ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ THU HIỀN
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI
PHỤC VỤ CHO ĐÁNH GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn : PGS. TS. Đàm Xuân Vận
Thái Nguyên, năm 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ THU HIỀN
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI
PHỤC VỤ CHO ĐÁNH GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN”
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 0103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn : PGS. TS. Đàm Xuân Vận
Thái Nguyên, năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hiền
ii
LI CM N
Để hoàn thành chơng trình cao học của tôi, trớc hết tôi xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Ti Nguyên và Môi trờng, Khoa
Sau Đại học - trờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, những ngời đW tạo
điều kiện giúp đỡ và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học Cao học. Đặc biệt, tôi
xin cảm ơn PGS.TS. Đàm Xuân Vận đW tận tình hớng dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin cảm ơn cán bộ, công chức Sở Tài Nguyên và Môi trờng,
UBND huyện ng H, nơi tôi xin số liệu thực hiện đề tài đW tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi rất cảm ơn gia đình, ngời thân, bạn bè những ngời đW luôn ở bên
cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 12 năm 2012
Học viên
Trn Th Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ...........................................................................2
2.1. Mục đích của đề tài...........................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài.............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đánh giá đất trên thế giới.........................3
1.1.1. Sự cần thiết phải đánh giá đất....................................................................3
1.1.2. Một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới ...................................4
1.1.3. Đánh giá đất theo FAO ..............................................................................8
1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất theo FAO......................15
1.2.1. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai .........................................................15
1.2.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...............................................16
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...................................17
1.3. Một số kết quả đánh giá đất và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tại Việt Nam
.........................................................................................................................................18
1.3.1. Trên phạm vi toàn quốc ...........................................................................19
1.3.2. Trên phạm vi vùng sinh thái và cấp tỉnh .................................................19
1.3.3. Trên phạm vi cấp huyện ..........................................................................21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................23
2.1. Đối tương và phạm vi nghiên cứu ..................................................................23
2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................................23
2.3. Nội dụng nghiên cứu của đề tài.....................................................................23
2.3.1. Thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nghiên
cứu ...............................................................................................................................23
2.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Đồng Hỷ bằng công nghệ GIS
...........................................................................................................................23
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
2.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản ...................................................................23
2.4.2. Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính bằng cơng nghệ GIS..........24
2.4.3. Phương pháp chồng xếp bản đồ bằng công nghệ GIS.............................24
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .........25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên...........................25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................28
3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ GIS....................................37
3.2.1. Xác định chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai....................39
3.2.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính .................................................................46
3.2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng phương pháp chồng xếp bản đồ ..61
3.2.4. Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai...............................................................67
3.2.5. Định hướng sử dụng và cải thiện các LMU huyện Đồng Hỷ..................73
3.2.6. Nhận xét về công nghệ GIS trong việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCNNN
:
Cây công nghiệp ngắn ngày
KH
:
Kế hoạch
FAO
:
Tổ chức lương - nơng của Liên Hiệp Quốc
LUT
:
Loại hình sử dụng đất
LMU
:
Đơn vị đất đai
GIS
:
Hệ Thống thông tin địa lý
USDA
:
Bộ nơng nghiệp Hoa kỳ
LUS
:
Hệ thống sử dụng đất
S
:
Thích hợp
N
:
Khơng thích hợp
S1
:
Rất thích hợp
S2
:
Thích hợp trung bình
S3
:
Thích hợp thấp
N1
:
Khơng thích hợp hiện tại
N2
:
Khơng thích hợp vĩnh viễn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các loại đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ............................ 28
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của người dân trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009 – 2011 ............................................. 29
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ năm 2011 .............. 31
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ
năm 2011 .................................................................................................. 32
Bảng 3.5: Diễn biến sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2009 - 2011...................... 35
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện
Đồng Hỷ ................................................................................................... 41
Bảng 3.7: Cấu trúc của bản đồ đất ............................................................................. 47
Bảng 3.8: Thuộc tính của bản đồ đất.......................................................................... 47
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ đất.............................................. 48
Bảng 3.10: Cấu trúc của bản đồ độ cao..................................................................... 50
Bảng 3.11: Thuộc tính của bản đồ độ cao ................................................................. 50
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ cao ..................................... 50
Bảng 3.13: Cấu trúc của bản đồ độ dốc ..................................................................... 52
Bảng 3.14: Thuộc tính của bản đồ độ dốc.................................................................. 52
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dốc..................................... 52
Bảng 3.16: Cấu trúc của bản đồ thành phần cơ giới .................................................. 54
Bảng 3.17: Thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới ............................................. 54
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới.................. 54
Bảng 3.19: Cấu trúc của bản đồ độ dày tầng đất........................................................ 56
Bảng 3.20: Thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất................................................... 56
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất....................... 56
Bảng 3.22: Cấu trúc của bản đồ độ phì ...................................................................... 58
Bảng 3.23: Thuộc tính của bản đồ độ phì .................................................................. 58
Bảng 3.24: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ phì ...................................... 58
Bảng 3.25: Cấu trúc của bản đồ chế độ tưới .............................................................. 60
Bảng 3.26: Thuộc tính của bản đồ chế độ tưới .......................................................... 60
Bảng 3.27: Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tưới ............................. 60
Bảng 3.28: Tổng hợp đặc tính và diện tích các đơn vị đất đai................................... 63
Bảng 3.29: Các loại hình sử dụng đất huyện Đồng Hỷ.............................................. 72
Bảng 3.30: Định hướng sử dụng và cải thiện các LMU ............................................ 74
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các bước chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất ................. 11
Hình 1.2: Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO ................................ 13
Hình 1.3: Các bước xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................................ 16
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Đồng Hỷ ............................................................ 26
Hình 3.2: Cơ cấu các thành phần dân tộc.................................................................. 30
Hình 3.3: Hiện trạng sử đất của huyện Đồng Hỷ năm 2011 ..................................... 30
Hình 3.4: Cơ cấu các loại đất huyện Đồng Hỷ năm 2011......................................... 33
Hình 3.5. Năng xuất một số cây trồng chính của huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2009 - 2011 ......................................................................................................33
Hình 3.6. Cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ năm 2011 ......................................... 35
Hình 3.7: Qui trình GIS trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................ 38
Hình 3.8: Qui trình chồng ghép bản đồ.....................................................................39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động, là nhân
tố đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển xã
hội loài người.
Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu khơng thể thiếu được trong
chương trình phát triển một nền nơng nghiệp bền vững và có hiệu quả. Trong sản
xuất nông nghiệp bền vững theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền thì cơng
tác đánh giá đất đai mang tính nền tảng cho các hướng quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý.
Theo qui trình đánh giá đất đai của FAO thì việc xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai là một trong những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng làm cơ sở để so sánh với
các yêu cầu sử dụng đất của từng loại hình sử dụng đất (LUT).
Với cơng nghệ thông tin đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ, thâm
nhập hầu hết các ngành khoa học, các hoạt động thực tiễn và quản lý trong mọi lĩnh
vực. Việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã trở
thành nhu cầu thiết yếu trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản lý, bao
gồm quản lý Nhà nước, quản lý kinh doanh và hầu hết các lĩnh vực quản lý các hệ
thống tài nguyên thiên nhiên, trong đó có quản lý đất đai, môi trường là những lĩnh
vực đang được ưu tiên hàng đầu.
Sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý là một bước tiến hết sức to lớn trên con
đường đưa các ý tưởng, kết quả nghiên cứu địa lý và cách tiếp cận hệ thống theo
quan điểm của địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS đã được ứng dụng
ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau: thành lập bản đồ, phân tích dữ liệu không gian, đánh
giá tài nguyên đất, xây dựng, quy hoạch ụ th v nụng thụn
Đồng Hỷ với đặc trng là mét hun trung du miỊn nói n»m liỊn kỊ víi thành phố
Thái Nguyên và các khu công nghiệp, có quốc lộ 1B và con sông cầu chảy qua địa bàn
giao thông đi lại thuận tiện cho việc giao lu hàng hoá, cung cấp và tiêu thụ sản phẩm để
phát triển theo hớng công nghiệp hoá và đô thị hoá.
2
Việc ứng dụng công nghệ GIS vào lĩnh vực đánh giá tiềm năng đất đai làm cơ
sở cho sử dụng đất một cách hiệu quả và lâu bền, xây dựng một ngành nông nghiệp
đa canh đang là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta
nói chung và ở huyện Đồng Hỷ nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự hướng
dẫn của PGS.TS. Đàm Xuân Vận tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất sản xuất nông nghiệp
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu, thu thập các số liệu về đặc điểm và tính chất đất đai của huyện
Đồng Hỷ, xác định các chỉ tiêu phân cấp cho bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho mục
tiêu đánh giá đất canh tác nông nghiệp của huyện.
- Khai thác khả năng ứng dụng của GIS để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế - xã hội
của vùng nghiên cứu, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Xác định hướng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất được các
loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nơng nghiệp huyện Đồng Hỷ.
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đánh giá đất trên thế giới
1.1.1. Sự cần thiết phải đánh giá đất
Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người, nó là cơ sở tự nhiên và là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo học thuyết
sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology) đất đai được coi là vật mang (Carrier)
của hệ sinh thái (Ecosystems). Đánh giá đất đai theo quan điểm sinh thái xuất phát
từ quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là một hệ
thống sản xuất có chọn lọc, đa dạng nhưng cân bằng về sinh thái một cách tự nhiên,
trong đó các yếu tố tác động một cách tương hỗ cùng tồn tại và phát triển, đem lại
hiệu quả kinh tế cao, môi trường trong lành, sản phẩm an toàn và được thị trường
chấp nhận [6, 19].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó
khăn [4]. Mặt khác, hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do
xói mịn và thối hố. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia
tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nơng nghiệp [25]. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy
thoái về tài nguyên đất đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới
việc sử dụng và quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì cơng tác
nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở
thành một khâu trọng yếu trong hoạt động quản lý tài nguyên đất đai và quy hoạch
sử dụng đất (FAO, 1994). Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể
thiếu được cho hướng phát triển một nền nơng nghiệp bền vững và có hiệu quả vì
đất đai là tư liệu cơ bản nhất giúp cho người sử dụng đất có những hiểu biết khoa
học về tiềm năng sản xuất của đất đai, những khó khăn và hạn chế trong sử dụng đất
đồng thời nắm được những phương thức sử dụng đất thích hợp cho mình [27].
4
Theo Dent D. và Young T. [42] về cơ bản thì đánh giá đất khơng có gì xa lạ, vì
từ xa xưa người nông dân đã biết tự quyết định được việc trồng loại cây gì là tốt
nhất đối với mảnh đất mà họ có. Hoặc trong q trình tìm nơi định cư, họ đã biết
được những vùng đất đai có thích hợp với những cây họ định trồng hay mùa vụ nào
là thích hợp với cây trồng của họ. Để có được những kiến thức đó, người nơng dân
đã trải qua và tích luỹ những kinh nghiệm truyền lại từ nhiều đời và tất nhiên những
kinh nghiệm cũng được rút ra từ khơng ít những thất bại.
Việc đánh giá đất đai trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền cần được
hiểu như sau: "Một vạt đất được xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của
trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có
thể dự đốn được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như: khơng
khí, đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú, những hoạt động
hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh
hưởng tới việc sử dụng vạt đất đó của con người ở hiện tại và trong tương lai”
(Christian và Stewart - 1968; Brinkman và Smyth - 1973) [35].
1.1.2. Một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành một khâu
trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Cơng
tác đánh giá đất đai có vai trị rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai bền vững
và trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất hợp lý [21].
Hiện nay, những kết quả và thành tựu về đánh giá đất đai đã được người ta tổng kết
trong phạm vi hoạt động của các tổ chức Liên hợp quốc và coi đó như tài sản trí
thức chung của nhân loại. Có thể khái quát một số phương pháp đánh giá đất đai
trên thế giới như sau:
1 Phương pháp đánh giá đất đai ở Liên Xơ cũ
Phương pháp đánh giá được hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đã được
phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 nhằm tiến hành đánh giá và thống kê chất
lượng tài nguyên đất đai để phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và
sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ Liên bang Xô viết.
Phương pháp đánh giá đất ở Liên Xô cũ được ứng dụng theo hai hướng là đánh giá
5
đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh
giá đất là các chủng, loại đất. Quy định đánh giá đất cho cây có tưới, đất được tiêu
úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ thâm canh và đồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu
đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hồn vốn, địa tơ cấp sai
(phần có lãi thuần tuý) [27].
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử
dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên
trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình
thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới và chế độ nước.
Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện sản xuất, khả năng ứng dụng
kỹ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện theo 3 bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất
tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình…).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của đất đai).
Tóm lại, phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ chủ yếu tập trung nghiên
cứu các yếu tố về điều kiện tự nhiên của đất đai mà chưa xem xét một cách đầy đủ
đến các khía cạnh kinh tế và xã hội trong việc sử dụng đất đai. Do đó, việc xác định
nhu cầu sử dụng của con người và xây dựng các kế hoạch sử dụng đất đai là rất khó
khăn và phức tạp.
2 Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Ở Anh có 2 phương pháp đánh giá đất đai đó là dựa vào sức sản xuất tiềm
năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
6
Theo phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm năng
của đất thì việc xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất phụ thuộc vào 3
nhóm yếu tố chính là: nhóm các yếu tố tự nhiên của đất; nhóm các yếu tố địi hỏi
các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được (các cơng trình tưới, tiêu và rửa
mặn...); nhóm các yếu tố đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp thông
thường hàng năm như cải tạo độ chua, cung cấp chất dinh dưỡng cho đất để khắc
phục đất.
Theo phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất thì
việc đánh giá đất đai căn cứ vào năng suất thực tế trên đất, lấy năng suất trung bình nhiều
năm ở loại đất tốt nhất hoặc đất trung bình để so sánh với năng suất thực tế trên đất cần xác
định. Tuy nhiên, khi đánh giá đất đai theo phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì
năng suất của cây trồng phụ thuộc vào loại cây được chọn, điều kiện đất đai và khả năng
đầu tư của người sử dụng đất.
3 Phương pháp đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ
Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai của Mỹ
là khái niệm về những hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho việc
sử dụng đất. Có những loại hạn chế lâu dài và những loại hạn chế tạm thời. Những
hạn chế lâu dài là những hạn chế nếu chỉ tác động bằng những cải tạo nhỏ thì khơng
giải quyết được. Những hạn chế tạm thời là những hạn chế có thể cải tạo bằng
những biện pháp kỹ thuật và quản lý. Nghĩa là các yếu tố nào có mức độ hạn chế
lớn và khả năng chi phối mạnh đến sử dụng đất là yếu tố quyết định mức độ thích
hợp mà khơng cần tính đến những khả năng thuận lợi của các yếu tố khác có trong
đất. Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ được Bộ nông
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào những năm 1961 và hiện nay có 2 phương
pháp đánh giá đất đai được ứng dụng rộng rãi đó là:
- Phương pháp tổng hợp: đánh giá đất đai được thực hiện dựa trên năng suất cây
trồng trong nhiều năm và phân hạng đất đai tập trung chủ yếu vào cây trồng chính như lúa
mỳ để từ đó xác định mối tương quan giữa đất đai và cây trồng trên đất nhằm đưa ra
những biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất cây trồng.
7
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế
của đất đai để so sánh lợi nhuận do đất mang lại. Phương pháp này sử dụng
thang điểm tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh giữa các loại đất khác nhau.
Như vậy, việc phân hạng thích hợp đất đai theo phương pháp đánh giá đất đai
của Hoa Kỳ mới chỉ tập trung vào các loại cây trồng chính mà chưa đưa ra được
những yêu cầu của các loại hình sử dụng đất cụ thể nào đang được ứng dụng trong
sản xuất. Tuy nhiên phương pháp này rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế trong
quản lý và sử dụng đất có tính đến các vấn đề về mơi trường, đây cũng chính là
điểm mạnh của phương pháp nhằm mục đích duy trì và sử dụng đất bền vững.
4 Phương pháp đánh giá đất đai ở Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Ở Ấn Độ và một số nước nhiệt đới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương pháp tham
biến biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng phương trình tốn học:
Y=F(A) x F(B) x F(C) x F(X)
Trong đó:
Y: Biểu thị sức sản xuất của đất
A: Độ dày và đặc tính tầng đất
B: Thành phần cơ giới lớp mặt đất
C: Độ dốc
X: Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng và xói
mịn.
Kết quả phân hạng đất theo phương pháp này được thể hiện ở dạng % hoặc
cho điểm.
Ngồi ra cịn một số phương pháp đánh giá cho từng cây trồng cụ thể như đối
với cây lúa theo phương pháp đánh giá đất đai ở Trung Quốc.
* Nhận xét về đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai hiệu quả
và bền vững. Mỗi phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều có sự khác nhau
8
về mức độ chi tiết, phương thức và hệ thống phân vị, điều kiện và quan điểm. Tuy
nhiên, chúng đều có những điểm giống nhau như sau:
- Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều nhằm mục đích chung là
hướng tới sử dụng và quản lý đất đai thích hợp, hiệu quả và lâu bền.
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép đánh giá đất từ khái quát đến chi tiết trên quy
mô lãnh thổ quốc gia, vùng, các đơn vị hành chính và cơ sở sản xuất [4].
- Mỗi phương pháp đánh giá đều có những thích ứng linh hoạt trong việc xác
định các đặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong q trình đánh giá đất
đai, do đó có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa
phương [10].
- Đối tượng đánh giá đất đai là tồn bộ quỹ đất đai với các mục đích sử dụng
khác nhau. Các phương pháp đánh giá đều coi đất đai là một vật thể tự nhiên gồm
các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu và động thực vật.
- Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế bất lợi của đất và xác định các biện
pháp bảo vệ đất theo phương pháp đánh giá đất của Mỹ là rất có ý nghĩa trong việc
tăng cường bảo vệ mơi trường sinh thái và sử dụng đất bền vững.
1.1.3. Đánh giá đất theo FAO
Trước tình hình suy thối đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ chức FAO
đã có q trình thử nghiệm đánh giá đất tại nhiều vùng khác nhau trên thế giới và đã
thu được những kết quả nhất định. Từ những năm 70, nhiều quốc gia trên thế giới
đã cố gắng phát triển hệ thống đánh giá đất của họ nhằm có những giải pháp hợp lý
trong sử dụng đất. Các nhà khoa học nghiên cứu về đánh giá đất trên thế giới nhận
thấy phải có một sự nỗ lực khơng chỉ đơn phương ở từng quốc gia riêng rẽ mà phải
thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất trên phạm vi tồn cầu. Kết quả là Ủy
ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO được thành lập tại Rome (Ý)
đã phát thảo bản dự thảo về đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá và phân hạng đất đai, tổ
chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm
ở nhiều nước để xây dựng lên bản: “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO - 1976) [38].
Tài liệu này được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là
9
phương tiện tốt nhất để đánh giá tài nguyên đất đai, sau đó đã được sửa đổi, bổ sung
vào năm 1983.
Theo FAO (1976) thì đánh giá đất đai được định nghĩa như sau: “Đánh
giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất,
khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng
đất cần phải có” [38].
Tiếp theo tài liệu năm 1976, hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai
cho các đối tượng cụ thể được ban hành như: Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp
nhờ nước trời (FAO - 1983) [39]; Đánh giá đất cho nền nông nghiệp được tưới
(FAO - 1985) [40]; Đánh giá đất đai vì sự phát triển (FAO - 1986) [41]; Đánh giá
đất đai cho phát triển nông thôn (FAO - 1988) [42]; Đánh giá đất cho trồng trọt
đồng cỏ quảng canh (FAO - 1989) [43]; Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh
tác phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất (FAO - 1994) [44].
Khi tiến hành đánh giá đất cụ thể cho các đối tượng sản xuất nơng, lâm kết
hợp thì đất đai được nhìn nhận như là “Một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một
diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi
có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của mơi trường bên trong, bên trên và bên
dưới như khơng khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật và thực vật,
những hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con người phát triển ở chừng mực
mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong
hiện tại và tương lai”. Như vậy, đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi
rộng rãi bao gồm cả về không gian, thời gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Đặc điểm đánh giá đất đai của FAO là những tính chất của đất có thể đo lường hoặc
ước lượng được. Vì vậy cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá mà có sự tác động
đến vùng đất hay khu vực nghiên cứu [37].
1.1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến đánh giá đất của FAO
- Đất đai (Land): đất đai được định nghĩa là một vùng lãnh thổ mà đặc tính của
nó được xem như những thuộc tính tự nhiên quyết định đến khả năng khai thác
được hay không và ở mức độ nào đối với vùng đất đó. Thuộc tính của đất bao gồm:
10
khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên dưới, thuỷ văn, giới động, thực vật, những tác
động của con người ở hiện tại và quá khứ.
- Loại hình sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong
các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định.
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS): là sự kết hợp giữa đơn vị
đất đai và các loại hình sử dụng đất, mỗi hệ thống sử dụng đất được coi là một hợp
phần của hệ thống canh tác (FAO, 1983).
Mục đích của đánh giá đất đai theo FAO là đánh giá đất nhằm tăng cường
nhận thức và sự hiểu biết về phương pháp đánh giá trong khuôn khổ quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm duy trì nguồn tài ngun đất khơng bị thối hố và sử dụng
đất lâu bền.
1.1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất theo FAO
Để tiến hành đánh giá đất theo quan điểm thích hợp và bền vững, FAO đưa ra
các ngun tắc chính sau:
- Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển, hoàn cảnh và đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu.
- Các loại hình sử dụng đất cần được mô tả và xác định về các thuộc tính kỹ
thuật, kinh tế và xã hội.
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể.
- Đánh giá đất đai cần có sự so sánh giữa hai hay nhiều LMU.
- Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định.
- Đánh giá khả năng thích hợp đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng suất thu
được và đầu tư chi phí cần thiết của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành.
11
1.1.3.3. Quy trình đánh giá đất đai của FAO
Trong tài liệu “Đánh giá đất đai vì sự nghiệp phát triển” của FAO (1986) đã
chỉ dẫn các bước thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo hình 1.1.
3
1
2
Xác
định
mục
tiêu
Thu
thập
tài
liệu
Xác
định
các
LUT
Xác
định
đơn vị
đất
đai
5
Đánh
giá
khả
năng
thích
hợp
6
7
Xác
định
hiện
trạng
KT-XH MT
8
Xác
định
LUT
thích
hợp
9
Quy
hoạch
sử
dụng
đất
áp
dụng
của
việc
đánh
giá đất
Hỡnh 1.1: Cỏc bc chớnh trong ỏnh giá đất và quy hoạch sử dụng đất
Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bước, trong
đó bước 7 là bước chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất.
Cuối cùng là việc áp dụng đánh giá đất để triển khai thực hiện vào sản xuất cho
vùng nghiên cứu.
1.1.3.4. Các phương pháp đánh giá đất theo FAO
Có 2 phương pháp đánh giá đất theo FAO:
- Phương pháp hai bước: gồm có đánh giá đất tự nhiên (bước thứ nhất) và tiếp
theo là phân tích kinh tế - xã hội (bước thứ hai). Phương pháp này hoạt động theo
các trình tự rõ ràng, vì vậy có thể linh động thời gian trong việc huy động các nhóm
cán bộ đánh giá về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.
- Phương pháp song song: các bước đánh giá đất tự nhiên tiến hành đồng thời
với các phân tích kinh tế - xã hội. Ưu điểm là nhóm cán bộ đa ngành cùng làm việc
gồm cả các nhà khoa học tự nhiên và kinh tế - xã hội. Phương pháp này có ưu điểm
12
là các thành viên trong nhóm đánh giá (kể cả tự nhiên và kinh tế - xã hội) có thể
trao đổi cùng nhau và dễ dàng đưa ra những kết luận có tính nhất trí cao.
Thực tế sự khác nhau giữa 2 phương pháp là không rõ ràng, nên khi áp dụng
cần lựa chọn phương pháp thích hợp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
1.1.3.5. Đánh giá khả năng thích hợp
Theo FAO khả năng thích hợp đất đai là thước đo phản ánh mức độ thích hợp
như thế nào của một đơn vị đất đai đối với yêu cầu của một loại hình sử dụng đất
được xác định. Khả năng này có thể xem xét ở điều kiện hiện tại hoặc trong tương
lai sau khi áp dụng những cải tạo đối với đất đai [16].
Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai theo FAO gồm 4 cấp như sau:
1 Cấp thích hợp (Land Suitability Order): phản ánh loại thích hợp, nó chỉ
ra đất đai là thích hợp hay khơng thích hợp với loại hình sử dụng đất được xem xét.
Trong đó ký hiệu S: thích hợp và N: khơng thích hợp.
2 Hạng thích hợp (Land Suitability Class): phản ánh các mức độ thích hợp
đối với các LUT, hạng được ký hiệu bằng chữ số với 3 mức sau:
- S1 (Rất thích hợp): cho thấy các đơn vị đất đai không thể hiện những yếu tố hạn
chế hoặc chỉ thể hiện ở mức độ nhẹ, dễ khắc phục và không làm ảnh hưởng đến năng
suất, lợi nhuận thu được ở loại hình sử dụng đất đánh giá.
- S2 (Thích hợp trung bình): chỉ các đơn vị đất đai có những hạn chế ở mức độ
trung bình đối với loại hình sử dụng đất đánh giá. Những hạn chế này sẽ làm giảm
sức sản xuất hay lợi nhuận thu được hoặc phải tăng mức đầu tư để đạt được mức
lợi nhuận cần thiết khi sử dụng.
- S3 (Thích hợp thấp): đặc tính đơn vị đất đai xuất hiện nhiều hoặc một số yếu
tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục đối với các loại hình sử dụng đất được xác
định, lợi nhuận thu được kém và địi hỏi chi phí đầu tư cao. Tuy nhiên chưa đến
mức phải loại bỏ các loại hình sử dụng đất đó.
* Hạng của cấp khơng thích hợp được chia ra làm hai loại:
- N1 (Khơng thích hợp hiện tại): đặc tính của đơn vị đất đai khơng thích hợp
với LUT hiện tại vì có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên các yếu tố hạn
chế đó có thể được khắc phục bằng biện pháp đầu tư rất lớn hay các giải pháp về
13
khoa học và kỹ thuật áp dụng trong tương lai để có thể cải tạo được đất đai nhằm
nâng hạng thích hợp lên.
- N2 (Khơng thích hợp vĩnh viễn): đặc điểm của đất có những yếu tố hạn chế
rất nghiêm trọng không thể khắc phục được bằng bất cứ biện pháp kỹ thuật hoặc
kinh tế nào trong hiện tại cũng như trong tương lai.
3 Hạng phụ (Sub-Class): hạng phụ thích hợp phản ánh các yếu tố đang hạn
chế đến khả năng sử dụng đất của vùng nghiên cứu. Các yếu tố hạn chế ở hạng phụ
chủ yếu là các điều kiện tự nhiên và đất đai như: khí hậu (lụt, hạn hán…), điều kiện
đất đai (địa hình, độ dốc…), tính chất đất (mặn, được tưới…). Hạng phụ thích hợp
thường đi kèm các ký hiệu của yếu tố hạn chế đối với kiểu sử dụng đất nào đó (ví
dụ: S2i, S2t...). Những hạng thuộc cấp khơng thích hợp N có thể được chia ra các
hạng phụ tuỳ thuộc vào loại hạn chế chẳng hạn như N1i, N1e...
4 Đơn vị thích hợp (Unit): đơn vị đất được phân ra theo các yếu tố hạn chế ở
hạng phụ trong sản xuất và đầu tư sản xuất. Các yếu tố hạn chế về quản lý kinh tế phụ
thuộc vào các nông hộ/nông trại. Để nhận biết các đơn vị thích hợp đất đai, việc quản lý
chi tiết có thể được điều tra cụ thể trên đồng ruộng và cho từng nông hộ [27].
Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO được thể hiện ở Hình 1.2.
Phân hạng (Categories)
Bộ (Order)
Hạng (Class)
S
1
S:
Thích
hợp
N: Khơng
thích hợp
Hạng phụ (SubClass )
S2t
S2
S2i
N1
S3
N1s i
S2
N2
N2e
Đơn vị (Unit)
2
Hình 1.2: Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
S2i-1
S2i-2
14
2.1.3.6. Ưu điểm của phương pháp đánh giá đất theo FAO
- Phương pháp đánh giá đất theo FAO là sự kết hợp hài hoà giữa hai trường
phái đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và của Mỹ. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
khắc phục được những nhược điểm chủ quan trong đánh giá đất vì nó đã đưa ra các
chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho từng loại hình sử dụng đất cụ thể trong sản xuất, do
đó kết quả đánh giá được thể hiện một cách cụ thể đối với các yếu tố đánh giá.
- Việc nhấn mạnh các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất có tính đến các vấn đề
mơi trường và đánh giá riêng rẽ, chi tiết đối với từng loại hình sử dụng đất cho phép
phương pháp đánh giá đất của FAO đánh giá các yếu tố được rõ ràng hơn, kết quả
đánh giá được khách quan hơn và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường sinh
thái trên những vùng đất dễ bị suy thoái [10].
- Khắc phục được những chủ quan trong đánh giá đất: Trong các phương pháp
đánh giá đất của Liên Xô và Hoa Kỳ đều thiếu những giới hạn phân chia giá trị cho
các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, điều này sẽ không tránh khỏi ý thức chủ
quan trong việc đánh giá đất. Phương pháp đánh giá đất của FAO đã xác định được
khá rõ các giới hạn về giá trị của các yếu tố đánh giá nên kết quả đánh giá mang
tính khách quan và rõ ràng hơn cho các loại sử dụng đất so với hai phương pháp
trên [10].
- Phương pháp đánh giá đất của FAO ngoài việc đề cập đến các chỉ tiêu về
điều kiện tự nhiên đối với đất đai còn đề cập tới các chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên
quan đến khả năng sử dụng đất và sinh lợi của chúng... Đặc biệt phương pháp đánh
giá đất của FAO rất coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy trì và bảo
vệ tài nguyên đất đai nhằm tập trung những giải pháp cho mục tiêu xây dựng một
nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi tồn thế giới.
Tóm lại, phương pháp đánh giá đất của FAO là sự so sánh giữa yêu cầu sử
dụng đất với chất lượng của đất gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất.
15
1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất theo FAO
1.2.1. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai
Theo khái niệm của FAO "Đơn vị bản đồ đất đai (LMU)" là một khoanh/
vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và
tính chất đất đai riêng biệt, thích hợp đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất,
có cùng một điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo
đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng riêng và nó có khả năng thích hợp với
một loại hình sử dụng đất nhất định (FAO, 1983). Tập hợp các đơn vị bản đồ
đất đai trong khu vực/vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất
đai [27].
Theo đề xuất của FAO, việc xây dựng các LMU phải dựa trên những yếu
tố đất đai có ảnh hưởng rõ đến khả năng thích hợp của các LUT.
* Các đặc tính của đơn vị bản đồ đất đai:
- Các đơn vị đất đai được thể hiện trên bản đồ là những vùng với những đặc
tính và tính chất đủ để tạo lên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác và đảm bảo
sự thích hợp với các loại hình sử dụng đất khác nhau.
- Các đơn vị đất đai có thể được mơ tả theo các đặc tính và tính chất của chúng.
Đặc tính là những thuộc tính phản ánh về mặt chất lượng như độ phì, khả năng
về độ ẩm, khả năng cung cấp khơng khí... Ví dụ: Đặc tính về độ ẩm của đất. Đặc
tính này có liên quan đến các tính chất của đất như: Lượng mưa, thành phần cơ giới,
cấu trúc đất và độ xốp đất. Khi sử dụng các đặc tính để xây dựng LMU thì người ta
chỉ cần sử dụng số lượng các chỉ tiêu khơng lớn. Tuy nhiên, những đặc tính thường
khơng dễ xác định cho từng loại đất và từng vùng đất cụ thể. Các đặc tính thường
trả lời trực tiếp cho các yêu cầu của các LUT, chúng thường liên quan đến một vài
hay nhiều tính chất.
Chất lượng đất đai là tính chất phức tạp, thơng thường phản ánh mối quan hệ
nội tại của rất nhiều đặc tính đất, tính chất đất là những thuộc tính có thể đo đếm
được. Ví dụ: PH, thành phần cơ giới, độ dốc, địa hình. Trong thực tế, người ta có
thể dễ dàng xác định các tính chất đất đai, nhưng nếu sử dụng các tính chất để xây
16
dựng LMU thì số lượng các chỉ tiêu tính chất đòi hỏi phải khá nhiều mới phản ánh
được chất lượng của các LMU.
1.2.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Qui trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm 4 bước theo hình 1.3.
1. Lùa chọn và
phân cấp chỉ tiêu
xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai
2. Điều tra, tổng
hợp, xây dựng
các bản đồ
đơn tính
3. Xây
dựng bản
đồ đơn vị
đất đai
4. Mô tả
bản đồ
đơn vị đất
đai
Hỡnh 1.3: Các bước xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bước 1. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu bản đồ đơn vị đất đai
Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phụ thuộc
vào phạm vi, mục đích và yêu cầu cụ thể của chương trình đánh giá đất, cụ thể là:
- Phạm vi tồn lãnh thổ thì lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp theo vùng sinh thái
nơng nghiệp (khí hậu, hình dạng đất đai, điều kiện thuỷ văn, lớp phủ thổ nhưỡng...).
- Phạm vi vùng, tỉnh thì lựa chọn phân cấp theo ranh giới hành chính và mục
đích sử dụng đất. Các yếu tố chính là các đặc tính và khả năng sản xuất của khu vực
như hệ thống tưới tiêu, thời vụ, chế độ luân canh…
- Phạm vi huyện thì lựa chọn phân cấp theo mục đích và điều kiện sử dụng
đất. Các yếu tố lựa chọn thường là tính chất đất, điều kiện thuỷ lợi, luân canh, thâm
canh…
Đơn vị bản đồ đất đai được xác định cho từng vùng cụ thể phải đảm bảo các
yêu cầu chính sau:
- Mỗi LMU phải đảm bảo được tính đồng nhất tối đa theo các chỉ tiêu phân
cấp đã được xác định.
- Các LMU phải mang ý nghĩa thực tiễn cho các LUT được đề xuất lựa chọn.