Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm khuẩn e coli ở trâu nuôi tại bảo yên lào cai và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 98 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ HỒNG LÂN

NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2008


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ HỒNG LÂN

NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú Y


Mã số: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG
TS. TÔ LONG THÀNH

THÁI NGUYÊN - 2008


3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ các cơng trình nào khác.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Vũ Hoàng Lân


4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang –
Trưởng Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, TS.
Tô Long Thành – Trung tâm chẩn đốn Quốc gia, TS. Đặng Xn Bình – Phó
giám đốc Trung tâm liên kết đào tạo và hợp tác Quốc tế, PGS. TS. Trần Thanh

Vân – Trưởng ban sau Đại học, Đại học Thái Nguyên, T.S Nguyễn Thuý Mỵ Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Các thầy đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai, Trạm Thú y huyện Bảo Yên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và tồn thể
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh
thần để tơi n tâm hồn thành nhiệm vụ.
Tơi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả

Vũ Hoàng Lân


5
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU
1.
2.
3.


1.1.

1.2.

1.3.

1.4.

Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Đại cương về hội chứng tiêu chảy ở trâu
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu
Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli
1.2.1. Đặc trưng về hình thái nhuộm màu
1.2.2. Đặc tính ni cấy
1.2.3. Đặc tính sinh hố
1.2.4. Sức đề kháng
1.2.5. Cấu trúc kháng nguyên
1.2.6. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli
1.2.7. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli
Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu
1.3.1. Triệu chứng
1.3.2. Bệnh tích
1.3.3. Chẩn đốn

1.3.4. Phịng bệnh
1.3.5. Điều trị
Tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nước
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Trang
1
3
3
4
4
4
9
11
14
16
16
17
18
19
22
31
32
32
32
33
33
34
35

35
36


6

2.1.

2.2.

2.3.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Vật liệu dùng trong nghiên cứu
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm
2.2.2. Động vật thí nghiệm
2.2.3. Hóa chất, mơi trường thí nghiệm
2.2.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.coli
phân lập được
2.2.5. Máy móc, thiết bị
Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn

E.coli ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn E.coli đã phân lập được

38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
39
39

2.3.4. Xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu

39

2.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân

39

lập được
2.3.6. Kiểm tra độc lực vi khuẩn E.coli phân lập được ở trâu


39

tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.7. Kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E.coli phân

39

lập được với một số loại kháng sinh
2.4.

2.3.8. Xác định một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu
2.4.3. Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn

39
39
39
39
40


7

3.1.

3.2.
3.3.

3.4.

3.5.

2.4.4. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn
2.4.5. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật hóa học của vi
khuẩn E.coli
2.4.6. Xác định serotype kháng nguyên O vi khuẩn E.coli bằng
phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
2.4.7. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E.coli được phân lập trên
chuột bạch
2.4.8. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi
khuẩn E.coli phân lập được
2.4.9. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các
chủng E.coli phân lập được
2.4.10. Phương pháp xử lý số liệu
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.1.1. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể
3.1.2. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn
3.1.3. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi
3.1.4. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa
Phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu tiêu chảy và bình
thường
Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn
E.coli phân lập được
Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
3.4.1. Số lượng vi khuẩn khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng

thái bình thường
3.4.2. Số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái
tiêu chảy
3.4.3. Kết quả đánh giá sự biến động số lượng vi khuẩn E.coli
trong phân trâu ở trạng thái bình thường và tiêu chảy
Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập được
3.5.1. Khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập
được

40
41
41
42
42
43
44
45
45
45
47
49
52
54
55
58
58
59
61
63

63


8

3.6.
3.7.
3.8.

4.1.
4.2.

3.5.2. Khả năng sản sinh độc tố đường ruột của một số chủng
E.coli phân lập được
Độc lực của một số chủng vi khuẩn E.coli phân lập được
Thử tính mẫn cảm với kháng sinh và hóa dược của các chủng
E.coli phân lập được
Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

64
65
67
69
72
72

74
75


9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AEEC
BHI
CPU
ED
EDP
EHEC
EMB
EPEC
ETEC
HEM
KN
LT
NXB
P
PCR
RR
SLT
SLT1
SLT2
SS
ST (a,b)
ST1
Stx2e
TSI

UV
VK
VP
VT2e
VTEC

: Adhenicia Enterropathogenic Escherichia coli
: Brain-heart infusion
: Colinial Forming Unit
: Edema disease
: Edema disease pathogenic
: Entero heamorrhagic
: Eosin Methylene Blue Agar
: Enteropathogenic Escherichia coli
: Enterotoxigenic Escherichia coli
: Heamolysin
: Kháng nguyên
: Heat-Labile enterotoxin
: Nhà xuất bản
: Page
: Polymerase Chain Reaction
: Relative Risk
: Shiga-like toxin
: Shiga-like toxin 1
: Shiga-like toxin 2
: Samonella Shigella
: Heat-Stabe Enterotoxin (a,b)
: Heat-Stabe 1
: Shiga-toxin 2e
: Triple Sugar Iron

: Ultraviolet
: Vi khuẩn
: Voges Pros Kaver
: Veterotoxin 2e
: Verotoxigenic Escherichia coli


10
Bảng
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Kết quả điều tra tình hình trâu mắc bệnh tiêu chảy
theo đàn và theo cá thể
Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn
Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi
Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa

Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ mẫu phân trâu khỏe và
tiêu chảy
Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi
khuẩn E.coli phân lập được
Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái bình thường
Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái tiêu chảy
Sự biến động về số lượng vi khuẩn E.coli trong đường tiêu
hóa giữa trâu bình thường và tiêu chảy
Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn
E.coli phân lập được
Kết quả thử khả năng sản sinh độc tố đường ruột của một số
chủng E.coli phân lập được
Kết quả thử độc lực của các chủng E.coli phân lập được
Kết quả thử tính mẫn cảm với kháng sinh và hóa dược của
vi khuẩn E.coli phân lập được
Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu

Trang
45
48
50
53
54
57
58
60
62
63

64
66
68
70


11

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

Tỷ lệ trâu bị mắc bệnh tiêu chảy theo địa phương
Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn
Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi
Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ
Sự biến động số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở
trạng thái bình thường và tiêu

Trang
47
49
51
54
63



12
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trâu bị nói chung và đặc biệt là con trâu, đã từng gắn bó với nền văn
minh lúa nước và là một thành tố không thể thiếu trong đời sống tâm linh của
người Việt Nam. Nhiều vùng nơng thơn con trâu cịn được coi như là một tài
sản cố định hay một ngân hàng sống để đảm bảo an ninh kinh tế hộ gia đình.
Uy tín và vị thế của một số người trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số
lượng trâu mà họ có. Chăn ni trâu bị là kế sinh nhai, là một phương tiện xố
đói giảm nghèo nhằm góp phần xây dựng nơng thơn bền vững.
Ngày nay, mặc dù có cơ khí hố nơng nghiệp nhưng cơng việc làm đất
nặng nhọc vẫn thu hút 70% trâu và 40% bị trong tồn quốc, đáp ứng khoảng
trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp sức kéo, nó cịn
cung cấp một lượng lớn nguồn phân bón hữu cơ cho trồng trọt, các sản phẩm
phụ của con trâu như lông, da, sừng được sử dụng nhiều trong công nghiệp chế
biến và thủ cơng mỹ nghệ. Đồng thời đây cịn là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị kinh tế cao.
Với những vai trị và ý nghĩa của ngành chăn ni trâu, những năm gần
đây cùng với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong chiến lược
kinh tế, phong trào chăn nuôi trâu đã và đang phát triển mạnh, đặc biệt là các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Vùng núi và trung du (gồm 13 tỉnh Đông Bắc
và 3 tỉnh Tây Bắc) là những địa bàn phát triển chăn nuôi trâu, đàn trâu hiện có
1,7 triệu con, chiếm 50% tổng đàn trâu cả nước (Trần Kim Anh, 2003 [2]). Các
mô hình sind hóa đàn trâu bị theo quy mơ từng hộ và trang trại phát triển khắp
cả nước, công tác quản lý giống, ni dưỡng, chăm sóc đều được quan tâm cải
tiến. Nhưng cơng tác thú y, phịng và điều trị bệnh chưa được chú ý đúng mức
nên đã ảnh hưởng không nhỏ về kinh tế cho người chăn nuôi.
Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, nằm cách trung tâm của
tỉnh 75km về phía Đơng Nam, có diện tích 82.090ha. Trong chiến lược kinh tế

xã hội tỉnh Lào Cai đến 2010, Bảo Yên là một huyện có vị thế quan trọng gắn
Lào Cai với các tỉnh trung du Bắc Bộ cũng như các tỉnh vùng Tây Bắc. Trong
các đề án về phát triển nông nghiệp của tỉnh, chăn ni được chọn là ngành
phát triển chính và là khâu đột phá cho chuyển dịch cơ cấu phát triển nông


13
nghiệp của tỉnh. Trong đó ngành chăn ni trâu được quan tâm và đầu tư rất
lớn. Sản phẩm chăn nuôi trâu thịt, trâu sinh sản tăng liên tục trong nhiều năm
không những đã đáp ứng đủ cho nhu cầu thực phẩm trong tỉnh mà cịn xuất ra
tỉnh ngồi và tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên chăn nuôi trâu ở Lào Cai cũng
chịu ảnh hưởng rất lớn của tình hình bệnh tật đặc biệt là hội chứng tiêu chảy.
Hội chứng tiêu chảy gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi các gia súc nói chung
và chăn ni trâu nói riêng. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi: Trâu sinh sản, trâu thịt,
trâu sau cai sữa, trâu theo mẹ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hội chứng
tiêu chảy của trâu như: Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, chuồng
trại ẩm thấp, thời tiết thay đổi …hoặc do các loại vi khuẩn: Escherichia,
Salmonella sp, hay vi khuẩn yếm khí Chlostridium perfingens tuyp A, C cùng
với

các

vi

khuẩn

khác

như


Lawsonia,

interellulavis,

Serpullina

pilosicoli…Những vi rút gây tiêu chảy như vi rút viêm dạ dày truyền nhiễm,
Rota virut và loại ký sinh trùng cũng gây bệnh tiêu chảy: Cầu trùng Coccidia,
giun, sán,…
Hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm nhưng nhiều nhất vào cuối Đông
sang Xuân, cuối Xuân sang Hè, sau những đợt mưa bão, khí hậu thay đổi đột
ngột cho nên chăn nuôi trâu ở Lào Cai, dù là chăn nuôi tập trung trang trại hay
chăn nuôi trong nông hộ, hội chứng tiêu chảy ở trâu các lứa tuổi vẫn đang là
vấn đề nan giải.
Hội chứng tiêu chảy có thể gây ra tình trạng thiếu sữa, bào thai phát triển
chậm và khả năng ni con kém ở trâu, bị sinh sản. Bê, nghé giảm khả năng
sinh trưởng, còi cọc, tỷ lệ tử vong cao (Lê Minh Chí, 1995 [7]).
Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả cho thấy, dù bất cứ
nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó bao giờ cũng gây ra
viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là một “quá trình
nhiễm trùng” (Roeder B.L, 1987 [93]; Hồ Văn Nam, 1985 [28])
Trong các nguyên nhân gây tiêu chảy cho trâu, vi khuẩn E.coli có một vai
trị đặc biệt quan trọng, bởi vì ngồi tiêu chảy, vi khuẩn này còn gây chết cho
trâu theo thể nhiễm trùng huyết, bại huyết, nhất là đối với nghé.
Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra cho trâu,
nhưng vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều ở nước ta, trong đó có địa bàn


14
huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai. Vì vậy, để góp phần hạn chế bệnh tiêu chảy do

vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu và giải quyết yêu cầu cấp thiết cho ngành chăn
nuôi trâu ở địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu,
xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm
khuẩn E.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị
bệnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy
của trâu.
- Xây dựng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn E.coli
gây ra đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đây là cơng trình nghiên cứu về sự liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và
vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở trâu tại huyện Bảo n,
tỉnh Lào Cai.
- Cơng trình đã xác định được các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli. Từ
đó, làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện
các nghiên cứu về vi khuẩn E.coli trong bệnh tiêu chảy ở trâu.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn
E.coli gây ra để góp phần khống chế bệnh trong thực tế sản xuất.


15
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về hội chứng tiêu chảy ở trâu
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở trâu nói riêng là một hiện
tượng bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa. Hiện tượng bệnh lý này rất phức tạp
và được gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Đã có rất nhiều các
cơng trình nghiên cứu được đánh giá cao, làm cơ sở cho việc phòng và trị,

đồng thời còn là cơ sở, nền tảng cho việc tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về
hội chứng tiêu chảy.
Trâu là một loài gia súc nhai lại, đặc điểm về cấu tạo giải phẫu và về việc
sử dụng thức ăn là có sự khác nhau cơ bản đối với những vật ni khác. Ngồi
ra, với đặc thù của ngành chăn ni trâu bị nước ta là thả rơng và khơng có
cơng tác kiểm tra thường xuyên, nên trâu bò thường xuất hiện nhiều hiện tượng
bệnh lý, trong đó hội chứng tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao.
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
1.1.1.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh chính là mơi trường sống của các lồi sinh vật,
chúng bao gồm các yếu tố: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, các
điều kiện về chăm sóc ni dưỡng, thức ăn, nước uống…
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm được chia
thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hè, Thu, Đông. Trong mỗi mùa đều có sự biến đổi
về các yếu tố trên, và với sự biến đổi đó sẽ kéo theo sự biến đổi và phát triển
của các loài vi sinh vật gây bệnh. Vụ Đông – Xuân, do điều kiện thời tiết, khí
hậu thuận lợi nên các bệnh truyền nhiễm xảy ra mạnh, gây chết nhiều gia súc,
trong đó bệnh phổ biến thường gặp là bệnh ở đường tiêu hóa. (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978 [40]; Đào Trọng Đạt, 1996 [9]).
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và độ ẩm cao là hai yếu tố gây
ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe của trâu. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hòa trao đổi nhiệt của cơ thể dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm
giảm sức đề kháng của cơ thể, khi đó hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa có
thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.


16
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [53]; Hồ Văn Nam (1997) [29] cho thấy:
Khẩu phần ăn cho vật ni khơng thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức
ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại

dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột ỉa chảy ở gia súc.
Thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lượng đạm và chất béo thường
làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột (Phạm Sỹ Lăng và cộng
sự, 2002 [25]).
Trong chăn nuôi trâu, việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng
sẽ đem lại sức khỏe và khả năng sản xuất cho trâu. Khi thực hiện kỹ thuật
chăm sóc khơng phù hợp đều có thể gây tiêu chảy cho trâu.
1.1.1.2. Do vi sinh vật
* Tiêu chảy do virus
Virus là những vi sinh vật cực kỳ nhỏ, ký sinh bắt buộc và chỉ phát triển
trên tế bào sống của thực vật, động vật và vi khuẩn.
Các virus gây bệnh đường tiêu hóa thường gây các triệu chứng nơn mửa
kèm theo tiêu chảy có nhiều nước, phân màu vàng hoặc hơi xanh, mùi hôi thối
(Radostits O.M và cộng sự, 1994 [91]).
Khooteng Huat (1995) [81] đã thống kê có hơn 10 loại virus có tác động
làm tổn thương đường tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy như: Enterovirus,
Rotavirus, Coronavirus,…
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh như nghé, cừu non, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê, do
những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie.
H, 2000 [3]).
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [24], Pestivirut thuộc họ Togaviridae khi xâm
nhập vào cơ thể trâu bò sẽ gây ra các triệu chứng chảy nước dãi, nước mũi, ỉa
chảy liên tục, phân có máu, sợi huyết và màng niêm mạc ruột, gầy sút nhanh,
ngừng nhai lại.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn có khả năng gây bệnh là do chúng có độc lực, một mầm bệnh có
độc lực là do nó có khả năng xâm nhập và phát triển trong cơ thể động vật,



17
trong q trình đó nó tiết ra những chất độc, những chất ngăn cản cơ năng bảo
vệ của cơ thể.
Vi khuẩn gây bệnh có khả năng xâm nhập vào tổ chức để sinh sơi, nảy nở
và gây bệnh tích ở đó, ngồi ra cịn có khả năng bài tiết huyết độc tố khuếch
tán khắp trong cơ thể (ngoại độc tố) hoặc bài tiết ra sau khi chết (nội độc tố)
bằng cách tự dung giải.
Trong đường tiêu hóa của động vật, các loại vi khuẩn có lợi tác dụng lên
men, phân giải các chất trong đường tiêu hóa, giúp cho sinh lý tiêu hóa diễn ra
bình thường, bên cạnh đó một số loài như: E.coli, Salmonella,
Cl.perfringens,…là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột
và tiêu chảy ở người cùng nhiều lồi động vật khi có điều kiện thuận lợi. (Vũ
Văn Ngũ 1979 [35]).
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [10] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất rong
số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%).
Theo Tô Minh Châu (2000) [6] đã tiến hành giám định vi khuẩn E.coli
của tổng số 90 mẫu lấy từ 6 trại chăn nuôi lợn quốc doanh khu vực thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy serotuyp K88 chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này
phù hợp với nhận định cho rằng phần lớn lợn cai sữa bị tiêu chảy là do các
chủng E.coli có K88 gây nên, chiếm tỷ lệ 58,3%.
Radostits O.M và cộng sự (1994) [91] cho biết Salmonella là vi khuẩn có
vai trị quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
Theo nghiên cứu của Thái Thị Bích Vân và cộng sự (2007) [56] cho thấy:
Trâu bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm Salmonella cao hơn so với trâu bình thường
tương ứng với tỷ lệ là 27,50% và 18,87%.
Thành phần vi khuẩn trong phân bê, nghé tiêu chảy thấy tập trung có 4
lồi: E.coli, Salmonella, Shigella, Klebsiella, trong đó chủ yếu là E.coli và
Salmonella có tỷ lệ nhiễm cao (72,48%, 51,32%) (Nguyễn Ngã và cộng sự,
2000 [32]).
Vũ Đạt, Đoàn Thị Băng Tâm (1995) [8] đã chứng minh vai trò của

Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của trâu, bị, bê, nghé và thơng báo: Trâu,
nghé khỏe mạnh có tỷ lệ nhiễm Salmonella từ 23,30% - 31,07%. Trong trường


18
hợp tiêu chảy, tỷ lệ này tăng lên 37,50% (ở trâu) và 71,43% (ở nghé), đồng
thời có hiện tượng bội nhiễm rõ.
Theo Phan Thanh Phượng và cộng sự (1996) [41] cho biết: vi khuẩn
Cl.perfrigens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn lứa tuổi 1 – 60 ngày và 60 – 120 ngày. Lượng vi khuẩn
yếm khí có trong 1g phân lợn bình thường là 4,2 triệu/g, ở lợn bị bệnh lên tới
7,6 triệu/g phân.
Các tác giả Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc
Thúy (1999) [39] cho biết: 70 mẫu bệnh phẩm của lợn mắc bệnh tiêu chảy ở
các lứa tuổi khác nhau, đã phân lập được 60 chủng E.coli, chiếm 85,75% và
Salmonella chiếm 80%. Từ kết quả này tác giả đã khẳng định hai loại vi khuẩn
E.coli và Salmonella đóng vai trị chính gây chứng tiêu chảy.
Xoắn khuẩn Spirochaetaceae serpulina, Treponema hyodysenteriae là
nguyên nhân chính gây bệnh hồng lỵ ở lợn. Bệnh có triệu chứng đặc trưng là
sốt cao, ỉa chảy, phân có lẫn máu và vàng niêm mạc với dịch lầy nhầy, tỷ lệ
chết 30% - 50%. Bệnh càng trầm trọng hơn nếu kế phát các vi khuẩn như
E.coli, Salmonella (Nguyễn Hữu Vũ và cộng sự, 2000 [57]).
* Tiêu chảy do nấm mốc
Nấm mốc là vi sinh vật có cấu tạo gần giống với giới thực vật, sống ký
sinh hay hoại sinh trên nhiều chất khác nhau, đặc biệt là các chất hữu cơ.
Người ta tìm thấy nấm mốc ở khắp mọi nơi, từ phân, đất, cây cối mục nát,
quần áo, giày dép, ngay cả trên cơ thể sống của động vật.
Trong tự nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra khoảng 240 lồi nấm mốc có
khả năng sản sinh ra độc tố, trong đó có trên 20 lồi có khả năng gây bệnh có
tính chất nghiêm trọng cho người và vật nuôi (Dakashinamuthy A, 1991 [63]).

Độc tố Aflatoxin gồm có B1, B2, G1, G2 làm ức chế q trình tổng hợp
protein, men tiêu hóa, men gan, gây thiếu protein, men, gây nhiễm mỡ, thối
hóa gan, giảm chức năng hoạt động của các cơ quan và dẫn đến hiện tượng tiêu
chảy.
Nguyễn Hữu Nam (1999) [30] cho biết: sự có mặt của nấm mốc sẽ phá
hủy các thành phần các chất dinh dưỡng, gây giảm chất lượng thức ăn và dễ


19
gây ra chứng ngộ độc. Những biểu hiện thường gặp như: ngứa ngáy, lở loét,
biến loạn thần kinh và những rối loạn về tiêu hóa.
Theo Đậu Trọng Hào (2003) [17] cho biết: T – 2 Toxin và DAS gây kích
ứng trên da, làm cho con vật khó chịu. Ở lượng độc tố cao có thể dẫn đến sự
hủy hoại da, DAS và T – 2 Toxin cũng gây giảm bạch cầu, viêm dạ dày và ruột,
yếu cơ tim, làm sảy thai và giảm khả năng tái tạo máu. Gia súc ăn phải thức ăn
có chứa DAS hoặc T – 2 Toxin có thể dẫn tới giảm trọng lượng, ỉa chảy, bỏ ăn,
gây nôn mửa.
Nhiễm độc Aflatoxin ở đại gia súc ít gặp hơn ở gia cầm và lợn tuy nhiên
khi trâu, bị ăn phải thức ăn có chứa sẵn hàm lượng Aflatoxin như: bã lạc, bã
khơ dầu bơng,… thì sẽ tác động đến hệ vi sinh vật dạ cỏ, gây hiện tượng rối
loạn hệ vi sinh vật đường tiêu hóa và có thể dẫn đến ỉa chảy.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các phương pháp phân hủy
Aflatoxin và có những kết luận sau:
- Việc loại bỏ hoặc làm giảm lượng Aflatoxin bằng phương pháp cơ học
và vật lý như: phân hủy Aflatoxin bằng khơng khí nóng, phân hủy Aflatoxin
bằng hấp ướt ở áp xuất cao, làm giảm Aflatoxin bằng phương pháp hấp phụ,
phân hủy Aflatoxin bằng nhiệt, tách Aflatoxin bằng dung môi hữu cơ, phân
hủy Afltoxin bằng các tia xạ,…có thể mang lại những kết quả khả quan.
- Phương pháp hóa học sử dụng nhằm vơ hoạt hay giảm lượng Aflatoxin
trong thức ăn chăn nuôi đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được ứng dụng ở

nhiều nơi: oxy hóa khử, sử dụng các chất kiềm, sử dụng khí NH3, sử dụng
Formaldehyd, bisunfit và axit.
- Ngồi ra ta cịn có thể sử dụng phương pháp vi sinh vật để làm giảm
lượng Aflatoxin trong thức ăn.
Nấm Candida albicans là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê,
nghé. (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2002 [24]).
1.1.1.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ vào sinh vật khác đang sống,
chiếm đoạt chất dinh dưỡng của sinh vật đó để sống và phát triển. Bệnh ký
sinh trùng đường tiêu hóa gây ra cho trâu khơng thành ổ dịch nguy hiểm,
không làm cho trâu chết nhiều nhưng chúng gây ra các hậu quả nghiêm trọng:


20
làm giảm sinh trưởng và phát triển, cơ thể gầy yếu nên dễ kế phát các bệnh
truyền nhiễm khác, làm số lượng và chất lượng thịt giảm,….
Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2006) [22] cho biết: Các loài ký sinh
trùng gây tiêu chảy cho trâu thường gặp là: Nematode, Strongyloides, Ascaris
suum, Fasciola herpatica.
Qua việc nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán đường tiêu hóa của trâu bị,
Nguyễn Thị Lan Anh và cộng sự, 2000 [1] cho biết: Trâu bò bị nhiễm giun sán
đường tiêu hóa rất sớm và nhiễm ở mọi lứa tuổi, đặc biệt lứa tuổi từ 1 đến 4
tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm giun tròn là 82,1%.
Kết quả điều tra đã xác định 16 loài giun đã ký sinh trên đường tiêu hóa
của trâu bị tại Daklak, trong đó có 1 lồi ký sinh ở gan, 11 loài ở dạ cỏ, 1 loài
ở dạ múi khế, 2 loài ở ruột non và 1 loài ở ruột già. Lồi gây tác hại nặng nhất
cho trâu bị là Fasciola spp, ký sinh ở ống dẫn mật, làm rối loạn chức năng
sinh lý bình thường của gan, dẫn đến gia súc gầy yếu và rối loạn tiêu hóa
(Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng, 2006 [11]).
Giun đũa Toxocara vitulorum thường gây ỉa chảy phân trắng cho bê, nghé

non 1 – 3 tháng tuổi. Sán lá gan Fasciola gigantica trong quá trình ký sinh
cũng tiết độc tố gây ỉa chảy cho bê non. Những ký sinh trùng thường là nguyên
nhân tiền phát cho nhiễm khuẩn và ỉa chảy nặng ở bê nghé. (Phạm Sỹ Lăng và
cộng sự, 2002 [24]).
Lê Văn Năm (2004) [31] cho biết: ở lợn con, bê, nghé nhiễm cầu trùng,
do các kỹ thuật viên thường sai sót trong chẩn đoán, dẫn tới 30 – 50% gia súc
non bị bệnh chết, số còn lại còi cọc và chậm lớn.
Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) [25] cho biết: giun đũa A.suum trưởng
thành cư tú ở ruột non gây viêm niêm mạc ruột, gây loét niêm mạc, làm gia súc
đau bụng và ỉa chảy.
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.2.1. Bệnh lý
Nghiên cứu bệnh lý viêm ruột ỉa chảy ở gia súc, các tư liệu công bố tập
chung chủ yếu về biến đổi tổ chức, tình trạng mất nước và mất chất điện giải,
trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.


21
Về giải phẫu bệnh, nhiều tài liệu cho thấy, viêm ruột ở gia súc thường là
thể cata - viêm chủ yếu trên niêm mạc ruột. Những trường hợp viêm dạ dày ruột, viêm ở tầng sâu là rất ít.
Kết quả khảo sát của Mowwen J.M.V.M (1972) [86] cho thấy: viêm ruột
niêm mạc ruột non chủ yếu là ở không tràng, hồi tràng, các lông nhung bị teo
ngắn, biến dạng, tuyến Lieberkun tăng sinh sâu, các biểu mô phủ lông nhung
biến dạng.
Những biến đổi về tổ chức niêm mạc ruột của gia súc: niêm mạc ruột non
xung huyết nhẹ, lớp hạ niêm mạc phù nhẹ, có nhiều tế bào ái toan thâm nhiễm,
nhung mao ruột biến dạng, bề mặt biểu bì thoái hoá. Hệ thống nhung mao bị
tổn thương, hàng loạt men tiêu hoá bị ức chế.
Về các chỉ tiêu huyết học, Macfaslance W.V và cộng sự (2003) [84] nhận
xét: Khi gia súc bị viêm ruột mãn thì cơ quan tạo máu bị ảnh hưởng và số

lượng hồng cầu trong máu thấp.
Vi sinh vật đóng vai trị quan trọng gây tác hại trong hệ thống tiêu hóa của
súc vật. Chúng xâm nhập qua những chỗ tổn thương của niêm mạc dạ dày,
nhung mao ruột rồi phát triển rất nhanh và tiết ra độc tố hoặc các men phá hoại
tổ chức nhung mao, làm tróc ra từng mảng và chảy dịch ruột, đồng thời làm
mất khả năng hấp thu chất dinh dưỡng. Ngồi ra, vi khuẩn cịn làm vỡ các mao
mạch trong lớp cơ tiếp giáp với nhung mao của ruột và gây xuất huyết ruột.
Rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy sẽ gây cho gia súc có những biểu hiện
như mất nước và chất điện giải, biến đổi về các tổ chức trong cơ thể, giảm
trọng lượng,…
Theo David F Sennior (1990) [64]; Lê Minh Chí (1995) [7] cho rằng: Khi
cơ thể bị mất nước sẽ gây ra hiện tượng giảm thể tích máu trong hệ thống
huyết quản, làm thành phần hữu hình của máu cơ đặc lại, tăng độ đặc của
huyết thanh gây trở ngại tuần hồn, q trình này kéo dài dẫn đến nhiễm độc
toan cho cơ thể.
Ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất đi trong đường ruột vượt quá lượng
dịch đưa vào khi ăn hoặc uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước
tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù được, mức dịch thể trong
tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại, hiện tượng này gọi là mất nước và triệu


22
chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể trụy tim, mắt bị hõm
sâu, nhìn lờ đờ, da khơ và khi véo lên thì nếp da chậm trở lại vị trí cũ. (Archie.
H, 2000 [3]).
Bệnh lý của sự mất nước được biểu hiện qua giảm khối lượng của cơ thể
cũng như trạng thái lâm sàng. Mất nước độ I biểu hiện bằng giảm từ 1% đến
5% khối lượng cơ thể, mất nước độ II khối lượng cơ thể giảm từ 6% đến 8%,
mất nước độ III khối lượng cơ thể giảm từ 9% đến 11%, và mất nước độ IV
khối lượng cơ thể giảm từ 12% đến 14%. (Phạm Ngọc Thạch, 1998 [50]).

Như vậy khi bị viêm ruột, cơ thể không những không hấp thu được nước
do thức ăn đem vào mà cịn có thể mất cả nước do tiết dịch ra nữa. Mặt khác
khi viêm ruột tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do
tổ chức bị tổn thương, niêm mạc tăng tiết làm cho dịch rỉ viêm và dịch tiết có
thể tăng gấp 80 lần bình thường.
1.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Súc vật có thời gian ủ bệnh 2 – 3 ngày, sau đó biểu hiện các triệu chứng
lâm sàng đặc trưng:
Con vật uống nhiều nước, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai lại, thức ăn bị đầy
ứ trong dạ dày, lá sách bị cứng.
Sau đó con vật ỉa chảy, đầu tiên phân sệt, vài ngày sau ỉa chảy nặng, phân
chỉ là dịch màu xám xanh, xám vàng và có mùi tanh. Trường hợp nặng, gia súc
còn bị xuất huyết ruột, phân lẫn máu và niêm mạc ruột lầy nhầy.
Bê, nghé ỉa chảy nặng có thể 10 – 15 lần/ngày, mất nước nhanh làm cho
con vật trũng mắt, da nhăn nheo, rối loạn các chất điện giải và chết trong tình
trạng mất nước. Súc vật thường bị chết sau 3 – 4 ngày với tỷ lệ cao 30 – 40%
nếu như không điều trị kịp thời. (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2002 [25]).
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu
1.1.3.1. Điều trị
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) [25] có thể
điều trị hội chứng ỉa chảy theo một trong các phác đồ sau:
Phác đồ 1: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn
- Điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh và Sulfamid
Kanamycin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày


23
Tetracylin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 30-50mg/kg thể trọng/ngày.
Thuốc kháng sinh có thể cho uống hoặc tiêm, Sulfamid cho uống. Ba

loại thuốc phối hợp dùng liên tục 3 - 5 ngày. Mỗi liều thuốc chia làm hai
liều nhỏ cho súc vật uống, ngày 2 lần.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nước: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu khơng có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nước đun sơi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nước hoặc cafein.
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lượng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 2: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn
- Điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh va sulfamid.
Kanamycin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày.
Oxytetracylin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 30-50mg/kg thể trọng/ngày.
Thuốc kháng sinh có thể uống hoặc tiêm. Sulfamid cho uống, dùng phối
hợp liên tục 3-4 ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nước: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu khơng có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nước đun sơi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.



24
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nước hoặc cafein.
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lượng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 3: Điều trị do nhiễm nấm và nhiễm khuẩn
- Thuốc điều trị: phối hợp kháng sinh chống nhiễm khuẩn, chống nấm và
Sulfamid.
Kanamycin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Nystatin: 20mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 40mg/kg thể trọng/ngày.
Cho súc vật uống phối hợp 3 loại thuốc trong 3 - 4 ngày. Liều thuốc trên
chia 2 lần cho uống trong ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nước: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nước đun sơi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nước hoặc cafein.
Thuốc trợ sức: như phác đồ 1
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lượng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 4: Điều trị ỉa chảy do giun tròn và nhiễm khuẩn (giun đũa, giun xoắn
dạ dày, giun tóc…)
- Thuốc điều trị: phối hợp thuốc tẩy giun và kháng sinh.

+ Tẩy giun: dùng 1 trong 2 loại thuốc sau:
Mebedazol: 10-15mg/kg thể trọng/ngày.
Tetramisol: 7-10mg/kg thể trọng/ngày.


25
Thuốc tẩy chỉ dùng một lần. Chỉ dùng thuốc tẩy khi phát hiện trong phân
súc vật có các loại trứng giun và có dấu hiệu lâm sàng nhiễm giun.
+ Chống nhiễm khuẩn: phối hợp kháng sinh và Sulfamid:
Oxytetracylin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton : 40-50mg/kg thể trọng/ngày.
Phối hợp 2 loại thuốc dùng liền trong 3-4 ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nước: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu khơng có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nước đun sơi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nước hoặc cafein.Thuốc
trợ sức: như phác đồ 1
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lượng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
1.1.3.2. Phòng bệnh
Phát hiện sớm súc vật bị bệnh, cách ly điều trị kịp thời.
Thực hiện vệ sinh thú y: cho bò ăn sạch, uống sạch, ở sạch. Phân phải ủ
để diệt mầm bệnh. Định kỳ tẩy uế chuồng trại và bãi chăn thả, giữ vệ sinh mơi
trường.

Chăm sóc tốt đàn trâu, bò, nhất là bê, nghé non và cho ăn đúng khẩu
phần đảm bảo đủ dinh dưỡng, không thay đổi thức ăn quá đột ngột.
1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc giới Bacteria, ngành
Proteobacteria,

lớp

Gamma

proteobacteria,

bộ

Enterobacteriales,

họ

Enterobacteriaceae, chi Escherichae, loài Escherichia. Trong số các loài vi
khuẩn hiếu khí trong đường tiêu hố của động vật thì E.coli là loài vi khuẩn


×