Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

SKKN tổchức các hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thôngqua chủđề“phân bón hóa học, thuốc trừsâu, thuốc bảo vệthực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 52 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, thế kỉ mà tri thức và kĩ năng của
con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Nhằm đào tạo được
những người lao động mới có khả năng vận dụng linh hoạt các kĩ năng và năng lực
vào thực tiễn cuộc sống để giải quyết được những nhiệm vụ đất nước đặt ra.
Thực hiện nghị quyết số số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 hội nghị trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục đào tạo. Thực hiện chủ trương đổi
mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc
sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học phổ
thông.
Thực hiện công văn số 323/DATHPT2 – ĐTBD ngày 16/11/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường gắn với thực
tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương.
Hóa học là một bộ mơn khoa học tự nhiên gắn với thực nghiệm, việc dạy
học hóa học gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ góp phần thực hiện
ngun lí giáo dục: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí
luận gắn liền với thực tiễn”
Tuy nhiên, việc dạy học gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các địa phương chưa được chú trọng đúng mức. Trong sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo bộ môn Hóa học, trong các đề thi, nội dung các bài tập liên quan thí
nghiệm thực tiễn cịn ít và chưa phong phú. Học sinh học trên lớp nhưng không
biết liên hệ thực tiễn, khơng biết tại địa phương mình có mơ hình sản xuất kinh
doanh như thế nào.
Xuất phát từ thực tiễn trên kết hợp tình hình thực tế giảng dạy mơn Hóa học
11 tơi lựa chọn đề tài: Tổ chức các hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương thơng qua chủ đề “phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật”
II. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm
- Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học qua chủ đề : “Phân bón hóa học”


(Hóa học 11)
- Nghiên cứu các hình thức trải nghiệm thực tiễn, xây dựng và sử dụng
phiếu điều tra.
- Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn sản xuất kinh doanh tại địa
phương qua chủ đề : “Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật”
- Tham quan tìm hiểu các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương
- Thực nghiệm sư phạm.
1


III. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thông qua nghiên cứu và áp dụng trong quá trình giảng dạy mơn Hóa học
tại trường THPT Quỳnh Lưu 2
- Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng ghép nội dung tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thiết kế các giáo án thực nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả
của các dự án học tập đã xây dựng.
- Kết luận và đề xuất.
- Tham khảo các tài liệu về sáng kiến kinh nghiệm.
- Các tài liệu tập huấn và BDTX có liên quan.
- Mạng Internet.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh

Hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là q trình tiến hành các
cơng đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản
xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và
thu được lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh
hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp
Nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn,... )
1.2. Một số loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong công nghiệp
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn du lịch
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ
1.3. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với hoạt động giáo dục,
dạy học ở trường phổ thơng
1.3.1. Vai trị của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với quá trình dạy học
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh
- Phát triển trí tuệ của học sinh
- Giáo dục nhân cách học sinh
1.3.2. Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kỹ năng quản lí thời gian
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một
cách hợp lý

3


1.4. Những yêu cầu về dạy học nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh
1.4.1. Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu sản xuất kinh doanh
Mục tiêu dạy học và mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau thơng qua sơ đồ sau.

TÌM TỊI, KHÁM PHÁ
PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ
(KHOA HỌC)
SXKD: CƠNG NGHỆ

TỐN

CHƯƠNG TRÌNH: KIẾN THỨC

GIẢI THÍCH, CẢI THIỆN
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
(KỸ THUẬT)
Dựa vào sơ đồ ta có thể thấy dạy học thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa phương là q trình kết nối của mơ hình của dạy học STEM và dạy
học trải nghiệm, dạy học dự án. Tùy thuộc vào đối tượng, mục tiêu dạy học và yêu
cầu của hoạt động sản xuất tại địa phương giáo viên có thể thiết kế phương pháp
dạy học phù hợp.
1.4.2. Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị
1.4.2.1. Nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Giáo viên cần cân nhắc những yêu cầu đã được xác định những yêu cầu
này càng được nêu chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp học sinh nhận biết rõ
nhiệm vụ cần thực hiện.

- Giáo viên cần lưu ý về thời gian học sinh có thể làm việc tại địa điểm sản
xuất, kinh doanh để đưa ra các yêu cầu về nội dung cho phù hợp.
- Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước các thông tin liên quan
tới cơ sở sản xuất, kinh doanh; khi làm việc với cơ sở sản xuất, kinh doanh, học
sinh sẽ trao đổi, quan sát, so sánh những gì thu thập được với thực tế sản xuất từ đó
có sự hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Giáo viên phải tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh trước khi đưa học sinh
tiếp cận chúng để có thể hỗ trợ học sinh khi cần. Việc học sinh tìm hiểu được
những thơng tin bổ sung, thông tin “lạ” về cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ đem lại
niềm vui, sự phấn khởi cho học sinh, kích thích tính tị mị, ham hiểu biết của học
sinh, tạo thuận lợi cho những lần nghiên cứu tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh
tiếp theo.
4


1.4.2.2. Hoạt động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh cần tiến hành theo
những bước cụ thể
- Công việc chuẩn bị
+ Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
+ Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.
+ Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn
thành là bao lâu.
+ Bản thân giáo viên sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực
giữa thầy và trị.
Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ các em cần chủ động bàn bạc cách
thực hiện trong tập thể lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng,
đúng người, đúng việc. Tuy vậy, giáo viên vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp
đỡ, nhắc nhở học sinh hoàn thành công việc chuẩn bị.
- Tiến hành hoạt động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
+ Sắp xếp một qui trình tiến hành hợp lí, phù hợp với khả năng của học sinh.

+ Các công việc cụ thể khi học sinh tìm thơng tin về các đối tượng, sự vật
chứa đựng trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên quan đến nội dung bài học (ghi
chép, lấy mẫu vật, chụp ảnh, vẽ lại,…)
+ Trao đổi để phân tích các hiện tượng sự vật, giải thích, liên hệ,…. nêu
nhận xét của cá nhân, nhóm,… đến lựa chọn cách trình bày thơng tin, mẫu vật, viết
báo cáo.
Trong bước tiến hành hoạt động, học sinh hoàn toàn làm chủ, tự quản điều
khiển hoạt động. Giáo viên chỉ là người tham dự, quan sát và chỉ xuất hiện khi thật
cần thiết.
- Kết thúc hoạt động
+ Bước này cũng do học sinh hoàn toàn làm chủ.
+ Có nhiều cách kết thúc: Có thể tập hợp học sinh, yêu cầu đại diện nhóm
nêu cảm nghĩ về buổi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức cho học sinh
tham gia làm vệ sinh,….
- Đánh giá kết quả hoạt động
+ Nhận xét chung về ý thức tham gia mọi thành viên trong tập thể.
+ Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức vấn đề của
học sinh.
+ Bằng câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá thái độ của học sinh về một vấn đề
nào đó của hoạt động.
+ Thơng qua sản phẩm hoạt động.
5


Nói chung, nếu giáo viên thực hiện và vận dụng theo quy trình hợp lí thì
hoạt động sẽ đạt được những kết quả cụ thể, sẽ tạo được hứng thú cho học sinh,
giúp các em có thêm hiểu biết và kinh nghiệm.
1.4.2.3. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh
trải nghiệm
- Phải ln đề cao vai trị hoạt động chủ động, tích cực của học sinh.

- Giáo viên luôn tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia vào các hoạt
động với cơ sở sản xuất kinh doanh, giúp em tìm tịi, khám phá, liên hệ kiến thức
đã có để giải thích các sự vật, hiện tượng đó.
- Giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để học sinh biết
cách làm việc với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Trong quá trình làm việc với cơ sở sản xuất, kinh doanh, các em được áp
dụng những kiến thức, sự hiểu biết của cá nhân để nhận biết các sự vật, hiện tượng
gắn bó với cơ sở sản xuất, kinh doanh, các em được trải nghiệm với những tình
huống đã từng xảy ra tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh, có thể chỉ là tình huống
được dựng lại, được mơ tả lại nhưng nó tác động mạnh tới tâm tư, tình cảm của các
em.
- Khi các em được tự tìm hiểu về cơ sở sản xuất, kinh doanh, được quan sát,
nhận xét mà không chỉ nghe nói về cơ sở sản xuất sẽ giúp các em được trải nghiệm
qua các tình huống thực tế. Điều đó thường giúp học sinh có được thái độ tình cảm
chân thực, đúng đắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặt khác được trải
nghiệm qua các tình huống thực tế sẽ giúp các em phát triển tốt hơn một số kỹ
năng sống như đã nêu trên.
1.4.2.4. Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện
- Tại mỗi địa phương đều có những cơ sở sản xuất, kinh doanh dù lớn hay
nhỏ. Vì vậy khi sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để dạy học, có thể tổ chức
nhiều hình thức tiếp cận:
+ Cho học sinh trực tiếp quan sát hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Dùng các giác quan để tìm hiểu, dùng máy ảnh, máy quay phim ghi lại
hình ảnh cơ sở sản xuất, kinh doanh.
+ Cho các em tiếp xúc qua phim, ảnh nếu khơng có điều kiện đưa học sinh
tới nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Bên cạnh việc dạy học các môn học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
nhà trường phổ thông cần tổ chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để học
sinh tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh ngay trong khuôn viên nhà trường:
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên đề tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh

+ Tổ chức triển lãm về sản xuất, kinh doanh ở địa phương….
6


+ Tổ chức thăm quan những địa điểm có cơ sở sản xuất, kinh doanh ngay
tại địa phương trường đóng hoặc các cơ sở sản xuất, kinh doanh lớn trong nước,
quốc tế khi có điều kiện.
1.5. Cơ sở của việc vận dụng tổ chức các hoạt động dạy học gắn với sản xuất
kinh doanh tại địa phương trong bài “ Phân bón hóa học” (Hóa học 11)
- Phạm vi kiến thức: Kiến thức về các loại phân bón, tính chất và những ứng
dụng của phân bón đối với từng loại cây trồng; những tác động đến môi trường và
sức khỏe con người từ việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khơng hợp lí.
- Tình huống triển khai: Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm, nhiều sản phẩm nông
sản trên thị trường hiện nay tồn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn nhiều. Người
sản xuất chưa ý thức được việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật một cách
hợp lí trong sản xuất. Quỳnh Văn và Quỳnh Bảng là hai vùng trọng điểm trồng rau
cung cấp cho nhiều nơi khác nhau, tuy nhiên vấn đề sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật còn tự phát, chưa quan tâm đến vấn đề an tồn cho mơi
trường và người sử dụng. Trường THPT Quỳnh Lưu 2 có học sinh ở hai vùng này
chiếm đa số. Thông qua dự án này, giáo viên mong muốn học sinh có một trải
nghiệm thực sự về thực trạng sử dụng phân bón hóa học tại địa phương, đặc biệt ở
hai vùng Quỳnh Văn và Quỳnh Bảng từ đó có ý thức hơn trong việc sử dụng và
bảo vệ mơi trường. Đặc biệt học sinh tìm hiểu một số cơ sở sản xuất rau củ theo
công nghệ hiện đại tại 1 số vùng trọng điểm trên địa bàn. Từ đó có cái nhìn tổng
quan về sự phát triển nơng nghiệp theo mơ hình truyền thống và mơ hình hiện đại.
Với các em học sinh được lớn lên và hàng ngày chứng kiến sự phát triển các
nghành nông nghiệp của địa phương, các em rất muốn khẳng định sự hiểu biết thực
tế của bản thân nhất là hiểu biết về những vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc sống.
Đồng thời, với sự phát triển mạnh của CNTT, các em đã có khả năng khai thác,
ứng dụng để phục vụ cho nhiệm vụ học tập.

Từ những phân tích trên, có thể thấy hình thức tổ chức các hoạt động dạy
học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương bằng nhiều hình thức như dạy học
trải nghiệm, dạy học dự án có khả năng ứng dụng cao trong bài 12 – Phân bón
hóa học (Hóa học 11)
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Về thực trạng dạy và học theo hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học mơn hóa học phổ thơng theo hình thức tổ
chức các hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương, tôi đã tiến
hành điều tra 59 giáo viên mơn Hóa học (Nội dung phiếu điều tra trình bày trong
Phụ lục 1) và 124 HS ở ba trường THPT trên địa bàn đầu năm học 2020 – 2021
(Nội dung phiếu điều tra trình bày trong Phụ lục 2). Kết quả thu được như sau:

7


Khảo sát giáo viên
Số
Mức độ quan tâm lượng Tỉ lệ
Không quan tâm
Mới chỉ nghe nói
đến

Rất muốn tìm
hiểu

Đang tìm hiểu

Đang nghiên cứu
Đang dạy dự án

hoặc trải nghiệm,
STEM
Dạy học theo hình
thức gắn với hoạt
động sản xuất
kinh doanh tại địa
phương

Khảo sát học sinh

Nội dung khảo sát
Kết quả
Em có muốn biết vai trị của Rất muốn: 104
2 3,4%
Hóa học trong đời sống
Muốn: 18
hàng ngày khơng?
Khơng muốn: 2
Em có sử dụng kiến thức Thường xun: 3
20 33,9% Hóa học trong đời sống
Thỉnh thoảng: 50
hàng này không?
Không: 71
Rất quan trọng: 20
Theo em, kỹ năng vận dụng
Quan trọng: 30
kiến thức Hóa học vào đời
24 40,7%
Ít quan trọng: 38
sống hàng ngày có quan

Khơng quan trọng:
trọng khơng?
36
Có bao giờ em tự nghiên
Thường xuyên: 3
cứu về các kiến thức hóa
10 16,9%
Thỉnh thoảng: 50
học liên quan thực tiễn
Khơng: 71
khơng?
Rất thích: 56
Em có thích tự mình khám
Thích: 46
1 1,7% phá các kiến thức liên quan
Bình thường: 17
đến thực tiễn?
Khơng: 5
2

0

Em có thích trải nghiệm
Rất thích: 107
3,4% kiến thức hóa học liên quan
Khơng thích: 17
thực tiễn cùng với bạn bè?

0%


Em có thích trải nghiệm
kiến thức hóa học liên quan
thực tiễn tại địa phương của
mình?

Rất thích: 120
Khơng thích: 4

Như vậy có thể thấy dạy học theo hình thức gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa phương đang là một vấn đề rất mới cần được triển khai và nhân rộng
mơ hình đến giáo viên các trường đặc biệt trong bộ mơn hóa học vì tính ưu việt của
nó. Bên cạnh đó số giáo viên có nguyện vọng tìm hiểu chiếm tỉ lệ lớn đây là những
cơ sở quan trọng cho việc đưa dạy học trải nghiệm, dạy học dự án theo hình thức
tổ chức lồng ghép các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh tại địa phương
vào giảng dạy ở các trường học.
Học sinh có nhiều em cịn hoang mang khơng biết học hóa để làm gì, các em
chưa thấy được những ứng dụng của hóa học. Điều này cũng một phần do cách dạy
của giáo viên còn nặng về lý thuyết chủ yếu thiên về dạy giải bài tập, ít chú trọng
đến thực hành, trải nghiệm nên làm cho học sinh thấy nhàm chán. Hầu hết học sinh
8


đều có mong muốn GV bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn để giờ học trở nên
thú vị và ý nghĩa hơn. Đặc biệt các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương
nơi các em sinh sống diễn ra hàng ngày nhưng lại bị lãng quên khiến việc dạy học
gắn với thực tiễn khơng cịn ý nghĩa. Các em khơng biết mình học để làm gì, ứng
dụng được gì? Và kết quả điều tra cho thấy hầu hết các em đều mong muốn được
học, trải nghiệm kiến thức hóa học liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại
địa phương.
2. 2. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo

2.2.1. Về sách giáo khoa
Thứ nhất, SGK hiện hành cịn nặng về lý thuyết, tính tốn, nhiều bài thực
hành trùng lặp, xa rời với thực tiễn. Nội dung hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn
cịn ít. Qua nhiều năm giảng dạy và sử dụng SGK Hóa Học 11 tôi nhận thấy xuất
hiện các bài tập thực tiễn nhưng số lượng cịn rất ít so với kiến thức thực tế mà các
em được học. Cụ thể: Chương 2: 3/37; 9/62. Chương 3: 4/83. Chương 4: 4/91;
2/95; 4/95; 5/116; 4/123. Chương 7: 4/169, trong đó nội dung câu hỏi cịn chung
chung, số liệu cịn cũ, chưa mang tính thời sự. Trong khi đó với chương trình hóa
học 11, có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa phương như:
- Thuốc thử pH, thuốc thử môi trường từ rau, củ quả trái cây
- Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu với sức khỏe cộng đồng, dự án rau sạch
- Thăm quan mơ hình sản xuất cơng nghiệp chất lượng cao tại địa phương
Qua phân tích ta thấy các vấn đề thực tiễn rất phong phú, đa dạng có thể giải
thích được nhiều hiện tượng trong cuộc sống và áp dụng đơn giản trong thực tiễn.
Thứ hai, tính giáo dục của mơn hóa thơng qua lượng bài tập thực tế trong
SGK cũng chưa thực sự nổi bật. Chủ yếu đưa ra mặt tích cực cịn về tác động tiêu
cực đến mơi trường, sức khỏe con người và giải pháp cho vấn đề này thì rất ít đề
cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng thường trình bày ngắn gọn, chung
chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan trọng của các chất
và ý nghĩa của mơn hóa học ở các em cịn hạn chế.
Thứ ba, những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có
liên quan đến bộ mơn khơng được cập nhật kịp thời vào chương trình. Điều đó làm
cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
2.2.2. Về tài liệu tham khảo
Hiện nay do yêu cầu đổi mới thi cử nên những tài liệu về các bài tập hóa học
ứng dụng thực tế khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó cịn rời rạc chưa được hệ
thống và phân loại chi tiết. Hầu hết các tài liệu chỉ đưa ra các bài tập mà chưa có
sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho giáo viên khi
tham khảo và vận dụng. Vì chưa có những tài liệu hay, phù hợp nên giáo viên còn

9


khá lúng túng trong khâu truyền thụ cho học sinh, cũng chính vì thế mà việc học
hóa của học sinh cịn nặng về lí thuyết, ít gắn với thực tiễn, ít được trải nghiệm
cuộc sống.
2.3. Về giáo viên và học sinh
2.3.1. Ưu điểm
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa học
ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên
đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ
động, chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Đồng thời với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện
để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ
không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên.
Xu hướng chuyển sang học nghề của học sinh tăng nhanh do nhu cầu của xã
hội địi hỏi giáo viên cần có kiến thức nhất định về giáo dục STEM, dự án, trải
nghiệm…để cung cấp cho HS những kiến thức về mặt lí thuyết, tạo cơ hội cho HS
được trải nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
2.3.2. Hạn chế
- Khi dạy các kiến thức hóa học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các
kiến thức mà khơng có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy
việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ
và áp dụng một cách máy móc mà khơng có liên hệ với các kiến thức tương tự.
- Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên
chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến
quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục.
- Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi
đại học, học sinh học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên

mà không được áp dụng ngồi đời sống.
Như vậy dạy học theo hình thức trải nghiệm, dự án, STEM đặc biệt là các vấn
đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương hiện nay đang trở
thành một xu hướng giáo dục mang tính tất yếu trên thế giới trong bối cảnh cạnh
tranh kinh tế, cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các quốc gia.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY
HỌC GẮN LIỀN VỚI SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG QUA
BÀI 12 : PHÂN BÓN HÓA HỌC (HÓA HỌC 11)
3.1. Lựa chọn chủ đề
Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật khơng cịn xa lạ gì
với cuộc sống của chúng ta. Thực trạng sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu
10


một cách tràn lan gây ra những hiểm họa gì trong cuộc sống? Thành phần của các
loại phân bón đó là gì? Chúng có tác hại gì nếu chúng ta quá lạm dụng vào nó?
Đặc biệt quỳnh Văn, quỳnh Bảng là 2 vùng trọng điểm trồng rau củ cung cấp cho
cả nước cũng là nơi tập trung hầu hết các em học sinh trường quỳnh Lưu 2 đã sử
dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật như thế nào? Thông
qua dự án, các em sẽ có được những hiểu biết và thái độ quan tâm đến những vấn
đề xã hội đang diễn ra xung quanh, biết cách sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu và thuốc bảo vệ thực vật an tồn, có những hành động thiết thực để bảo vệ môi
trường. Đặc biệt dự án sẽ giúp các em tìm hiểu và tiếp cận với mơ hình sản xuất
nơng nghiệp hiện đại tại địa phương mình.
3.2. Những cơng việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
- Lập kế hoạch dạy học.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi của bài học gắn liên quan phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật gắn với sản xuất, kinh doanh để HS tìm hiểu.
- Khảo sát các cơ sở kinh doanh liên quan đến trồng rau củ quả trên địa bàn.
- Điều tra thực trạng sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ

thực vật trên địa bàn.
3.3. Quy trình xây dựng bài học
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất rau màu tại địa phương mình đang sinh sống theo
2 mơ hình: Mơ hình truyền thống (Quỳnh Văn, Quỳnh Bảng) và mơ hình hiện đại
(Trồng rau củ quả trong nhà kính tại cơ sở Tâm Đạt – Cầu Giát, Quỳnh Hoa,
Quỳnh Bảng) theo các nội dung: Cách sử dụng và bảo quản phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật; thời gian thu hoạch sau khi sử dụng các loại
phân bón trên; sản lượng thu hoạch; chi phí đầu tư và hiệu quả thu được từ các mơ
hình sản xuất ở trên?
- Bài học được thiết kế xen kẽ: trên lớp, ở nhà và cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức dạy học theo tiến trình đã thiết kế.
3.4. Quy trình đánh giá học sinh
- GV chia HS thành 4 nhóm theo địa phương
- Các nhóm được phát bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
- Điểm của mỗi HS bao gồm: (Điểm của cả nhóm+ điểm đánh giá đồng
đẳng giữa các thành viên trong nhóm + điểm kiểm tra cuối dự án)/3. Trong đó:
+ Điểm của cả nhóm: Điểm đánh giá của giáo viên sau mỗi nhiệm vụ giao
cho nhóm
+ Điểm đánh giá đồng đẳng giũa các thành viên trong nhóm (Theo mẫu sau)

11


Các mức độ chất lượng (điểm)
Tiêu chí

Tốt (9 - 10)

Khá (7 - 8)


Trung bình (5 - 6)

Cần cố gắng

Điểm
đạt được

(0 - 4)

1. Sự Tham gia Tham gia khá đầy Tham gia nhưng Tham gia nhưng
tham gia đầy đủ và đủ, chăm chỉ, làm thường lãng phí
thực hiện những
làm việc việc hầu hết thời thời gian và ít khi cơng việc không
chăm chỉ.
gian.
làm việc.
liên quan.
2. Sự
lắng
nghe

Lắng nghe
cẩn thận
các ý kiến
của những
người khác.

Thường lắng Đôi khi không lắng Không lắng nghe
nghe cẩn thận nghe các ý kiến của ý kiến của những
các ý kiến của những người khác.

người khác.
những người
khác.

3. Sự Đưa ra sự Đưa ra sự phản Đưa ra sự phản hồi
Đưa ra sự
phản hồi phản hồi chi hồi có tính xây có tính xây dựng phản hồi khơng
tiết có tính dựng khi cần nhưng lời chú thích
có ích.
xây dựng
thiết.
chưa thích hợp.
khi cần
thiết.
4. Sự Luôn tôn
hợp tác trọng những
thành viên
khác và chia
sẻ cơng việc
một cách
cơng bằng.

Có tơn trọng
những thành
viên khác và
chia sẻ cơng
việc một cách
cơng bằng.

Có tơn trọng những Khơng tơn trọng

thành viên khác và những thành viên
không chia sẻ công Khác và không
việc một cách công chia sẻ công việc
bằng.
một cách cơng

5. Sự Hồn thành Hồn hành cơng Khơng hồn thành
sắp
tốt công việc được giao nhiệm vụ được giao
xếpthời việc được đúng thời gian, đúng thời gian và
gian giao đúng khơng làm đình làm đình trệ cơng
thời gian
trệ tiến triển
việc của nhóm
cơng việc của
nhóm

bằng.
Khơng hồn
thành nhiệm vụ
được giao đúng
thời gian và
thường xuyên
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi

Tổng điểm
+ Điểm kiểm tra khi kết thúc dự án


12


3.5. Thiết kế tiến trình dạy học
- Phạm vi kiến thức: Kiến thức về các loại phân bón, tính chất và những ứng
dụng của phân bón đối với từng loại cây trồng; những tác động đến môi trường và
sức khỏe con người từ việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khơng hợp lí.
- Thời gian thực hiện: 2 tuần, bao gồm 3 tiết trên lớp (1 tiết triển khai dự án, 2
tiết báo cáo sản phẩm) và thời gian thực hiện ngoài lớp.
- Bài học liên quan: Bài 12: Phân bón hóa học, bài 13 và bài 14 SGK lớp 11 THPT.
3.5.1. Mục tiêu:
Sau học bài này HS có thể:
Năng lực hóa học
Nhận thức hóa học

1. Trình bày được các thành phần
chính của các loại phân bón

2. Trình bày được tác dụng của
các loại phân bón đối với từng loại cây
và từng loại đất của địa phương.
3. Mơ tả và giải thích được tính
chất của các loại phân bón đối với đất
và cây trồng.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ
4. Tác hại của việc lạm dụng phấn
hóa học
bón và thuốc bảo vệ thực vật đối với
môi trường sống và sức khỏe của con
người.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

5. Vận dụng được kiến thức để:
- Đề xuất được một số giải pháp hạn
chế tác hại đối với môi trường sống và
sức khỏe của nhân dân.
- Giải thích được một số phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật không phù hợp
với loại đất hoặc cây trồng.
13


Phẩm chất chủ yếu
Trung thực

6. Tiến hành các thí nghiệm an tồn,
nêu đúng hiện tượng xảy ra

Trách nhiệm

7. Có trách nhiệm trong việc đảm bảo
an toàn cho bản thân và cho người
khác, bảo quản và sử dụng hợp lí các
hóa chất và dụng cụ.
Năng lực chung

Giao tiếp và hợp tác

8. Tham gia và đóng góp ý kiến trong
nhóm và tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ của

các thành viên trong nhóm.

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

9. ý thức an tồn trong q trình làm
thí nghiệm với các axit, bazơ…
10. Đề xuất biện pháp sử dụng và xử lí
thích hợp sau khi sử dụng phân bón
hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật.
11. Tính được độ dinh dưỡng của các
loại phân đạm, lân, kali trong các
trường hợp cụ thể.
12. Thăm quan mơ hình sản xuất rau
củ hiện đại cơng nghệ cao tại địa
phương, so sánh với mơ hình sản xuất
rau truyền thống.

3.5.2. Thiết bị dạy học và học liệu
- Học liệu: Phiếu học tập, Phiếu bài tập luyện tập, phiếu đánh giá.
- Phim về nhà máy sản xuất phân đạm, lân, kali, NPK, phân vi lượng.
- Dụng cụ, hóa chất:
Hóa chất

Dụng cụ

- Phân đạm

- Ống nghiệm


- Phân Lân

- Đèn cồn

- Phân kali

- kẹp gỗ

- Phân đầu trâu

- Giá đỡ

- dd AgNO3
14


3.5.3. Tiến trình dự án
3.5.3.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh (1 tiết trên lớp)
- Mục đích: Thu thập thơng tin, phát hiện vấn đề
- Nội dung: Tìm hiểu về sản phẩm, quy trình sản xuất phân bón hóa học qua đoạn
video
- Kỹ thuật tổ chức:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Nội dung 1:
Thăm quan, tìm hiểu về nhà máy sản
xuất đạm Phú Mỹ qua đoạn video, ghi
vào vở các yêu cầu sau:

- Tên sản phẩm phân bón nhà máy sản
xuất?
- Đặc điểm nổi bật của sản phẩm?
- Giải thích những điểm nổi bật của
sản phẩm về tác dụng đối với cây
trồng?
- Công nghệ quan trọng nhất trong dây
truyền sản xuất của nhà máy là gì?
Giải thích?
2. Nội dung 2:
Xem các video về qui trình sản xuất
phân Lân, kali, NPK, phân vi lượng.

- GV chia HS thành 4 nhóm theo địa
phương: Nhóm 1 (Quỳnh Xuân, Quỳnh
Tân); Nhóm 2 (Quỳnh Tân, Mai
Hùng); Nhóm 3 (Quỳnh Hoa, Quỳnh
Thanh); Nhóm 4 (Quỳnh Văn, Quỳnh
Bảng) và đánh giá theo nhóm trong
suốt q trình tiến hành dự án
- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí
- Các nhóm thảo luận báo cáo, phát
hiện/phát biểu vấn đề
(GV điều hành, hỗ trợ).

- Sản phẩm học tập: Ghi chép thông tin sản phẩm, quy trình sản xuất; giải
thích; đặt câu hỏi về sản phẩm, quy trình.
Sản phẩm nhóm 1

15



Sản phẩm nhóm 2

Sản phẩm nhóm 3

16


Sản phẩm nhóm 4

Nhận xét của giáo viên:
* Ưu điểm:
- Cả 4 nhóm đều nêu nội dung trọng tâm của bài học
- Trình bày logic, sáng tạo: Nhóm 2 đầy đủ các nội dung nhất, rõ ràng nhất
* Nhược điểm:
- Các nhóm chưa nêu được câu hỏi liên quan bài học
3.5.3.2. Hoạt động 2: Học kiến thức mới (1 tiết trên lớp)
- Mục đích: Tiếp nhận kiến thức mới và vận dụng
- Nội dung: Tìm hiểu, xây dựng kiến thức mới về phân bón hóa học
- Kỹ thuật tổ chức:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Nội dung 1: Tìm hiểu về phân bón - HS thảo luận các câu hỏi liên quan:
hóa học
1. Phân bón hóa học là gì?
GV giao nhiệm vụ cho 4 nhóm
2. Phân bón hóa học có vai trị gì trong

Tìm hiểu kiến thức về “Phân bón hóa
sản xuất?
học” trong tài liệu được phát, xác định: 3. Các loại phân bón chính thường
- Những nội dung kiến thức cơ bản về dùng? Vai trò của từng loại?
phân bón hóa học?
4. Cách tính độ dinh dưỡng của phân
- Vận dụng những kiến thức về Phân

đạm, lân, kali?
17


bón hóa học trong tài liệu tìm hiểu các 4. Ở địa phương em thường dùng
loại phân bón thường dùng, cách tính
những loại nào để bón cho từng loại
độ dinh dưỡng của phân đạm, lân, kali. cây đặc dụng?
- Vận dụng những kiến thức về Phân
5. Viết PTHH điều chế phân đạm ure,
bón hóa học để giải thích 1 số hiện
đạm nitrat, đạm amoni. Vì sao người ta
tượng thực tiễn.
dùng tro bếp để bón cho cây ?
6. Viết PTHH điều chế supe photphat
đơn và supe photphaps kép. Tính độ
dinh dưỡng của các loại phân bón trên?
7. Vì sao trộn phân đạm một lá
(NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 hoặc nước
tiểu với vôi Ca(OH)2 hay tro bếp (có
hàm lượng K2CO3 cao) đều bị mất
đạm. Viết phương trình phản ứng?

GV điều hành, “chốt” kiến thức mới.
2. Nội dung 2: Giao bài tập về nhà
cho 4 nhóm
1. Cần bón bao nhiêu kilogam phân
đạm amoni nitrat chứa 90,5% NH4NO3
cho 1,0 hecta khoai tây, biết rằng 1,0
hecta khoai tây cần 6,0 kg nitơ.
2. Một loại quặng Photphat có chứa
35% Ca3(PO4)2. Hãy tính hàm lượng
phần trăm P2O5 có trong quặng trên?
3. Để sản xuất một lượng phân bón
amophot đã dùng hết 6000 mol H3PO4
a. Tính thể tích khí amoniac (đktc) cần
dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ
lệ về số mol nNH4H2PO4:n(NH4)2HPO4 = 1:1
b. Tính khối lượng amophot thu được?
- Sản phẩm học tập: Ghi chép được kiến thức mới vận dụng để giải quyết
vấn đề nêu ra trong Hoạt động 2).

18


Nhóm 1:

19


* Nhóm 2:

20



* Nhóm 3:

* Nhóm 4:

21


Nhận xét của giáo viên:
Điểm đánh giá

Nhận xét của giáo viên
* Ưu điểm:
- Cả 4 nhóm đều nêu nội dung trọng
tâm của bài học
- Trình bày hợp lí : Nhóm 3 đầy đủ các
nội dung nhất, rõ ràng nhất

* Nhược điểm:
- Các nhóm chưa phân cơng cơng việc
hợp lí giữa các thành viên.
- Nhóm 1: 8 điểm
- Nhóm 1:
+ Chưa phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên nên khi làm việc nhóm
cịn tranh cãi
+ Câu 7 trả lời cụ thể, chi tiết
- Nhóm 2:
+ Nội dung trình bày rõ ràng, chữ đẹp,

phân cơng cơng việc hợp lí
+ Câu 7 trả lời cịn sơ sài
- Nhóm 3:
+ Trả lời đầy đủ kiến thức, các nội
dung rõ ràng.

- Nhóm 2: 8 điểm

- Nhóm 3: 9 điểm

+ Phân cơng cơng việc hợp lí, làm việc
nhóm tốt.
+ Câu 7 trả lời đầy đủ
- Nhóm 4:
+ Câu trả lời phù hợp nội dung
+ Biết tóm tắt, phân chia cơng việc cụ
thể từng thành viên
+ Câu 7 trả lời sơ sài

- Nhóm 4: 8 điểm

3.5.3.3. Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành (1 tiết trên lớp)
- Mục đích: Phát triển kỹ năng vận dụng KT mới
- Nội dung: Trả lời câu hỏi, làm bài tập, thực hành…
- Kỹ thuật tổ chức:
22


Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

- GV giao nhiệm vụ cho 4 nhóm
* Nội dung 1: Giải các về nhà bài tập

- Các nhóm theo dõi, bổ sung

- HS 4 nhóm cử đại diện lên chữa các
bài tập đã giao về nhà
- GV lựa chọn những học sinh/nhóm
học sinh có kết quả khác nhau để làm
rõ về PP
- GV “chốt” về phương pháp giải các
loại bài tập.
- HS làm thí nghiệm
* Nội dung 2: Thí nghiệm phân biệt
một số loại phân bón hóa học
- GV quan sát, hỗ trợ lúc cần thiết
1. Thử tính tan của các loại phân đạm,
phân lân, phân kali và phân đầu trâu
Lấy mỗi loại 1 ít (cỡ bằng hạt ngơ) vào
từng ống nghiệm riêng biệt. Cho vào
mỗi ống nghiệm 4-5 ml nước cất và lắc
nhẹ ống nghiệm
- Nhận xét khả năng hòa tan trong
nước của các loại phân bón trên?
2. Thử tính chất của phân đạm
Lấy khoảng 1ml dung dịch các phân
bón tan trong nước. Cho vào ống
nghiệm khoảng 0,5 ml dung dịch

NaOH rồi đun nóng nhẹ. Cho mẩu quỳ
tím ẩm trên miệng các ống nghiệm.
- Quan sát hiện tượng, cho biết thí
nghiệm trên tìm ra được loại phân bón
gì? Giải thích?
3. Thử tính chất của phân lân và kali
Lấy khoảng 1ml dung dịch vừa pha
chế của phân kali vào một ống nghiệm
và supe photphat kép vào 1 ống
nghiệm khác. Nhỏ vài giọt dung dịch
AgNO3 vào từng ống nghiệm.
- Nêu hiện tượng quan sát được?
- Viết phương trình hóa học của các
phản ứng?
23


Sản phẩm học tập: Hệ thống câu hỏi/bài tập/bài thực hành; lời giải; phương
pháp giải.

24


25


×