Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý tài chính tại ban quản lý các dự án, ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HỮU BẰNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HỮU BẰNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Danh Tốn

PGS.TS Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án
Đại học Quốc gia Hà Nội” là nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS Lê Danh Tốn. Các nội dung, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là do
tơi tự thực hiện, có sự hƣớng dẫn, hỗ trợ và khơng sao chép các cơng trình
nghiên cứu của ngƣời khác. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực, đảm bảo tính khách quan khoa học và chƣa cơng bố dƣới bất kỳ hình
thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong bảng biểu để phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc tôi
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các
thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chú thích nguồn gốc và đƣợc phép
cơng bố.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2021

Tác giả luận văn

TRẦN HỮU BẰNG


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến thầy PGS.TS Lê Danh Tốn đã hết
lòng quan tâm, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu luận văn, tơi đã có đƣợc sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại Ban Quản lý các dự án Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi thu thập số liệu, tài liệu nghiên cứu cũng nhƣ
đóng góp các ý kiến để tơi hồn thành đề tài luận văn của mình.
Sau cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln bên cạnh
khích lệ, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Tác giả luận văn

TRẦN HỮU BẰNG



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .............................................................................. 2
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP ........................................................................................................ 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. ....................................... 4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. ........... 6
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 6
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập. ....................................... 14
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ......... 26
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
............................................................................................................................................ 28
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP. ............ 31
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo
............................................................................................................................................ 31
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo
............................................................................................................................................ 31
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trung tâm thông tin thư viện, ĐHQGHN ........ 32
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Ban Quản lý các dự án, ĐHQGHN .................................. 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
2.1 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, TÀI LIỆU, SỐ LIỆU............................................... 34
2.2 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN TÀI LIỆU, SỐ LIỆU...................................................... 35
2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................................... 35

2.2.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................................. 35
2.2.3 Phương pháp so sánh. ............................................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................................................ 38
3.1. KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI. ..................... 38
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia
Hà Nội................................................................................................................................. 38

i


3.1.2 Nguồn lực của Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội. .......................... 40
3.1.3 Bộ máy quản lý tài chính của BQLCDA.................................................................... 42
3.1.4 Khái quát về tình hình tài chính của BQLCDA ĐHQGHN giai đoạn 2016- 2019. .. 44
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI. .............................................................................................................. 47
3.2.1 Lập dự tốn tài chính hằng năm................................................................................ 47
3.2.2 Tổ chức thực hiện dự toán ......................................................................................... 53
3.2.3 Quyết tốn thu chi tài chính hàng năm ..................................................................... 68
Nhận xét: số liệu quyết toán bằng số liệu đã thực chi do các khoản chi cho Ban Quản lý
các dự án đúng quy định không bị loại trừ. ....................................................................... 71
3.2.4 Kiểm tra giám sát hoạt động tài chính ...................................................................... 71
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016- 2019. .......................................................... 72
3.3.1 Những kết quả chủ yếu. ............................................................................................. 72
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. .......................................................................................... 74
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
............................................................................................................................................ 78
4.1 ĐỊNH HƢỚNG TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN, ĐHQGHN 78

4.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN........................................................................................................................................ 79
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 91

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BQLCDA

Ban Quản lý các dự án

2

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

4


ĐTXDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

5

GD&ĐT

Giáo dục đào tạo

6

KH&CN

Khoa học Công nghệ

7

KH&ĐT

Kế hoạch Đầu tƣ

8

KPTX

Kinh phí thƣờng xun

9


KPĐT

Kinh phí đầu tƣ

10

HSTT

Hồ sơ thanh tốn

11

CPQLDA

Chi phí Quản lý dự án

12

DA

Dự án

13

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

14


QLTC

Quản lý tài chính

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG 3.1 PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHỊNG KẾ HOẠCH- TÀI CHÍNH ....................................... 43
BẢNG 3. 2 CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN TẠI BQLCDA ............................................................... 46
BẢNG 3. 3: BẢNG QUY TRÌNH LẬP DỰ TỐN ....................................................................... 47
BẢNG 3. 4: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 2018 .............................................................................. 49
BẢNG 3. 5: DỰ TỐN TRÍCH THU CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN 2018 ....................................... 50
BẢNG 3. 6: DỰ TOÁN THỰC HIỆN KINH PHÍ KHƠNG THƢỜNG XUN ................................. 51
BẢNG 3. 7: DỰ TỐN TRÍCH THU CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN 2018 ....................................... 52
BẢNG 3. 8: TỔNG HỢP CÁC KHOẢN THU NĂM 2016-2018 ................................................... 54
BẢNG 3. 9: QUY TRÌNH THANH TỐN, TẠM ỨNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ................ 55
BẢNG 3.10: THỰC TẾ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI BQLCDA ĐHQGHN ................................ 64
BẢNG 3.11:THỰC HIỆN KINH PHÍ KHƠNG THƢỜNG XUN TẠI BQLCDA NĂM 2018......... 66
BẢNG 3. 12: LƢU ĐỒ QUY TRÌNH DUYỆT QUYẾT TOÁN ....................................................... 68
BẢNG 3. 13 :KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN NĂM 2017 TẠI BQLCDA ........................................... 71

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 3. 2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ...................................................... 39
SƠ ĐỒ 3. 3 PHÂN CÔNG CHI TIẾT CƠNG VIỆC PHỊNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH............................ 42
SƠ ĐỒ 3. 4: QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ TỐN MƠ HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB ................................................................................................................................................... 65

iv



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN - tên giao dịch bằng tiếng Anh:
Vietnam National University, Hanoi; viết tắt là VNU) là một trong những cơ sở
giáo dục đại học công lập lớn, có uy tín của cả nƣớc, bao gồm tổ hợp 07 trƣờng đại
học thành viên, 7 viện nghiên cứu khoa học thành viên, 5 khoa trực thuộc và nhiều
đơn vị phục vụ khác thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Với cách thức tổ
chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ – đại học Quốc gia
Hà Nội hiện là BQLCDA đào tạo, nghiên cứu khoa học và cơng nghệ có cơ cấu đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lƣợng cao vào bậc nhất cả nƣớc.
Trong hệ thống các đơn vị trực thuộc của Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban
Quản lý các dự án đƣợc giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội giao nhiệm vụ là đầu
mối quản lý và tổ chức thực hiện hầu hết các dự án đầu tƣ chiều sâu của
ĐHQGHN. Trong thời gian 10 năm hoạt động, Ban Quản lý các dự án thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ Đại học Quốc gia Hà Nội giao phó, đảm bảo chất lƣợng, thời
gian, tiến độ và đảm bảo an tồn, tiết kiệm các dự án.
Trong thời gian qua, cơng tác quản lý tài chính tại BQLCDA ĐHQGHN đã
đạt đƣợc những kết quả quan trọng góp phần thiết thực vào sự nghiệp phát triển của
ĐHQGHN, tuy nhiên quản lý tài chính tại BQLCDA ĐHQGHN cịn nhiều bất cập
trong cơng tác lập dự tốn tài chính, triển khai thực hiện dự tốn tài chính, quyết
tốn tài chính và kiểm tra giám sát hoạt động tài chính.
Trong những năm gần đây, các nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp có xu hƣớng
cắt giảm, cùng với đề án tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và
các quy định pháp luật mới trong vấn đề quản lý tài chính. Điều đó địi hỏi các đơn
vị sự nghiệp cơng lập phải tiếp tục hồn thiện cơng tác quản lý tài chính.
Thực tế cho thấy việc nghiên cứu thực trạng và tìm kiếm các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án, Đại học Quốc gia
Hà Nội là cấp thiết. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: "Quản lý tài chính tại Ban
1



Quản lý các dự án, Đại học Quốc gia Hà Nội” để thực hiện luận văn của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Lãnh đạo Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội cần phải làm gì
và làm nhƣ thế nào để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà
Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự
án Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý tài
chính tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà
Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
• Về khơng gian:
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc
gia Hà Nội.
• Về thời gian:
Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Đại học
Quốc gia Hà Nội đƣợc phân tích, đánh giá trong giai đoạn từ 2015-2019. Các giải
2



pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc
gia Hà Nội đƣợc đề xuất cho giai đoạn 2020-2022.
• Về nội dung:
Luận văn nghiên cứu đề tài theo cách tiếp cận của chức năng quản lý kinh
tế với các nội dung sau: lập dự tốn tài chính, thực hiện dự tốn tài chính, quyết
tốn tài chính, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án Đại học
Quốc gia Hà Nội
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Ban
Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Khơng có một đơn vị sự nghiệp cơng lập nào
hoạt động hiệu quả nếu quản lý tài chính yếu kém, lỏng lẻo. Sự phối hợp nhịp
nhàng ăn ý hiệu quả các nội dung trong lĩnh vực quản lý tài chính yếu tố then chốt

quyết định thành công của đơn vị.
Trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu bài viết nghiên
cứu về vấn đề quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng cập, có thể nhắc tới nhƣ:
- Trần Mạnh Hà “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp; Một số kiến
nghị” (Tạp chí tài chính/2017, số 10). Bài viết đã đề cập tới một số nội dung: cùng
với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách nhằm từng bƣớc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý hiện tại còn nhiều điểm khơng phù hợp, đặc biệt trong
quản lý tài chính. Trong bối cảnh đó, u cầu về hồn thiện quản lý tài chính hiệu
quả trong đơn vị sự nghiệp cơng lập là rất cần thiết. Tác giả Trần Mạnh Hà đã phân
tích tổng quan về thực tế quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập và đƣa ra
các giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nguyễn Trƣờng Giang “Triển khai cơ chế tự chử của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định mời” đăng lên Tạp chí tài chính (Tạp chí tài chính 2016, số 646).
Bài viết giới thiệu những đổi mới cơ bản trong cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp,
tình hình triển khai nghị định 16/2015/NĐ-CP và quyết định 695/2015/QĐ-TTg
thực hiện các biện pháp để cơ chế mới có hiệu quả.
- Nguyễn Tấn Lƣợng, Luận văn thạc sỹ sĩ “Hồn thiện quản lý tài chính tại các
trƣờng Đại học công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Trƣờng Đại học
Kinh tế Hồ Chí Minh, 2011. Tác giả trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
tài chính tại các trƣờng đại học công lập. Những kết quả nghiên cứu của luân văn
đã góp phần bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và cơ chế quản lý của các trƣờng đại học công lập. Luận văn đã đƣa ra chi tiết các
4


khó khăn đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
việc lập và sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trƣờng đại học công lập.
- Nguyễn Thị Hƣơng, Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc
gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính giáo dục đại học”, Học viện

Khoa học xã hội năm 2015. Luận án cho thấy trong thời gian qua ĐHQGHN đã
từng bƣớc hoàn thiện cơ chế quản lý của ĐHQGHN từ công tác lập kế hoạch đến
phân bổ các chỉ tiêu cho hoạt động đào tạo nghiê cứu, phân cấp quản lý. Tuy nhiên
cơng tác quản lý tài chính vẫn cịn bộc lộ nhiều điểm yếu kém, bất cập nhƣ: nguồn
thu hạn chế, phân bổ tài chính, chƣa khuyến khích nâng cao năng lực đội ngũ, cán
bộ kế toán, chƣa đáp ứng nhu cầu cơng việc. Những bất cập đó có nguyên nhân chủ
quan và khách quan do cơ chế tài chính của ĐHQGHN và xuất phát tƣ các bất cập
trong quản lý tại các trƣờng đại học công tại Việt Nam.
- Lƣu Thị Bình, Luận văn thạc sĩ “Quản lý tài chính tại nhà xuất bản chính trị
quốc gia- Sự thật”, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
Luận văn đã đề cập đến quản lý tài chính điển hình tại đơn vị sự nghiệp là nhà xuất
bản chính trị quốc gia- sự thật, tuy nhiên quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp này
phụ thuộc quá nhiều vào tính chất đặc thù là cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Mai Thế Nhật Quỳnh, Ln văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại BQLCDA
thơng tin thƣ viện, Đại học Quốc gia hà Nội”, trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN,
năm 2017. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
quản lý tài chính tại BQLCDA thơng tin thƣ viện. Tác giả đã phân tích thực trạng
quản lý tài chính tại BQLCDA thơng tin thƣ viện, ĐHQGHN và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại BQLCDA thơng tin thƣ viện.
- Nguyễn Thanh Hƣơng, Luân văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Bệnh viện đa
khoa Đống Đa, Hà Nội hà Nội”, trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN, năm 2018.
Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận (các khái niệm, nội dung, nhân tố
ảnh hƣởng, tiêu chuẩn đánh giá hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
cơng lập) và phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa, Hà Nội. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động Quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội.
- Mai Thị Hoa, Luân văn thạc sỹ “Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc biển và hải đảo Việt Nam”, trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN, năm
2017. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị
5



sự nghiệp công lập. Từ khung lý luận, tác giả luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng, chỉ ra những hạn chế trong hoạt động quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc biển và hải đảo Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc biển và hải đảo Việt Nam từ cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự tốn,
cơng tác quyết tốn, đến cơng tác kiểm tra giám sát tài chính.
Các cơng trình trên ở các cấp độ khác nhau, cách tiếp cận chuyên ngành khác
nhau, đã nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập. Về thực tiễn, nhiều cơng trình nghiên cứu quản lý tài chính trong
lĩnh vực giáo dục đại học, y tế, an ninh quốc phòng,…... Tuy nhiên cho tới nay,
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về đề tài “Quản lý tài chính tại Ban Quản lý các
dự án Đại học Quốc gia Hà Nội”. Quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án
ĐHQGHN chỉ đƣợc nêu trong một số báo cáo tại hội nghị tài chính, hội nghị tổng
kết, hội thảo về công tác quản lý cơ cở vật chất và đổi mới cơ chế tài chính thƣờng
niên của ĐHQGHN. Tuy nhiên, vẫn chƣa có những báo cáo mang tính chất nghiên
cứu theo tiếp cận chuyên ngành quản lý kinh tế và đƣa ra những giải pháp hồn
thiện quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của BQLCDA. Vì thế
đề tài này có tính mới, tính cấp thiết và tính độc lập.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đƣợc thành lập theo quy định của
pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc
(Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức). Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị
thuộc sở hữu nhà nƣớc, đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí khi mới thành lập. Lãnh đạo
của các đơn vị này do cơ quan chức năng của nhà nƣớc bổ nhiệm hoặc bãi miễn..
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:

- Đƣợc thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
- Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc, tổ
6


chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
- Có tƣ cách pháp nhân;
- Cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nƣớc;
- Viên chức là lực lƣợng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

• Đặc điểm của hoạt động sự nghiệp công lập nhƣ sau:
Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp cơng lập có xu hướng cung cấp các loại hàng
hóa, dịch vụ có tính chất của hàng hóa cơng cộng hoặc hàng hóa khuyến dụng.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là học vấn, kỹ năng lao động của
nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật, khó đánh giá đƣợc giá trị kinh
tế bằng tiền, nhƣng có ý nghĩa tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung, tăng năng lực
sản xuất của quốc gia, tăng chất lƣợng sống của nhân dân, tăng phúc lợi xã hội, tạo
hiệu ứng tích cực cho các lĩnh vực khác, lợi ích đem lại khơng chỉ cho ngƣời hƣởng
thụ trực tiếp mà còn cho những ngƣời khác... Nhiều sản phẩm của các đơn vị sự
nghiệp có giá trị sử dụng tăng thêm khi tăng ngƣời sử dụng mà khơng tăng chi phí
nhƣ phát thanh, truyền hình… Theo ý kiến của nhà kinh tế đƣợc giải thƣởng Nobel
J. Stieglits, nhà nƣớc cung cấp hàng hóa cơng cộng sẽ có lợi hơn tƣ nhân.
Hơn nữa, trong xã hội hiện đại, để đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, Nhà
nƣớc nên cung cấp nhiều hàng hóa cơng cộng. Bởi vì, nhờ sử dụng những hàng hóa
cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất
đƣợc thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và bảo đảm sức khỏe cho lực lƣợng
lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lƣợng ngày càng tốt hơn, hoạt động sự

nghiệp khoa học, văn hóa thơng tin mang lại những hiểu biết của con ngƣời về tự
nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống... Nếu
khơng có sự cung cấp của Nhà nƣớc, nhiều ngƣời khơng có cơ hội hƣởng thụ
những loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Thứ hai, hoạt động sự nghiệp công lập không nhằm mục đích thu lợi nhuận
trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, một số sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra có thể trở thành hàng hóa đem lại thu nhập cho đơn vị cung cấp. Song
7


do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn nhƣ nếu trao đổi theo ngun tắc thị trƣờng thì
nhiều ngƣời khơng có khả năng tiêu dùng hoặc khơng khuyến khích tiêu dùng đủ
mức… trong khi đó mở rộng tối đa sự tiêu dùng các loại hàng hóa đó có ý nghĩa
vừa làm tăng năng lực sản xuất của đất nƣớc, vừa có giá trị tiến bộ và cơng bằng.
Chính vì thế, Nhà nƣớc cần tổ chức cung ứng hoặc duy trì các tài trợ để các hoạt
động sự nghiệp cung cấp những sản phẩm, dịch vụ không thu tiền hoặc thu tiền chỉ
để hồn một phần chi phí, khơng nhằm thu lợi nhuận. Ngồi ra, khi cung cấp các
dịch vụ sự nghiệp khơng theo nguyên tắc thƣơng mại bình thƣờng, Nhà nƣớc
hƣớng đến mục tiêu phân phối lại thu nhập và tăng phúc lợi công cộng.
Tuy nhiên, xét về mặt quản lý vi mô, Nhà nƣớc mong muốn các đơn vị cung
cấp hàng hóa, dịch vụ sự nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, có nghĩa là hoạt động
với chi phí tối thiểu. Do đó, các biện pháp khốn kinh phí hay buộc các đơn vị sự
nghiệp phải hạch tốn thu chi khơng phải là giải pháp tăng thu lợi nhuận nhƣ các
biện pháp quản lý doanh nghiệp, mà đơn thuần chỉ là giải pháp quản lý khuyến
khích đơn vị sự nghiệp chủ động phát huy hết mọi năng lực của mình để tiết kiệm
chi phí.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp cơng lập ln gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nước.
Trong kinh tế thị trƣờng, các hoạt động sự nghiệp cũng là công cụ để Nhà

nƣớc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là các chƣơng trình
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chƣơng trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, chƣơng
trình phát triển giáo dục, chƣơng trình phát triển văn hóa... Những chƣơng trình
mục tiêu quốc gia chi phối hoạt động sự nghiệp nằm trong tổng thể chiến lƣợc, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Hơn nữa, nhu cầu về các sản phẩm,
dịch vụ sự nghiệp của xã hội thì nhiều vơ hạn, trong khi đó nguồn tài chính của
Nhà nƣớc giành cho các hoạt động này lại bị hạn chế bởi ngân sách nhà nƣớc cũng
nhƣ mối quan hệ với các nhu cầu chi tiêu khác của Nhà nƣớc. Chính vì thế, cung
cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp luôn thấp hơn nhu cầu và việc xác định phải cung
cấp các loại sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp với quy mơ bao nhiêu ln là vấn đề hóc
búa của các Nhà nƣớc.
Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp cơng lập có tính ích lợi
chung và lâu dài.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
8


tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... Đây là
những sản phẩm thƣờng mang lại lợi ích cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên
phạm vi rộng. Nhiều sản phẩm sự nghiệp có tác dụng lâu dài nhƣ các phát minh
khoa học, các giá trị văn hóa, trình độ học vấn, kỹ năng lao động…
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra là sản
phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất
định, những sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan tỏa và đƣợc sử dụng
đi, sử dụng lại nhiều lần.
1.2.1.2 Tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội
phản ảnh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong phân phối các nguồn
tài chính thơng qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của đời sống kinh tế xã hội.

Khái niệm trên cho thấy tài chính có nội dung vật chất là nguồn tài chính
và quỹ tiền tệ:
- Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác sử dụng nhằm thực hiện các mục tiêu của mình. Nguồn tài chính có thể
tồn tại dƣới dạng tiền vốn, vốn điều lệ, vốn ngân sách, tài sản vật chất và phi vật
chất. Sự vận động của nguồn tài chính phản ánh sự vận động của các bộ phận của
cải xã hội dƣới hình thức giá trị tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi chủ thể
trong xã hội nắm trong tay nguồn lực tài chính nhất dịnh phục vụ cho hoạt động
tích lũy quỹ và thanh toán.
- Quỹ tiền tệ là một lƣợng nhất định các nguồn tài chính đã huy động đƣợc
và để sử dụng cho mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ luôn biểu hiện quan hệ sở
hữu, sự vận động của các quỹ tiền tệ (hình thành hay sử dụng quỹ). Khi kết thúc
một giai đoạn nào của quỹ thì chủ thể tham gia sẽ đƣợc nhận cho mình một phần
nguồn lực tài chính, nhƣ là kết quả của q trình, các chủ thể tham gia sẽ nhận
đƣợc một phần nguồn lực tài chính nhƣ là kết quả của q trình phân phối của
cải của xã hội dƣới hình thức phù hợp.
9


Đặc điểm của tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập:
Thứ nhất, về chủ thể tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập là Nhà
nƣớc. Gắn với chủ thể Nhà nƣớc, tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc
tạo lập và sử dụng gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nƣớc và việc thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Các nhiệm vụ kinh tế - chính
trị - xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ phát triển đƣợc quyết định bởi cơ
quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc - Quốc hội, do đó, Quốc hội cũng là chủ
thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ thu, chi NSNN tƣơng ứng với
các nhiệm vụ đã đƣợc hoạch định nhằm đảm bảo thực hiện có kết quả nhất các
nhiệm vụ đó. Đặc điểm này là đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung thống nhất của
Nhà nƣớc, loại trừ chia rẽ, phân tán quyền lực trong việc điều hành NSNN. Đồng

thời, nó cũng cho phép xác định quan điểm định hƣớng trong việc sử dụng tài
chính làm cơng cụ điều chỉnh và xử lý các quan hệ kinh tế - xã hội. Đó là, trong
hệ thống các quan hệ kinh tế, nếu có quan hệ lợi ích nảy sinh khi Nhà nƣớc tham
gia phân phối các nguồn tài chính thì lợi ích quốc gia, lợi ích toàn thể bao giờ
cũng đƣợc đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác.
Quy mơ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập và các hình thức thu, chi
của các cơ quan, đơn vị này đều bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lƣợng
phát triển của mỗi ngành, lĩnh vực, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng. Hay nói cách
khác, sự phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở cho sự hình thành nguồn thu của các
đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó chủ yếu là NSNN, đồng thời về cơ bản sẽ đặt
ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Tính hiệu quả
hoạt động tài chính trong đơn vị sự nghiệp đƣợc xem xét trên tầm vĩ mơ, tức là
nó phải đƣợc xem xét dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu
kinh tế - xã hội đã đặt ra mà các đơn vị sự nghiệp phải đảm nhận.
Thứ hai, về nguồn thu của tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
Xét về nội dung vật chất, tài chính trong đơn vị sự nghiệp bao gồm các
quỹ nhà nƣớc. Đó là một lƣợng nhất định các nguồn tài chính của toàn xã hội đã
10


đƣợc tập trung vào các quỹ nhà nƣớc hình thành thu nhập của tài chính trong đơn
vị sự nghiệp cơng lập, trong đó NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất. Việc hình
thành nguồn thu đơn vị sự nghiệp có thể đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả
trong nƣớc và ngoài nƣớc; từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất,
lƣu thông và phân phối, nhƣng nét đặc trƣng là luôn gắn chặt với kết quả của
hoạt động kinh tế trong nƣớc. Nguồn thu trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể
đƣợc lấy về bằng nhiều hình thức và phƣơng pháp khác nhau, có bắt buộc và tự
nguyện, có hồn trả và khơng hồn trả, ngang giá và không ngang giá... song
luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nƣớc, thể hiện tính cƣỡng chế bằng
hệ thống luật lệ do Nhà nƣớc quy định và mang tính khơng hồn trả là chủ yếu.

Các nguồn thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ NSNN, nguồn thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ công (hoạt
động sự nghiệp) và nguồn khác theo quy định.
Thứ ba, về chi tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chi tiêu tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập là việc phân phối và sử
dụng các quỹ công. Các quỹ công bao gồm quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà
nƣớc ngồi NSNN. Chi tiêu tài chính trong đơn vị sự nghiệp không phải là
những chi tiêu gắn liền trực tiếp với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn
vị cơ sở, mà là những chi tiêu gắn liền với việc thực hiện các chức năng của Nhà
nƣớc, tức là gắn liền với việc đáp ứng các nhu cầu chung, nhu cầu có tính chất
tồn xã hội.
Chi tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập gồm có các khoản chi hoạt
động thƣờng xuyên và các khoản chi hoạt động không thƣờng xuyên. Các khoản
chi hoạt động thƣờng xuyên là những khoản chi nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Các khoản chi không thƣờng xuyên gồm
những khoản chi để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh theo từng giai đoạn hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập nhƣ chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ, đào tạo bồi dƣỡng cán bộ viên chức, thực hiện chƣơng trình mục tiêu
11


quốc gia, các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng,...
Mặc dù hiệu quả của các khoản chi tiêu tài chính trong đơn vị sự nghiệp
trên những khía cạnh cụ thể vẫn có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ
vay nợ, một số vấn đề xã hội... nhƣng xét về tổng thể, hiệu quả đó thƣờng đƣợc
xem xét trên tầm vĩ mơ. Điều đó có nghĩa là, hiệu quả của việc sử dụng các quỹ
công phải đƣợc xem xét dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hồn thành các mục tiêu
cơng đã đặt ra mà các khoản chi tiêu công phải đảm nhận. Thông thƣờng việc
đánh giá hiệu quả chi tiêu công dựa vào hai tiêu thức cơ bản: kết quả đạt đƣợc và
chi phí bỏ ra. Kết quả ở đây đƣợc hiểu bao gồm: kết quả kinh tế và kết quả xã

hội, kết quả trực tiếp và kết quả gián tiếp.
Nhận thức đúng đắn đặc điểm kể trên có ý nghĩa quan trọng trong việc
định hƣớng và có biện pháp sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc tập trung vào
việc xử lý các vấn đề của kinh tế vĩ mơ nhƣ: đầu tƣ để tác động đến việc hình
thành cơ cấu kinh tế mới; cấp phát kinh phí cho việc thực hiện mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài; thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hố gia đình; hỗ trợ giải quyết việc làm và xố đói, giảm nghèo; góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá cả; đảm bảo kinh phí cho việc thực
hiện mục tiêu xố bỏ các tệ nạn xã hội và đảm bảo trật tự an tồn xã hội, bảo vệ
mơi trƣờng thiên nhiên… với yêu cầu là chi phí bỏ ra là thấp nhất mà kết quả
đem lại là cao nhất.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 (sau đây gọi là Nghị định 16)
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị
sự nghiệp công lập thành 4 loại:
(i) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu
tƣ;
(ii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên;
(iii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xun
(do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi
12


phí);
(iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn
thu hoặc nguồn thu thấp).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công theo Nghị định 16 đƣợc dựa trên mức
độ tự chủ tài chính của các đơn vị về cả chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên là một điểm
cải thiện mới so với Nghị định 43/2006/NĐ-CP phân loại đơn vị sự nghiệp công

không dựa vào mức độ tự chủ về chi đầu tƣ của đơn vị.
1.2.1.3 Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lâp
Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là việc sử dụng các thơng
tin phản ánh chính xác tình trạng hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng
lập để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nó, từ đó lập các kế hoạch tài chính và
tổ chức triển khai các kế hoạch tài chính nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động
chun mơn của đơn vị.
Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc coi là hợp lý, có hiệu
quả nếu nó tạo ra cơ chế thích hợp có tác động tích cực tới các hoạt chuyên môn
của đơn vị theo các phƣơng hƣớng đã đƣợc định trƣớc. Việc quản lý tài chính, sử
dụng tài chính của các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh
tế xã hội nên cần có sự giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa tác động tiêu
cực.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập có những đặc điểm nhƣ
sau:
Một là, Nhà nƣớc là chủ thế quản lý, đối tƣợng quản lý là tài chính đơn vị
sự nghiệp cơng lập. Các đơn vị sự nghiệp do nhà nƣớc thành lập nhằm thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nƣớc và xã hội. Phần lớn kinh phí hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập là do nhà nƣớc cấp phát hoặc nhà nƣớc cho
phép huy động từ các nguồn lực xã hội thông qua hệ thống quy định của pháp
luật. Là chủ thể quản lý, Nhà nƣớc có thể sử dụng tổng thể các phƣơng pháp các
hình thức và công cụ quản lý để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Công tác quản lý tài
13


chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập gồm 3 khâu cơng việc: Thứ nhất, lập dự
tốn thu chi ngân sách nhà nƣớc trong phạm vi đƣợc cấp có thẩm quyền thông
qua; Thứ 2, tổ chức chấp hành dự tốn thu chi hàng năm theo chế độ chính sách;
Thứ 3, quyết tốn, kiểm tra giám sát q trình hoạt động tài chính.
Hai là, thƣớc đo đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp

cơng lập không phải lợi nhuận mà là sự so sánh giữa chi phí thực hiện và kết quả
đạt đƣợc. Nếu cơng tác quản lý tài chính đảm bảo kết quả hoạt động chuyên môn
ở mức cao đƣợc xã hội thừa nhận với chi phí thấp thì đƣợc gọi là hiệu quả của
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Ba là, quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập mang tính chất tổng
hợp. Tính chất này thể hiện ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa quản lý và quản trị tài
chính, kết hợp nhuần nhuyễn giữa phƣơng pháp kinh tế, hành chính và pháp luật,
trong đó lấy phƣơng pháp pháp luật làm trọng tâm.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập phải hƣớng tới các mục
tiêu nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập,
đảm bảo yêu cầu về cung ứng cho xã hội một cách tốt nhất về số lƣợng, chất
lƣợng và cơ cấu các dịch vụ; ngoài ra cần đạt mục tiêu tiết kiệm và hiệu quả
trong sử dụng nguồn vốn.
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập.
1.2.2.1 Lập dự tốn tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lâp
Lập dự tốn các nguồn tài chính hàng năm
Lập dự tốn ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phƣơng pháp lập dự toán
thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental
budgeting method) và phƣơng pháp lập dự tốn cấp khơng (zero basic budgeting
method). Mỗi phƣơng pháp lập dự tốn trên có những đặc điểm riêng cùng những
ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các chỉ
14


tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nhƣ vậy phƣơng pháp này rất rõ
ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở

bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
Phƣơng pháp lập dự tốn cấp khơng là phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu
trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp
với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực
tế của năm trƣớc. Nhƣ vậy, đây là phƣơng pháp lập dự toán phức tạp hơn do không
dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phƣơng pháp
này sẽ đánh giá đƣợc một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm
dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lƣợng công việc và chi phí thực hiện, đồng
thời giúp đơn vị lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp truyền thống,
đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tƣơng đối ổn định của đơn
vị. Trong khi đó, phƣơng pháp lập dự tốn cấp khơng phức tạp hơn, địi hỏi trình độ
cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị
nên chỉ thích hợp với những hoạt động khơng thƣờng xun, hạch tốn riêng đƣợc
chi phí và lợi ích.
Lập dự tốn chi tài chính
Do các nguồn lực có giới hạn nhƣng nhu cầu chi của đơn vị ln gia tăng
nên cần có sự phân bổ sử dụng hợp lý các nguồn lực để đảm bảo kinh phí sử dụng
có hiệu quả.
- Căn cứ vào dự toán chi NSNN đƣợc cơ quản thẩm quyền xét duyệt, thơng
qua, phân bổ dự tốn chi cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi NSNN kỳ kế hoạch để xác định các
mức chi tiêu tổng hợp dự kiến NSNN sẽ phân bổ cho mỗi đối tƣợng và . Trên cơ sở
đó đơn vị tiến hành lập dự tốn kinh phí căn cứ vào quy mơ, tính chất đặc điểm của
cơ quan, của năm báo cáo để có cơ sở dự kiến cho năm kế hoạch.
- Lập phân bổ chi thƣờng xuyên, chi không thƣờng xuyên, chi đầu tƣ.
Xét duyệt dự toán
Dự toán thu chi hàng năm cùng thuyết minh dự toán gửi lên đơn vị cấp trên
làm căn cứ xét duyệt.
15



Cơ quan cấp trên tiến hành rà soát, kiểm tra tồn bộ nội dung, căn cứ tình
hình, mục tiêu của cơ quan chủ quản xem xét điều chỉnh tổng hợp gửi lên Bộ Tài
chính.
Bộ Tài chính thống nhất các kết quả, quyết định giao ngân sách cho đơn vị
cấp trên, từ cấp trên sẽ giao xuống đơn vị cấp dƣới và cơng tác này kết thúc trƣớc
31/12 năm tài chính.
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện dự tốn tài chính

•. Thực hiện dự toán thu
Thu từ nguồn ngân sách nhà nƣớc: Đây là nguồn thu dùng để đảm bảo chi
hoạt động sự nghiệp gồm thu ngân sách trung ƣơng và thu ngân sách địa phƣơng.
Các nguồn thu này đƣợc cấp dƣới dạng các nguồn kinh phí:
- Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, kinh phí thực hiện các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia
- Kinh phí thanh tốn cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các
nhiệm vụ Nhà nƣớc giao nhƣ điều tra, quy hoạch, khảo sát… theo giá hoặc theo
khung giá nhà nƣớc quy định
- Kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm.
- Kinh phí nhà nƣớc cấp thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nƣớc quy định với số lao động trong biên chế đƣợc tinh giản.
Ngồi nguồn thu từ ngân sách cịn khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị (hay thƣờng gọi là nguồn tự thu của các đơn vị), nguồn thu này thể hiện
dƣới 2 hình thức
- Thu phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc (phần cịn lại để cho đơn vị
theo quy định), mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu để lại, nội dung chi, thu đƣợc
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính đối với từng loại phí và lệ phí
- Thu từ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ. Hoạt động cung ứng dịch

vụ là sự thỏa thuận giữa các chủ thể, theo đó bên nhận dịch vụ tiến hành những
16


hoạt động nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của bên nào đó, qua đó nhận đƣợc
khoản phí dịch vụ.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác: thu tiền nhƣợng bán, thanh lý tài sản
cố định, thu bán hồ sơ mời thầu,…
Sau khi xây dựng kế hoạch dự toán thu, đơn vị sự nghiệp công lập tiến
hành thực hiện kế hoạch thu theo dự toán. Hoạt động quản lý thu là quản lý tồn
diện từ hình thức, quy mơ đến cả yếu tố ảnh hƣởng tới số thu tài chính nhằm mục
tiêu hƣớng tới thu đủ, thu sát, thu đúng nội dung đối tƣợng và tuân thủ quy định
của nhà nƣớc.
• Thực hiện dự tốn chi
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp bao gồm các khoản chi thƣờng
xuyên và chi không thƣờng xuyên
Chi thƣờng xuyên
- Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành;
dịch vụ cơng cộng; văn phịng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thƣờng
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lƣơng; tiền cơng; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao động
trực tiếp phục vụ cơng tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lƣơng; tiền cơng; các khoản phụ
cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn

theo quy định hiện hành; ngun, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài
sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo
hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
17


×