷ lệ: 32,2 %)
- Năng lực tìm hiểu về Địa lí:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 27 em (Đạt tỷ lệ: 6,8 %)
8


+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 124 em (Đạt tỷ lệ: 31,4 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 244 em (Đạt tỷ lệ: 61,8 %)
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Số học sinh nhận loại tốt: 18 em (Đạt tỷ lệ: 4,6 %)
+ Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 132 em (Đạt tỷ lệ: 33,4 %)
+ Số học sinh nhận loại yếu: 245 em (Đạt tỷ lệ: 62,0 %)
Kết quả trên cho chúng ta thấy ngoại trừ phẩm chất yêu nước, còn lại đa số
học sinh còn nhận thức mơ hồ về các phẩm chât khác như chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm. Các em học sinh còn thiếu các năng lực chung như: năng lực tự chủ,
tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Các
năng lực đặc thù Địa lí cũng hạn chế như: năng lực nhận thức về Địa lí, năng lực
tìm hiểu về Địa lí, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Đây có thể khẳng
định là một vấn đề hết sức nghiêm trọng.Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân của tồn
tại trên là rất cần thiết, trên cơ sở đó người giáo viên sẽ tìm ra được các giải pháp
để nâng cao chất lượng của việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh thông qua các bài dạy trong mơn Địa lí hiện nay.
2.3. Ngun nhân
2.3.1.Về phía giáo viên.
- Thứ nhất: Khơng phải giáo viên nào cũng có đủ năng lực để vận dụng các
phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp để giúp học sinh phát được các
phẩm chất năng lực của bản thân trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Cách dạy học
của nhiều giáo viên hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp, kĩ
thuật dạy học, giáo viên chưa thực sự đầu tư, tìm tịi để áp dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học hiện đại vào giảng dạy.

- Thứ hai: Do điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường chưa
hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu cho việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mà có khả
năng phát triển tối đa các phẩm chất, năng lực của học sinh.
2.3.2. Về phía học sinh.
- Thứ nhất : Trong suy nghĩ của các em cịn cho rằng việc học mơn Địa lí là
khơng cần thiết, bởi đây là môn phụ, cốt sao chỉ đủ điểm là được. Nên các em chưa
tích cực tạo cho mình hứng thú học tập. Mặt khác, khơng ít học sinh cho rằng,
phẩm chất, năng lực là do di truyền, là khả năng vốn có của từng cá nhân, khơng
phải rèn luyện là được (Ví dụ: Theo các em, có người có khả năng giao tiếp tốt
nhưng cũng có người khơng thể giao tiếp nên có rèn cũng khơng được và cũng
không cần thiết...)
- Thứ hai : Học sinh chưa có phương pháp học mơn Địa lí nói chung, học Địa
lí theo tinh thần đổi mới hiện nay nói riêng. Nhiều em còn lúng túng trong cách
học, cách áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực. Vậy nên các em khơng tích cực, chủ
9


động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức. Nhiều em còn thiếu tinh thần
xây dựng bài và tình trạng lười làm bài tập trên lớp và ở nhà còn phổ biến.
Từ thực tế cuộc sống, giảng dạy và nguyên nhân trên, bản thân chúng tôi cũng
như một số giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải là làm thế nào để nâng cao
hiệu quả của việc dạy học để phát triển tối đa các phẩm chất, năng lực cho học sinh
trung học phổ thông trong các mơn học nói chung và Địa lí nói riêng nhằm mục
đích tạo sự hứng thú, tăng khả năng tìm tịi sáng tạo, chủ động trong việc tìm kiếm
tri thức Địa lí. Giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống, sống tích cực, chủ động, hài hoà và lành mạnh.
3. Thiết kế các bài học sử dụng kĩ thuật dạy học các mảnh ghép và kĩ thuật
tranh luận nhằm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong
dạy học Địa lí lớp 10.
3.1. Kĩ thuật các mảnh ghép

Kĩ thuật "các mảnh ghép” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết
hợp giữa hoạt động các nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
Kĩ thuật "các mảnh ghép” được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ phức hợp,
nhằm kích thích sự hợp tác, tham gia của các thành viên trong nhóm, nhưng vẫn
phát huy vai trị cá nhân trong q trình hợp tác, tăng cường tính độc lập trách
nhiệm của mỗi cá nhân.
3.2. Kĩ thuật kĩ thuật tranh luận
Là một kĩ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa
đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh
luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của
tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề
dưới nhiều phương diện khác nhau.
Kĩ thuật này là cách giáo viên đưa ra, gợi mở cho học sinh suy nghĩ, đánh giá
về một vấn đề Địa lí theo những hướng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Sau
đó dựa vào những tìm hiểu của học sinh, giáo viên tổ chức cho các em trao đổi,
bàn bạc về vấn đề đó. Mỗi học sinh hoặc nhóm học sinh sẽ đưa ra ý kiến và bảo vệ
quan điểm của mình, đồng thời thuyết phục đối phương theo ý kiến của mình bằng
những lập luận, lí lẽ, bằng chứng xác thực nhằm làm rõ những khía cạnh khác
nhau của vấn đề và làm giàu sự hiểu biết của cá nhân theo yêu cầu của mục tiêu và
nhiệm vụ học tập. Kĩ thuật tranh luận được xem là một trong những kĩ thuật ưu thế
trong phát triển năng lực học sinh, nhât là phát triển tư duy phản biện.

10


3.3 . Các bước thực hiện
3.3.1. Kĩ thuật các mảnh ghép
Để vận dụng kĩ thuật dạy học này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo
luận thành 2 vòng (Vòng “chuyên gia” và vòng “các mảnh ghép”), các bước tiến
hành như sau:


Sơ đồ mơ tả quy trình của kĩ thuật các mảnh ghép
- Vịng 1 (Nhóm chun gia)
Lớp học được chia thành các nhóm (Khoảng từ 4 đến 8 em). Mỗi nhóm được
giao một nhiệm vụ tìm hiểu/ nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau
nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này dược gọi là “nhóm
chuyên gia”
Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung trong
nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chun
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở vịng tiếp theo.
- Vịng 2. (Nhóm các mảnh ghép): Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn
một, giáo viên tổ chức cho học sinh hình thành nhóm mới. Mỗi học sinh từ các
“nhóm chuyên gia” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm các
mảnh ghép”. Lúc này mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành những “mảnh ghép”
trong “nhóm các mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức
thành một “bức tranh tổng thể”
Ở vòng 2, học sinh phải thực hiện lần lượt 2 nhiệm vụ:
+ Từng học sinh từ các “nhóm chuyên gia” trong nhóm “các mảnh ghép” lần
lượt trình bày lại các nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành
viên trong nhóm “các mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm
chuyên gia giống như nhìn thấy một “bức tranh tổng thể”
+ Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “các mảnh ghép”. Nhiệm
vụ này mang tính khái quát, tổng hợp tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các
nhóm “ chuyên gia”. Bằng cách này học sinh có thể nhận thấy những phần vừa
11


thực hiện khơng chỉ để giải trí hoặc trị chơi đơn thuần mà thực sự là những nội
dung học tập quan trọng.

* Ví dụ:
Ví dụ 1. Bài 16: “ Sóng- Thủy Triều - Dịng biển” . Địa lí lớp 10.
Cấu trúc bài học gồm hai phần:
- Sóng biển
- Thủy triều, dịng biển
Khi dạy phần “Thủy triều, dịng biển”, chúng tơi đã lựa chọn kĩ thuật dạy
học “các mảnh ghép” để khắc phục nhược điểm mỗi nhóm học sinh chỉ tìm hiểu
sâu về nội dung đã được phân công, với cách làm cụ thể như sau:
- Vịng 1 (Nhóm chun gia): (5 phút)
+ Bước 1: Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm có số người bằng nhau với
nhiệm vụ
. Nhóm 1: tìm hiểu các khái niệm về thủy triều, dịng biển.
. Nhóm 2: tìm hiểu về các đặc điểm của thủy triều, dịng biển.
. Nhóm 3: tìm hiểu về ngun nhân tạo nên, thủy triều, dịng biển.
. Nhóm 4: tìm hiểu về ảnh hưởng của thủy triều, dòng biển.
Giáo viên cho học sinh trong nhóm chọn các màu theo sở thích trong bốn
màu: xanh lá cây, xanh da trời, vàng, đỏ.
+ Bước 2: Học sinh trong nhóm tiến hành thảo luận

Nhiệm vụ vịng 1. (Nhóm chun gia)
12


Nhóm chun gia thảo luận (10A)
- Vịng 2 (Nhóm các mảnh ghép): (5 phút)
+ Bước 1: Hình thành nhóm mới: các học sinh có cùng màu về 1 nhóm.

Các học sinh trong nhóm “chuyên gia” đưa màu đã lựa chọn để hình thành
nhóm mới - nhóm “mảnh ghép” (10A)
+ Bước 2: Giáo viên giao nhệm vụ và yêu cầu cho nhóm mới.

. Nhiệm vụ 1. Các chun gia (vịng 1) sẽ lần lượt trình bày các vấn đề mình
thảo luận (ở vịng 1). Các thành viên khác có thể đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề.
. Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm để hệ thống hóa kiến tức theo yêu cầu
+ Bước 3: Giáo viên bốc thăm 1 học sinh bất kỳ đại diện nhóm lên trình bày.
Các học sinh khác theo dõi, có bổ sung kiến thức.
+ Bước 4: Giáo viên rút ra kết luận và cho các nhóm bình bầu nhóm xuất sắc
nhất và đưa thơng tin phản hồi về nội dung bài học.
13


Các “chuyên gia” lần lượt trình bày và trao đổi vấn đề đã tìm hiểu (10A)

Làm việc nhóm để hệ thống hóa kiến thức (10A)

Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày kết quả (10A)
14


Như vậy, sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong phần này đã đáp ứng được yêu
cầu cần đạt: Trình bày khái niệm, nguyên nhân, đặc điểm và ảnh hưởng của Thủy
triều, dịng biển. Thơng qua đó học sinh sẽ hình thành được phẩm chất trung thực,
trách nhiệm, hình thành được năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực nhận thức và giải thích
được các hiện tượng Địa lí, biết ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của cuộc
sống.
Ví dụ 2. Bài 17: “ Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ
nhưỡng” . Địa lí lớp 10.
Cấu trúc bài học gồm hai phần :
- Thổ nhưỡng quyển

- Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng
Khi dạy phần “Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, chúng tơi đã lựa
chọn kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép” để khắc phục nhược điểm mỗi nhóm học
sinh chỉ tìm hiểu sâu về nội dung đã được phân công, với cách làm cụ thể như sau:
- Vịng 1 (Nhóm chun gia): (5 phút)

Nhiệm vụ vịng 1. (Nhóm chun gia)
+ Bước 1: Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm (Theo sở thích các lĩnh vực)
có số người bằng nhau với nhiệm vụ
. Nhóm xem phim: tìm hiểu ảnh hưởng của đá mẹ trong q trình hình thành đất.
. Nhóm đọc sách: tìm hiểu ảnh hưởng của khí hậu trong q trình hình thành
đất.
. Nhóm du lịch: tìm hiểu ảnh hưởng của sinh vật trong quá trình hình thành đất.
15


. Nhóm bóng đá: tìm hiểu ảnh hưởng của con người trong quá trình hình
thành đất.
Giáo viên cho đánh số học sinh trong nhóm theo các số từ 1 đến 4.
+ Bước 2: Học sinh trong nhóm tiến hành thảo luận

Các nhóm chun gia thảo luận (10D)
- Vịng 2 (Nhóm các mảnh ghép): (10 phút)
+ Bước 1: Hình thành nhóm mới: các học sinh có cùng số về 1 nhóm.
+ Bước 2: Giáo viên giao nhệm vụ và yêu cầu cho nhóm mới.
. Nhiệm vụ 1. Các chun gia (vịng 1) sẽ lần lượt trình bày các vấn đề mình
thảo luận (ở vịng 1). Các thành viên khác có thể đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề.

Các “chuyên gia” lần lượt trình bày và trao đổi vấn đề đã tìm hiểu (10D)
. Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm để hệ thống hóa kiến tức theo yêu cầu

16


+ Bước 3: Giáo viên sử dụng kĩ thuật “phòng tranh” để tổ chức cho học sinh
triển lãm các sơ đồ là sản phẩm của nhóm. Các nhóm cử đại diện tham quan sản
phẩm nhóm bạn, tự đánh giá sản phẩm nhóm bạn với sản phẩm nhóm mình, cũng
có thể đặt câu hỏi hoặc bình luận.

a

b

c

d

Sản phẩm của các nhóm các mảnh ghép (10D)
+ Bước 4: Giáo viên rút ra kết luận và cho các nhóm bình bầu nhóm xuất sắc
nhất và đưa thông tin phản hồi về nội dung bài học.
Như vậy, sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong phần này đã đáp ứng được yêu
cầu cần đạt:Trình bày các nhân tố hình thành đất. Sử dụng kĩ thuật dạy học trong
ví dụ trên, học sinh sẽ hình thành được phẩm chất trung thực, trách nhiệm, hình
thành được năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng
lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
năng lực nhận thức và giải thích được các hiện tượng Địa lí, biết ứng dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn của cuộc sống.
17


Các nhóm cử đại diện tham quan sản phẩm nhóm bạn (10D)

* Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật “các mảnh ghép.
- Ưu điểm:
+ Kĩ thuật “các mảnh ghép” tạo ra hoạt động đa dạng phong phú, học sinh
được tham gia vào các hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu
cầu khác nhau.
+ Kĩ thuật này áp dụng rất hiệu quả cho các nội dung, chủ đề dạy học Địa lí
có tính xây dựng, kiến tạo.
+ Phát triển ở các em năng lực hợp tác, khả năng diễn đạt, trình bày các vấn
đề khoa học, hơn nữa là tư duy sáng tạo. Góp phần phát triển phẩm chất chăm chỉ,
trung thực và có trách nhiệm cao với bản thân và tập thể.
- Hạn chế:
+ Giáo viên khó theo dõi tồn bộ q trình hoạt động và hỗ trợ kịp thời tất cả
các nhóm.
+ Địi hỏi khả năng phân tích, tư duy tổng hợp của học sinh nên một số học
sinh có năng lực yếu thì hiệu quả chưa cao, khó thực hiện.
+ Thời gian dạy học đòi hỏi phải đảm bảo.
Như vậy, để đạt được hiệu quả, giáo viên cần hình thành ở học sinh thói quen
học tập hợp tác và những kĩ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần trách nhiệm
trong học tập. Đồng thời, giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm
để đảm bảo tất cả học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hồn thành nhiệm vụ
được giao. Đặc biệt ở giai đoạn 2, mọi thơng tin ở các “nhóm chun gia” đều
phải được trình bày, cung cấp đầy đủ. Nếu một thành viên nào đó trình bày khơng
rõ ràng, đầy đủ thì phần thơng tin đó bị khiếm khuyết, điều đó ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động của nhóm khi thực hiện nhiệm vụ tiếp theo và chắc chắn rằng hoạt
động không hiệu quả nếu như giáo viên không can thiệp hỗ trợ kịp thời.

18


3.3.2. Kĩ thuật tranh luận

* Giai đoạn 1. Chuẩn bị tổ chức tranh luận.
Ở giai đoạn này, giáo viên cần xác định được vấn đề cần tranh luận. Từ đó
giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức tranh luận và cả giáo viên và học sinh đều
tham gia chuẩn bị
* Giai đoạn 1. Tổ chức hoạt động tranh luận.
- Bước 1. Giáo viên chọn các chủ đề cần tranh luận, các nhóm bốc thăm chủ
đề. Cử hai nhóm sẽ tranh luận một chủ đề (thuận hay nghịch - sẽ được các nhóm
thỏa thuận ngay khi có chủ đề). Lưu ý, vấn đề giáo viên đưa ra phải sinh động và
cụ thể, trong đó phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức. Ở giai đoạn này, học sinh
phải nhận thức được các mâu thuẫn và có nhu cầu giải quyết nó. Đây chính là động
lực thúc đẩy tính tư duy, độc lập và tính sáng tạo của học sinh.
- Bước 2. Tổ chức cho học sinh tranh luận. Đây là bước cơ bản và trọng tâm
nhất của quá trình tranh luận. Bước này gồm hai hoạt động:
+ Hoạt động 1. Các thành viên trong lớp sẽ đăng kí làm người điều khiển cho
các buổi tranh luận. Giáo viên sẽ đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của một
trọng tài để cho điểm.
+ Hoạt động 2. Người điều khiển nêu vấn đề tranh luận. Nhóm thuận sẽ nêu ý
kiến trước, tiếp sau đó là ý kiến của một thành viên nhóm nghịch. Làm như vậy
cho đến hết các lập luận. Sau đó các nhóm sẽ có cơ hội bác bỏ lập luận của nhóm
kia. Trong q trình bác bỏ lập luận, các nhóm khơng được phép cắt ngang lời mà
phải chờ đến lượt.
- Bước 3. Kết thúc tranh luận, giáo viên đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả qua
việc theo dõi quá trình tranh luận và gợi ý học sinh rút ra những kết luận khoa học.
* Ví dụ.
Ví dụ 1. Bài 5. “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của Trái đất”
Cấu trúc bài học gồm hai phần :
- Vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Trái đất trong Hệ Trời.
- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Khi dạy phần “Vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Trái đất trong Hệ Trời”, chúng tôi đã

lựa chọn kĩ thuật dạy học tranh luận bởi chủ đề có tính xung đột.
Giáo viên vận dụng kĩ thuật tranh luận theo các bước sau:
- Bước 1. Giáo viên nêu vấn đề tranh luận: Hiện nay, có người cho Trái đất
không phải là hành tinh duy nhất có sự sống? Theo em, ý kiến đó đúng hay không?
Tại sao?
19


- Bước 2. Tổ chức cho học sinh tranh luận (Khoảng 5 phút). Đây là bước cơ
bản và trọng tâm nhất của quá trình tranh luận. Bước này gồm hai hoạt động:
+ Hoạt động 1. Các thành viên trong lớp sẽ đăng kí làm người điều khiển cho
các buổi tranh luận.
+ Hoạt động 2. Người điều khiển nêu vấn đề tranh luận. Người điều khiển có
thể đặt thêm câu hỏi “Tại sao bạn ủng hộ ý kiến này mà không ủng hộ ý kiến
kia?”. Nhóm thuận sẽ nêu ý kiến trước, tiếp sau đó là ý kiến của một thành viên
nhóm nghịch. Làm như vậy cho đến hết các lập luận. Sau đó các nhóm sẽ có cơ hội
bác bỏ lập luận của nhóm kia. Trong q trình bác bỏ lập luận, các nhóm khơng
được phép cắt ngang lời mà phải chờ đến lượt, mỗi học sinh chỉ được phép nêu 1 ý
kiến tranh luận ngắn gọn.

Thành viên các nhóm đang tham gia tranh luận (10A1)
- Bước 3. Kết thúc tranh luận, giáo viên đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả qua
việc theo dõi quá trình tranh luận và gợi ý học sinh rút ra những kết luận về Trái
Đất và giải thích được vì sao Trái Đất có sự sống.
Như vậy, kĩ thuật tranh luận đã đáp ứng yêu cầu cần đạt: Vũ trụ, Hệ Mặt
Trời, Trái đất trong Hệ Trời. Sử dụng kĩ thuật tranh luận trong ví dụ trên, học sinh
sẽ hình thành được thành phần năng lực tìm hiểu Địa lí, nhận thức khoa học Địa lí
(Giải thích các hiện tượng và q trình Địa lí), đồng thời góp phần hình thành
năng lực giao tiếp, hùng biện chặt chẽ, có lập luận, có chứng cứ xác đáng, giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo. Trả lời các chất vấn sẽ rèn luyện cho các em

được các kĩ năng sống cơ bản như: kĩ năng tư duy, kĩ năng phản hồi, kĩ năng tự
quyết định…
Ví dụ 2. Bài 23: “Cơ cấu dân số” . Địa lí lớp 10.
Cấu trúc bài học gồm hai phần :
- Cơ cấu sinh học.
- Cơ cấu dân số xã hội.
Khi dạy phần “Cơ cấu sinh học”, chúng tôi đã lựa chọn kĩ thuật dạy học
20


tranh luận bởi chủ đề có tính xung đột.
Giáo viên vận dụng kĩ thuật tranh luận theo các bước sau:
- Bước 1. Giáo viên nêu vấn đề tranh luận: Hiện nay, có người cho rằng cơ
cấu dân số nước ta thuộc loại già? Theo em, ý kiến đó đúng hay không? Tại sao?
- Bước 2. Tổ chức cho học sinh tranh luận. Khoảng 5 phút. Đây là bước cơ
bản và trọng tâm nhất của quá trình tranh luận. Bước này gồm hai hoạt động:
+ Hoạt động 1. Các thành viên trong lớp sẽ đăng kí làm người điều khiển cho
các buổi tranh luận.

Người điều khiển buổi tranh luận (10A5)
+ Hoạt động 2. Người điều khiển nêu vấn đề tranh luận. Người điều khiển có
thể đặt thêm câu hỏi “Tại sao bạn ủng hộ ý kiến này mà không ủng hộ ý kiến
kia?”. Nhóm thuận sẽ nêu ý kiến trước, tiếp sau đó là ý kiến của một thành viên
nhóm nghịch. Làm như vậy cho đến hết các lập luận. Sau đó các nhóm sẽ có cơ hội
bác bỏ lập luận của nhóm kia. Trong q trình bác bỏ lập luận, các nhóm khơng
được phép cắt ngang lời mà phải chờ đến lượt, mỗi học sinh chỉ được phép nêu 1 ý
kiến tranh luận ngắn gọn.
- Bước 3. Kết thúc tranh luận, giáo viên đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả qua
việc theo dõi quá trình tranh luận và gợi ý học sinh rút ra những kết luận về các
vấn đề dân số nói chung và dân số Việt Nam nói riêng.


21


Thành viên các nhóm đang tham gia tranh luận (10A5)
Như vậy, kĩ thuật tranh luận đã đáp ứng yêu cầu cần đạt : Tìm hiểu cơ cấu
dân số sinh học. Sử dụng kĩ thuật tranh luận trong ví dụ trên, học sinh sẽ hình
thành được thành phần năng lực nhận thức khoa học Địa lí (Giải thích các hiện
tượng và q trình Địa lí), đồng thời góp phần hình thành năng lực giao tiếp, hợp
tác, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, có lập trường.
* Ưu điểm, hạn chế của phương pháp tranh luận.
- Ưu điểm:
+ Kĩ thuật tranh luận tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh được thể hiện quan
điểm chính kiến của một vấn đề dựa trên những kiến thức có được thơng qua học
tập và tìm hiểu thực tế cuộc sống. Phát triển sự tự tin cho người học.
+ Thông qua tranh luận, bài học Địa lí được nhìn nhận đa chiều và sâu sắc
hơn. Trong đó giáo viên là người dẫn dắt vấn đề, tạo điều kiện để vấn đề được
nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng
tạo của người học.
+ Kĩ thuật tranh luận còn phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác (ngơn ngữ và
phi ngơn ngữ) thơng qua việc trình bày ý tưởng, xử lí tình huống hay phản hồi sắc
bén; Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và giải thích các hiện tượng Địa lí.
- Hạn chế:
+ Dễ sa đà, lạc đề và gây mất thời gian.
+ Có thể trở thành cuộc tranh cãi khơng đáng có.
Như vậy, để đạt được hiệu quả, giáo viên phải có những hiểu biết sâu sắc về
vấn đề cần tranh luận. Vấn đề tranh luận đưa ra phải sinh động và cụ thể, phù hợp
với năng lực của học sinh. Phải dự kiến được các tình huống xảy ra trong quá trình
tranh luận như thời gian, khơng khí và phản ứng của học sinh…Giáo viên phải là
người có kĩ năng điều khiển tốt, động viên, khích lệ học sinh, góp phần làm cho

lớp học trở nên sơi nổi. Có như vậy mới thực sự phát huy được hiệu quả tích cực
22


của kĩ thuật dạy học tranh luận.
4. Thực nghiệm sư phạm
4.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép và
kỹ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học
phổ thông qua một số bài giảng Địa lí lớp 10. Qua đó đề xuất ý kiến nhằm phát huy
tính ưu việt của nó trong q trình dạy học Địa lí nói riêng và các mơn học ở
trường trung học phổ thơng nói riêng.
4.2. Nội dung thực nghiệm.
4.2.1. Đối tượng thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm:
+ Lần 1: 10A, 10A1,Trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh
+ Lần 2: 10A5, 10D Trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh
- Lớp đối chứng:
+ Lần 1: 10A5, 10D Trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh
+ Lần 2: 10A, 10A1, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh
Những lớp này đều có số lượng học sinh gần như nhau.
4.2.2. Thời gian thực nghiệm.
Trong học kỳ 1 năm học 2020 - 2021
4.2.3. Giáo án minh họa
a. Giáo án sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép.
Bài 16: “ Sóng- Thủy Triều - Dịng biển” . Địa lí lớp 10.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trình bày khái niệm về sóng biển và nguyên nhân chủ yếu gây ra sóng
biển, sóng thần.

- Giải thích sự tương quan giữa vị trí Mặt Trăng, Mặt trời và Trái Đất đã ảnh
hưởng tới thuỷ triều như thế nào.
- Mô tả được đặc điểm phân bố của các dịng biển trên Trái đất.
- Phân tích được nguyên nhân sinh ra thuỷ triều. Biết được cách vận dụng
hiện tượng này trong cuộc sống.
2. Kĩ năng
- Phân tích được hình vẽ, tranh ảnh và bản đồ để đi đến nội dung bài học.
23


×