Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THAO29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.43 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b>ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN</b>
Kính gửi: Hội đồng Khoa học trường Tiểu học Trương Hồnh.
Tơi ghi tên dưới đây:


TT Họ và
tên


Ngày
tháng năm


sinh


Nơi cơng tác
<i>(hoặc nơi</i>
<i>thường trú)</i>
Chức
danh
Trình
độ
chun
mơn


Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo


ra sáng kiến
1 Phạm



Thị
Phương
Thảo


20/05/1993 Trường Tiểu
học Trương
Hoành


Giáo
viên


Đại học 100 %


Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH
HỌC TỐT GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN LỚP 3”.


<b>1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thị Phương Thảo.</b>
<b>2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn Tốn.</b>


<b>3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/03/2018.</b>
<b>4. Mơ tả bản chất của sáng kiến</b>


Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là
cơng cụ cần thiết cho các mơn học khác và để giúp học sinh (HS) nhận thức thế
giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục
nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát
triển trí tuệ. Nó có vai trị to lớn trong việc rèn luyện kĩ năng suy luận, kĩ năng giải
quyết vấn đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát
triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt..., góp phần giáo dục tính
nhẫn nại, ý chí vượt khó của học sinh. Trong chương trình mơn tốn tiểu học, giải


tốn có lời văn giữ một vai trị quan trọng. Trong giải tốn, học sinh phải tư duy
một cách tích cực và linh hoạt, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có
thể coi giải tốn là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ
của học sinh. Đồng thời thơng qua hoạt động giải tốn, giáo viên (GV) có thể phát
hiện những ưu điểm cũng như thiếu sót của học sinh về kiến thức, kĩ năng và tư
duy để có biện pháp kịp thời giúp các em phát huy và khắc phục. Mặt khác, cũng
thơng qua hoạt động giải tốn, học sinh tự rút ra những ưu điểm và hạn chế của
bản thân để có cách khắc phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tiểu học cần phải làm nhằm nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã xây dựng chuyên đề: “Hướng
<i>dẫn học sinh học tốt giải tốn có lời văn lớp 3” để góp phần nâng cao chất lượng</i>
dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng.


<i><b>4.1. Phân tích tình trạng</b></i>


<i>4.1.1. Thuận lợi</i>


Giải tốn có lời văn là dạng bài tập chiếm thời gian tương đối nhiều của mơn
tốn. Vì vậy, các em sẽ được rèn luyện kĩ năng giải toán, thuần thục các bước giải
trong suốt quá trình học mơn tốn.


<i>4.1.2. Khó khăn</i>


Thực tế việc dạy và học giải tốn có lời văn vẫn chưa đạt được kết quả cao.
Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa có
thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài tốn, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán,
lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào u cầu bài tốn để tìm lời giải thích
hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính và kĩ năng thực hành


diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ
bài cịn máy móc nên chóng qn các dạng bài tốn, vì thế phải có phương pháp
khắc sâu kiến thức. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những
giải pháp nhằm phần nâng cao kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 nói
riêng và trong đó có mơn Tốn 3 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo
hơn với những bài tốn có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên.


<i><b>4.2. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo</b></i>


Để khắc phục các tình trạng được nêu ở trên, tôi đã lựa chọn đưa ra bốn
bước giải bài tốn có lời văn. Tìm hiểu và phân tích các bước được nêu ra, các thủ
thuật để hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài tốn dễ dàng hơn.


<i><b>4.3. Các bước chung để giải một bài toán có lời văn.</b></i>


Để giúp học sinh học tốt bài tốn có lời văn cần rèn cho các em thành thạo
các bước giải một bài tốn có lời văn dưới đây:


Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài tốn.


Khi giải bài toán, việc trước tiên là đọc kĩ đề toán để hiểu được các từ ngữ,
đặc biệt là các từ “khóa”, từ khó (GV cần giải thích) và nắm được mục đích, u
cầu của bài tốn. Bài tốn có những số liệu, dữ liệu gì? Đâu là “cái đã cho”, “cái
cần tìm” của bài tốn. Từ “cái đã cho” đó xác định dạng tốn. Khơng nên tính tốn
vội vàng khi chưa đọc kĩ đề bài.


Bước 2: Lập luận để tóm tắt bài tốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Việc tóm tắt đề toán giúp thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho bằng
ngơn ngữ, kí hiệu, ngắn gọn, ghi tóm tắt điều kiện của bài toán hoặc minh họa các


điều kiện này bằng sơ đồ, hình vẽ.


<i>Ví dụ 1: Bài tốn “Hàng trên có 7 quả cam, hàng dưới có 5 quả cam. Hỏi</i>
hàng trên có nhiều hơn hàng dưới mấy quả cam?” (trang 12 – SGK Tốn 3) có thể
tóm tắt theo một trong các cách sau:


Cách 1: Dùng hình tượng trưng.


Đây là cách tóm tắt giúp học sinh dễ dàng hiểu được nội dung, yêu cầu bài
toán. Tuy nhiên, đối với những bài tốn có số liệu lớn hoặc nội dung trừu tượng
hơn thì việc lựa chọn cách tóm tắt này là khơng tối ưu. Vì vậy, đối với những bài
tốn giải có lời văn trong chương trình lớp 3, giáo viên thường hướng dẫn học sinh
tóm tắt cách dùng ngôn ngữ ngắn gọn hoặc dùng sơ đồ đoạn thẳng như ví dụ dưới
đây.


Cách 2: Dùng ngơn ngữ ngắn gọn


Hàng trên : 7 quả cam


Hàng dưới : 5 quả cam


Hàng trên nhiều hơn hàng dưới: .... quả cam?
Cách 2: Dùng sơ đồ đoạn thẳng


Hàng trên
Hàng dưới


<i>Ví dụ 2:</i>Bài tốn: “Một hình chữ nhật có chiều dài 12cm, chiều rộng bằng
1/3 chiều dài. Tính diện tích hình đó.” (Trang 166 – SGK Tốn 3)



Có thể tóm tắt bằng một trong các cách sau:
Cách 1: Dùng sơ đồ đoạn thẳng


Chiều dài
Chiều rộng
S: ...cm2


Cách 2: Dùng ngôn ngữ ngắn gọn
Cho Chiều dài: 12 cm


7 quả
cam


5 quả
cam


? quả
cam


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Rộng bằng 1/3 dài
Hỏi Diện tích: .... cm2


Bước 3: Lập kế hoạch giải toán.


Sau khi đã nhận dạng và tóm tắt được đề tốn, HS phải lập kế hoạch giải bài
toán nhằm xác định hướng giải quyết, thực hiện các phép tính số học. Có hai hình
thức được thể hiện như: Đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu (đường lối phân
tích) hoặc đi từ số liệu (dữ kiện) đến các câu hỏi của bài toán (đường lối tổng hợp).
 Tuy nhiên nếu HS vẫn chưa giải được bài toán theo trình tự trên thì GV
phải thiết lập hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS tìm ra hướng giải.



<i>Ví dụ: Với bài tốn trên, giáo viên có thể giúp học sinh lập trình tự giải bài</i>
tốn bằng hệ thống câu hỏi như sau:


- Bài tốn u cầu gì? (Tính diện tích hình chữ nhật)


- Muốn tính diện tích hình chữ nhật cần biết những gì? (Cần biết chiều rộng
và chiều dài)


- Chiều dài biết chưa? (Biết rồi)


- Chiều rộng biết chưa? (Chưa biết). Có thể tính được khơng? (Được). Bằng
cách nào? (Lấy chiều dài chia cho 3) .v.v.


Cùng với hệ thống như vậy giáo viên có thể tổ chức cho học sinh lập sơ đồ
phân tích bài tốn như sau:


Diện tích


Suy Dài x Rộng


nghĩ


Dài : 3


Đi ngược sơ đồ trên ta có trình tự giải (học sinh có thể viết ra nháp hoặc suy
nghĩ trong đầu)


- Tính chiều rộng.
- Tính diện tích.



Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra.


Từ quá trình tìm ra cách giải, HS thực hiện trình bày bài giải. Đây là khâu hồn
thành phép tính và để trình bày lời giải thường dùng phương pháp tổng hợp.


Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vơ cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với một số HS chưa hoàn thành ở lớp 3. Chính vì
vậy việc hướng dẫn HS lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

đối với người dạy. Tùy từng đối tượng HS mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn
sau:


- Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là” để có câu lời
giải.


Ví dụ: “Hỏi hàng dưới có mấy quả cam?”
 Số quả cam hàng dưới có là:


- Cách 2: Nêu miệng câu hỏi: “Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta phải tìm
gì trước?” Để học sinh trả lời miệng: “Tìm chiều rộng của hình chữ nhật” rồi chèn
phép tính vào để có cả bước giải.


Sau khi trình bày bài giải, HS tiến hành kiểm tra lại bài giải. Xem lại các
phép tính đã thực hiện đúng chưa? Đáp số có đúng với câu hỏi và phù hợp với các
điều kiện của đề tốn khơng?, lời giải như thế có được chưa?..v.v..


<i>Ví dụ: Với bài tốn trên ta cho học sinh viết phép tính và viết bài giải như</i>
sau:



Giải:
Chiều rộng của hình chữ nhật là: 12 : 3 = 4 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 12 x 4 = 48 (cm2<sub>)</sub>


Đáp số: 48 cm2


* Lưu ý: Trong bốn bước nói trên khơng thể dạy ngay một lúc cho học sinh
một cách hoàn chỉnh mà các em đã nắm dần dần qua quá trình thực hành giải các
bài toán khác nhau. Giáo viên thường dùng phương pháp hỏi đáp kết hợp với minh
họa trực quan để hướng dẫn học sinh thực hiện các bước đó. Chỉ có bước 1 và 4 là
bắt buộc, cịn các bước 2 và 3 thì có thể bỏ qua với những bài toán đơn giản, học
sinh đã quen thuộc. Khi tiến hành bước 3, nhiều khi cũng không cần lập sơ đồ phân
tích.


<i><b>4.4. Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến</b></i>


<i>* Vận dụng các bước giải toán chung để hướng dẫn học sinh giải các dạng</i>
<i>tốn có lời văn ở lớp 3</i>


Nội dung dạy học tốn có lời văn lớp 3 có 8 dạng tốn được nêu ở phần 3.4.
Ở đây, tơi chia các bài tốn thành 3 loại bài toán cơ bản sau:


<i>4.4.1. Bài toán giải bằng một phép tính</i>


Với những bài tốn giải bằng một phép tính, học sinh dễ dàng nhận biết
được cái đề cho, cái cần tìm thơng qua việc trả lời các câu hỏi gợi ý của giáo viên
<i>“Bài tốn cho biết gì?”, “Bài tốn hỏi gì?”. </i>


Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái


phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính phù hợp: Chọn “phép chia” nếu bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

toán u cầu “tìm 3
1


,4
1


....”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt” hoặc “tìm phần cịn lại” hay
là “lấy ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đôi, gấp 3”.... Đây cũng là cách giúp học
sinh xác định dạng tốn đã học.


Ví dụ 1: Một cửa hàng có 40m vải xanh và đã bán được số vải đó. Hỏi
cửa hàng đó đã bán mấy mét vải xanh? (SGK lớp 3/26)


<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài tốn</i>
- Đọc kĩ đề tốn: từ 2 đến 3 lần


- Phân tích đề


Cái đã cho: + Cửa hàng có 40m vải xanh
+ Đã bán được số vải đó


Cái cần tìm: Hỏi cửa hàng đó đã bán mấy mét vải xanh?


- Nhận dạng đề bài tốn: Đây là bài tốn thuộc dạng tốn tìm một trong các
phần bằng nhau của một số.


<i>Bước 2: Lập luận để vẽ sơ đồ</i>



Ta vẽ đoạn thẳng biểu thị 40m vải. Đã bán đi số vải đó có nghĩa là nếu
chia số vải cửa hàng có thành 5 phần bằng nhau thì cửa hàng đã bán đi một phần.


Vậy ta có sơ đồ sau:


<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải toán</i>


Đây là dạng toán tìm một trong các phần bằng nhau của một số. Để tìm một
trong các phần bằng nhau của một số ta lấy số đó chia cho số phần.


<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:


Số m vải cửa hàng đã bán đi là:
40 : 5 = 8 (m)


Đáp số: 8 mét vải


Ví dụ 2: Năm nay em 6 tuổi, tuổi chị gấp 2 lần tuổi em. Hỏi năm nay chị bao
nhiêu tuổi? (SGK Toán 3/33)


<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: 2 đến 3 lần.


- Phân tích đề:


Cái đã cho: + Năm nay em 6 tuổi.
+ Tuổi chị gấp 2 lần tuổi em.



Cái cần tìm: Năm nay chị bao nhiêu tuổi?
1


5


1
5
40m


vải
Đã


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Nhận dạng đề bài toán: Đây là bài toán thuộc dạng toán gấp một số lên
nhiều lần.


<i>Bước 2: Lập luận để vẽ sơ đồ</i>


Tuổi chị gấp 2 lần tuổi em. Nếu cho tuổi chị là một phần thì tuổi chị sẽ là 2
phần.


Ta có sơ đồ sau:
Em:


Chị:


<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải toán</i>


Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần. Ta cũng thực hiện theo cách tính
đã học: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần.



<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:
Số tuổi của chị năm nay là:
6 x 2 = 12 (tuổi)
Đáp số: 12 tuổi


<i>4.4.2. Bài tốn giải bằng 2 phép tính</i>


Việc học tốt, nắm vững các dạng toán ở bài toán giải bằng một phép tính sẽ
là nền tảng vững chắc để học sinh tiếp cận với các bài toán giải bằng hai phép tính.


Sau khi học sinh đọc và tìm hiểu cái đã cho, cái chưa biết và yêu cầu của bài
tốn thì giáo viên cần cho học sinh xác định được bài toán liên quan đến dạng toán
nào đã học.


Ví dụ 4: Một cửa hàng buổi sáng bán được 432l dầu, buổi chiều bán được
gấp đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?


<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: 2 đến 3 lần


- Phân tích đề


Cái đã cho: Một cửa hàng buổi sáng bán được 432l dầu, buổi chiều bán được
gấp đôi buổi sáng.


Cái cần tìm: Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?


<i>Bước 2: vẽ sơ đồ tóm tắt</i>


Buổi sáng
Buổi chiều


6


tu


ổi


?


tu


ổi


432
<i>l </i>
dầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải toán</i>
Đặt câu hỏi:


- Bài tốn hỏi gì? (Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?)
- Để biết số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu thì ta cần phải
làm gì? (Lấy số lít dầu buổi sáng cộng với số lít dầu buổi chiều).


- Số lít dầu buổi sáng cửa hàng bán được có chưa? (Có rồi: 432l dầu)
- Số lít dầu buổi chiều cửa hàng bán được có chưa? (Chưa có, phải đi tìm)


- Bài tốn này có liên quan đến dạng tốn nào đã học? (Gấp một số lên nhiều
lần)


 Các bước giải:


- Tìm số lít dầu buổi chiều bán được.


- Tìm số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được.
<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:


Số lít dầu buổi chiều cửa hàng bán được là:
432 x 2 = 864 (lít dầu)


Số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được là:
432 + 864 = 1296 (lít dầu)


Đáp số: 1296 lít dầu
<i> Kiểm tra kết quả bài tốn.</i>


<i>4.4.3. Giải tốn có nội dung hình học</i>


Đối với bài tốn có nội dung hình học thì u cầu học sinh cần nắm được
cách tính chu vi, diện tích các hình đã học và biết vận dụng tính.


Ví dụ 5: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 25m, chiều rộng kém
chiều dài 8m. Tính chu vi mảnh đất đó.



<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: 2 đến 3 lần


- Phân tích đề


Cái đã cho: + Mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 25m.
+ Chiều rộng kém chiều dài 8m.


Cái cần tìm: Tính chu vi mảnh đất đó.
<i>Bước 2: Vẽ sơ đồ</i>


<i>Chiều dài</i>
<i>Chiều rộng</i>


25m


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Tính chu vi mảnh đất.</i>


<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải toán </i>
Đặt câu hỏi:


- Bài toán u cầu gì? (Tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật)


- Muốn tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật ta phải biết điều gì? (Biết chiều
dài và chiều rộng mảnh đất).


- Chiều dài có chưa? (Có rồi: 25m)


- Chiều rộng có chưa? (Chưa có, phải đi tìm)
 Các bước giải:



- Tìm chiều rộng của mảnh đất.
- Tìm chu vi của mảnh đất.


<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:


Chiều rộng của mảnh đất là:
25 – 8 = 17 (m)


Chu vi của mảnh đất là:
(25 + 17) x 2 = 84 (m)


Đáp số: 84 m


<b>5. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng</b>
<b>sáng kiến theo ý kiến của tác giả </b>


Qua quá trình sử dụng nội dung nghiên cứu vào giảng dạy. Tỉ lệ HS làm bài
ở mức độ đạt cao hơn trước. Các tác động có chủ định thơng qua một số biện pháp
mà đề tài nghiên cứu giúp HS nắm chắc, hiểu sâu và đạt kết quả về kiến thức, kĩ
năng. Các em có ý thức tìm hiểu kĩ nội dung bài tốn, biết tự tìm các từ “khóa”
trong bài, nêu được quy trình giải bài tốn. Nhận dạng, lựa chọn các phép tính và
lời giải phù hợp cho từng bài. Sử dụng các biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giải
tốn có lời văn cho HS có thể rèn luyện được kĩ năng giải toán một cách nhanh
chóng, chính xác và thuận tiện, góp phần kích thích hứng thú học tập của HS trong
quá trình học tập.



<b>6. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng</b>
<b>kiến lần đầu</b>


TT Họ và
tên


Ngày
tháng năm


sinh


Nơi cơng
tác (hoặc
nơi thường


trú)


Chức
danh


Trình độ
chun mơn


Nội dung cơng
việc hỗ trợ


1 Phạm
Thị


20/05/1993 Trường


Tiểu học


Giáo
viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Phương
Thảo


Trương
Hoành
2 Nguyễn


Thị
Thúy


2/1/1989 Trường
Tiểu học
Trương
Hoành


Giáo
viên


Trung cấp


3 Nguyễn
Thị
Xuân
Trinh



/ / Trường
Tiểu học
Trương
Hoành


Giáo
viên


Đại học


4 Lâm
Thị
Lanh


/ /1995 Trường
Tiểu học
Trương
Hồnh


Giáo
viên


Đại học


Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật.


<b>Xác nhận và đề nghị của</b>
<b>cơ quan, đơn vị tác giả công tác</b>



<i>Đại Nghĩa, ngày 14 tháng 3 năm 2018</i>
<b>Người nộp đơn</b>


<i>(Ký và ghi rõ họ tên)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>(Hướng dẫn thêm)</b></i>


<b>TRÍCH ĐIỀU 5, KHOẢN 1 CỦA THÔNG TƯ 18/2013/BKHCN </b>
<b>Điều 5. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến</b>


1. Quy định về nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại khoản 3 Điều 5
của Điều lệ Sáng kiến được hướng dẫn cụ thể như sau:


a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;


b) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng
góp của từng đồng tác giả;


c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời
là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;


d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thơng
tin cần được bảo mật (nếu có):


- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;


- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà
sáng kiến giải quyết;



- Mô tả sáng kiến:


+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước
thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là
giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của
giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược
điểm của giải pháp đã biết. Bản mơ tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng
các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;


+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp
dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi
ích thiết thực; ngồi ra có thể nêu rõ giải pháp cịn có khả năng áp dụng cho những
đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;


- Các thơng tin cần được bảo mật (nếu có);
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia
áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:


- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so
với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự
đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao
hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải
pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>



<b>PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN</b>


<i>(Ban hành theo QĐ số 32 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của UBND tỉnh)</i>
Tên sáng kiến: ...
Tác giả sáng kiến: ...
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : ...
Họp vào ngày: ...
Họ và tên chuyên gia nhận xét: ...
Học vị: ... Chuyên ngành: ...
Đơn vị công tác: ...
Địa chỉ: ...
Số điện thoại cơ quan: ...
Di động: ...
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: ...


<b>NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ</b>


<b>STT</b> <b>Tiêu chuẩn</b> <b>Điểm tối đa</b>


<b>Đánh giá của</b>
<b>thành viên tổ</b>


<b>thẩm định</b>
1 <b>Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) </b><i>(chỉ chọn 01</i>


<i>(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)</i>
1.1


Không trùng về nội dung, giải pháp thực


hiện sáng kiến đã được cơng nhận trước
đây, hồn toàn mới;


30
1.2 Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với


trước đây với mức độ khá; 20


1.3 Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với


trước đây với mức độ trung bình; 10
1.4 Khơng có yếu tố mới hoặc sao chép từ các


giải pháp đã có trước đây. 0


<b>Nhận xét:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2</b> <b>Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)</b>
2.1 Thực hiện được và phù hợp với chức năng,


nhiệm vụ của tác giả sáng kiến; 10
2.2


Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ
<i>chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung</i>
<i>bên dưới)</i>


a) Có khả năng áp dụng trong tồn tỉnh 20
b)



Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành,
lĩnh vực công tác và triển khai nhiều địa
phương, đơn vị trong tỉnh.


15
c) Có khả năng áp dụng trong một số ngành


có cùng điều kiện. 10


d) Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh


vực công tác. 5


<b>Nhận xét:</b>


...
...
...
...
...


3 <b>Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)</b>
3.1


Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực
cho cơ quan, đơn vị nhiều hơn so với khi
chưa phát minh sáng kiến;


10



3.2


Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp
dụng <i>(chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn)</i>
<i>nội dung bên dưới)</i>


a) Có hiệu quả trong phạm vi tồn tỉnh 30
b) Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành,


nhiều địa phương, đơn vị 20


c) Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành


có cùng điều kiện 15


d) Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực


công tác. 10


<b>Nhận xét:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

...
...


<b>Tổng cộng</b>


<b> THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH</b> <b> </b> <b>HIỆU </b>


<b>TRƯỞNG</b>



(Họ, tên và chữ ký)
<b>1. Tên đề tài</b>


“HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN LỚP 3”
<b>2. Đặt vấn đề</b>


Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là
cơng cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh (HS) nhận thức thế
giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục
nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát
triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện kĩ năng suy luận, kĩ năng giải
quyết vấn đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát
triển trí thơng minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt..., góp phần giáo dục tính
nhẫn nại, ý chí vượt khó của học sinh. Trong chương trình mơn tốn tiểu học, giải
tốn có lời văn giữ một vai trị quan trọng. Trong giải tốn, học sinh phải tư duy
một cách tích cực và linh hoạt, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có
thể coi giải toán là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ
của học sinh. Đồng thời thơng qua hoạt động giải tốn, giáo viên (GV) có thể phát
hiện những ưu điểm cũng như thiếu sót của học sinh về kiến thức, kĩ năng và tư
duy để có biện pháp kịp thời giúp các em phát huy và khắc phục. Mặt khác, cũng
thơng qua hoạt động giải tốn, học sinh tự rút ra những ưu điểm và hạn chế của
bản thân để có cách khắc phục.


Chính vì vậy, việc xây dựng kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh tiểu
học nói chung và ở lớp 3 nói riêng là một nhiệm vụ rất cần thiết mà mỗi giáo viên
tiểu học cần phải làm nhằm nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã xây dựng chuyên đề: “Hướng
<i>dẫn học sinh học tốt giải tốn có lời văn lớp 3” để góp phần nâng cao chất lượng</i>
dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng.



<b>3. Cơ sở lý luận</b>


<i><b>3.1. Bài tốn có lời văn</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

trình cịn có các bài toán được diễn đạt bằng lời văn. Những bài toán dạng này
được gọi là bài tốn có lời văn.


<i><b>3.2. Kĩ năng giải tốn có lời văn</b></i>


Kĩ năng giải tốn có lời văn là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của
học sinh. Học sinh hiểu về nội dung kiến thức Toán học vận dụng vào giải toán kết
hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong tốn học. Từ ngơn ngữ
thơng thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc, hiểu, biết hướng giải, học
sinh đưa ra phép tính kèm theo câu trả lời và đáp số của bài toán.


<i><b>3.3. Mục tiêu dạy học tốn có lời văn cho học sinh lớp 3</b></i>


Trong dạy học giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 nhằm giúp học sinh:
- Biết tóm tắt bài toán bằng lời văn ngắn gọn, sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ.
- Biết giải và trình bày các bài tốn có từ 1 đến 2 bước tính.


- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải các bài
tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.


- Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt
đúng cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống;
kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập tốn; hình thành bước
đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt,
sáng tạo.



<i><b>3.4. Nội dung dạy học tốn có lời văn cho học sinh lớp 3</b></i>


Bảng 1: Nội dung chương trình dạy học tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
STT Các dạng tốn có lời văn


1 Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
2 Gấp một số lên nhiều lần


3 Giảm một số đi nhiều lần


4 Bài tốn giải bằng hai phép tính
5 So sánh số lớn gấp mấy lần số bé


6 So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn
7 Các bài tốn có nội dung hình học


8 Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải
quyết một số vấn đề của đời sống


<b>4. Cơ sở thực tiễn</b>


<i><b>4.1. Thuận lợi</b></i>


Giải tốn có lời văn là dạng bài tập chiếm thời gian tương đối nhiều của mơn
tốn. Vì vậy, các em sẽ được rèn luyện kĩ năng giải tốn, thuần thục các bước giải
trong suốt q trình học mơn tốn.


<i><b>4.2. Khó khăn</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào u cầu bài tốn để tìm lời giải thích
hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính và kĩ năng thực hành
diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ
bài cịn máy móc nên chóng qn các dạng bài tốn, vì thế phải có phương pháp
khắc sâu kiến thức. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những
giải pháp nhằm phần nâng cao kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 nói
riêng và trong đó có mơn Tốn 3 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo
hơn với những bài tốn có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên.


<b>5. Nội dung nghiên cứu</b>


<i><b>5.1. Các bước chung để giải một bài tốn có lời văn.</b></i>


Để giúp học sinh học tốt bài tốn có lời văn cần rèn cho các em thành thạo
các bước giải một bài tốn có lời văn dưới đây:


Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài tốn.


Khi giải bài tốn, việc trước tiên là đọc kĩ đề toán để hiểu được các từ ngữ,
đặc biệt là các từ “khóa”, từ khó (GV cần giải thích) và nắm được mục đích, u
cầu của bài tốn. Bài tốn có những số liệu, dữ liệu gì? Đâu là “cái đã cho”, “cái
cần tìm” của bài tốn. Từ “cái đã cho” đó xác định dạng tốn. Khơng nên tính tốn
vội vàng khi chưa đọc kĩ đề bài.


Bước 2: Lập luận để tóm tắt bài tốn.


Sau khi phân tích đề, nắm được các thành phần của bài tốn, ta tiến hành lập
luận và tóm tắt đề toán bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng. Đây là khâu quan trọng
giúp HS định dạng và tìm ra hướng giải đúng đắn.



Việc tóm tắt đề tốn giúp thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho bằng
ngơn ngữ, kí hiệu, ngắn gọn, ghi tóm tắt điều kiện của bài toán hoặc minh họa các
điều kiện này bằng sơ đồ, hình vẽ.


<i>Ví dụ 1: Bài tốn “Hàng trên có 7 quả cam, hàng dưới có 5 quả cam. Hỏi</i>
hàng trên có nhiều hơn hàng dưới mấy quả cam?” (trang 12 – SGK Tốn 3) có thể
tóm tắt theo một trong các cách sau:


Cách 1: Dùng hình tượng trưng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

tóm tắt cách dùng ngơn ngữ ngắn gọn hoặc dùng sơ đồ đoạn thẳng như ví dụ dưới
đây.


Cách 2: Dùng ngôn ngữ ngắn gọn


Hàng trên : 7 quả cam


Hàng dưới : 5 quả cam


Hàng trên nhiều hơn hàng dưới: .... quả cam?
Cách 2: Dùng sơ đồ đoạn thẳng


Hàng trên
Hàng dưới


<i>Ví dụ 2:</i>Bài tốn: “Một hình chữ nhật có chiều dài 12cm, chiều rộng bằng
1/3 chiều dài. Tính diện tích hình đó.” (Trang 166 – SGK Tốn 3)


Có thể tóm tắt bằng một trong các cách sau:
Cách 1: Dùng sơ đồ đoạn thẳng



Chiều dài
Chiều rộng
S: ...cm2


Cách 2: Dùng ngôn ngữ ngắn gọn
Cho Chiều dài: 12 cm


Rộng bằng 1/3 dài
Hỏi Diện tích: .... cm2


Bước 3: Lập kế hoạch giải tốn.


Sau khi đã nhận dạng và tóm tắt được đề toán, HS phải lập kế hoạch giải bài
toán nhằm xác định hướng giải quyết, thực hiện các phép tính số học. Có hai hình
thức được thể hiện như: Đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu (đường lối phân
tích) hoặc đi từ số liệu (dữ kiện) đến các câu hỏi của bài toán (đường lối tổng hợp).
 Tuy nhiên nếu HS vẫn chưa giải được bài tốn theo trình tự trên thì GV
phải thiết lập hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS tìm ra hướng giải.


<i>Ví dụ: Với bài tốn trên, giáo viên có thể giúp học sinh lập trình tự giải bài</i>
toán bằng hệ thống câu hỏi như sau:


- Bài tốn u cầu gì? (Tính diện tích hình chữ nhật)


- Muốn tính diện tích hình chữ nhật cần biết những gì? (Cần biết chiều rộng
và chiều dài)


7 quả
cam



5 quả
cam


? quả
cam


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Chiều dài biết chưa? (Biết rồi)


- Chiều rộng biết chưa? (Chưa biết). Có thể tính được khơng? (Được). Bằng
cách nào? (Lấy chiều dài chia cho 3) .v.v.


Cùng với hệ thống như vậy giáo viên có thể tổ chức cho học sinh lập sơ đồ
phân tích bài tốn như sau:


Diện tích


Suy Dài x Rộng


nghĩ


Dài : 3


Đi ngược sơ đồ trên ta có trình tự giải (học sinh có thể viết ra nháp hoặc suy
nghĩ trong đầu)


- Tính chiều rộng.
- Tính diện tích.


Bước 4: Thực hiện giải bài tốn và kiểm tra.



Từ q trình tìm ra cách giải, HS thực hiện trình bày bài giải. Đây là khâu hồn
thành phép tính và để trình bày lời giải thường dùng phương pháp tổng hợp.


Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vơ cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với một số HS chưa hoàn thành ở lớp 3. Chính vì
vậy việc hướng dẫn HS lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn
đối với người dạy. Tùy từng đối tượng HS mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn
sau:


- Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là” để có câu lời
giải.


Ví dụ: “Hỏi hàng dưới có mấy quả cam?”
 Số quả cam hàng dưới có là:


- Cách 2: Nêu miệng câu hỏi: “Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta phải tìm
gì trước?” Để học sinh trả lời miệng: “Tìm chiều rộng của hình chữ nhật” rồi chèn
phép tính vào để có cả bước giải.


Sau khi trình bày bài giải, HS tiến hành kiểm tra lại bài giải. Xem lại các
phép tính đã thực hiện đúng chưa? Đáp số có đúng với câu hỏi và phù hợp với các
điều kiện của đề tốn khơng?, lời giải như thế có được chưa?..v.v..


<i>Ví dụ: Với bài tốn trên ta cho học sinh viết phép tính và viết bài giải như</i>
sau:


Giải:
Chiều rộng của hình chữ nhật là: 12 : 3 = 4 (cm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Diện tích hình chữ nhật là: 12 x 4 = 48 (cm2<sub>)</sub>


Đáp số: 48 cm2


* Lưu ý: Trong bốn bước nói trên khơng thể dạy ngay một lúc cho học sinh
một cách hoàn chỉnh mà các em đã nắm dần dần qua quá trình thực hành giải các
bài toán khác nhau. Giáo viên thường dùng phương pháp hỏi đáp kết hợp với minh
họa trực quan để hướng dẫn học sinh thực hiện các bước đó. Chỉ có bước 1 và 4 là
bắt buộc, cịn các bước 2 và 3 thì có thể bỏ qua với những bài toán đơn giản, học
sinh đã quen thuộc. Khi tiến hành bước 3, nhiều khi cũng không cần lập sơ đồ phân
tích.


<i><b>5.2. Vận dụng các bước giải tốn chung để hướng dẫn học sinh giải các</b></i>
<i><b>dạng tốn có lời văn ở lớp 3</b></i>


Nội dung dạy học tốn có lời văn lớp 3 có 8 dạng tốn được nêu ở phần 3.4.
Ở đây, tơi chia các bài tốn thành 3 loại bài toán cơ bản sau:


<i>5.2.1. Bài toán giải bằng một phép tính</i>


Với những bài tốn giải bằng một phép tính, học sinh dễ dàng nhận biết
được cái đề cho, cái cần tìm thơng qua việc trả lời các câu hỏi gợi ý của giáo viên
<i>“Bài tốn cho biết gì?”, “Bài tốn hỏi gì?”. </i>


Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái
phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính phù hợp: Chọn “phép chia” nếu bài


tốn u cầu “tìm 3
1



,4
1


....”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt” hoặc “tìm phần cịn lại” hay
là “lấy ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đôi, gấp 3”.... Đây cũng là cách giúp học
sinh xác định dạng tốn đã học.


Ví dụ 1: Một cửa hàng có 40m vải xanh và đã bán được số vải đó. Hỏi
cửa hàng đó đã bán mấy mét vải xanh? (SGK lớp 3/26)


<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: từ 2 đến 3 lần


- Phân tích đề


Cái đã cho: + Cửa hàng có 40m vải xanh
+ Đã bán được số vải đó


Cái cần tìm: Hỏi cửa hàng đó đã bán mấy mét vải xanh?


- Nhận dạng đề bài toán: Đây là bài tốn thuộc dạng tốn tìm một trong các
phần bằng nhau của một số.


<i>Bước 2: Lập luận để vẽ sơ đồ</i>


Ta vẽ đoạn thẳng biểu thị 40m vải. Đã bán đi số vải đó có nghĩa là nếu
chia số vải cửa hàng có thành 5 phần bằng nhau thì cửa hàng đã bán đi một phần.


Vậy ta có sơ đồ sau:



1
5


1
5


1
5
40m


vải
Đã


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải toán</i>


Đây là dạng tốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số. Để tìm một
trong các phần bằng nhau của một số ta lấy số đó chia cho số phần.


<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:


Số m vải cửa hàng đã bán đi là:
40 : 5 = 8 (m)


Đáp số: 8 mét vải


Ví dụ 2: Năm nay em 6 tuổi, tuổi chị gấp 2 lần tuổi em. Hỏi năm nay chị bao


nhiêu tuổi? (SGK Tốn 3/33)


<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: 2 đến 3 lần.


- Phân tích đề:


Cái đã cho: + Năm nay em 6 tuổi.
+ Tuổi chị gấp 2 lần tuổi em.


Cái cần tìm: Năm nay chị bao nhiêu tuổi?


- Nhận dạng đề bài toán: Đây là bài toán thuộc dạng toán gấp một số lên
nhiều lần.


<i>Bước 2: Lập luận để vẽ sơ đồ</i>


Tuổi chị gấp 2 lần tuổi em. Nếu cho tuổi chị là một phần thì tuổi chị sẽ là 2
phần.


Ta có sơ đồ sau:
Em:


Chị:


<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải toán</i>


Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần. Ta cũng thực hiện theo cách tính
đã học: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần.



<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:
Số tuổi của chị năm nay là:
6 x 2 = 12 (tuổi)
Đáp số: 12 tuổi


6


tu


ổi


?


tu


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>5.2.2. Bài tốn giải bằng 2 phép tính</i>


Việc học tốt, nắm vững các dạng toán ở bài toán giải bằng một phép tính sẽ
là nền tảng vững chắc để học sinh tiếp cận với các bài toán giải bằng hai phép tính.


Sau khi học sinh đọc và tìm hiểu cái đã cho, cái chưa biết và yêu cầu của bài
tốn thì giáo viên cần cho học sinh xác định được bài toán liên quan đến dạng tốn
nào đã học.


Ví dụ 4: Một cửa hàng buổi sáng bán được 432l dầu, buổi chiều bán được
gấp đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?



<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: 2 đến 3 lần


- Phân tích đề


Cái đã cho: Một cửa hàng buổi sáng bán được 432l dầu, buổi chiều bán được
gấp đơi buổi sáng.


Cái cần tìm: Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?
<i>Bước 2: vẽ sơ đồ tóm tắt</i>


Buổi sáng
Buổi chiều


<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải tốn</i>
Đặt câu hỏi:


- Bài tốn hỏi gì? (Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?)
- Để biết số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu thì ta cần phải
làm gì? (Lấy số lít dầu buổi sáng cộng với số lít dầu buổi chiều).


- Số lít dầu buổi sáng cửa hàng bán được có chưa? (Có rồi: 432l dầu)
- Số lít dầu buổi chiều cửa hàng bán được có chưa? (Chưa có, phải đi tìm)
- Bài tốn này có liên quan đến dạng toán nào đã học? (Gấp một số lên nhiều
lần)


 Các bước giải:


- Tìm số lít dầu buổi chiều bán được.



- Tìm số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được.
<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>
 Giải toán


Bài giải:


Số lít dầu buổi chiều cửa hàng bán được là:
432 x 2 = 864 (lít dầu)


Số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được là:
432 + 864 = 1296 (lít dầu)


432
<i>l </i>
dầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Đáp số: 1296 lít dầu
<i> Kiểm tra kết quả bài tốn.</i>


<i>5.5.3. Giải tốn có nội dung hình học</i>


Đối với bài tốn có nội dung hình học thì u cầu học sinh cần nắm được
cách tính chu vi, diện tích các hình đã học và biết vận dụng tính.


Ví dụ 5: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 25m, chiều rộng kém
chiều dài 8m. Tính chu vi mảnh đất đó.


<i>Bước 1: Đọc, phân tích và nhận dạng đề bài toán</i>
- Đọc kĩ đề toán: 2 đến 3 lần



- Phân tích đề


Cái đã cho: + Mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 25m.
+ Chiều rộng kém chiều dài 8m.


Cái cần tìm: Tính chu vi mảnh đất đó.
<i>Bước 2: Vẽ sơ đồ</i>


<i>Chiều dài</i>
<i>Chiều rộng</i>


<i>Tính chu vi mảnh đất.</i>


<i>Bước 3: Lập kế hoạch giải tốn </i>
Đặt câu hỏi:


- Bài tốn u cầu gì? (Tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật)


- Muốn tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật ta phải biết điều gì? (Biết chiều
dài và chiều rộng mảnh đất).


- Chiều dài có chưa? (Có rồi: 25m)


- Chiều rộng có chưa? (Chưa có, phải đi tìm)
 Các bước giải:


- Tìm chiều rộng của mảnh đất.
- Tìm chu vi của mảnh đất.


<i>Bước 4: Thực hiện giải bài toán và kiểm tra</i>


 Giải toán


Bài giải:


Chiều rộng của mảnh đất là:
25 – 8 = 17 (m)


Chu vi của mảnh đất là:
(25 + 17) x 2 = 84 (m)


Đáp số: 84 m
25m


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>6. Kết quả nghiên cứu</b>


Qua quá trình sử dụng nội dung nghiên cứu vào giảng dạy. Tỉ lệ HS làm bài
ở mức độ đạt cao hơn trước. Các tác động có chủ định thơng qua một số biện pháp
mà đề tài nghiên cứu giúp HS nắm chắc, hiểu sâu và đạt kết quả về kiến thức, kĩ
năng. Các em có ý thức tìm hiểu kĩ nội dung bài tốn, biết tự tìm các từ “khóa”
trong bài, nêu được quy trình giải bài tốn. Nhận dạng, lựa chọn các phép tính và
lời giải phù hợp cho từng bài. Sử dụng các biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giải
tốn có lời văn cho HS có thể rèn luyện được kĩ năng giải toán một cách nhanh
chóng, chính xác và thuận tiện, góp phần kích thích hứng thú học tập của HS trong
quá trình học tập.


<b>7. Kết luận</b>


Kinh nghiệm và kết quả thực tế cho thấy, tổ chức các biện pháp nghiên cứu
trên trong tiết học không mất quá nhiều thời gian mà vẫn đem lại kết quả cao. Tuy
nhiên mỗi bài học có nội dung khác nhau nên giáo viên cần nghiên cứu kĩ và thật


linh hoạt xây dựng biện pháp dạy học phù hợp thì hiệu quả sẽ cao hơn. Đó cũng là
nghệ thuật vận dụng phương pháp dạy học phải bộc lộ trình độ năng lực của giáo
viên. Khi vận dụng phương pháp dạy học nhất là đối với các biện pháp của đề tài
này cần phải kết hợp một số kĩ thuật dạy học nhằm khích lệ, tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Như vậy việc dạy học sẽ ngày càng hiệu quả.


<b>8. Đề nghị</b>


Để nâng cao hiệu quả dạy và học mơn tốn nói chung và dạng tốn có lời
văn nói riêng, tơi có những ý kiến đề xuất như sau:


Người GV cần phải ln ln có ý thức học hỏi trau dồi kiến thức để đáp
ứng với yêu cầu ngày một đổi mới của xã hội. Muốn thế người giáo viên phải
giành nhiều thời gian để nghiên cứu, tự tìm tịi trong các tài liệu liên quan, tham
gia tích cực vào các lớp nghiệp vụ do ngành, trường tổ chức. Điều quan trọng nhất
trong dạy học là lịng u nghề và trình độ chun mơn của mỗi giáo viên.


Nếu được thực hiện đồng bộ, đúng lúc, kịp thời các biện pháp trên, tôi tin
rằng chất lượng môn tốn nói chung và giải tốn có lời văn nói riêng của các em
lớp 3 sẽ có kết quả nhất định và là nền móng vững chắc để các em học tốt hơn ở
các lớp học sau.


Với một vài kinh nghiệm này tơi mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và với dạng bài giải tốn có lời
văn trong mơn Tốn 3 nói riêng.


Tơi rất mong nhận đượcnhững ý kiến đóng góp, bổ sung của hội đồng khoa
học, của các đồng nghiệp để tơi hồn thiện mình hơn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), SGV Tốn 3, NXB giáo dục.
2. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) (2005), SGK Toán 3, NXB giáo dục.
3. Hoàng Thị Mẫn, Các bước hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn.


4. Lê Thị Hồng Trí (2014), Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho
<i>học sinh lớp 5.</i>


5. Nguyễn Thị Kim Thoa (2013), Thực hành giải toán ở Tiểu học, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.


6. Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), Bài giảng phương pháp dạy học Tốn ở
<i>Tiểu học.</i>


7. Phạm Đình Thực (2009), Phương pháp dạy Toán Tiểu học (tập 2), NXB
Giáo Dục.


8. Tài liệu đào tạo giáo viên, Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, Bộ giáo
dục và đào tạo, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học.


9. Trần Diên Hiển (2008), Giáo trình chun đề rèn kĩ năng giải tốn Tiểu
<i>học, NXB Đại học Sư phạm.</i>


10. Trần Diên Hiển (2009), Thực hành giải toán ở Tiểu học (tập 1), NXB
Đại học Sư phạm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>M C L CỤ</b> <b>Ụ</b>


1. Tên đề tài...1



2. Đặt vấn đề...15


3. Cơ sở lý luận...15


<i>3.1. Bài tốn có lời văn...15</i>


<i>3.2. Kĩ năng giải tốn có lời văn...16</i>


<i>3.3. Mục tiêu dạy học tốn có lời văn cho học sinh lớp 3...16</i>


<i>3.4. Nội dung dạy học tốn có lời văn cho học sinh lớp 3...16</i>


4. Cơ sở thực tiễn...16


5. Nội dung nghiên cứu...17


<i>5.1. Các bước chung để giải một bài tốn có lời văn...17</i>


<i>5.2. Vận dụng các bước giải toán chung để hướng dẫn học sinh giải các dạng tốn</i>
<i>có lời văn ở lớp 3...20</i>


6. Kết quả nghiên cứu...24


7. Kết luận...24


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×