Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển ngành chè trên địa bàn huyện đại từ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.13 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2014



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng

năm 2014

Tác giả

Đào Văn Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô

giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo PGS.TS Dương Văn Sơn, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo phịng Nơng
nghiệp và PTNT huyện Đại Từ, UBND 3 xã (La Bằng, Phúc Lương, Phú Cường) và
các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thơng tin, số liệu trong suốt
q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không thể tránh khỏi những
sơ xuất, thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng
tồn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đào Văn Cường

năm 2014


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH TỪ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH................................................................vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ............................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn..........................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU ............................................4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm của cây chè ............................................................................4
1.1.2. Vai trò của cây chè đối với đời sống con người .....................................6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh chè ........................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 13
1.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam và
trên thế giới........................................................................................ 13
1.2.2. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh chè ở Thái Nguyên...........17
1.2.3. Tình hình tiên thụ chè ở Thái Ngun .................................................21
1.2.4. Mơ tả địa bàn nghiên cứu ....................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................27
2.1.3. Thời gian nghiên cứu...........................................................................27


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................28
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 28
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...............................................30
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................33
3.1. Thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại
huyện Đại Từ ......................................................................................... 33
3.1.1. Thực trạng sản xuất chè.......................................................................33
3.1.2. Khoa học công nghệ và khuyến nông trong sản xuất và chế biến chè ........44
3.1.3. Đặc điểm của cơ sở chế biến sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu......46
3.1.4. Tổ chức sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu......................................46
3.2. Chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được của các hộ nông dân trồng chè
tại một số địa phương huyện Đại Từ....................................................... 47
3.2.1. Chi phí sản xuất và lợi nhuận của hộ nông dân ....................................47
3.2.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất và kinh doanh chè của các hộ nông dân
địa bàn nghiên cứu .............................................................................50
3.2.3. Thu hoạch, chế biến và bảo quản chè...................................................51
3.2.4. Đánh giá thực trạng tiêu thụ chè tại địa bàn nghiên cứu....................... 53
3.3. Một số thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong q trình sản
xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân trên địa bàn............................ 58
3.3.1. Thuận lợi và khó khăn .........................................................................58
3.3.2. Cơ hội và thách thức............................................................................63
3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu.....................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................68
1. Kết luận.........................................................................................................68
2. Kiến nghị.......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................70
PHỤ LỤC



v

DANH TỪ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Cơ cấu

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Giá

HTX


: Hợp tác xã



: Lao động

NLN

: Nông lâm nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTBQ

: Phát triển bình qn

SL

: Sản lượng

TC

: Tổng chi phí


TC

: Tổng chi phí

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân

VIETGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices c (Thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam)

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XNK

: Xuất nhập khẩu



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng xuất, sản lượng chè năm 2011 của một số nước
trên thế giới .......................................................................................... 13
Bảng 1.2. Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới các năm 2009......... 14
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng chè cả nước giai đoạn 2000 - 2011 ........................ 15
Bảng 1.4. Diện tích, sản lượng chè của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 đến
2010 và dự kiến đến năm 2020 ............................................................. 19
Bảng 1.5. Diện tích, sản lượng chè búp tươi theo huyện, thành phố, thị xã
giai đoạn 2010 - 2012 ........................................................................... 20
Bảng 3.1. Diện tích canh tác nơng nghiệp của các xã............................................. 33
Bảng 3.2. Diện tích trồng chè của 3 xã qua các năm 2011 - 2013 .......................... 35
Bảng 3.3. Sản xuất chè của các xã Phúc Lương, Phú Cường, La Bằng giai
đoạn từ năm 2011 - 2013 ...................................................................... 36
Bảng 3.4. Các giống chè sử dụng trong sản xuất tại các xã .................................... 37
Bảng 3.5. Tình hình đất đai của hộ nơng dân sản xuất chè ..................................... 38
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất chè của hộ................................................................ 40
Bảng 3.7. Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ.................................................. 41
Bảng 3.8. Quy mô canh tác của các hộ nông dân sản xuất chè ............................... 42
Bảng 3.9. Những tiến bộ áp dụng kỹ thuật của hộ sản xuất chè.............................. 43
Bảng 3.10. Tập huấn kỹ thuật xây dựng mơ hình trình diễn khuyến nơng .............. 44
Bảng 3.11. Áp dụng kỹ thuật công nghệ chế biến của các hộ ................................. 45
Bảng 3.12. Số cơ sở chế biến trên địa bàn nghiên cứu ........................................... 46
Bảng 3.13. Hình thức sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu ................................... 47
Bảng 3.14. Chi phí sản xuất bình qn, lợi nhuận thu được của hộ nông dân
trên 360 m2 chè kinh doanh .................................................................. 48
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản xuất và kinh doanh chè của hộ
nông dân huyện Đại Từ ........................................................................ 50

Bảng 3.16. Các hình thức chề biến chè của hộ nông dân tại địa bàn cứu ................ 52
Bảng 3.17. Hình thức sản phẩm chè bán ra của hộ................................................. 53
Bảng 3.18. Biến động giá cả tiêu thụ chè ở Đại Từ qua giai đoạn 2011- 2013........ 55
Bảng 3.19. Thị trường tiêu thụ chè của các hộ ....................................................... 55
Bảng 3.20. Một số khó khăn trong sản xuất và kinh doanh chè của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ ..................................................... 60
Hình 3.1. Kênh tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ ......... 57


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu được của nền kinh tế
quốc dân. Ở nước ta hiện nay nông nghiệp đóng góp trên 40 % tổng thu nhập quốc
dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thơng qua việc xuất
khẩu của hàng hóa nơng sản. Trong đó mặt hàng chè là mặt hàng nơng sản độc đáo
và quan trọng. Phát triển sản xuất cây chè không những đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng trong nước nói chung, của nhân dân huyện Đại Từ nói
riêng mà cịn tạo ra nguồn sản phẩm hàng hóa.
Chè là cây cơng nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời, được trồng khá phổ biến trên thế giới. Đặc
biệt là một số quốc gia khu vực châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,...
Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, dễ chăm sóc và đang có nhu
cầu lớn về tiêu dùng, xuất khẩu trong nước và ngoài nước, cây chè được coi là cây
trồng mũi nhọn, cây làm giàu cho người dân sống trên địa bàn nông thôn đó cũng là
một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi.
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là một huyện trung du, miền núi Bắc Bộ, được
thiên nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp
cho việc phát triển cây chè. So với các huyện trong tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ
có diện tích chè khá lớn được phân bố trên các xã trong huyện, nhưng tập chung chủ

yếu ở các xã phía Bắc và phía Đơng với vùng trọng điểm là các xã: La Bằng, Hồng
Nơng, Tiên Hội, Phú Cường, Minh Tiến, Đức Lương, Phúc Lương,... Hiện nay, cây
chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân. Trong nhiều năm qua, sản
xuất chè của huyện Đại Từ đã có bước phát triển, song kết quả sản xuất chè còn
chưa cao so với tiềm năng diện tích chè tăng lên nhưng sản lượng và chất lượng chè
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, việc sản xuất, chế biến, tiêu thụ cịn gặp
nhiều khó khăn. Đặc biệt là khi Việt Nam ra nhập WTO, sức ép và sự cạnh tranh


2
các sản phẩm chè diễn ra hết sức quyết liệt. Từ đó có nhiều vấn đề cần phải xem
xét, đặt ra. Vậy, thực trạng phát triển sản xuất chè của Đại Từ như thế nào? Có
những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng? Cần có những định hướng và
các giải pháp chủ yếu nào để sản xuất chè của Đại Từ phát triển triển nhanh, mạnh,
vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế cao trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới. Xuất
phát từ u cầu đó tơi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp phát triển ngành chè trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu toàn diện của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
sản xuất chè tại huyện Đại Từ, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản
xuất chè tại huyện Đại Từ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn của huyện Đại Từ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè tại huyện một số địa
phương huyện Đại Từ.
- Phân tích chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được của các hộ nông dân trồng
chè tại địa bàn nghiên cứu huyện Đại Từ.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh chè

của các hộ nông dân trong huyện.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh chè trong những năm tiếp theo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
Nghiên cứu luận văn này giúp tơi có cơ hội được vận dụng những kiến thức
đã học vào trong thực tiễn, được học hỏi và tích lũy những kinh nghiệm, nâng cao
năng lực chuyên môn để phục vụ cho công việc trong những năm tiếp theo. Ngồi
ra nó cịn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên,…


3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài sẽ giúp cho các hộ nơng dân trồng chè nhận thấy được tình hình sản
xuất kinh doanh chè của họ, so sánh hiệu quả kinh tế từ cây chè với các cây trồng
khác từ đó để lựa chọn cho nhân rộng sản xuất chè. Giúp họ đưa ra các biện pháp,
cách khắc phục các mặt bất lợi, phát huy những mặt thuận lợi nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn. Đồng thời giúp nâng cao giá trị hiệu kinh tế cho cây chè ở các xã
nói riêng và các vùng chè khác nói chung, liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh chè.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm của cây chè
1.1.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều quan
điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè, dựa trên những cơ sở về lịch sử, khảo cổ

học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người cơng nhận nhất là:
- Cây chè có nguồn gốc ở Vân Nam - Trung Quốc: Nhiều công trình nghiên
cứu, khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là ở Vân Nam - Trung
Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo các tài liệu của Trung Quốc đã biết dùng
chè làm dược liệu và sau đó để uống. Theo Daraselia (Gruzia) năm 1989 thì các nhà
khoa học Trung Quốc như Schenpen, Jaiding,... đã giải thích sự phân bố của cây chè
mẹ ở Trung Quốc như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu hàng loạt các con sông lớn
đổ về những con sông ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Đầu tiên cây chè
được mọc ở Vân Nam, sau đó hạt chè di chuyển theo dịng nước đến các nước nói
trên và sau đó lan dần ra các nơi khác [3].
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Atxam năm 1823, R.Bruse đã phát hiện những
cây chè dại lá to ở vùng Atxam, từ đó các tác giả người Anh cho rằng: nguyên sản
của cây chè là ở vùng Atxam chứ không phải ở Vân Nam - Trung Quốc [7].
- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những cơng trình nghiên cứu của
Đjemukhatze về phức catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về
thành phần các chất catechin giữa các loại chè được trồng trọt và chè mọc hoang dại
đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè, trên cơ sở đó xác định
nguồn gốc của cây chè. Đjemukhatze kết luận rằng những cây chè mọc hoang dại từ
cổ xưa, tổng hợp chủ yếu là (-) - epicatechin và (-) - epicatechin galat. Ở chúng khả
năng tổng hợp (-) - epigalocatechin và các galat của nó để tạo (+) galocatechin
chậm hơn. Nghiên cứu các cây chè dại ở Việt Nam cho thấy chúng chủ yếu là tổng
hợp (-) - epicatechin và (-) - epicatechin galat.
Từ những biến đổi sinh hóa này của lá cây chè dại và cây chè được trồng
trọt, chăm sóc cho phép đi tới một kết luận mới là nguồn gốc của cây chè chính
là ở Việt Nam.


5
Tuy có sự khác nhau từ những quan điểm trên nhưng đều có sự thống nhất
rằng cây chè có nguồn gốc từ châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng, ẩm [4].

1.1.1.2. Phân loại
Tên cây chè do Line xác định năm 1873 đã trải qua nhiều tranh luận, cuối
cùng đã thống nhất tên khoa học của cây chè là Camellia sinensis (L) O. Kuntze và
nằm trong hệ thống phân loại thực vật sau đây:
Ngành

Hạt kín

Angiospermae

Lớp

Song tử điệp

Dicotyledonae

Bộ

Chè

Theales

Họ

Chè

Theaceae

Chi


Chè

Camellia (thea)

Lồi

Camellia

Sinensis

Có nhiều bảng phân loại chè nhưng bảng phân loại được nhiều người
công nhận nhất là bảng của Conhen Stuart đã chia Camellia sinensis L. Làm 4
thứ chè chính:
+ Chè Trung Quốc lá nhỏ: phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung
Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam loại chè này có thể tìm thấy ở Lạng Sơn, Phú Thọ.
+ Chè Trung Quốc lá to: nguyên sản loại chè này ở Vân Nam, Tứ Xuyên. Ở
Việt Nam, chè này được phân bố nhiều ở vùng trung du: Phú Thọ,Thái Nguyên,
Bắc Giang,... Do được trồng nhiều ở trung du nên chè này cịn có tên gọi là chè
Trung Du.
+ Chè Shan: Ngun sản của loại chè này bắt nguồn ở Vân Nam - Trung
Quốc, Mianma. Ở nước ta, chè Shan được trồng nhiều ở vùng Tây Bắc, vùng Tây
nguyên với các giống khác nhau như Shan Mộc Châu, Shan Tham vè,... đều cho
năng xuất khá, từ 7 - 8 tấn/ha.
+ Chè Ấn Độ: được trồng nhiều ở Ấn Độ, Myanmar. Ở nước ta, loại chè này
được trồng nhiều ở Nam Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên với giống
chè chủ yếu là PH1 [7].


6
1.1.2. Vai trò của cây chè đối với đời sống con người

Từ xưa đến nay, cây chè đóng một vai trị vơ cùng quan trọng đối với người
dân trồng chè nói riêng và tất cả mọi người trên thế giới nói chung. Trước hết, chè
là một trong những loại thức uống quen thuộc đối với mọi người ở khắp các nơi trên
thế giới, đặc biệt là đối với người Á Đơng. Chè được xem như là thức uống mang
tính tồn cầu, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ - kĩ thuật đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu chứng minh được lợi ích của cây chè [6].
Bên cạnh chức năng giải khát thơng thường, chè có tác dụng sinh lý rõ rệt đối
với sức khỏe của con người, được dùng để phòng trị và chữa nhiều loại bệnh khác
nhau. Tác dụng chữa bệnh và chất dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa
học xác định: Cafein và một số hợp chất Ancaloit khác có trong chè là những chất
có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, vỏ đại não làm cho tinh thần minh
mẫn, tăng cường sự hoạt động các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc và
giảm bớt mệt nhọc sau những ngày làm việc căng thẳng. Hỗn hợp tanin chè có khả
năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả lỵ, thương hàn. Nhiều thầy
thuốc còn dùng nước chè xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu
dạ dày. Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng
xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thơng báo qua việc chứng minh
chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất nguy
hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành
Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xun uống nước chè, vì vậy rất ít bị nhiễm
phóng xạ hơn các vùng chung quanh khơng có chè. Các tác giả Teidzi Ugai và
Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy với
2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị
phóng xạ Sr - 90 [1].
Cây chè đã đi vào đời sống của con người một cách sâu sắc. Mọi người có
thói quen uống trà để thể hiện nét văn hóa của vùng miền hay quốc gia nào đó,
phong cách của mỗi người, góp phần tạo nên khơng khí ấm cúng, gần gũi và thoải
mái. Uống trà trở thành phong tục tập quán, một sở thích lâu đời của nhiều dân tộc
trên thế giới. Vì thế, ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới, uống trà
được coi như một nền văn hóa ẩm thực đậm đà bản sắc dân tộc.



7
Bên cạnh giá trị về mặt tinh thần, cây chè cịn có giá trị kinh tế to lớn. Chè
vốn là một cây cơng nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm
và có hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần có thể cho thu hoạch trong 30 - 40
năm. Chính vì chè có tác dụng tốt cho sức khỏe của con người nên nó ngày càng
được người tiêu dùng ưa chuộng, làm cho những người dân trồng, chế biến và kinh
doanh chè có nguồn thu nhập đáng kể, giải quyết việc làm và góp phần nâng cao đời
sống người dân. Như ở các vùng trồng chè của nước ta, cây chè đã và đang mang lại
hiệu quả kinh tế to lớn cho người dân, hiện có khoảng 6 triệu người dân có thu nhập
từ trồng, chế biến và kinh doanh chè, nó đang được phát triển rộng rãi ra các vùng
miền khác. Phát triển cây chè cần một lượng lao động lớn, do vậy trồng chè thu hút
và điều hòa lao động [4]. Hiện nay, chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam cũng như nhiều nước trên thế giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Ngoài ra, nhu
cầu về chè của các vùng miền trên thế giới ngày càng cao. Vì vậy, phát triển sản
xuất và tiêu thụ chè góp phần đáng kể cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân
trồng chè, đặc biệt là đồng bào trung du và miền núi.
Chè là cây trồng không tranh chấp về đất đai với các cây lương thực, có khả
năng sử dụng nguồn tài nguyên phong phú của đất đồi núi vì thế trồng chè thâm
canh, có tác dụng che phủ rộng, phủ xanh những vùng đất nghèo nàn, bị bỏ trống và
khai phá, bảo vệ đất và góp phần tạo nên mơi trường xanh đẹp.
Như vậy, cây chè có tiềm năng khai thác trên những vùng đất đai rộng lớn,
nhất là ở các vùng miền núi. Việt Nam là một trong những nước có điều kiện sinh
thái thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè, người dân có kinh
nghiệm và nguồn lao dộng dồi dào. Do đó có tiềm năng sản xuất và kinh doanh
chè rất lớn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh chè
Cũng như bất cứ một loại cây trồng nào, trong q trình sản xuất và kinh
doanh chè, tính từ lúc chè được trồng cho đến khi được bán ra thị trường và đến tay

người tiêu dùng thì chè chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này
có thể tác động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và tiêu cực lên các hoạt động sản
xuất, kinh doanh đó.


8
1.1.3.1. Nhóm điều kiện sinh thái
Chè là cây chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện sinh thái, nguyên sản của
cây chè là ở vùng khí hậu nhiệt đới. Nghiên cứu điều kiện sinh thái của cây chè là
đề cập đến các điều kiện sống thích hợp nhất về các mặt như khí hậu, đất đai,... của
cây chè. Nắm vững những yêu cầu sinh thái của cây chè thì sẽ giúp cho nó sinh
trưởng và phát triển tốt. Sau đây ta xét một số điều kiện sinh thái chủ yếu:
a. Đất đai và địa hình
So với một số cây cơng nghiệp dài ngày khác thì chè là cây khơng u cầu
khắt khe lắm về đất. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng tốt, nương chè có nhiệm kỳ
kinh tế lâu dài, có khả năng cho năng xuất cao và ổn định thì chè phải được trồng ở
những nơi đất tốt. Những nghiên cứu, so sánh và phân tích đất ở các vùng chè khác
nhau trên thế giới cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu đất tốt, có phản ứng
chua, nhiều mùn, thốt nước và có độ dốc thoải [2]. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở
nước ta có nhiều vùng có đất đai thích hợp với cây chè, đặc biệt là vùng trung du
miền núi phía Bắc.
Độ chua là yếu tố quan trọng quyết định đến đời sống của cây chè. Độ chua
thích hợp nhất cho cây chè là 4,5 - 5,5. Thực tế ở nước ta chè được trồng ở những
vùng như Tây Nguyên, trung du miền núi phía Bắc,... đa số đất có phản ứng hơi
chua đến chua. Chè sinh trưởng tốt ở đất có tầng dày > 1m. Giới hạn cuối cùng về
tầng dày đất trồng chè là 0,5m. Về thành phần cơ giới, chè ưa các loại đất từ pha cát
đến thịt nặng. Chè được trồng trên những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ sản
phẩm chè xanh sẽ có màu nước đẹp, hương thơm tự nhiên, vị đượm. Thực tiễn ở
Thái Nguyên cho thấy có 6 loại đất có khả năng sản xuất chè trong đó chè được
trồng trên 2 loại đất là đất vàng nhạt trên đá cát và đất vàng nâu trên phù sa cổ có

thành phần cơ giới nhẹ. Các vùng chè nổi tiếng như Tân Cương, Đại Từ,... là những
vùng mà đất trồng chè có thành phần cơ giới nhẹ. Chè là cây cần nước tuy nhiên
khơng có khả năng chịu úng, chỉ nên trồng chè ở những nơi có mực nước ngầm ở
dưới độ sâu 1m.
b. Điều kiện khí hậu
Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây chè là nhiệt độ, ẩm độ. Theo số liệu các nước sản xuất chè trên thế giới thì


9
cây chè phát triển tốt ở nhiệt độ từ 150  250 C , lượng mưa bình quân là từ 1500 2000mm, độ ẩm khơng khí là 80 - 85%, độ ẩm đất là từ 70 - 80%.
Tuy nhiên với tính thích nghi rộng và sự phát triển của khoa học kỹ thuật
hiện nay có nhiều giống chè chịu rét, chịu hạn được tạo ra. Cây chè có thể sinh
trưởng và phát triển ở những nơi có điều kiện khí hậu khắc nhiệt hơn những điều
kiện tối ưu trên. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng và mùa xuân thì phát
triển trở lại.
Ánh sáng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất chè, yêu cầu của
cây chè với ánh sáng có sự khác nhau giữa các tuổi chè, giống chè. Chè con cần ít
ánh sáng hơn chè lớn, các giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn các giống chè lá
nhỏ. Cũng như các thực vật khác, khơng khí rất cần đối với đời sống của cây chè,
chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về hàm lượng CO2 cũng có ảnh hưởng tới sự quang hợp
của cây chè. Sự lưu thơng khơng khí, gió nhẹ và có mưa rất có lợi cho sự sinh
trưởng của cây chè [11].
1.1.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế kỹ thuật
a. Giống chè
Giống chè là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
chè. Vì chè là cây công nghiệp lâu năm nên việc chọn giống tốt, thích hợp với các
điều kiện sinh thái là công việc rất quan trọng. Giống chè tốt là giống cho năng xuất
cao, chất lượng tốt, có khả năng thích nghi cao với điều kiện ngoại cảnh, chống chịu
tốt với sâu bệnh, chịu hạn và rét tốt. Vì vậy cơng tác chọn giống chè phải được tiến

hành cẩn thận, kiên trì và lâu dài.
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học và cơng nghệ nên có nhiều
giống chè mới được tạo ra. Hiện nay, ở Việt Nam đã chọn tạo ra nhiều giống chè có
tốt như PH1, TRI 777, LDP1,... vừa có khả năng thích nghi cao, cho sản lượng và
chất lượng cao hơn các giống chè cũ. Ngoài ra phương pháp nhân giống cũng ảnh
hưởng tới sự phát triển của cây chè. Hiện nay có 2 phương pháp nhân giống chủ yếu
là nhân giống bằng cành và bằng hạt. Tuy nhiên trồng bằng cành là phương pháp có
nhiều ưu điểm hơn như mau cho thu hoạch, cho năng xuất cao, phẩm chất tốt.


10
b. Áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật
- Phịng trừ cỏ dại cho cây chè: Có thể sử dụng các biện pháp như chăm sóc
tốt tạo điều kiện cho nương chè nhanh khép tán vừa chống xói mịn vừa hạn chế tốt
cỏ dại, tủ gốc chè vừa có tác dụng giữ ẩm cho chè và hạn chế cỏ, sử dụng phân
chuồng đã ủ. Ngày nay, người dân sản xuất chè thường áp dụng phương pháp phòng
trừ cỏ bằng thuốc hóa học có hiệu quả cao, khơng tốn nhiều thời gian.
- Tưới nước: Tiến hành tưới nước cho chè vào mùa khô hạn (mùa đông, mùa
xuân) đã thúc đẩy sinh trưởng búp của cây chè, tỉ lệ búp có tôm cao, thời gian cho
thu hoạch búp của nương chè trong năm kéo dài hơn, năng xuất và chất lượng chè
đều tăng. Tưới nước cho chè trong điều kiện khô hạn kết hợp với thay đổi thời vụ
đốn chè còn có tác dụng rải vụ thu hoạch, tạo việc làm cho người làm chè, cung cấp
nguyên liệu chế biến cho các nhà máy vào các tháng vụ đông, xuân, đáp ứng yêu
cầu cao về các sản phẩm chè trong các tháng cuối năm và đầu năm. Theo kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam thì tưới nước cho chè làm tăng năng xuất từ 13 - 38% và
hiệu quả cao trong các tháng mùa đơng.
- Bón phân: là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng xuất và chất
lượng chè. Muốn nương chè cho năng xuất cao và ổn định, chất lượng tốt thì cần phải
bón phân đầy đủ. Trong búp non của chè có chứa 4,5% N, 1,5 P2 O2 , 1,2 - 2,5%
K 2 O mà hàng năm chúng ta hái đi một lượng lớn và đốn đi một lượng thân lá nên đã


lấy đi các chất dinh dưỡng của cây chè. Trên những cơ sở đó để xây dựng chế độ bón
phân hợp lý. Có thể bón các loại phân hóa học cho chè như đạm, lân, kali. Ngồi
ra có thể sử dụng các loại phân hữu cơ để cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho
cây, cải tạo đất [7].
- Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật độc đáo so với cây trồng khác và có ý nghĩ
lớn với việc tăng năng xuất và chất lượng chè. Hiện nay, phương tiện sử dụng để
đốn chè là các loại máy đốn với công xuất lớn, không tốn nhiều thời gian thay thế
cho phương pháp đốn bằng tay tiêu tốn nhiều sức lực và thời gian.
- Phòng trừ sâu bệnh: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có các
cơng trình nghiên cứu về các loại sâu hại chè, từ đó kèm theo các biện pháp phịng
trừ hiệu quả. Có thể phịng trừ bằng thuốc hóa học hay các biện pháp sinh học khác
nhằm tạo điều kiện cho cây chè phát triển tốt.


11
- Thu hoạch, bảo quản và chế biến chè: Đây là những công đoạn ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng chè. Không nên thu hoạch chè vào những ngày trời q
nắng nóng, khơng làm dập nát và vận chuyển ngay về cơ sở chế biến. Bảo quản ở
những nơi khô ráo và thống mát để tránh hiện tượng ơi ngốt. Sau đó, tiến hành chế
biến chè phải trải qua các giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào loại chè. Cần chú ý tới
yếu tố thời gian, nhiệt độ, ẩm độ của từng giai đoạn. Tùy từng khẩu vị, phong tục
tập quán và sở thích của từng vùng, từng nước khác nhau mà người ta chế biến ra
các loại chè thành phẩm khác nhau [7].
1.1.3.3. Nhóm nhân tố về kiều kiện kinh tế - xã hội
a. Thị trường
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh chè. Mục đích cuối cùng của các nhà sản xuất
kinh doanh là tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, thu được nguồn
lợi nhuận cao. Chỉ khi nào có nhu cầu của thị trường thì những người sản xuất mới

tạo ra các sản phẩm của mình. Thị trường đóng vai trị là khâu trung gian giữa
người sản xuất và tiêu dùng. Do đó, để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng trên thị
trường thì các nhà sản xuất cần phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lựa chọn phương
thức sản xuất phù hợp sao cho thu được nguồn lợi nhuận lớn nhất. Thực tế cho thấy
nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm chè ngày càng tăng mà sản lượng chè
hiện tại chưa đáp ứng đủ. Bên cạnh đó chè lại có thời gian bảo quản lâu dài nên các
sản phẩm chè có thị trường khá ổn định.
b. Giá cả
Giá của các sản phẩm chè nói riêng và của các sản phẩm khác nói chung là
yếu tố được quan tâm hàng đầu của những người trực tiếp sản xuất. Khi giá cả chè
tăng lên làm cho lợi nhuận của người sản xuất tăng, từ đó họ có các biện pháp để
tạo ra ngày càng nhiều lượng sản phẩm. Sự biến động của giá ảnh hưởng trực tiếp
tới những người làm chè và sự ổn định của ngành chè mỗi vùng miền, quốc gia. Do
đó cần có các giải pháp nhất định để ổn định thị trường giá cả cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh yên tâm tạo ra sản phẩm.


12
c. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
thỏa mãn các nhu cầu. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị của các sản
phẩm chè. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chè, đặc biệt là ở các hộ gia đình
cần một lượng lao động lớn để tham gia vào các hoạt động từ trồng, chăm sóc, thu
hoạch, chế biến và bảo quản, tiêu thụ chè. Do đó hoạt động sản xuất chè góp phần
giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động ở các vùng nông thôn. Như vậy, sản
xuất chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà cịn có ý nghĩa về mặt xã hội, tạo
công ăn việc làm cho người dân.
d. Hệ thống các sơ sở chế biến
Chế biến là một trong những công đoạn cần được chú trọng, sau khi chè được
thu hoạch thì bắt đầu tiến hành chế biến. Đây là giai đoạn cuối cùng để tạo ra các

sản phẩm chè. Hiện nay, trong khâu chế biến đã có bước phát triển đáng kể, các
cơng cụ dùng để chế biến chè ngày càng hiện đại đặc biệt là trong các công ty,
doanh nghiệp đã sử dụng các dây chuyền sản xuất với công xuất cao. Đối với các hộ
nông dân sản xuất chè đã thay thế các công cụ chế biến thủ công bằng công cụ hiện
đại như máy sao lăn, máy vị chè, mơ tơ quay,... góp phần nâng cao chất lượng chè,
đỡ tốn sức lực và thời gian. Ngồi ra họ cịn đầu tư xây dựng nơi chế biến chè rộng
rãi, thoáng mát đảm bảo cho q trình tạo ra chè thành phẩm. Chính vì vậy, việc
xây dựng hệ thống các cơ sở chế biến là một trong những cơng việc cần thiết và có
ý nghĩa lớn cho sự phát triển của ngành chè nói chung.
e. Hệ thống chính sách của nhà nước
Các chính sách đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển, mở rộng
quy mơ và chất lượng của ngành chè nói riêng và các ngành khác nói chung. Để q
trình sản xuất kinh doanh chè có hiệu quả cao, mang lại giá trị kinh tế và xã hội thì
Nhà nước cần phải có các chính sách cụ thể góp phần làm cho người sản xuất có
động lực và yên tâm phát triển. Các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp lên sự phát triển của hoạt động sản xuất chè. Có thể kể đến các chính sách
như: Khuyến nơng, đất đai, thuế,... có ảnh hưởng lớn tới ngành chè của mỗi quốc
gia hay khu vực nào đó [13].


13
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới
a. Tình hình sản xuất
Chè là một trong những cây được trồng ở nhiều vùng miền, quốc gia trên thế
giới như một số nước ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La tinh,... Theo đáng giá của chuyên
gia Đỗ Ngọc Quỹ thì cây chè đến nay đã được trồng trên 80 nước trên khắp châu
lục, được phân bố từ 33° vĩ Bắc đến 49° vĩ Nam, trong đó vùng trồng thích hợp nhất
là 16° vĩ Nam đến 20° vĩ Bắc [11]. Như vậy không phải bất cứ quốc gia nào cũng

có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển cây chè. Để hiểu rõ hơn về
tình hình sản xuất chè trên thế giới ta xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng trên cho thấy Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới, đạt
1.514,00 nghìn ha. Sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 580 nghìn tấn. Việt Nam có diện
tích chè đứng thứ 4 trên thế giới và cũng đứng thứ tư trong bảng trên, đạt 114,80
nghìn tấn. Brazil là nước có diện tích chè chè thấp nhất và đạt 2,29 nghìn ha.
Bảng 1.1. Diện tích, năng xuất, sản lượng chè năm 2011
của một số nước trên thế giới
STT

Tên nước

Diện tích
(1000 ha)

Năng xuất
(tạ khô/ha)

Sản lượng khô
(1000 tấn)

1

Thế giới

3.256,76

14,35

4.668,99


2

Trung Quốc

1.514,00

10,83

16.403,1

3

Ấn Độ

580,00

16,67

966,73

4

Kenya

187,86

20,12

377,91


5

Việt Nam

114,80

18,00

206,60

6

Indonesia

122,70

11,61

142,40

7

Brazil

2,29

15,37

3,52


8

Nhật Bản

46,20

20,57

95,01

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2012) [8]


14
Tuy sản lượng chè của thế giới đang theo chiều hướng gia tăng qua các năm
nhưng theo Báo cáo ngành hàng chè thì vẫn xảy ra tình trạng thiếu cung do nhu cầu
sử dụng chè ngày càng cao.
b. Tình hình tiêu thụ chè
Cây chè có nhiều tác dụng đối với đời sống của con người cho nên nó được
mọi người ưa chuộng. Trải qua thời gian cây chè đã lan rộng ra nhiều vùng miền
trên khắp các nước. Phần lớn sản lượng chè trên thế giới được tiêu thụ ngay trong
mỗi quốc gia sản xuất chè, các nước như Nga, Anh, Nhật Bản,... là những thị
thường nhập khẩu chè lớn nhất trên thế giới. Một ví dụ điển hình là theo Chi nhánh
Thương Vụ Việt Nam tại Viễn Đông, LB Nga, hàng năm, Nga phải nhập tới 99%
nguyên liệu chè, chủ yếu từ các nước Srilanka, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam,
Indonesia, Kenia,...
Theo tin từ Ngành hàng chè, tình hình tiêu thụ chè thế giới luôn tăng vượt sản
lượng trong giai đoạn 2007 - 2009, với khoảng cách lớn nhất là vào những năm từ
2009 đến 2011, khi mức tăng nhu cầu vượt tới 3,4% so với mức tăng cung, đúng

vào thời điểm giá chè tăng mạnh.Trên thực tế, phần thu nhập mà các hộ gia đình
dành để mua chè vẫn tương đối nhỏ. Vì vậy, đây là thị trường được đánh giá là có
tiềm năng rất lớn [9]. Sau đây ta theo dõi nhu cầu sử dụng chè ngày càng tăng của
một số nước trên thế giới qua bảng sau:
Bảng 1.2. Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới các năm 2009
Nước

ĐVT: 1000 tấn
Thị
trường
Tổng
khác
724
2280

Ấn Độ

Anh

Pakistan

Hoa
Kỳ

Nga

Năm
2009

Trung

Quốc

663

400

134

112

89

158

2010

763

425

132

128

91

182

769


2490

2011

919

450

125

150

95

215

836

2790

(Nguồn: Hiệp hội chè Việt Nam)
Nhìn vào bảng số liệu 1.2 cho thấy một số nước như Ấn Độ, Trung Quốc…
là những quốc gia vừa có sản lượng chè lớn nhất thế giới cũng vừa là nước có nhu
cầu tiêu thụ nhiều nhất thế giới. Ngoài ra các nước như Anh, Hoa kỳ,… có nhu cầu
tiêu thụ chè ngày càng tăng rõ rệt. Đây là một trong những thị trường tiềm năng cho
các nước xuất khẩu chè trên thế giới.


15
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam

a. Tình hình sản xuất
Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển về tất cả các lĩnh vực như
kinh tế, xã hội, văn hóa - thơng tin. Trong đó phải kể đến những thành tựu đáng kể
mà ngành nông nghiệp mang lại, vốn là một ngành xuất hiện và gắn bó lâu đời với
nhân dân ta nên nó rất được chú trọng phát triển. Đặc biệt là hiệu quả to lớn của
những loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su... đã đóng góp một
phần khơng nhỏ vào sự phát triển ngành nơng nghiệp nói riêng và sự phát triển đất
nước nói chung.
Cây chè là một cây công nghiệp dài ngày, xuất hiện ở nước ta từ lâu. Ban đầu
nó được trồng với diện tích nhỏ, chủ yếu là để làm đồ uống thông thường nhưng khi
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì cùng với nó là con người có điều kiện đã
nhận thấy những giá trị từ cây chè. Từ đó diện tích chè ngày càng được nhân rộng
ra khắp các vùng trong cả nước, không chỉ để phục vụ nhu cầu trong nước mà còn
xuất khẩu sang các quốc gia khác trên thế giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Cùng
với đó là sự gia tăng về sản lượng chè qua các năm. Để thấy rõ hơn về sự gia tăng
của diện tích và sản lượng chè qua các năm ta theo dõi qua bảng.
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng chè cả nước giai đoạn 2000 - 2011
Năm

Diện tích
(l000ha)

Tốc độ tăng,
giảm (%)

2000
2001
2002
2003
2004

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

87,7
98,3
109,3
116,3
120,8
122,5
122,9
126,2
125,6
128,1
129,4
126,3

+3,4
+12,1
+11,2
+6,4
+3,9
+1,4
+0,3
+2,7
-0,5

+2,0
+1,0
-2,8

Sản lượng
(1000 tấn)

Tốc độ tăng,
giảm (%)

314,7
-0,6
340,1
+8,1
423,6
+24,6
448,6
+5,9
513,8
+14,5
570,0
+10,9
648,9
+13,8
705,9
+8,8
746,2
+5,7
798,8
+7,0

823,7
+3,1
888,6
+7,8
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2011[8].


16
Qua bảng số liệu: 2.3 ta thấy, nhìn chung giai đoạn 2000 - 2010 diện tích và
sản lượng chè của nước ta tăng dần đều qua các năm. Cụ thể diện tích tăng từ 87,7
nghìn ha năm 2000 đến 129,1 nghìn ha năm 2010 trong vịng 11 năm, với diện tích
này cho thấy nước ta ngày càng chú trọng đến cây chè và trong tương lai có thể sẽ
khơng dừng lại ở con số trên, riêng năm 2008 diện tích chè có giảm so với năm
2007 là 0,5 % nhưng sau đó lại tiếp tục gia tăng vào các năm tiếp sau. Bên cạnh đó
cùng với sự gia tăng diện tích gieo trồng chè là sự gia tăng sản lượng của nó từ
314,7 nghìn tấn năm 2000 lên 823,7 nghìn tấn năm 2010 với tốc độ tăng cao hơn so
với tốc độ tăng của diện tích. Cụ thể là giai đoạn từ năm 2002 - 2008 sản lượng tăng
nhanh trong khi diện tích có tăng nhưng chậm, ngay cả khi diện tích giảm nhưng
sản lượng vẫn tiếp tục tăng cao. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2011, mặc dù diện
tích chè cả nước giảm 2,8% so với năm 2011 song sản lượng thu hoạch vẫn đạt
888,6 nghìn tấn. Chứng tỏ người dân trồng chè ngày càng có kinh nghiệm sản xuất
cho hiệu quả cao.
b. Tình hình tiêu thụ, xuất khẩu
Việt Nam là một trong những nước sản xuất chè lớn trên thế giới, hằng năm
xuất khẩu chè với số lượng đáng kể. Ban đầu chè Việt chỉ tiêu dùng trong nước, dần
dần xuất khẩu ra thị trường các nước khác, mới đầu có mặt ở 3 nước, sau đó ngày
càng lan rộng ra tới 110 quốc gia trên thế giới, vươn lên chiếm vị trí thứ 5 trên thế
giới về xuất khẩu chè. Với ưu thế này nước ta ngày càng mở rộng diện tích và áp
dụng những khoa học - kỹ thuật vào trong sản xuất.
Thực tế cho thấy nhu cầu về chè của các nước ngày càng gia tăng vì thế dặt

ra yêu cầu cấp thiết cho nước ta là phải có những phương hướng và giải pháp phát
triển mở rộng thị trường cho sản phẩm chè nước ta có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, khối lượng chè xuất khẩu của nước
ta ngày càng gia tăng không ngừng, được nhiều quốc gia nhập khẩu với số lượng
lớn. Thương hiệu “Chè Việt” trải qua thời gian đã được người tiêu dùng ưa chuộng
vì thế mà các sản phẩm từ chè được tiêu thụ ngày một tăng [12].


17
1.2.2. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh chè ở Thái Ngun
1.2.2.1. Vị trí, vai trị của cây chè ở tỉnh Thái Nguyên
Giống chè Trung du (Camellia sinensis var. Macrophylla) được đưa về trồng
ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 1922 đến nay. Sản xuất chè là một trong những ngành
có thế mạnh ở Trung du và Miền núi nói chung và ở Thái Ngun nói riêng. Cây
chè ít tranh chấp đất với cây lương thực, thích hợp trên đất dốc. Trồng chè có tác
dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế xói mịn, rửa trơi. Chè là cây trồng sử
dụng có hiệu quả đất đai, khí hậu vùng đồi núi. Phát triển chè sẽ thu hút được lượng
lao động đáng kể, không những chỉ trong khâu sản xuất nguyên liệu mà cả khâu chế
biến và tiêu thụ [4].
Do vậy phát triển chè ngoài ý nghĩa kinh tế, còn ổn định đời sống và định cư
cho người dân do sử dụng nhiều lao động tại chỗ để chăm sóc, thu hái, vận chuyển,
chế biến và tiêu thụ chè. Ưu điểm tương đối của chè là hệ số chi phí nội nguồn thấp
(DRC - Domestic Resource Cost) do nguồn lực tự nhiên dồi dào và chi phí lao động
thấp. Cây chè thực sự được coi là người bạn “chung thủy” của nông. Cây chè tỉnh
Thái Nguyên đã từng là “cây xố đói giảm nghèo” và hiện đang là “cây làm giàu”
của của nhiều hộ nông dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên.
Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có diện tích chè lớn thứ 2 trong cả nước (17.660
ha), cả 9 huyện, thành thị đều có sản xuất chè. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng
đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy ngun liệu
chè búp tươi ở Thái Ngun có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Theo phân tích của

Viện Khoa học Kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc, chất lượng nguyên liệu chè Thái
Nguyên có ưu điểm khác biệt với chất lượng nguyên liệu của các vùng chè khác. Từ
những đặc điểm phẩm chất trên, nguyên liệu chè Thái Nguyên có nội chất đáp ứng
được yêu cầu của nguyên liệu để sản xuất chè xanh chất lượng cao.
Bên cạnh thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu thích hợp với
sản xuất chè. Người làm nghề chè tỉnh Thái Nguyên có kỹ thuật chăm sóc, thu hái
và chế biến chè rất tinh xảo, với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nghề chè,
bằng những công cụ chế biến thủ công, truyền thống, đã tạo nên những sản phẩm


×