Kỷ yếu hội thảo khoa học
297
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI - 2018 HƯỚNG TỚI VIỆC
HÌNH THÀNH PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
TS. Chu Thị Hà Thanh
Khoa Giáo dục, Trường Đại học Vinh
Tóm tắt: Xuất phát từ tư tưởng chủ đạo trong đổi mới CTGDPT lần này nhấn
mạnh việc chuyển từ chương trình định hướng phát triển nội dung sang định hướng
phát triển năng lực, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, được cụ thể
hóa trong Nghị quyết 29 của Trung ương, ngày 28/11/2014, bài viết tập trung phân
tích những thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh. Từ đó, tác giả đưa ra
một số đề xuất để vận dụng hiệu quả CTGDPT trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam.
I. Giới thiệu tổng quát về CT GDPT mới - 2018
1. Chương trình giáo dục phổ thơng là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn
cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm
bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
Tư tưởng chủ đạo trong đổi mới CTGDPT lần này nhấn mạnh việc chuyển từ
chương trình định hướng phát triển nội dung sang định hướng phát triển năng lực, phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, được cụ thể hóa trong Nghị quyết
29 của Trung ương, ngày 28/11/2014: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.”
2. Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát
triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam,
đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây
dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học
dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp
đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục
tiêu đó.
298
Kỷ yếu hội thảo khoa học
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp
học với nhau và liên thơng với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục
nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở, tính mở về nội
dung, về phương pháp, hình thức giáo dục; về phân cấp quản lý thực hiện CTGD, về
kế hoạch giáo dục và về lựa chọn SGK, học liệu dạy học
3. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể
chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
2. Những thuận lợi trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh trong bối cảnh hiện
nay ở Việt Nam
- Về mục tiêu giáo dục: Chương trình GDPT 2018 tiếp tục được xây dựng trên
quan điểm coi mục tiêu GDPT là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát
triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ.
- Về phương châm giáo dục: kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học
đi đơi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với
giáo dục ở gia đình và xã hội”.
- Về nội dung giáo dục: cập nhật phù hợp với những thành tựu mới của khoa học công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các mơn học
trong Chương trình GDPT 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định
trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ Chương trình GDPT hiện
hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một
cách hiệu quả hơn.
- Về phương pháp giáo dục: phương pháp giáo dục mới phát huy tính tích cực
của học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Từ nhiều
năm nay, Bộ GDĐT đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục
mới (như mơ hình trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,...);
do đó, hầu hết giáo viên các cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng
thành thạo các phương pháp giáo dục mới.
3. Những thách thức trong việc thực hiện chương trình giáo dục hướng tới
việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh trong bối cảnh hiện nay ở Việt
Kỷ yếu hội thảo khoa học
299
Nam
3.1. Những thách thức từ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ thực
hiện chương trình
Chương trình GDPT 2018 kế thừa chương trình hiện hành nhưng có những đổi
mới rất căn bản so với chương trình hiện hành. Những đổi mới này đặt ra thách thức
không nhỏ đối với đội ngũ thực hiện chương trình. Đáng quan tâm nhất là những thách
thức sau đây:
4.1.1. Thực hiện yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh
Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 là phát triển tồn diện phẩm chất, năng
lực cho học sinh. Chương trình đã xác định các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt
lõi cần hình thành, phát triển ở học sinh; yêu cầu cần đạt về những phẩm chất, năng
lực ấy đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học; giải pháp chung về nội dung giáo dục,
kế hoạch giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục để đạt được
những yêu cầu nói trên. Tuy nhiên, việc thể hiện các quy định của chương trình thành
sách giáo khoa (SGK) và thực hiện chương trình, SGK trong các hoạt động dạy, học,
chỉ đạo, quản lí vẫn là một thách thức đối với người viết SGK, cán bộ quản lí, chỉ
đạo, giáo viên và học sinh. Bản chất của thách thức này nằm ở chỗ nhận thức và xử lí
đúng mối quan hệ giữa kiến thức với năng lực, hay nói rộng hơn là giữa cấu trúc đầu
vào với cấu trúc đầu ra của năng lực. Phần lớn các nhà tâm lí học, giáo dục học đều
cho rằng năng lực được cấu thành từ kiến thức, kĩ năng và thái độ. Nhận thức này sẽ
đầy đủ hơn và có giá trị chỉ đạo các hoạt động dạy và học theo định hướng phù hợp
với yêu cầu hình thành, phát triển năng lực, nếu quan niệm kiến thức, kĩ năng, thái độ
chỉ là những yếu tố ở đầu vào của quá trình hình thành, phát triển năng lực. Các yếu
tố này phải được chọn lọc, tổ chức tiếp nhận hợp lí mới trở thành năng lực hiểu, năng
lực làm và năng lực ứng xử ở đầu ra.
4.1.2. Thực hiện dạy học tích hợp
Chương trình GDPT 2018 thực hiện dạy học tích hợp theo ba định hướng: Tích
hợp nội mơn, tích hợp liên mơn và tích hợp xun mơn. Trong việc triển khai ba định
hướng trên, thách thức đáng kể nhất là dạy các mơn học tích hợp Khoa học tự nhiên,
Lịch sử và Địa lí ở cấp trung học cơ sở (THCS).
Thực hiện Quyết định 404 của Thủ tướng Chính phủ: “Ở các lớp học, cấp học
dưới, thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên quan với nhau ở mức độ hợp lí
để tạo thành các mơn học tích hợp”, những người biên soạn Chương trình GDPT mới
của Việt Nam đã lựa chọn phương án tích hợp phù hợp để phát huy hiệu quả của dạy
học tích hợp, đồng thời bảo đảm kiến thức cốt lõi của mỗi ngành khoa học và phù hợp
với điều kiện thực tế trong bước đầu thực hiện dạy học tích hợp ở nước ta. Tuy nhiên,
phát triển đội ngũ thực hiện dạy học các mơn học theo u cầu tích hợp nêu trên đang
là một vấn đề đặt ra cho các trường đào tạo GV và cơ sở giáo dục phổ thơng trong
việc thực thi chương trình.
4.1.3. Thực hiện dạy học phân hố
Chương trình GDPT 2018 thực hiện dạy học phân hoá theo 2 định hướng sau:
300
Kỷ yếu hội thảo khoa học
a) Phân hoá trong (phân hố vi mơ): thể hiện chủ yếu qua định hướng về phương
pháp giáo dục, nhấn mạnh tính tích cực hố hoạt động của người học.
b) Phân hố ngồi (phân hố vi mô): thể hiện ở các môn học tự chọn, các chủ đề,
chuyên đề học tập lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp.
Yêu cầu phân hoá trong đòi hỏi phải giảm sĩ số trong một lớp học để giáo viên
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá phù hợp với các đối tượng học sinh khác
nhau, từ đó có biện pháp hỗ trợ phù hợp với từng học sinh. u cầu phân hố ngồi
địi hỏi nhà trường phải tăng số phòng học để sắp xếp lớp học một cách linh hoạt cho
các môn học lựa chọn và các chuyên đề học tập. Cả hai yêu cầu phân hố đều địi hỏi
tăng số lượng giáo viên. Việc bổ sung mơn Nghệ thuật vào chương trình cấp THPT
nhằm thực hiện u cầu giáo dục “hài hịa đức, trí, thể, mĩ” của Nghị quyết 2910,
Nghị quyết 8811 và đáp ứng nhu cầu học tập của những học sinh có định hướng theo
đuổi các ngành âm nhạc, mĩ thuật, kiến trúc, sân khấu, điện ảnh, lí luận - phê bình
nghệ thuật,… cũng đòi hỏi bổ sung giáo viên âm nhạc, mĩ thuật. Đó là những thách
thức khơng nhỏ trong việc thực hiện chương trình.
4.1.4. Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học
Chương trình GDPT 2018 quy định: Cấp tiểu học “thực hiện dạy học 2 buổi/ngày,
mỗi ngày bố trí khơng q 7 tiết học. Cơ sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện tổ chức
dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.”
Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là tăng cường giáo dục toàn diện,
đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá
- nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học
thêm; đáp ứng yêu cầu quản lí và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Theo thống kê của Bộ GDĐT, hiện có trên 80% số học
sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày. Nguyên nhân một số địa phương chưa
tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều
kiện sống của người dân.
4.1.5. Thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa
Nghị quyết số 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng quy định: “Thực hiện xã hội hố biên soạn sách giáo khoa; có một số
sách giáo khoa cho mỗi môn học. (…) Các cơ sở giáo dục phổ thông lựa chọn sách
giáo khoa để sử dụng dựa trên ý kiến của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.” Chủ trương “một chương trình, nhiều SGK”
phù hợp với xu hướng của giáo dục thế giới; phát huy trí tuệ và tài lực, vật lực của xã
hội đóng góp cho giáo dục; tạo ra sự thi đua giữa các tổ chức, cá nhân làm SGK, góp
phần nâng cao chất lượng SGK; đồng thời tạo điều kiện để cơ sở giáo dục lựa chọn
được SGK phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của mình. Tuy nhiên, trong
việc thực hiện chủ trương này cũng cần lường trước những khó khăn sau đây để có
giải pháp khắc phục:
a) Vấn đề cạnh tranh không lành mạnh như: sử dụng mức chiết khấu, sử dụng quan
hệ cá nhân để chiếm thị phần; sử dụng mạng xã hội và báo chí để đưa những thông tin
Kỷ yếu hội thảo khoa học
301
bất lợi nhằm hạn chế khả năng phổ biến SGK của tổ chức, cá nhân khác,…
b) Vấn đề thay đổi lựa chọn SGK: Với chủ trương “Thực hiện xã hội hố biên soạn
SGK; có một số SGK cho mỗi môn học”, trong tương lai, hằng năm có thể xuất hiện
những quyển SGK mới. Trong trường hợp đó, có thể các cơ sở giáo dục sẽ phải thay
đổi hoặc bổ sung lựa chọn của mình. Học sinh phải đối diện với việc phải mua sách
mới trong lúc kinh phí từ ngân sách nhà nước khơng đủ để mua SGK cho học sinh sử
dụng tại lớp học như ở các nước phát triển.
c) Vấn đề chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập: Do các cơ sở giáo dục được
quyền lựa chọn SGK, trên cùng một địa bàn (quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh, thành phố)
có thể có nhiều SGK khác nhau được sử dụng. Công tác chỉ đạo dạy học và đánh giá
kết quả học tập sẽ dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực (chuẩn đầu ra) quy
định trong Chương trình GDPT, chứ khơng dựa trên một quyển SGK cụ thể như trong
Chương trình GDPT hiện hành. Đây là thách thức đặt ra cho Bộ GDĐT trong công tác
chỉ đạo, thực hiện dạy học và đánh giá kết quả học tập.
4.2. Thách thức từ động lực đổi mới của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
Giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là những người trực tiếp thực hiện cơng cuộc
đổi mới GDPT. Chương trình GDPT 2018 chỉ thành cơng khi đội ngũ này có động
lực đổi mới. Để tạo ra động lực cho đội ngũ trong khi Nhà nước chưa có đủ điều kiện
để thay đổi chính sách đãi ngộ, nâng cao thu nhập cho anh chị em, trước hết, cần trao
quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục, quyền quyết định về nội dung, phương pháp giáo
dục cho giáo viên và bảo đảm điều kiện làm việc cho cơ sở giáo dục, giáo viên. Cơ sở
giáo dục cần sớm được trao quyền tự chủ về chuyên môn, nhân sự, tổ chức bộ máy và
tài chính như quy định tại Điều 58 Luật Giáo dục hiện hành.
4.3. Thách thức từ động cơ và phương pháp học tập của học sinh
Học sinh Việt Nam thông minh, hiếu học nhưng có nhược điểm chung là chưa
xác định được rõ mục tiêu học tập, do đó thường chạy theo điểm số và đối phó trong
học tập, thi cử. Điều này có phần trách nhiệm quan trọng của người lớn, khi chúng ta
thường chỉ xác định cho con em mình những mục tiêu xa, có phần trừu tượng. Học
sinh cần được hiểu học trước hết là để có nghề nghiệp và tìm được việc làm có thu
nhập cao, ni sống được bản thân và gia đình tương lai; chính vì vậy, phải nỗ lực học
tập để đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp, của đời sống, không chạy theo và thỏa mãn
với điểm số cao trong kiểm tra, thi cử. Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, cách
thức đánh giá kết quả học tập cũng cần được đổi mới để khuyến khích nền nếp thực
học, thực nghiệp, tránh gây áp lực lên học sinh. Cần nghiên cứu để giao việc đánh giá,
cấp bằng tốt nghiệp THPT cho các trường THPT; bảo đảm quyền và trách nhiệm tổ
chức tuyển sinh cho các trường chuyên nghiệp, đại học.
4.4. Những thách thức từ sự đồng thuận của xã hội
Thách thức lớn nhất đối với đổi mới giáo dục hiện nay là sự đồng thuận của xã
hội. Niềm tin của người dân giảm sút nghiêm trọng trước những hiện tượng tiêu cực
trong ngành và một số thử nghiệm đổi mới ít thành công. Nhiều người dường như phủ
nhận mọi nỗ lực, thành tựu của giáo dục, thổi phồng khuyết điểm của ngành hoặc khái
302
Kỷ yếu hội thảo khoa học
quát một số hiện tượng cá biệt thành bản chất và dị ứng với mọi giải pháp đổi mới.
Dư luận càng phân tán khi có nhiều ý kiến phê bình, góp ý chỉ dựa vào những kinh
nghiệm thời đi học của người phê bình, góp ý hoặc sự quan sát thiếu hệ thống về giáo
dục nước ngoài.
4.5. Hạn chế về cơ sở vật chất
Việt Nam tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong lúc điều
kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa thể có những thay đổi căn bản. Nghị quyết
88 yêu cầu: “Chương trình giáo dục phổ thông phải phù hợp với điều kiện thực tiễn
về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kĩ thuật của nhà trường và khả năng tiếp thu của
học sinh.” Thực hiện Nghị quyết 88, Chương trình GDPT 2018 đã được xây dựng phù
hợp với điều kiện thực hiện chương trình. Tuy nhiên, có một số u cầu nếu khơng
bảo đảm được thì chương trình rất khó thực hiện, đó là:
- Các trường phổ thơng phải bảo đảm sĩ số lớp học theo đúng quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Các trường tiểu học cần thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, tối thiểu cũng phải tổ
chức dạy được 6 buổi/tuần.
- Lớp học nên được bố trí phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm thường xuyên.
5. Đề xuất để vận dụng hiệu quả CTGDPT trong bối cảnh hiện nay ở Việt
Nam
5.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Đã ban hành:
1. Quyết định số 1989/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2018 của Bộ GDĐT tạo ban hành
Quy định về chính tả trong CT, SGK GDPT
2. Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về triển khai CT GDPT
3. Thông tư số 05/TT-BGDĐT ban hành thiết bị giáo dục tối thiểu lớp 1
4. Công văn số 1106/BGDĐT-GDTrH ngày 20/3/2019 về việc biên soạn và tổ
chức thực hiện nội dung GD địa phương trong CT GDPT
5. Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT ngày 02/5/2018 về ĐT, BD GV thực hiện CTSGK GDPT; Kế hoạch số 791/KH-BGDĐT ngày 12/9/2018 chi tiết các hoạt động
ĐT, BD GV thực hiện CT-SGK mới
Bộ GD&ĐT cần sớm tiếp tục ban hành các văn bản liên quan đến cơng tác chỉ
đạo, triển khai thực hiện chương trình dạy học như:
1. Công văn hướng dẫn CTGDPT lớp 1
2. Thông tư ban hành Điều lệ trường học,
3. Thông tư hướng dẫn chọn SGK sử dụng trong cơ sở GD,
4. Thơng tư hướng dẫn kinh phí xây dựng nội dung GD địa phương...
5.2. Đối với các sở/phòng GDĐT
1. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thành lập BCĐ đổi mới CT, SGK; ban
hành kế hoạch thực hiện CT GDPT theo lộ trình quy định tại Thơng tư số 32/2018/
TT-BGDĐT; xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm cho việc thực hiện CT, SGK
GDPTtrình UBND tỉnh xem xét, bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả
Kỷ yếu hội thảo khoa học
303
và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn từ các CT, ĐA, DA; huy động các nguồn lực
hợp pháp khác để thực hiện CT GDPT theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ
thị số 16/CT-TTg.
Phòng GDĐT tham mưu, đề xuất với UBND huyện ban hành kế hoạch thực hiện
CT, SGK GDPT của huyện phù hợp với kế hoạch của tỉnh.
2. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức biên soạn nội dung giáo dục về những vấn đề
cơ bản hoặc thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, mơi trường, hướng nghiệp,…của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT (theo Công văn số 1106/BGDĐT-GDTrH ngày 20/3/2019 của Bộ GDĐT
V/v: biên soạn và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong CT GDP.)
3. Xây dựng kế hoạch tổng thể và từng năm của địa phương thực hiện “Đề án bảo
đảm CSVC cho CT GDMN và GDPT giai đoạn 2017-2025” (phù hợp với lộ trình áp
dụng CT GDPT. Chỉ đạo các cơ sở GDPT sử dụng hiệu quả CSVC TBDH hiện có;
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm bổ sung TBDH thực hiện CT
GDPT, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
4. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu GV ở từng môn học, lớp
học, cấp học để xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung ĐNGV; xây dựng kế hoạch và
phối hợp với các cơ sở ĐT GV để tổ chức ĐT, BD GV thực hiện CT GDPT 2018 phù
hợp với kế hoạch của Bộ.
5. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, CMHS và
cộng đồng xã hội về CT, SGK GDPT; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt
trong thực hiện đổi mới CT GDPT.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện đổi mới CT, SGK GDPT tại địa phương.
5.3. Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
1. Tích cực thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao năng lực của các trường
sư phạm; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ĐT, BD đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo
dục.
2. Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo GV mới và các chương trình
bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu thực hiện CT GDPT để thực hiện thống nhất trong cả
nước.
3. Phối hợp với các sở GDĐT tổ chức ĐT, BD đội ngũ CBQL, GV theo kế hoạch
của Bộ GDĐT và đáp ứng nhu cầu thực tế của các địa phương, cơ sở GDPT, đáp ứng
yêu cầu triển khai CT GDPT.
5.4. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông
1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CT GDPT mới của trường theo kế
hoạch của sở GDĐT, phòng GDĐTphù hợp với điều kiện của nhà trường.
2. Đánh giá và đề xuất kế hoạch bổ sung ĐNGV đáp ứng yêu cầu thực hiện CT
GDPT mới; chọn cử ĐNGV cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng GV.
3. Sửa chữa, sắp xếp CSVC, TBDH hiện có một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
304
Kỷ yếu hội thảo khoa học
dụng; xây dựng kế hoạch đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung, tự làm
thiết bị dạy học và lựa chọn SGK để thực hiện CT GDPT.
4. Phối kết hợp với chính quyền địa phương đẩy mạnh truyền thơng với CMHS và
xã hội về đổi mới CT GDPT.
5.5. Đối với các tổ/nhóm chun mơn
a) Xây dựng kế hoạch triển khai CT GDPT của tổ/nhóm chun mơn theo kế
hoạch của nhà trường; dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp
giải quyết khó khăn khi thực hiện CT GDPT.
b) Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện những thuận lợi,
khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ
khi thực hiện CT GDPT.
c) Thường xuyên giám sát, hỗ trợ công việc của các thành viên trong tổ/nhóm
chun mơn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất với nhà trường các
biện pháp xử lý. Tổng hợp ý kiến và báo cáo lãnh đạo nhà trường trong quá trình thực
hiện CT GDPT.
5.6. Đối với giáo viên
a) Chủ động xây dựng kế hoạch của cá nhân để thực hiện CT GDPT theo kế hoạch
của tổ/nhóm chuyên môn và của nhà trường.
b) Tham gia tập huấn đầy đủ và có chất lượng các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên
môn do trường và các cấp quản lý tổ chức; chủ động trao đổi các vấn đề chuyên môn,
nghiệp vụ thực hiện CT GDPT .
c)Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phát hiện những thuận lợi, khó
khăn và kịp thời đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn.
d)Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây dựng học liệu điện tửcủa môn học, hoạt
động giáo dục theo phân cơng của tổ/nhóm chun mơn trong thực hiện CT GDPT.
e) Tích cực truyền thơng tới CMHS và xã hội về đổi mới CT, SGK GDPT để
CMHS và xã hội hiểu rõ hơn về việc đổi mới CT GDPT nói riêng và đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung.
Tài liệu tham khảo
1. Chương trình Giáo dục phổ thông (2018), ban hành theo thông tư 32/2018/
TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hướng dẫn dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới - những vấn đề
chung (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hướng dẫn dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thơng mới - các mơn học
và hoạt động giáo dục (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hỏi đáp về những vấn đề chung (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Tài liệu truyền thông về Chương trình GDPT (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Các văn bản liên quan đến việc biên soạn và triển khai thực hiện Chương trình
GDPT