Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên HOSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------

HUỲNH THỊ THÙY DUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THƠNG
TIN ĐƢỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------

HUỲNH THỊ THÙY DUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THƠNG
TIN ĐƢỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH


TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM DOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tài liệu tham khảo đều được tác giả trích dẫn đầy
đủ, và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

HUỲNH THỊ THÙY DUNG


MỤC LỤC
Trang Phụ Bìa
Lời Cam Đoan
Mục lục
Bảng danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................................ 6

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 6
1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 8

1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu .................. 10
1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu trước ........................................................................................... 10
1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu ........................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 12

2.1. Một số vấn đề chung về báo cáo bộ phận ....................................................... 12
2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận........................................................................................... 12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BCBP ..................................................................... 12
2.1.3. Nhu cầu thơng tin và lợi ích của BCBP ............................................................................ 14
2.2. So sánh quy định lập BCBP giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 và
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 .................................................................. 15
2.2.1. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08 ................................................................ 16
2.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS 28) – Báo cáo bộ phận.......................................... 17
2.2.3 So sánh IFRS 8 với VAS 28 ............................................................................................... 18
2.3 Các lý thuyết nền có liên quan ......................................................................... 29


2.3.1 Lý thuyết chi phí đại diện .................................................................................................... 29
2.3.2 Lý thuyết tín hiệu................................................................................................................. 30
CHƢƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 33

3.1. Phát triển giả thuyết ....................................................................................... 33
3.2. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.3. Định nghĩa và đo lường các biến ................................................................... 37
3.3.1. Biến độc lập ........................................................................................................................ 37
3.3.2. Biến phụ thuộc.................................................................................................................... 38
3.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 40
3.5 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................ 41
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 43


4.1. Thực trạng trình bày BCBP trong thuyết minh BCTC của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán HOSE ........................................................ 43
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 45
4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................................................... 51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 54

5.1. Kết luận ........................................................................................................... 54
5.2. Một số kiến nghị hoàn thiện BCBP ................................................................ 55
5.2.1 Kiến nghị hoàn thiện chuẩn mực nghề nghiệp.................................................................. 55
5.2.2. Kiến nghị với đơn vị hành nghề chuyên môn là chủ thể kiểm toán............................... 56
5.2.3 Kiến nghị với ban giám đốc và bộ máy kế tốn doanh nghiệp ....................................... 57
5.2.4 Kiến nghị hồn thiện tại các bên liên quan ........................................................................ 58
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 60

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ Lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT
TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

1


BCBP

Báo cáo bộ phận

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sở Giao dịch Chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh

4

FASB

Financial Accounting Standards
Board

Ủy Ban Chuẩn mực kế tốn tài
chính Hoa Kỳ

5


GAAP

Generally Accepted Accounting
Principles

Những nguyên tắc được chấp
nhận chung

6

IASC

International Accounting
Standards Committee

Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế

7

IASB

International Accounting
Standards Committee

Chuẩn mực kế toán quốc tế

8


IFAC

The International Federation of
Accountants

Liên đồn kế tốn quốc tế

9

IFRS

International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính
Standards
quốc tế

10

OTC

Over The Counter market

Thị trường chứng khoán chưa
niêm yết

11

SEC

U.S. Securities and Exchange
Commission


Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ

12

SFAS

Statement of Financial
Accounting Standards

Chuẩn mực kế tốn tài chính

13

TNDN

Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

VAS

Vietnam Accounting Standard


Chuẩn mực kế toán Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế kinh tế ngày càng được đa dạng hóa, quốc tế hóa, kinh tế Việt
Nam đang trên đà hội nhập với kinh tế thế giới. Ngày càng nhiều các tập đoàn đa
quốc gia, các cơng ty nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, làm cho sự cạnh tranh càng
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa, thị trường chứng khoán
đã từng bước phát triển trở thành kênh đầu tư hấp dẫn cho đối với các nhà đầu tư
trong và ngồi nước. Vì vậy để đảm bảo được các nhà đầu tư có thể tiếp cận và đầu
tư hiệu quả ở thị trường chứng khốn thì địi hỏi các doanh nghiệp phải công bố
nhiều hơn về thông tin của doanh nghiệp. Hiện nay, với hệ thống báo cáo tài chính
đang được áp dụng, các doanh nghiệp Việt Nam đã phần nào đáp ứng được mục
tiêu cơ bản là cung cấp thơng tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra các quyết
định kinh tế, vì BCBP sẽ cho biết những doanh nghiệp có các nhóm sản phẩm và
dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau thì tỷ lệ sinh lời, cơ hội
tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau như thế nào; các thông tin bộ phận như
thông tin về hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh hay hoạt động các phạm vi địa
lý khác nhau sẽ rất quan trọng cho việc đánh giá khả năng sinh lời và những thuận
lợi và khó khăn của doanh nghiệp, rất hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Hơn nữa, báo cáo bộ phận là sự phân tách kết quả tài chính của một doanh
nghiệp thành các bộ phận được trình bày. Người sử dụng các báo cáo tài chính như
các nhà quản trị cho rằng thông tin từng bộ phận hoạt động là điều cần thiết để phân
tích và dự báo hiệu suất của cơng ty (Knutson, 1993). Vì vậy thông tin BCBP không
chỉ phục vụ cho các nhà đầu tư bên ngồi và cịn là cơ sở thơng tin cho các nhà
quản lý phân tích, đánh giá để đưa ra các chiến lược quản lý phù hợp.
Dựa trên nhu cầu thực tế về thơng tin, Bộ Tài Chính theo quyết định số

12/2005/QĐ-BTC ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) quy định


2

về trình bày BCBP được ban hành vào ngày 15/02/2005. Chuẩn mực VAS 28 ra đời
nhằm mục đích hỗ trợ người sử dụng trên BCTC nhằm hỗ trợ cho người sử dụng
thơng tin trên BCTC để đánh giá, phân tích những khả năng sinh lời cũng như
những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trên cơ sở đó có thể đưa ra những
phân tích và dự báo hợp lý về doanh nghiệp đồng thời cũng có thể đưa ra những
quyết định đầu tư hay những chiến lược quản lý thích hợp. Tuy nhiên, sau nhiều
năm vận dụng thì hầu như các doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ, chưa quan
tâm đúng mức đến việc lập và trình bày BCBP, làm ảnh hưởng đến chất lượng
thơng tin được trình bày trên BCBP. Hơn nữa, ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban
hành Thơng tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế tốn Doanh nghiệp thay
thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thơng tư số 244/2009/TTBTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, tuy nhiên Thơng tư này lại không đề cập
đến Báo cáo bộ phận. Trong khi đó, Chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS số 14 quy định
về Báo cáo bộ phận đã được thay thế bởi Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
IFRS số 08 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Báo cáo bộ phận không phải là một quy định mới được ban hành, tuy nhiên
việc có lập Báo cáo bộ phận hay khơng thì chỉ bắt buộc cho những doanh nghiệp
đang phát hành chứng khốn hay có chứng khốn trao đổi cơng khai trên thị trường
chứng khốn. Do đó, đại đa số các doanh nghiệp cịn lại sẽ chọn khơng trình bày
báo cáo bộ phận vì ngại khó, ngại sai và ngại chi phí bỏ ra cao hơn lợi ích thu về.
Vì vậy việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin
được trình bày trên BCBP là cần thiết nhằm tìm ra tồn tại và hạn chế, góp phần
hồn thiện và tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin mà BCBP mang đến cho các
bên liên quan.
Từ thực tế chứng minh tầm quan trọng của các thơng tin được trình bày trên
BCBP, người viết quyết định thực hiện đề tài “ Các nhân tố ảnh hƣởng chất

lƣợng thơng tin đƣợc trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết


3

trên HOSE”. Đề tài dựa trên những lý luận, kinh nghiệm của quốc tế kết hợp với
thực tiễn Việt Nam để đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng thơng tin được trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra những gợi ý các chính sách
cho doanh nghiệp và nhà quản lý nhằm gia tăng các thông tin cần thiết cũng như gia
tăng chất lượng thơng tin được trình bày trên BCBP.nhằm đáp ứng nhu cầu thông
tin ngày càng cao của các bên liên quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Xác định các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin được trình bày trên BCBP của những doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể :
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày
trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
- Kiểm định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng
thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng trình bày thơng tin báo cáo bộ phận của
các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào ?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin
được trình bày trong báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khốn Hồ Chí Minh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:



4

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn : Các công ty niêm yết trên HOSE cụ
thể là BCTC đã được kiểm tốn và cơng bố của các cơng ty niêm yết trên HOSE
trong năm 2016.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn cũng có giới hạn nghiên cứu
+ Thời gian: Các số liệu được tác giả thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian
năm 2016
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu khảo sát được từ các công ty
niêm yết trên HOSE
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử
dụng để phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thơng
tin được trình bày trên BCBP. Luận văn sử dụng dữ liệu nghiên cứu trên BCTC tài
chính đã được kiểm tốn và cơng bố của 180 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
Sau đó sử dụng mơ hình hồi quy đa biến để kiểm định mơ hình, phân tích và đánh
giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thơng tin được trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó đề xuất các gợi ý cho các nhà
quản lý nhằm gia tăng chất lượng thơng tin được trình bày trên BCBP. Sử dụng
công cụ SPSS 20. Bài nghiên cứu tiến hành áp dụng phương pháp hồi quy tuyến
tính bội, xây dựng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra mối tương quan và độ phù
hợp của các biến độc lập đo lường bằng các thang đo. Sử dụng thống kê mơ tả, các
chỉ số đo lường mức độ trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luân
văn đóng góp và việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin
được trình bày trong BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Dựa trên kết
quả phân tích hồi quy và các thống kê mơ tả, bài nghiên cứu phân tích thực trạng
cũng như phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng
thơng tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
Thông qua kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các bên liên



5

quan có thể đưa ra những nhận định nhằm đánh giá cũng như các giải pháp nhằm
nâng cao chất lương thơng tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn Tp.HCM nói riêng và các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam nói chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn dự kiến được kết
cấu thành 5 chương như sau:
 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết
 Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
 Chương 5: Kết luận và kiến nghị


6

CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Martin Bugeja & etc al., (2007) nghiên cứu dựa trên 1,241 công ty niêm yết
tại Australian Securities Exchange (ASX) đã áp dụng IAS 14R vào năm 2002 và
1,617 công ty niêm yết ASX áp dụng IFRS 8 trong năm 2009. Nghiên cứu đã sử
dụng mơ hình logit để kiểm định các giả thiết. Nghiên cứu này xem xét tác động
đến các công ty niêm yết của Úc trong việc áp dụng chiến lược quản lý để báo cáo
bộ phận. Nghiên cứu này bao gồm việc xem xét hiệu quả của việc áp dụng cả IAS
14R năm 2002 và IFRS 8 trong năm 2009. Kết quả của tác giả chỉ ra rằng việc áp
dụng cả hai chuẩn mực này dẫn đến sự thay đổi về số lượng bộ phận được công bố

trong báo cáo. Kết quả của tác giả gợi ý một số yếu tố giải thích cho sự gia tăng này.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ tìm thấy bằng chứng tối thiểu cho thấy rằng khả năng
cạnh tranh của ngành, được đo bằng tỷ lệ tập trung, và khả năng sinh lời của cơng ty
có liên quan đến sự thay đổi về số lượng các bộ phận được báo cáo. Sự đa dạng
ngành cơng nghiệp có liên quan đến sự gia tăng số lượng các bộ phận, mặc dù phát
hiện của nghiên cứu không nhất quán trong các thử nghiệm của tác giả.
Annelien Deceuninck & et al,.(2009) Mục tiêu của nghiên cứu này là mở
rộng các tài liệu hiện có về báo cáo bộ phận bằng cách điều tra các báo cáo của 119
mẫu công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Bỉ cho năm tài chính 2006 và 2007.
Bằng 7 biến (quy mơ, ngành, niêm yết, kiểm tốn, địn bẩy nợ và nhất qn với báo
cáo nội bộ, vận dụng trong phân tích hồi quy đa biến để đánh giá sự ảnh hưởng của
các biến đến biến chất lượng báo cáo của bộ phận. Bằng 4 biến (nhất quán với báo
cáo nội bộ, cạnh tranh, số ngành và quy mơ), kết quả phân tích của nghiên cứu cho
thấy các biến có ảnh hưởng đến số bộ phận được trình bày. Theo như kết quả phân
tích, bài nghiên cứu có thể kết luận rằng quy mơ, sự phân bố quyền sở hữu, nhất
quán với báo cáo nội bộ và kiểm toán viên (chỉ cho các bộ phận chính yếu) ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo của bộ phận. Tương tự, dựa trên kết quả


7

nghiên cứu có thể kết luận rằng quy mơ, số ngành và sự cạnh tranh (chỉ trong năm
2006) ảnh hưởng đáng kể đến số lượng các bộ phận được công bố.
Chaur-Shiuh Young & etc al.,(2014) Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
mẫu ở 8 quốc gia áp dụng IFRS với các quan sát đầy đủ là mẫu của tác giả để điều
tra các ảnh hưởng sau khi IFRS 8 có hiệu lực. Các quốc gia này bao gồm Úc, Pháp,
Hồng Kông, Ý, Singapore, Thụy Điển, Anh Quốc và Đức, và giai đoạn lấy mẫu là
từ năm 2009 đến năm 2011. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu liệu các cơng
ty xây dựng chiến lược quản lý có chất lượng báo cáo bộ phận thấp hơn theo chuẩn
mực kế tốn mới IFRS 8 hay khơng. IFRS 8 u cầu các công ty báo cáo thông tin

bộ phận trên cơ sở cách tiếp cận quản lý, có nghĩa là các nhà quản lý có ưu tiên cao
để xây dựng chiến lược quản lý sẽ che giấu các thông tin báo cáo dẫn đến chất
lượng báo cáo bộ phận thấp hơn khi vận hành IFRS 8 trong giai đoạn 2009-2011.
Theo IFRS 8, thông tin hoạt động theo từng bộ phận công bố trên cơ sở cách tiếp
cận quản lý, các bộ phận kế tốn báo cáo với mục đích báo cáo quản lý nội bộ, tức
là dựa trên các quyết định điều hành nhà quản lý nội bộ để báo cáo thơng tin theo bộ
phận và do đó việc ra quyết định của họ có thể kiểm sốt chất lượng báo cáo bộ
phận.
Júlia Alves e Souza & etc al., (2016) Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình
thơng tin về các báo cáo bộ phận của các công ty ở Braxin được điều tra trong
nghiên cứu này, bao gồm năm 2010 và 2011. Bài nghiên cứu đã áp dụng mô hình
hồi quy đa biến để phân tích mức độ ảnh hưởng của 8 nhân tố như là biến độc
lập( quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công nghiệp, lãi lỗ, mức độ quản lý
của doanh nghiệp, chủ thể kiểm tốn, năm cơng bố) đến mức độ cơng bố thông tin
trong báo cáo bộ phận như là một biến phụ thuộc. Về các đặc điểm có thể ảnh
hưởng đến mức độ trình bày thơng tin về báo cáo bộ phận của các công ty Braxin.
Dựa trên các lý thuyết liên quan (đặc biệt là lý thuyết đại diện và lý thuyết về sự
công bố thông tin) và các nghiên cứu trước đây liên quan đến chủ đề được nghiên
cứu tác giả đã đưa ra các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho bốn trong số tám nhân


8

tố đã khơng có ý nghĩa trong mơ hình nghiên cứu là: Lợi nhuận, Ngành công nghiệp,
Lãi lỗ và Năm cơng bố. Do đó, những đặc điểm này khơng ảnh hưởng đáng kể đến
mức độ trình bày thơng tin trong BCBP ở Braxin. Tuy nhiên, Bài nghiên cứu cũng
kết luận rằng các nhân tố như : quy mô, hệ số nợ, mức độ quản lý của doanh nghiệp
và chủ thể kiểm toán là những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thơng tin về
báo cáo bộ của các công ty của Braxin. Hơn nữa, bài nghiên cứu cho thấy rằng các
cơng ty niêm yết có xu hướng cơng bố thông tin về báo cáo bộ phận nhiều hơn so

với các công ty không niêm yết. Tuy nhiên bài nghiên cứu cũng có một số hạn chế
về phương pháp chọn mẫu và có một số thơng tin trên báo cáo bộ phận chưa được
đưa vào để phân tích nên kết quả nghiên cứu chưa thống nhất.
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Trần Thị Thúy An (2013) nghiên cứu dựa trên dữ liệu BCTC được kiểm tốn
và cơng bố năm 2012 của mẫu 308 công ty niêm yết trên sàn chứng khốn. Nghiên
cứu đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP theo VAS 28.
Kết quả cho thấy quy mô công ty với chất lượng chủ thể kiểm tốn và địn bẩy nợ
có ảnh hưởng tích cực chất lượng báo cáo bộ phận. Từ đó, tác giả đưa ra những
nguyên nhân tồn tại trong việc vận dụng VAS28 cũng như những hạn chế cần được
cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam nhằm tăng cường chất lượng thông tin
bộ phận được cung cấp.
Trần Viết Hồng (2015) nghiên cứu dựa trên 183 cơng ty trong đó có 140
cơng ty thực hiện việc trình bày các thông tin về BCBP trong BCTC và 43 công ty
không trình bày với lý do chủ yếu được thuyết minh là các cơng ty này chỉ có một
bộ phận hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động trong cùng một phạm vi địa lý. Trong
nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu
nghiên cứu trên BCTC đã được kiểm tốn và cơng cố năm 2013 của các công ty
đang được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu này đánh
giá các yếu tố tác động đến báo cáo bộ phận và gợi ý cho minh bạch thông tin tại


9

báo cáo bộ phận các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến
về quy mơ, địn bẩy, tuổi và hình thức sở hữu có tương quan thuận với báo cáo bộ
phận. Qua đó tác giả gợi ý các chính sách cho doanh nghiệp và nhà quản lý gia tăng
các thông tin cần thiết, tăng cường chất lượng thơng tin được cơng bố nhằm góp
phần giảm rủi ro cho nhà đầu tư.
TÓM TẮT

Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố đã nghiên cứu trong các nghiên cứu
trƣớc đây có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu

1) Martin Bugeja & etc
al., (2007)

2) Annelien Deceuninck
& et al,.(2009)

3) Chaur-Shiuh Young
& etc al.,(2014)

4) Júlia Alves e Souza &
etc al., (2016)

5) Trần Thị Thúy An
(2013)

6) Trần Viết Hoàng
(2015)

Biến độc lập
Sự đa dang của ngành công nghiệp
Sự tập trung của ngàng công nghiệp
Sự tồn tại của bộ phận bị thua lỗ
Các biến kiểm soát như là: Quy mơ cơng ty, địn
bẩy nợ, hiệu suất cơng ty (ROA), Tỷ suất chỉ số giá
cổ phiếu thị trường và sổ sách
Quy mô công ty

Ngành công nghiệp
Công ty được niêm yết chéo
Chủ thể kiểm tốn
Đồng sở hữu vốn
Địn bẩy nợ
Báo cáo ra bên ngoài đồng dạng với báo cáo nội bộ
Đối thủ cạnh tranh
Số lượng ngành công nghiệp mà công ty hoạt động
Biến độc lập là : xây dựng chế độ quản lý.
Ngồi ra cịn các biến điều chỉnh như là: chất lượng
kiểm tốn, cường độ vốn, ROA
Quy mơ công ty
Hệ số nợ
Lợi nhuận
Ngành công nghiệp
Lãi lỗ
Mức độ quản lý của doanh nghiệp
Chủ thể kiểm tốn
Năm cơng bố
Quy mơ cơng ty
Chất lượng cơng ty kiểm tốn
Địn bẩy tài chính
Tỷ lệ quyền sở hữu cổ đông nhỏ
Tỷ suất sinh lời
Quy mơ cơng ty
Địn bẩy nợ
Thời gian hoạt động
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời
Mức tăng trưởng doanh thu


Biến phụ thuộc
Sự gia tăng số lượng
BCBP sau khi áp dụng
chuẩn mực mới

Chất lượng báo cáo bộ
phận

Chất lượng báo cáo bộ
phận
Mức độ cơng bố thơng
tin trong báo cáo bộ
phận

Trình bày BCBP

Mức độ trình bày
BCBP


10

1.3 Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu trước
+ Đối với các cơng trình nghiên cứu nước ngồi:
Các cơng trình nghiên cứu mà bài nghiên cứu chọn lọc đã chỉ ra được các
nhân tố ảnh hưởng lên việc trình bày BCBP. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu vẫn
còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất. Hơn nữa, các nghiên cứu này bị giới hạn ở
các quốc gia có nền kinh tế phát triển.Và việc trình bày BCBP thường được trình

bày theo IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với nhiều yêu cầu hơn về trình bày BCBP.
Đối với mơi trường kinh tế Việt Nam, thì việc trình bày BCBP vẫn theo VAS 28 từ
năm 2005, mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế đã áp dụng IFRS 8 từ năm 2009,
chưa có sự thay đổi nhiều so với chuẩn mực kế tốn thế giới hiện hành do đó về
đánh giá thực trạng áp dụng chuẩn mực trình bày BCBP và xem xét ảnh hưởng của
các nhân tố là một vấn đề cần được nghiên cứu cần thiết.
+ Đối với các cơng trình nghiên cứu trong nước:
Các nghiên cứu trong nước chỉ nghiên cứu mức độ công bố thông tin trên
BCBP mà chưa quan tâm tới chất lượng thông tin được trình bày trong BCBP. Hơn
nữa, việc hội nhập kế tốn theo hướng quốc tế hóa là vơ cùng quan trọng. Để đáp
ứng được các yêu cầu của các chủ đầu tư nước ngồi thì việc trình bày thơng tin của
các cơng ty niêm yết phải được trình bày theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế. Để
đánh giá thực trình bày BCBP theo VAS 28 hiện tại của các cơng ty niêm yết từ đó
có các giải pháp để hồn thiện và nâng cao số lượng trình bày BCBP là công việc
cần được nghiên cứu liên tục. Do vậy, bài nghiên cứu đánh giá việc sử dụng dữ liệu
tài chính năm 2016 là phù hợp để nghiên cứu thực trạng trình bày BCBP và các
nhân tố ảnh hưởng.


11

1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu
Từ các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày
báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn, bài nghiên cứu tiếp
tục kế thừa các nhân tố ảnh hưởng gồm nhân tố: Quy mô công ty, khả năng sinh lời,
hệ số nợ, chủ thể kiểm tốn, thời gian hoạt động.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu của tác giả muốn trình bày lại một cách tổng thể
các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động
lên việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính đã kiểm tốn của các cơng
ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Hồ Chí Minh năm 2016. Từ đó để cho

người đọc có cái nhìn khái qt về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về
trình bày báo cáo bộ phận tại Việt Nam và giải pháp để cải thiện mức độ áp dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế tiến tới hội nhập quốc tế trong tương lai.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 bài nghiên cứu giới thiệu tổng quan các nghiên cứu có liên
quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài
chính theo chuẩn mực kế tốn trong và ngồi nước. Trên cơ sở phân tích, nhận xét
các kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra lỗ hổng nghiên cứu cho đề tài, xác
định các nhân tố ảnh hưởng như là : quy mô công ty, khả năng sinh lời, hệ số nợ,
chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động đến chất lượng thơng tin được trình bày
trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE năm 2016.


12

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số vấn đề chung về báo cáo bộ phận
2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận
Theo như (GAAP) những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung đã định
nghĩa “Báo cáo bộ phận là báo cáo trình bày thơng tin của các bộ phận hoạt động
của một công ty trong công bố kèm theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP nhằm
cung cấp thơng tin tài chính cho nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan về kết quả
tài chính của các bộ phận hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau hoặc
khu vực hoạt động khác nhau, giúp họ có căn cứ cho việc đưa ra các quyết định đầu
tư hoặc cho vay. Đồng thời, đối với các nhà quản lý việc xác định các thông tin cần
báo cáo theo bộ phận nhằm giúp ra các quyết định quản lý, sử dụng những thông tin
này để đánh giá hiệu quả hoạt và sử dụng và phân bổ nguồn lực cho các bộ phận
một cách hợp lí. Phạm Thị Hồng Hoa (2016)
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 28, “Báo cáo bộ phận là báo cáo

thể hiện sự chia nhỏ hoạt động của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ
phận và trình bày các thơng tin tài chính của các bộ phận đó”. Một trong những
cách phổ biến nhất là phân chia theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh hoặc theo phạm
vi địa lý hoặc phân chia kết hợp theo cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.
Phạm Thị Hồng Hoa, (2016)
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BCBP
Tại Mỹ ban hành quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên vào năm 1969 khi
Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thơng tin hoạt động kinh
doanh trong các giấy tờ niêm yết của doanh nghiệp.
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành bản dự thảo E3 về
chuẩn mực báo cáo tài chính hợp nhất vào tháng 12/1974, tất cả các công ty nộp báo
cáo cho SEC đều phải trình bày các thơng tin này trên báo cáo thường niên.


13

Ủy ban chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) ban hành lần đầu chuẩn mực kế tốn
tài chính Mỹ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh doanh” vào năm 1976
đã mở rộng các yếu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là chuẩn mực
kế tốn đầu tiên liên quan đến báo cáo về thơng tin bộ phận được yêu cầu trình bày
theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.
Sau đó, các cơ quan ban hành chuẩn mực của Canada và Mỹ cùng với Ủy
ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) thực hiện một dự 7 án kết hợp để soát xét
lại các chuẩn mực về báo cáo bộ phận. Kết quả là các chuẩn mực mới được ban
hành bao gồm: Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700 (CICA Handbook Section
1700) và Chuẩn mực kế toán Mỹ SFAS 131 (FASB, 1997). SFAS 131 ra đời đánh
dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó, đặc biệt là thay đổi về phương
pháp trong nguyên tắc xác định bộ phận trình bày.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận IAS 14 được hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành vào năm 1981 có nội dung khá gần với SFAS

14. Sau đó IAS 14 được sửa đổi và có những thay đổi quan trọng vào năm 1997 và
2003, ảnh hưởng đến phương thức xác định bộ phận để trình bày và các yêu cầu
trình bày.
Tháng 9/2002, FASB và IASB thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ sự khác
biệt giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được
tiến hành. Ngày 19/01/2006, IASB ban hành bản dự thảo IFRS 08 “Báo cáo bộ phận”
thay thế cho IAS 14 hiện có, sự khác biệt chính là thay đổi phương pháp tiếp cận rủi
ro và lợi ích theo hướng quản trị. Đồng thời nó địi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo
thơng tin về doanh thu có được từ kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, các quốc gia
tạo ra doanh thu cho công ty, tài sản mà công ty đang nắm giữ và những khách hàng
lớn. Ngày 30/11/2006, IFRS 08 chính thức được ban hành có nội dung gần giống
với SFAS 131 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.


14

2.1.3. Nhu cầu thơng tin và lợi ích của BCBP
2.1.3.1. Nhu cầu thơng tin
Một cơng ty có thể bao gồm nhiều bộ phận hoạt động hoặc hoạt động trong
nhiều khu vực địa lý khác nhau. Các bộ phận khác nhau có thể có mức khả năng
sinh lời, cơ hội tăng trưởng, nhu cầu vốn, mức độ và loại rủi ro khác nhau. Do đó,
để có được những hiểu biết đầy đủ về kết quả hoạt động trong quá khứ và tiềm năng
trong tương lai của một công ty ta cần phải xem xét toàn bộ kết quả hoạt động và
tiềm năng của các bộ phận cấu thành. BCBP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thơng tin
về tình hình hoạt động của các bộ phận cho người sử dụng thông tin để phục vụ cho
việc ra các quyết định.
2.1.3.2 Lợi ích của BCBP
Thông tin báo cáo theo từng bộ phận giúp người sử dụng thông tin báo cáo
hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh trong quá khứ và dự đốn dịng tiền trong tương
lai của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Điều này đã được kiểm chứng trong nhiều

nghiên cứu, thông qua các phương pháp tiếp cận khác nhau. Có 3 loại kiểm tra
chính như sau:


Phân tích q trình ra quyết định của người sử dụng
Đây là phân tích dựa trên xem xét các quyết định dưới tác động của nhiều

loại thông tin, bằng cách cung cấp cho người sử dụng những loại thông tin khác
nhau và yêu cầu họ đưa ra quyết định. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết
định thực tế của người sử dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân
tích. Nghiên cứu của Baldwin (1984) cho thấy các thuyết minh theo từng bộ phận
đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự đốn chính xác hơn. Có cùng kết quả với
Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các
thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu
ảnh hưởng của các thuyết minh bộ phận theo khu vực địa lý đến các dự đoán của
các chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán


15

của các chuyên gia phân tích tại Anh đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận đã
được đưa ra trước đó.


So sánh khả năng dự đốn của các ước tính khác nhau
Là kiểm tra khả năng dự đốn thơng qua việc so sánh sự chính xác của các

ước tính số học về doanh thu, thu nhập hay các chỉ tiêu kế tốn khác sử dụng các
thơng tin hợp nhất với các ước tính đơn giản thay vì dựa vào các thông tin bộ phận.
Nghiên cứu của Kinney (1971) đã cho kết luận là mơ hình nghiên cứu dựa trên

doanh thu và lợi nhuận được phân chia theo từng bộ phận cho kết quả dự đốn
chính xác nhất. Mơ hình này thành cơng hơn so với mơ hình sử dụng dữ liệu hợp
nhất.


Kiểm tra phản ứng của thị trường chứng khốn
Đây là phương pháp cho kết quả ít mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm

tra liệu các BCBP có làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lường về
rủi ro thị trường. Nếu có ảnh hưởng, các thơng tin phần nào được sử dụng và do đó
nó hữu ích cho người sử dụng thông tin. Nếu các thông tin bộ phận không có ảnh
hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết luận nó khơng được những người tham
gia thị trường chứng khốn sử dụng hoặc là các thơng tin này đã được thu thập từ
nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận rằng các thơng tin bộ phận khơng có giá
trị nào vì ngồi những người tham gia trên thị trường chứng khốn nó cịn có thể
được các nhóm người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn như chính phủ, nhà quản lý,
các chủ nợ. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường chứng khoán đã giúp khẳng
định cho kết luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích để đưa ra các quyết định đầu
tư. Nghiên cứu của Simonds và Collins (1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm
chứng rủi ro của thị trường hay chỉ số bêta (β) của công ty và kết luận rằng thơng
tin được trình bày trong báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh đã ảnh hưởng
đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.
2.2. So sánh quy định lập BCBP giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 và


16

chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28
2.2.1. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08
a) Lịch sử hình thành

IASB và FASB đã cùng hợp tác và mở đầu cho dự án hội tụ các chuẩn mực
kế toán quốc tế vào tháng 9/2002,. Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu sự khác biệt
trong các chuẩn mực do hai tổ chức này ban hành, trong đó bao gồm cả chuẩn mực
về báo cáo bộ phận. IASB khẳng định SFAS 131 có một số điểm rõ ràng hơn hẳn
IAS 14.
Năm 2005, IASB quyết định điều chỉnh IAS 14 cho phù hợp với SFAS 131
và áp dụng theo định hướng quản trị cho việc thiết lập các bộ phận cần báo cáo và
các thơng tin cần trình bày. IASB cũng cho rằng điều này sẽ giúp giảm chi phí của
việc cơng bố các thơng tin bộ phận bởi vì các thơng tin trình bày cũng chính là
thơng tin được ban quản trị sử dụng cho việc ra quyết định. Dự án được tiến hành từ
năm 2002 cho đến năm 2006 đã ban hành bản dự thảo IFRS 08 về báo cáo bộ phận.
IFRS 08 về báo cáo bộ phận được chính thức ban hành vào tháng 11/2006, và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
b) Ngun tắc chính
Một cơng ty sẽ trình bày thông tin để giúp người sử dung thông tin trên
BCTC đánh giá được bản chất và tác động về mặt tài chính của hoạt động kinh
doanh mà nó thực hiện và mơi trường kinh tế mà nó hoạt động.
c) Phạm vi áp dụng
IFRS 08 được áp dung cho:
- BCTC riêng hay BCTC của một cơng ty mà:
 Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường
chứng khốn nội địa hoặc nước ngồi hoặc thị trường OTC tại địa
phương hoặc trong khu vực;


17

 Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung
tâm chứng khoán hoặc các cơ quan/ tổ chức pháp quy cho mục đích
phát hành bất cứ loại cơng cụ tài chính ra cơng chúng.

- Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đồn mà cơng ty mẹ:
 Có các cơng cụ nợ hoặc cơng cụ vốn được trao đổi trên thị trường
chứng khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa
phương hoặc trong khu vực;
 Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung
tâm chứng khoán hoặc các cơ quan/ tổ chức pháp quy cho mục đích
phát hành bất cứ loại cơng cụ tài chính ra cơng chúng.
2.2.2. Chuẩn mực kế tốn Việt nam (VAS 28) – Báo cáo bộ phận
a) Lịch sử hình thành
Theo Quyết đinh số 12/2005/QĐ-BTC ngày 12/05/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính được ban hành và cơng bố sáu Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam (đợt 4)
trong đó bao gồm Chuẩn mực kế tốn Việt Nam ( VAS28) về BCBP có hiệu lực thi
hành từ ngày 23/03/2005.
Tiếp sau đó, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư 20/2006/TT-BTC nhằm hướng
dẫn kế tốn thực hiện các chuẩn mực kế toán nêu trên áp dụng cho các doanh
nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước.
b) Mục đích của VAS 28
Chuẩn mực này quy định nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày BCBP
theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ
trợ thông tin cần thiết cho người sử dụng thông tin:
- Hiểu rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Đánh gía đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp
- Đưa ra những đánh giá hợp lí về doanh nghiệp cần thiết cho người sử dụng


18

Các doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động
trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng
và rủi ro khác nhau. Thông tin về các lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý khác

nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phần cần thiết cho việc đánh giá
rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực kinh doanh doanh hoặc
hoạt động trong phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận
cũng cần thiết cho người sử dụng.
c) Phạm vi áp dụng
Đối tượng mà chuẩn mực này áp dụng là các doanh nghiệp có chứng khốn
đang phát hành hay trao đổi cơng khai trên thị trường chứng khốn.
Chuẩn mực cũng khuyến khích áp dụng đối với các doanh nghiệp không phát
hành hoặc khơng có chứng khốn trao đổi cơng khai.
Đối với các doanh nghiệp khơng phát hành hoặc khơng có chứng khốn trao
đổi cơng khai trên thị trường chứng khốn mà tự nguyện trình bày BCBP thì phải
tuân thủ những nguyên tắc được quy định trong chuẩn mực này.
2.2.3 So sánh IFRS 8 với VAS 28
a) Về các định nghĩa
Bên cạnh báo cáo tài chính, người sử dụng thơng tin cho hoạt động đầu tư
nhận thấy sự cần thiết của một loại báo cáo khác, trong đó cung cấp những thơng tin
được phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh hoặc khu vực địa lý, đặc biệt là
khi họ muốn đầu tư vào một công ty đa ngành, hoạt động kinh doanh các nhóm sản
phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các phạm vi địa lý khác nhau có khả năng
sinh lời, tốc độ tăng trưởng, khả năng và mức rủi ro khác nhau. Đó là lý do cho sự
ra đời của báo cáo bộ phận, bao gồm những thông tin bộ phận được quy định ở cả
VAS 28 và IFRS 08 (thay thế cho IAS 14 từ 01/01/2009)
VAS 28 yêu cầu các công ty cổ phần phát hành chứng khốn hoặc đang
trong q trình chuẩn bị phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán cần


19

trình bày thơng tin về các bộ phận hoạt động theo từng lĩnh vực kinh doanh hay
theo từng khu vực địa lý của mình trong thuyết minh báo cáo tài chính. VAS 28

định nghĩa một bộ phận cần báo cáo trong thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ
phận hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận hoạt động theo phạm vi
địa lý được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
- Bộ phận hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh là một bộ phận có thể phân
biệt được của một doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ,
một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan (về tính chất của hàng hóa và
dịch vụ, tính chất của qui trình sản xuất, kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp
phân phối sản phẩm, điều kiện của môi trường pháp lí mà bộ phận này có thuận lợi
và khó khăn về mặt kinh tế khác với các bộ phận hoạt động kinh doanh khác).
IFRS 08 xác định bộ phận cần báo cáo không nhất thiết là bộ phận hoạt động
theo lĩnh vực kinh doanh hay hoạt động theo khu vực địa lí như VAS 28 mà là các
bộ phận hoạt động kinh tế có thể tạo ra doanh thu hoặc phát sinh chi phí, có các
thơng tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả hoạt động của chúng thường
xuyên được các nhà quản lý xem xét để ra quyết định quản lý điều hành hoạt động.
Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành về báo cáo bộ phận. Cụ thể, trong VAS không
đề cập khái niệm “bộ phận hoạt động” mà chỉ đề cập các tiêu chí để xác định “bộ
phận cần báo cáo” theo khu vực địa lý lĩnh vực kinh doanh như đã đề cập ở trên.
Trình bày BCBP lĩnh vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý hay trình bày cả theo
lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý sẽ được ban giám đốc xem xét phụ thuộc
theo mục đích lập báo cáo ( VAS 28 đoạn 12). IFRS 08(5-11) trình bày một cách
chi tiết về bộ phận hoạt động. Theo đó, những bộ phận hoạt động khơng chỉ bó hẹp
ở việc xác định theo các tiêu chí về khu vực hay lĩnh vực, mà được mở rộng ra là
một thành phần của thực thể kinh tế:


×