Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một vài biện pháp xây dựng, sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn mĩ thuật cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.2 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Trong các mơn học ở cấp THCS. Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực giáo
dục nghệ thuật, vừa bảo đảm trang bị học vấn cốt lõi về thẫm mĩ cho học sinh, vừa
bảo đảm giáo dục mang tính chất định hướng nghề nghiệp trên cơ sở thống nhất
mục tiêu hình thành, phát triển các phẩm chất “Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm” và các năng lực chung “Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Đồng thời, môn học đặt mục tiêu trọng tâm là hình
thành, phát triển ở học sinh năng lực đặc thù mĩ thuật với các thành phần: Quan sát
và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẫm
mĩ trong tiến trình giáo dục. Thơng qua mơn học mĩ thuật đã tạo cơ hội cho các em
làm quen và trãi nghiệm kiến thức mĩ thuật qua nhiều hình thức hoạt động; hình
thành phát triển ở các em khả năng quan sát và cảm thụ nghệ thuật, nhận thức và
biểu đạt thế giới xung quanh; khả năng cảm nhận, tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị
văn hóa, nghệ thuật dân tộc và thế giới; góp phần hình thành, phát triển các phẩm
chất tốt đẹp của con người Việt Nam.
Vì vậy, để có thể nắm bắt được những phẩm chất, năng lực mĩ thuật và sự
tiến bộ của học sinh trong quá trình giáo dục thì cần phải có những phương pháp
dạy học và công cụ đánh giá phù hợp, đặc trưng bộ mơn mĩ thuật để qua đó giúp
giáo viên nhận biết được những tiến bộ và hạn chế của học sinh trong tìm, chọn và
vận dụng sáng tạo thẫm mĩ, từ đó có những hướng dẫn kịp thời cho học sinh và
điều chỉnh kế hoạch, hoạt động dạy học một cách phù hợp; giúp nhà quản lý hiểu
rõ chất lượng giáo dục, làm căn cứ để có những điều chỉnh và nâng cao chất lượng
giáo dục của trường.
Học sinh THCS các em đã lớn và hiểu rõ từng vấn đề, phương án mà giáo
viên đưa ra trong quá trình hoạt động giáo dục trên lớp. Tuy nhiên, vì một lí do nào
đó mà giáo viên mĩ thuật cũng như một số bộ mơn khác rất ít đưa ra các cơng cụ
kiểm tra đánh giá trong các hoạt động trên lớp: Thiếu kĩ năng, sợ thiếu thời gian
hay còn quen lối dạy cũ, cũng có thể chưa hiểu hết mục đích sử dụng các công cụ
nhận xét, đánh giá.
Với xu thế phát triển giáo dục hiện nay, trong dạy học môn mĩ thuật giáo


viên phải tổ chức các hoạt động học tập, thực hành, sáng tạo, trải nghiệm đa dạng
với sự tham gia tích cực chủ động của học sinh, học sinh sẵn sàng tham gia thảo
luận nghệ thuật thông qua việc thiết kế nội dung, kế hoạch, nhiệm vụ của giáo
viên.
Dạy- học mĩ thuật có nhiều ưu thế hình thành và phát triển ở học sinh năng
lực giao tiếp và hợp tác. Thông qua các công cụ nhận xét, đánh giá kết hợp lồng
ghép thảo luận và thực hành nghệ thuật học sinh được thường xuyên tham gia trao
đổi, chia sẻ về tác giả, tác phẩm, sản phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa, nhận xét, giới
thiệu kết quả học tập, thực hành của cá nhân, bạn bè từ đó phát triển năng lực
chung và năng lực mĩ thuật, nâng cao phẩm chất của người học sinh đáp ứng phát
triển chung xã hội
Căn cứ những yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục, trong đó đổi mới
hình thức kiểm tra, đánh giá đã được nêu trong các văn kiện, văn bản:


2

- Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách
quan”
- Căn cứ vào Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về ban hành quy chế xếp loai
đánh giá học sinh THCS, THPT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT. Thông tư
26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT “…Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực
hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình mơn
học, hoạt động giáo dục…”
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban

hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT đã áp dụng và thực hiện được
hơn một học kì tuy nhiên nhận thấy vẫn còn nhiều giáo viên còn lúng túng hoặc
chưa có kinh nghiệm trong việc đưa gia được các phương pháp, hình thức kiểm tra
đặc biệt là sử dụng các công cụ đánh giá để đánh giá học sinh ở các loại kiểm tra,
đánh giá nhất là trong kiểm tra, đánh giá thường xuyên (KTĐG TX). Giáo viên mới
chỉ đưa ra hình thức kiểm tra, đánh giá là kiểm tra viết tự luận là chủ yếu, chưa lập
ra các cơng cụ đánh giá tồn diện và chỉ đưa ra ma trận đề kiểm tra ở kiểm tra định
kì (KTĐK). Chính vì vậy đã hạn chế rất nhiều việc xác định phát triển được các
phẩm chất và năng lực chung, năng lực đặc thù của học sinh.
Qua những lí do trên tơi đã nghiên cứu, tìm hiểu thêm tài liệu và kinh
nghiệm bản thân. Tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến với đề tài “Một vài biện pháp
xây dựng, sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh về phẩm
chất và năng lực trong dạy học môn mĩ thuật cấp THCS” nhằm giúp bản thân,
học sinh, đồng nghiệp có được đổi mới trong cách dạy và học đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngành GD cũng như của đất nước.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Cơng cụ kiểm tra, đánh giá phải giúp học sinh hình thành và tiến bộ trong
học tập về cả phẩm chất và năng lực; giáo viên đổi mới phương dạy học trên lớp
mới thay cho cách dạy học truyền thống đã ăn vào suy nghĩ và cách dạy
học( phương pháp) lâu nay của giáo viên.
Học sinh được tham gia, sử dụng các công cụ nhận xét, đánh giá để nâng cao
ý thức tự học, tự trao dồi những phẩm chất đặc thù mơn mĩ thuật như: Chăm chỉ
học tập, tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; thể hiện yêu
thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc Thơng qua
các cơng cụ nhận xét, đánh giá phù hợp học sinh tự đánh giá sản phẩm mình tạo ra
cũng như sản phẩm của nhóm, của bạn, từ đó các em có thể củng cố được kiến
thức đã học; giúp bạn tiến bộ, hình thành được nhiều kĩ năng. Tự tin đứng trước
tập thể, tự tin nói và tự tin nhận xét đúng về năng lực bản thân.Bản thân tơi cũng
như đồng nghiệp có được phương pháp dạy học mới biết sử dụng các cơng cụ kiểm
tra đánh giá khoa học, có logic, có hệ thống thay cho suy luận dựa trên cảm tính,

cảm nhận về năng lực học sinh.


3

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Một vài công cụ nhận xét, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực trong môn mĩ thuật THCS
- Kết quả học tập môn mĩ thuật của học sinh trường PTDT bán trú THCS
Xuân Thái.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu bản thân tôi đã kết hợp sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau như:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập số liệu, thống kê.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp điều tra: Nắm chắc tình
hình thực tế nhà trường và địa phương trong việc sử dụng các công cụ trong kiểm
tra đánh giá năng lực học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích
đánh giá về thực trạng và các giải pháp để xây dựng, sử dụng công cụ kiểm tra,
đánh giá sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn mĩ
thuật cấp THCS.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong tiến trình một bài giảng dạy trên lớp thì sau mỗi hoạt động của giáo
viên và học sinh đều phải có phương án kiểm tra, đánh giá, trong mỗi phương án
đó giáo viên đưa ra các công cụ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập có đạt
hay khơng, thái độ thực hiện nhiệm vụ có tốt hay khơng… qua đó giúp giáo viên
lưu giữ minh chứng trong hồ sơ học tập và để điều chỉnh, bổ sung những năng lực,

phẩm chất cần thiết của của học sinh. Đồng thời giáo viên cũng tự điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học nhằm giúp đỡ học sinh học tốt hơn. Đó cũng là nhu
cầu, nhiệm vụ của giáo viên trong quá trình dạy học. Đồng thời thông qua nhiệm
vụ học học sinh tiếp thu được các năng lực chung và năng lực đặc thù tiến bộ.
Các khái niệm cơ bản dùng trong sáng kiến.
Công cụ là cái được dùng để tiến hành một việc nào đó, hoặc để đạt đến một
mục đích nào đó. Cơng cụ đóng phần cơ bản tạo nên sự tiến triển về nhận thức
và kĩ năng của người sử dụng.1
Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa
và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây
dựng cơng cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này
được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực
hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.2
Đánh giá kết quả học tập: Q trình thu thập thơng tin về kết quả học tập của
HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức
độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh
giá trong nhận xét của giáo viên. 2
Đánh giá trong lớp học là q trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thơng tin
liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh nhằm xác định những


4

gì học sinh biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong
quá trình giáo dục HS.2
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.3
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực

hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.3
Theo thông tư 26/2020/TT-BGDĐT: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
Được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo
chương trình mơn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thơng qua: hỏi - đáp, viết,
thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.4
Kiểm tra; đánh giá; công cụ kiểm tra, đánh giá là những khâu có quan hệ
mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá
thông qua kết quả kiểm tra; công cụ là phương tiện để kiểm tra, đánh giá là điểm
kết nối giữa kiểm tra và đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh.
Mục đích của cơng cụ kiểm tra, đánh giá nhằm lượng hóa và cơng khai các
phẩm chất và năng lực chung, năng lực đặc thù cần đạt theo bài, theo chủ đề, theo
mơn học. Qua đó học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự
tiến bộ của mình, khuyến khích động viên tự học. đồng thời giúp giáo viên có cơ
sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và yếu của mình, tự hồn thiện hoạt động
dạy, phấn đấu khơng ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
Như vậy, cơng cụ đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và định hướng điều chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện nhận định ra thực
trạng và điều chỉnh hoạt động của thầy, đảm bảo nguyên tắc tồn diện, khách quan,
tính pát triển, và nhận xét đánh giá trong bối cảnh thực tiễn phù hợp với đặc thù bộ
môn mĩ thuật.
Ý nghĩa của việc sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá để học sinh tiến bộ
phẩm chất và năng lực trong dạy học môn mĩ thuật.
- Đối với học sinh: Việc sử dụng có hệ thống các cơng cụ kiểm tra, đánh giá
có hệ thống cung cấp kịp thời thông tin giúp người học điều chỉnh hoạt động học
của mình.
* Về nhận thức: Chỉ cho học sinh tiếp thu các bước tiến hành và vận dụng

sáng tạo mĩ thuật, phát triển bổ sung nhận thức giá trị mĩ thuật trong đời sống.
* Về phát triển năng lực, phẩm chất: Học sinh có điều kiện tiến hành các
hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, hệ thống hóa kiến thức, phát triển tư duy
sáng tạo, vận dụng kiến thức để tình huống thực tế, biết giao tiếp và hợp tác trong
những hoạt động nhóm, hoạt động tập thể. Có tinh thần trách nhiệm cao trong học
tập, biết yêu, tôn trọng con người, quý trọng giữ gìn di sản văn hóa truyền thống
dân tộc, và của thế giới, di sản thiên nhiên.


5

- Đối với giáo viên: Giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động từ những thông tin
liên hệ ngược thông qua giáo viên sử dụng công cụ nhận sét đánh giá mà học sinh
tham gia.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp.
2.2.1. Thuận lợi.
Trong những năm học qua Phịng GD&ĐT, cũng như BGH- chun mơn các
nhà trường đã triển khai nhiều công văn, văn bản của ngành về việc đổi mới
phương pháp, hình thức trong kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh. Đặc biệt
trong việc thực hiện nghiêm, đúng và nghiên cứu đầy đủ: Nhiệm vụ trọng tâm theo
năm học; Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 58; Cơng văn số 5512/BGDĐT-GDTrH
ngày 18/12/2018; chương trình bồi dưỡng các mơ dun của chương trình giáo dục
phổ thơng 2018.
Đa số cán bộ giáo viên bộ mơn nói chung và giáo viên mĩ thuật nói riêng
đều đủ năng lực để kiểm tra, đánh giá được năng lực của học sinh theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù của từng học sinh mà giáo viên tham gia
giảng dạy.
Học sinh tích cực tham gia các hoạt động trên lớp như: Hoạt động nhóm;
thảo luận, trao đổi, báo cáo, nhận xét đánh giá bài của nhóm, của bạn và của chính

bản thân. Khả năng tự học, tự giao tiếp.
2.2.2. Khó khăn.
Trên thực tế trước khi áp dụng đề tài, tuy có nhiều văn bản của ngành về
việc dạy- học - kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
của học sinh bản thân tôi và nhiều đồng nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong lựa
chọn các công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cho phù hợp
nhất là trong hình thức đánh giá thường xuyên. Việc áp dụng công cụ kiểm tra,
đánh giá vào đánh giá sự tiến bộ trong học tập học sinh còn nhiều hạn chế, thiếu
nhiều bảng biểu
Do đặc trưng của từng bộ mơn có thời lượng dành cho kiểm tra đánh giá
khác nhau nên nhiều giáo viên không sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá đã dẫn
đến khả năng tham gia hoặc chưa có thói quen tham gia thảo luận, trình bày và
nhận xét bài làm của bạn cũng như bản thân mình, năng lực cá nhân hạn chế, đặc
biệt ở môn mĩ thuật cần có sáng tạo, vận dụng, phân tích, đánh giá thẫm mĩ thì các
em lai càng khó thực hiện do chưa đồng bộ trong việc thực hiện.
2.2.3. Thưc trạng tại trường PTDT bán trú THCS Xuân Thái.
Do điều kiện đặc trưng vùng miền nên việc sử dụng các công cụ kiểm tra,
đánh giá học sinh không được đồng bộ. Học sinh chưa có ý thức tự học, năng lực
ngơn ngữ cịn hạn chế dẫn đến khó khăn khi xây dựng, sử dụng cơng cụ kiểm tra,
đánh giá q trình học tập của các em.
Môn mĩ thuật phải sử dụng đa dạng các công cụ đánh giá tuy nhiên cơ sở vật
chất phịng học nhà trường khơng đủ đã dẫn đến khả năng xây dựng, thiết kế
công cụ nhận xét của giáo viên và học sinh hạn chế, chất lượng môn mĩ thuật chưa
cao. Còn nhiều phụ huynh chưa quan tâm tới các con em mình, chưa đầu tư đồ
dung học mĩ thuật cho con mình.


6

2.2.4. Khảo sát thực trạng vấn đề.

Khảo sát thực tế mục tiêu yêu cầu cần đạt chương trình mĩ thuật khối 7 tại
trường PTDT bán trú THCS Xuân Thái theo định hướng hình thành phát triển
phẩm chất và năng lực đặc thù mĩ thuật, chất lượng học sinh môn mĩ thuật vào đầu
tháng 9 năm học 2020- 2021 ta có bảng thống kê sau:
Đầu năm học 2020- 2021 (9/2020).
Phẩm chất

Năng lực mĩ thuật

Lớp
Số
lượng Tốt Khá Tb Yếu

7A
26
7B
28

Quan sát và nhận
thức thẩm mĩ
Đ

Sáng tạo và ứng
dụng thẩm mĩ



Đ




Phân tích và
đánh giá thẩm

Đ


SL

%

SL

%

SL

%

SL %

SL

12 46,2

14 53,8

12 46,2

12


15 53,6

13 46,4

9

11

5

1

20

77

6

23

14

53,8

12

11

4


1

23

82

5

18

16

57

43

%

SL

%

Từ kết quả khảo sát trên ta thấy phẩm chất và năng lực mĩ thuật của học sinh
còn nhiều hạn chế nếu ta chiếu theo định hướng phát triển mới khi ta tách riêng
từng nội dung đánh giá mĩ thật VD: phần sáng tạo và ứng dụng thẫm mĩ tỉ lệ chưa
đạt cao (46,2% ở lớp 7A; 43% ở lớp 7 B). Phân tích và đánh giá thẫm mĩ trung
bình của cả khối chiếm 46,3% chưa đạt.
Với khảo sát trên nhận thấy bản thân tôi cần phải nỗ lực hơn nữa để nâng
cao được chất lượng từng năng lực của các em chính vì vậy tôi đã chọn giải pháp

sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh quá trình học tập của các em.
Các em có thể tự nâng cao năng lực bản thân đồng thời giúp bạn vừa cũng cố kiến
thức bài học vừa sáng tạo trong thực hành sáng tạo thẩm mĩ.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các biện pháp.
Từ thực trạng vấn đề trên tôi đã đưa ra báo cáo với đề tài“Một vài biện
pháp xây dựng, sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh về
phẩm chất và năng lực trong dạy học môn mĩ thuật cấp THCS” Với những biện
pháp, giải pháp cụ thể sau.
+ Xây dựng công cụ đánh giá “Câu hỏi”.
+ Xây dựng công cụ đánh giá “Sản phẩm học tâp”.
+ Công cụ đánh giá “Bảng kiểm”.
+ Công cụ đánh giá “Đề kiểm tra”.
2.3.2. Các giải pháp thực hiện.
2.3.2.1 Xây dựng công cụ đánh giá “Câu hỏi”.
Công cụ kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi là một công cụ khá phổ biến và
thường xuyên sử dụng dưới một số dạng như: Bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, trắc
nghiệm, vấn đáp…Với việc sử dụng các câu hỏi khác nhau giáo viên có thể gợi mở


7

củng cố, tổng kết, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh trong quá trình
học.
VD: Thẻ kiểm tra: Nhằm đánh giá những kiến thức học sinh trước, trong và
sau mỗi bài học hoặc sau chủ đề học tập.
VD: Bảng hỏi ngắn: Nhằm kiểm tra kiến thức nền khơng chỉ giúp giáo viên
có được thơng tin kiến thức học sinh chuẩn bị bài học mà còn giúp giáo viên bắt
đầu vào bài học mới với từng đối tượng.
- Cách sử dụng công cụ “câu hỏi”: Câu hỏi được sử dụng xuyên suốt trong

quá trình dạy học để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh trên
lớp học và khả năng tiếp thu bài trên lớp của học sinh.
Thông qua cách sử dụng câu hỏi thường xuyên GV có điều kiện tiếp xúc với
người học nhằm để thu thập thông tin về hiểu biết của người học mà cịn có thể
phát hiện ra những năng lực đặc biệt hoặc những khó khăn thiếu sót của HS
- Yêu cầu xây dựng.
+ Câu hỏi chính xác, rõ ràng, đơn giản giúp người học trả lời đúng.
+ Câu hỏi có logic hệ thống.
+ Hệ thống câu hỏi phù hợp với nhận thức từng đối tượng.
Sử dụng các câu hỏi theo thứ tự từ dể tới khó, từ thấp đến cao như sau:
* Câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các khái niệm, các
bước vẽ, tiểu sử tác giả… để phục vụ bài học mới.
VD: Em hãy mô tả lại đặc điểm cái ấm( tách)?. Chật liệu làm nên cái ấm?
Em hãy nói vài nét về xã hội thời trần? Kể tên một vài chùa ở phía bắc mà em biết,
theo em chùa nào ở thời Trần?. Em hãy cho biết một vài thơng tin hiểu biết của
mình về ( tác giả, tác phẩm, sản phẩm…) của mĩ thuật Việt Nam từ cuối thế kỉ XX
đến năm 1954….
* Câu hỏi“ hiểu” nhằm kiểm tra HS có biết cách liên hệ, kết nối dữ kiện,
đặc điểm của các bài học hoặc hiểu biết của HS... khi tiếp nhận thơng tin.
VD: GV có thể đặt một số câu hỏi như sau:
+ Em hãy trình bày cảm nhận, quan điểm của mình về đề tài các bức tranh
mĩ thuật Việt Nam từ cuối thế kỉ XX đến năm 1954?
+ Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bức tranh“ Nghỉ chân bên đồi”?.
+ Tranh diễn tả gam màu chính là màu gì?
Hoặc em hãy giải thích(cách sắp xếp bố cục, sử dụng màu sắc của tranh…)?
Em hãy chia nhóm các tác phẩm theo chất liệu?....
* Câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thơng tin thu
được vào tình huống mới.
VD:
+ Em hãy trình bày ý tưởng cho bức tranh của mình?

+ Theo em ta có thể thêm họa tiết gì vào bài để bài trang trí phù hợp hơn?
+ Từ những nguyên liệu giấy, lá, chai nhựa…ta có tạo nên được sản phẩm
gì? hoặc tranh có được khơng?.
* Câu hỏi “phân tích” nhằm phân tích tìm ra vấn đề, các mối liên hệ, chứng
minh để đi đến kết luận chung cho hoạt động đó hoặc cho cả bài học
VD:


8

Em hãy so sánh (hai dịng tranh Đơng Đồ và Hàng Trống, phong cách sáng
tác…)? Em có nhận xét gì về (trào lưu nghệ thuật, tác giả, tác phẩm..)? Hãy chứng
minh nhận đinh về( tác giả, tác phẩm,..)?.
* Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán
đoán của học sinh dựa trên các tiêu chí đưa ra.
VD:
+ Em hãy nhận xét bài thảo luận của nhóm bạn?
+ Em nhận xét gì về (tính thẫm mĩ, giá trị nghiệ thuật, phong cách sáng
tác…)?
+Em có bảo vệ quan điểm của mình khơng?.
* Câu hỏi “tổng hợp” là những câu khỏi mang tính chất cơ đọng nội dung
chính của tồn bài học cũng như gợi mở để học sinh mường tượng ra cách sử lí
khác mà hiệu quả tương ứng.
+ Em có thể xé dán tranh phong cảnh từ những lá cây, vải, giấy vụn… được
không?.
+ Em có thể đặt tên cho bức tranh của mình?.
+ Em có nhận xét gì về các bức tranh trên, theo em tranh nào bạn vẽ đạt
hơn?.

( Hoạt động trả lời lời câu hỏi tại lớp 7A trường TPDTBT THCS Xuân Thái)


- Ưu điểm:Với cơng cụ câu hỏi có vai trị hết sức quan trọng với hầu hết tất
cả giáo viên, qua câu hỏi của giáo viên học sinh tham gia trả lời, từ những câu trả
lời của học sinh giáo viên biết được học sinh có hiểu được bài hay khơng, thái độ
học tập có tốt hay khơng từ đó giúp giáo viên điều chỉnh kiến thức phù hợp với đối
tượng và nhận xét thái độ học tập của học sinh.
- Lưu ý: Tuy vậy, giáo viên cần lưu ý khi đánh giá học sinh qua công cụ “câu
hỏi” do từng thời điểm khác nhau độ khó- dễ của kiến thức khác nhau nên nhận xét
đánh giá phải nhìn về tổng thể của bài và nhận xét theo hướng tích cực, có khuyến
khích, động viên biểu cảm của giáo viên vui vẻ từ đó mới nâng cao phẩm chất tự
học của học sinh. Do thời lượng cho việc đặt câu hỏi trong từng hoạt động ít vì vậy
giáo viên khơng nên quá lạm dụng câu hỏi nhiều để mất thời gian của hoạt động
khác của các em.


9

2.3.2.2 Xây dựng công cụ đánh giá “Sản phẩm học tâp”.
Sản phẩm học tập là kết quả học tập của học sinh là những minh chứng rõ
nhất của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã học được. Thông qua sản
phẩm của học sinh giáo viên đánh giá sự tiến bộ của học sinh, đánh giá mức độ đạt
được của các năng lực. Thúc đẩy động cơ, hứng thú học tập cho học sinh, phát huy
tính tự lập, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức
hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, phát triển năng lực nhận xét, đánh giá
cho học sinh.
* Cách sử dụng: Được sử dụng vào phần trưng bày sản phẩm khi kết thúc
một bài, một chủ đề hay một quá trình học tập của học sinh. Giáo viên sử dụng sản
phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của học sinh về năng lực cũng như thái độ và
sản phẩm này được lưu vào hồ sơ học tập của học sinh. Khi sử dụng cơng cụ này
giáo viên có thể thiết kế cơng cụ thang đo.

Sản phẩm học tập môn mĩ thuật rất đa dạng tùy theo mỗi bài hay mạch nội
dung giáo viên đưa ra yêu cầu sản phẩm khác nhau nhưng phải dựa trên mục tiêu
cần đạt của bài, năng lực của học sinh, điều kiện học tập.

( Tranh vẽ của bạn Phạm Trung Hiếu và Vi Thị Hoài)

*VD: Em hãy vẽ hoặc xé dán một bức tranh đề tài “Cuộc sống quanh em” 2
tiết (lớp 7)
Yêu cầu: sản phẩm được vẽ hoặc xé dán trên gấy A4 hoặc A3, sử dụng chất
liệu màu hiện có hoặc vật liệu đã qua sử dụng (xé dán).
- Màu sắc: Tùy chọn.
- Sản phẩm theo đúng chủ đề.
-Thời gian: 50 phút.
Phiếu đánh giá tiêu chí sản phẩm thực hành của học sinh
Tiêu chí

Mức độ
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4


10

Sắp xếp Bố
cục tranh cân

đối hài hòa với
khổ giấy
(4 đ)

Bố cục tranh
tương đối hài
hòa với khổ
giấy
(3đ)

Sắp xếp bố
cục tranh chưa
cân đối hài
hịa với khổ
giấy
(2đ)

Chưa biết
cách sắp
xếp bố cục
tranh
( 0-1)đ

- Hình vẽ; xé
có dáng điệu
đẹp, sinh động
rõ chủ đề bài
học
- Xác định
được vật liệu

phù hợp cho
tranh
(3 đ)

- Hình vẽ xé
dán đẹp. rõ chủ
đề bài học
- Chất liệu sử
dụng vẽ hoặc
xé dán tương
đối phù hợp.
(2 đ)

- Hình vẽ hoặc
xé dán trong
tranh chưa có
dáng điệu.
chưa đẹp, chưa
cân đối
- Sử dụng vật
liệu cịn lúng
túng
( 1 đ)

- Hình vẽ
hoặc xé dán
chưa đúng
chưa phù
hợp
- Chưa biêt

sử dụng vật
liệu phù
hợp
( 0- 1đ)

- Màu sắc có
sự hài hịa, có
đậm có nhạt
- Có mảng
màu chạy theo
nhịp điệu
(2đ)

- Bài thể hiên
được độ đậm
nhạt nhưng
chưa có sự hài
hồ về màu
- Có các mảng
màu rõ ràng
(1.5 đ)

- Biết thể hiện
được màu
nhưng đạm
nhạt khơng
gian chưa phù
hợp và cịn sơ
xài
(1 đ)


- Chưa diễn
tả được
màu sắc
( 0-0.5 đ)

4.Trình bày
giới thiệu SP
(1 đ)

Viết – trình
bày đầy đủ hấp
dẫn thơng tin
về SP
( 1đ)

Viết và trình
bày sản phẩm
nhưng chưa
hấp dẫn
(0.8 đ)

Viết – trình
bày SP cịn
thiếu thơng tin
cịn lúng túng
khi trình bày
( 0.5 đ)

Chưa biết

trình bày
thơng tin
SP
0- <0.5( đ)

Điểm: 100

10

4.5

0- 3

1. Bố cục của
tranh
4 Điểm

2. Hình vẽ
hoặc xé dán
3 Điểm

3. Màu sắc.
(2 đ)

Mức đánh giá năng lực
- A: Từ 8.1- 10 điểm - Đạt
- B: Từ 6.5- 8 điểm. - Đạt
- C: Từ 5.1- 6.4 điểm. - Đạt
- D: Từ dưới 5.0 điểm. - Chưa đạt.


7.3


11

( Hoạt động học và nhận xét, đánh giá)

Công cụ đánh giá sản phẩm học tập thường được sử dụng trong các phân
mơn vẽ tranh, vẽ trang trí hay vẽ theo mẫu. Hoặc sau các phần hoạt động nhóm
thực hành sản phẩm.
- Ưu điểm: Học sinh hứng thú quan sát, nhận xét, tiếp thu ghi nhớ thêm kiến
thức, là minh chứng khả năng vận dụng vào bài thực hành của học sinh, cũng như
là minh chứng thái độ học tập của học sinh… từ đó giáo viên điều chỉnh quá trình
dạy học cho phù hợp.
Khi học sinh nhận xét bài làm tăng khả năng giáo tiếp, nhận xét, thuyết trình
trước đám đông của học sinh.
- Nhược điểm: Sản phẩm bài vẽ của học sinh đôi khi chưa thể hiện được hết
năng lực của các em. Vì vậy khi nhận xét, đánh giá giáo viên nên xét thêm hứng
thú học tập hay tâm lí của học sinh.
2.3.2.3. Cơng cụ đánh giá “ Bảng kiểm”.
Bảng kiểm là một bảng biểu ghi lại các tiêu chí rong học tập của học sinh về
hành vi, các đặc điểm, hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện…mà giáo viên
mong đợi có được biểu hiện hoặc được thực hiện trong quá trình học.
* Cách sử dụng: Trong mơn học mĩ thuật thường có các hoạt động nhóm của
học sinh để tìm hiểu các nội dung của bài hoặc thực hành sản phẩm theo cá nhân
hoặc nhóm thơng qua đó đánh giá được năng lực chung như: Năng lực giao tiếp,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Do vậy bảng kiểm được đưa ra trong q
trình hoạt động nhóm hoặc sau khi học sinh hoàn thành phần thực hành hoặc trong
phần nhận xét, đánh giá lớp học.
Mỗi hoạt động khác nhau giáo viên thiết kế bảng kiểm có nội dung phù hợp

với hoạt động đó, có thể nhận xét về phẩm chất học về nội dung kiến thức thời gian
thực hiện cho việc nhận xét đánh giá bảng kiểm này khoảng 3-5 phút
Bảng kiểm đánh giá các nhóm thực hiện nhiệm vụ


12

Các tiêu chí



Khơng

1. Nhận nhiệm vụ được giao:
Các thành viên trong nhóm nghiêm túc nhận nhiệm vụ
2. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm:
- Các thành viên trong nhóm biết bày tỏ ý kiến, tham gia
xây dựng hoạt động nhóm.
- Mọi thành viên trong nhóm biết lắng nghe, tôn trọng,
xem xét các ý kiến, quan điểm của nhau.
3. Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên
- Các thành viên cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của
bản thân.
- Các thành viên trong nhóm có sự hỗ trợ nhau để hồn
thành nhiệm vụ chung.
4. Tơn trọng quyết định chung:
- Các thành viên trong nhóm đều tơn trọng quyết định
chung của cả nhóm
5. Kết quả làm việc:
- Có sản phẩm chất lượng theo yêu cầu của giáo viên đưa

ra.
6. Trách nhiệm với kết quả làm việc chung:
- Các thành viên có ý thức chịu trách nhiệm về sản phẩm
chung của cả nhóm.
Thang đánh giá:
- Mức A: Đạt cả 6 tiêu chí
- Mức B: Đạt được 5 tiêu chí (trong đó phải đạt được 2 tiêu chí 2 và 3)
- Mức C: Đạt được 4 tiêu chí (trong đó phải đạt được tiêu chí 2 hoặc tiêu chí
3)
- Mức D: Đạt được 3 tiêu chí trở xuống.
Các nhận xét, đánh giá bảng kiểm này lưu vào hồ sơ học tập của học sinh,
giáo viên phải thường xuyên theo giỏi việc thực hiện của học sinh để so sánh với
bảng kiểm lưu từ đó tìm ra hướng khắc phục.

( Hình ảnh GV hướng dẫn HS)


13

- Hạn chế: Trong bảng kiểm tiêu chí trên khơng đưa ra được những biểu hiện
trung gian nằm giữa “có và không”, nên khi giáo viên, học sinh dùng bảng kiểm
cần xem xét kĩ để nâng lên “có” hoặc hạ xuống “không” biểu hiện.
2.3.2.4. Công cụ đánh giá “Đề kiểm tra”.
Đề kiểm tra là một công cụ đánh giá gần gủi và quen thuộc với giáo viên và
học sinh, được sử dụng trong hình thức kiểm tra định kì gồm kiểm tra viết cùng
các câu hỏi tự luận hoặc các câu trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai.
Trong môn mĩ thuật kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa vào sản phẩm hoc tập do
vậy có những điểm riêng với mơn học khác. Do đặc thù của bộ môn mĩ thuật
( cùng chung nội dung học tập nhưng kết quả học tập rất khác nhau, mang tính cá
nhân riêng biệt) nên trường hợp thực hành, có thể chỉ biên soạn 1 đề kiểm tra

nhưng kết quả học tập thể hiện chính xác mức độ cần đánh giá ở HS
Để xây dựng đề kiểm tra định kì, cần phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra
Bước 2: Xách định hình thức đề kiểm tra
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm.
Bước 6: Xem lại các biểu hiện của năng lực( nếu cần).
VD:
ĐỀ KIỂM TRA
Giữa kì I lớp 7
1.Mục tiêu của đề kiểm tra
- Để đánh giá kết quả học tập của học sinh khi học xong các nội dung của
trang trí cơ bản và tập làm quen với trang trí ứng dụng.
- Kiểm tra lấy làm căn cứ để GV và HS kịp thời điều chỉnh quá trình dạy –
học
2. Nội dung đề.
- Câu 1:Trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật
- Câu 2: Viết từ 5 đến 10 dịng, giới thiệu sản phẩm trang trí đồ vật có dạng
hình chữ nhật.
3. u cầu.
- Vẽ trên giấy A4.
- Chất liệu tùy chọn
4. Hình thức đề kiểm tra đánh giá:
- Kết hợp thực hành và tự luận
Ma trận đề kiểm tra:
Cấp độ
Nhận biết
Tên ND
Sản

phẩm: đồ
vật có
dạng

Tạo được 1
sản phẩm đồ
vật có dạng
hình chữ

u cầu về nhận thức
Thơng
Vận dụng
hiểu
thấp
Tạo được Tạo được 1
1 sản
sản phẩm
phẩm có
có dạng
dạng hình hình chữ

Yêu cầu
Vận dụng cao về năng
lực
Tạo được sản
-Năng
phẩm đẹp
lực quan
mang tính sáng sát và
tạo, phù hợp

nhận


14

hình chữ
nhật

nhật có họa
tiết, màu sắc
đơn giản

Câu : 1
Số điểm:
6 = 60%
Bài viết
từ 5 đến
10 dịng,
giới
thiệu sản
phẩm
trang trí
đồ vật có
dạng
hình chữ
nhật

Điểm: 1
Tỉ lệ:10%
Viết được

một số thông
tin đơn giản
về sản phẩm
trang trí đồ
vật có hình
chữ nhật,
trình bày về
1 số hiểu
biết về 1 số
hoạ tiết, hoa
văn truyền
thống dân
tộc

chữ nhật,
biết cách
sắp xếp bố
cục họa
tiết màu
sắc theo ý
thích
Điểm: 1
Tỉ lệ:10%

nhật trang,
biết sắp xếp
bố cục, hoạ
tiết, màu
sắc tương
đối hợp lí


với mục đích
sử dụng, biết
ứng dụng phẩm
vào đời sống
thức tiễn…

Điểm: 3
Tỉ lệ: 30%

Điểm: 1
Tỉ lệ: 10%

Trình bày
được
thông tin
về sản
phẩm và
sự đa
dạng về
hoạ tiết
hoa văn
truyền
thống dân
tộc

Nêu và
phân tích
được 1 số
yếu tố

ngun lý,
tạo hình và
vẻ đẹp về
màu sắc
hoạ tiết của
sản phẩm
thơng qua
bài viết

Tự phân tích,
đánh giá và
đưa ra 1 số
quan điểm
nhận xét về ưu
điểm, hạn chế
của sản phẩm
và tự rút ra bài
học kịnh
nghiệm cho
bản thân để từ
đó điều chỉnh
phương pháp
học tập của
mình
Số điểm:
1(10%)

thức
thẩm mĩ
- Năng

lực sáng
tạo và
ứng dụng
thẩm mĩ

-Năng
lực quan
sát và
nhận
thức
thẩm mỹ
- Năng
lực phân
tích và
đánh giá
thẩm mĩ.

Câu: 2
Số điểm:
Số điểm: Số điểm:
Số điểm: 0,5(5%)
1(10%)
1,5(15%)
4(40%)
Tổng
Số điểm:
Số điểm: Số điểm:
Số điểm:
cộng : 2 1,5(15%)
2 (20%)

4 (40%)
2,5(25%)
câu
Số điểm:
10
(100%)
Xếp loại năng lực:
- Điểm từ 5,5- 10 : Đat( Đ) trong đó câu 2 ít nhất phải 1,5 điểm
- Điểm từ 0- 5: Chưa đạt( CĐ).
( Đánh giá theo thang điểm tròn 0,5)
Xây dựng công cụ nhận xét đề kiểm tra rất quan trọng trong môn mĩ thuật
cung như các môn học khác vì khi ta xây dựng đưa ra được ma trận giáo viên soi
chiếu vào đó để thực hiện và học sinh cũng chiếu vào đó để làm bài( vẽ và viết tự
luận) có trọng tâm hơn, lưu giữ, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, biết vận dụng sáng tạo
như thế nào cho chất lượng hơn với đề bài kiểm tra.


15

Đối với môn mĩ thuật, đánh giá thường xuyên và kiểm tra đánh giá định kì
có sự tham gia của các chủ thể khác nhau: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh
đánh giá đồng đẳng, học sinh tự đánh giá…Ngồi các phương pháp và cơng cụ
đánh giá đã được trình bày ở trên, trong mỗi bài học giáo viên thường tổ chức các
hoạt động đánh giá đồng đẳng trong hoạt động phân tích đánh giá thẫm mĩ. Sau khi
học sinh hồn thành sản phẩm cá nhân/ nhóm, giáo viên cùng với học sinh xây
dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập. tổ chức đánh giá: học sinh giới thiệu sản
phẩm và tự đánh giá sản phẩm, học sinh nhận xét đánh giá sản phẩm của bạn, giáo
viên đánh giá học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Sau khi thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
trong công tác giảng dạy bản thân tơi nhận thấy các em có sự tiến triển cả về phẩm
chất và năng lực đặc biệt là năng lực đặc thù. Các em đã biết hợp tác trong học tập,
tham gia nhận xét bài của bạn, của nhóm biết nhận xét sản phẩm của mình làm ra,
cũng như bản thân mình.
Các em đã biết nhận biết được các yếu tố thẫm mĩ trong đời sống; Nhận biết
được cá yếu tố của ngun lí tạo hình ở đối tượng thẫm mĩ; Nhận biết được giá trị
thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật, cảm nhận được
đối tượng thẩm mĩ; Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ cúa sản phẩm; Nhận biết
được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống; Biết biết liên hệ giá
trị ở sản phẩm văn hóa. Từ những nhận biết trên các em đã biết vận dụng sáng tạo
để tạo nên những bức tranh đẹp, những bài trang trí ứng dụng có chất lượng để
trang trí góc học tập của mình.
Đối với đồng nghiệp: Qua trao đổi sinh hoạt chuyên môn trong tổ, đây là
một sáng kiến chất lượng, đảm bảo tính khoa học, logic, phù hợp với xu thế của
giáo dục phổ thông mới. Thống nhất với đồng nghiệp quan điểm “Đổi mới cách
dạy và học vì sự tiến bộ của học sinh”. Vì vậy, mỗi giáo viên phải ln trao dồi tự
học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bản thân, biết học tập đồng nghiệp, biết
tự đánh giá năng lực bản thân.
Đối với trường: Nhà trường tiếp nhận được học sinh có những năng lực
chung thay đổi tiến bộ; học sinh biết giao tiếp, biết tự học, tự chủ, biết hợp tác
trong nhiều lĩnh vực. Học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất “Yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm” ở các em. Giáo dục đại trà của nhà
trường và địa phương tăng
Các em biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở trường vào trong đời sống
ở nhà và sinh hoạt ở địa phương.
* Các kết quả, minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng biện
pháp: Sau khi áp dụng đề tài “Một vài biện pháp xây dựng, sử dụng công cụ kiểm
tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất và năng lực trong dạy học mơn
mĩ thuật cấp THCS.” vào thí nghiệm một học kì ở khối học 7 của trường PTDT

bán trú THCS Xuân Thái. Tôi đã khảo sát lại chất lượng học sinh đồng thời cũng
dựa trên bài kiểm tra cuối kì I; giữa kì II thu được kết quả như sau.
Tháng 3/2021 năm học 2020- 2021.


16

Phẩm chất

Năng lực mĩ thuật

Lớp
Số
lượng

Quan sát và nhận
thức thẩm mĩ
Tốt Khá Tb Yếu

Đ
SL

7A
26
7B
28

%



SL %

Phân tích và
đánh giá thẩm


Đ

SL % SL % S %
L

Sáng tạo và ứng
dụng thẩm mĩ
Đ
SL

%

17

7

1

0

24

92,3


2

7,7

20

77

6

23

21 80.8

5

19,2

20

6

1

0

26

92,8


2

7,2

22

78,6

6

21,4

24 85,7

4

14,3

Kết quả phẩm chất và năng lực học sinh có nhiều thây đổi và biến triển tốt
hơn trước nhiều bằng chứng
- Tổng số HS đạt ( Đ) lớp 7A Chiếm trung bình: 83,4% tăng 21,9% so với
đầu năm học.
- Tổng số HS đạt ( Đ) lớp 7B Chiếm trung bình: 85,7% tăng 21,5% so với
đầu năm học.
- Tổng số HS Chưa đạt ( CĐ) Chiếm trung bình: 15,5%.
- Phẩm chất học sinh cũng tốt (T)tăng khá nhanh cho dù vẫn còn 01 HS
phẩm chất trung bình.
- Kế hoạch bản thân đến cuối năm học: Giảm số lượng học sinh chưa
đạt( CĐ) trong từng năng lực trên xuống 1 đến 2 học sinh. Và tiến tới năm học sau
áp dụng thêm cho khối 6 của trường.

Với tầm quan trọng của đề tài tài, bản thân tơi ln muốn có thời gian nhiều
hơn nữa để kiểm chứng kết quả và hiệu quả của đề tài hơn nữa để có thể áp dụng
với tồn bộ học sinh trong nhà trường và trong năm tiếp theo.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1 Kết luận.
Công cụ kiểm tra, đánh giá là một thành tố không thể thiếu được trong q
trình dạy học của người giáo viên, nó có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
phẩm chất, năng lực vì sự tiến bộ của học sinh. Trong môn mĩ thuật khi sử dụng
công cụ kiểm tra, đánh giá vào từng hoạt động sẻ giúp các em được làm quen và
trải nghiệm kiến thức mĩ thuật, hình thành, phát triển khả năng quan sát, nhận xét
và cảm thụ nghệ thuật, nhận thức và biểu đạt được thế giới xung quanh. Thơng qua
các nội dung, hình thức tổ chức dạy học trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu cần đạt
từng bài từng chủ đề giáo viên xây dựng và sử dụng các công cụ đánh giá linh hoạt
phù hợp với đối tượng học sinh, nâng cao giáo dục phẩm chất các em vì sự tiến bộ
để các em đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay của đất nước và của ngành.
Với đề tài “Một vài biện pháp xây dựng, sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá
sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn mĩ thuật cấp
THCS” tôi đã sử dụng các công cụ nhận xét, đánh giá ở trên áp dụng vào quá trình


17

dạy học, học sinh của tôi đã tăng rõ rệt về chất lượng các năng lực đặc thù môn
học, không chỉ vậy phẩm chất của các em tiến bộ hơn trong học tập.
3.2. Kiến nghị.
* Với nhà trường:
- Quan tâm, đầu tư thêm một số đồ dùng dạy học môn mĩ thuật như: Lọ hoa,
hoa, quả nhựa, giá để mẫu vật,tranh, ảnh…
- Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, báo tường, thiết kế thời trang từ vật dụng
phế liệu cho các em được tham gia các hoạt động ngoại khóa.

- Đầu tư thêm để có phịng học chức năng mơn mĩ thuật.
* Kiến nghi với cấp xã.
- Đầu tư cơ sở vật chất thêm để có phịng học chức năng môn mĩ thuật.
- Tăng cường công tác khuyến học, khuyến tài dưới mọi hình thức
- Phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và gia đình.
- Mỗi gia đình các tạo điều kiện cho các em được tham quan du lịch văn hóa
địa phương.
Xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 08 tháng 4 năm2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Lại Thế Tú



×