Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài giảng Bệnh lý thần kinh tự động ở bệnh nhân đái tháo đường - BSNT Nguyễn Phúc Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 38 trang )

BỆNH LÝ THẦN KINH TỰ ĐỘNG Ở
BỆNH NHÂN ĐTĐ

BSNT NGUYỄN PHÚC
THÀNH
GVHD: PGS.TS
NGUYỄN THỊ NHẠN


TỔNG QUAN


DỊCH TỄ






Thay đổi tùy nghiên cứu
25,3% bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và 34,3% bệnh 
nhân ĐTĐ týp 2 có biến chứng thần kinh tự 
động (DAN)
Triệu chứng thường xuất hiện muộn sau một 
thời gian mắc ĐTĐ, cần phân biệt do các 
ngun nhân khác

Pfeifer MA: Autonomic neural dysfunction in recently diagnosed diabetic 
subjects. 
O’Brien IA: The prevalence of autonomic neuropathy in insulin­dependent 



DỊCH TỄ








Các test đánh giá rối loạn chức năng thần kinh 
tự động có thể xảy ra trong vịng một năm sau 
khi chẩn đốn ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và trong 
vịng hai năm ở bệnh nhân ĐTĐ týp 1
25­50% tử vong trong vịng 5­10 năm sau khi 
chẩn đốn
Tỷ lệ tử vong 5 năm cao gấp 3­5 lần
Dấu hiệu gợi ý của các kết quả bất lợi về tim 
mạetch, th
Ewing
al., 1991; ận và mạch máu não
Rathmann et al., 1993
O’Brien et al., 1991


YẾU TỐ NGUY CƠ


Kiểm sốt đường máu kém




Thời gian mắc ĐTĐ



Tuổi



Giới nữ



Thừa cân, béo phì


Cơ chế bệnh sinh


Rối loạn chuyển hóa gây tổn thương 
dây thần kinh



Bệnh lý mạch máu thần kinh



Tổn thương tự miễn dịch




Thiếu yếu tố tăng trưởng tế bào 
thần kinh


Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng có thể lan rộng nhiều cơ quan nhưng 
cũng có thể liên quan đến một cơ quan đơn lẻ


Tim mạch



Tiêu hóa



Tiết niệu sinh dục



Chuyển hóa



Mắt




Vận mạch ngoại vi, tiết mồ hơi


Tim mạch CAN


Nhịp nhanh khi nghỉ:

90­100l/p, thỉnh thoảng tăng lên tới 130l/p


EXERCISE INTOLERANCE:

giảm nhịp tim, huyết áp khi gắng sức


Tình trạng tim mạch khơng ổn định trong phẫu 
thuật:

thường cần sử dụng thuốc co mạch hơn do khơng 
có phản xạ co mạch, tăng nhịp tim đối kháng với 
Burgos LG, et al.: Increased intraoperative cardiovascular morbidity in 
tình tr

ng giãn m

ch c


a thu

c mê
diabetics with autonomic neuropathy. 


Hạ HA tư thế


Định nghĩa: sự sụt giảm huyết áp khi thay đổi 
tư thế từ nằm sang đứng ( tâm thu > 20mmHg, 
tâm trương > 10mmHg)

Triệu chứng: 


Lâng lâng



Chóng mặt



Yếu, mệt mỏi



Rối loạn tầm nhìn



Bệnh tim thiếu máu cục bộ im 
lặng


Tăng tỉ lệ tử vong


Chẩn đốn CAN
Cardiovascular autonomic testing
Tests cho hệ phó giao cảm


Heart rate variability (HRV) với thở sâu

HRV với tư thế đứng (the 30:15 ratio)
• HRV với nghiệm pháp Valsalva (the Valsalva ratio)
Tests cho hệ giao cảm
• Huyết áp tâm thu đáp ứng với nghiệm pháp bàn nghiên
hoặc đứng




Huyết áp tâm thu đáp ứng với handcrip






Kết quả bất thường khi HRV thấp hơn so với 
đường phần trăm thứ 5 của dân số bình thường 
phù hợp với độ tuổi


Điều trị hạ HA tư thế



Tránh các thuốc độc cho thần kinh
Điều chỉnh yếu tố nguy cơ: thuốc lá, THA,
rối loạn lipid máu



Kiểm sốt đường huyết



Tăng lượng chất lỏng, muối đưa vào



Điều trị thiếu máu nếu có (bao gồm sử
dụng thận trọng erythropoietin) cũng có
thể hữu ích


Điều trị hạ HA tư thế





Tăng thể tích ngoại bào với mineralocorticoid :
fludrocortisone (0.1 to 0.4 mg/ngày) và chế độ
ăn nhiều muối (lưu ý huyết áp, phù)
Midodrine, một chất chủ vận alphaadrenoreceptor, tăng huyết áp và giảm các triệu
chứng, gây tăng huyết áp nghiêm trọng khi nằm
ngửa, vì vậy khơng nên sử dụng trong vòng sáu
giờ trước khi đi ngủ.


Điều trị hạ HA tư thế




Droxidopa, một tiền chất norepinephrine dùng
đường uống, điều trị các triệu chứng hạ huyết
áp thế đứng do thần kinh
Octreotide (50 mcg ba lần mỗi ngày, tiêm dưới
da), một chất tương tự somatostatin, có thể hữu
ích ở bệnh nhân đái tháo đường bị hạ huyết áp
tư thế hoặc sau ăn có triệu chứng và khó chữa,

- dung nạp kém vì làm trầm trọng thêm rối loạn
chức năng ruột và gây ra những biến động trong
việc kiểm soát đường huyết.



Điều trị hạ HA tư thế
Liệu pháp khơng dùng thuốc bao gồm 






Thực hiện các thay đổi về tư thế một cách từ 
từ, tức là đứng từ từ trong từng"giai đoạn".
Nâng đầu giường từ 10 đến 20 độ.
Bắt chéo hai chân khi đứng làm tăng lưu lượng 
tim lên 16 phần trăm và huyết áp hệ thống lên 
13 phần trăm. Do đó, nó có thể giảm thiểu các 
triệu chứng tư thế.
Thực hiện bài tập gập duỗi bàn chân hoặc bài 

• Ten Harkel AD :Effects of leg muscle pumping and tensing on orthostatic arterial pressure: a study 

in normal subjects and patients with autonomic failure. 


Điều trị hạ HA tư thế
HA khi nằm ngửa có xu hướng cao hơn, thường 
phải điều trị huyết áp khi đi ngủ bằng các loại 
thuốc có tác dụng ngắn  Như:







Thuốc ảnh hưởng đến hoạt động của 
baroreceptor như guanfacine hoặc clonidine
Thuốc chẹn canxi tác dụng ngắn (ví dụ, 
isradipine)
Thuốc chẹn b tác dụng ngắn như atenolon hoặc 
metoprolol tartrate. 


Tiêu hóa
GERD: 


Triệu chứng: ợ nóng, trào ngược, viêm thanh 
quản, ho kéo dài...



Chẩn đoạn: triệu chứng, nội soi



Điều trị: PPI, kháng H2


Tiêu hóa
Liệt dạ dày:





triệu chứng: buồn nơn, nơn, đau bụng, no sớm, 
no sau ăn, chướng bụng và nghiêm trọng là sụt 
cân
Chẩn đốn được xác định bằng bằng chứng về 
việc chậm làm rỗng dạ dày trên hình ảnh trong 
trường hợp khơng có tổn thương cấu trúc cản 
trở trong dạ dày hoặc ruột non bằng nội soi 
hoặc hình ảnh (VD, chụp cắt lớp vi tính hoặc 
cộng hưởng từ ruột)


Tiêu hóa








Chia nhỏ bữa ăn, ít chất béo, ít chất xơ
Tránh các thuốc ảnh hưởng nhu động ruột: 
opioid, kháng cholinergic, chống trầm cảm 3 
vịng, đồng vận  GLP1 R, ức chế DPP4
Thuốc prokinetic: 10­15 phút trước bữa ăn, có 
thể thêm 1 liều buổi tối trước khi ngủ nếu cịn 
triệu chứng 
Metoclopramid 5­10mg/lần x 3 lần/ngày (nặng 

dùng đường tiêm)


Tiêu hóa






Tiêu chảy: thường chảy nước, khơng đau và có 
thể xảy ra vào ban đêm. có thể kết hợp với tình 
trạng đại tiện khơng tự chủ do rối loạn chức 
năng của cơ vịng hậu mơn và sự co bóp của 
trực tràng. 
Các đợt tiêu chảy có thể theo từng đợt với đại 
tiện bình thường hoặc thậm chí táo bón
Chẩn đốn: loại trừ các căn ngun khác của 
tiêu chảy mãn tính (ví dụ: nhiễm trùng, viêm 
ruột mạn) và đánh giá ngun nhân cơ bản của 


Tiêu hóa






Hỗ trợ: dinh dưỡng, nước, điện giải, kiểm sốt 

glucose máu
Điều trị ngun nhân nền: kháng sinh (vi khuẩn 
phát triển q mức), enzym tụy
Điều trị triệu chứng:

Loperamid 2­4 mg x 4 lần/ngày
Codein 30 mg x 4 lần/ngày
Diphenoxylate 5 mg x 4 lần/ngày


Tiêu hóa




Clonidine  làm giảm sự vận chuyển ở ruột và sự 
bài tiết ở ruột non, nhưng việc sử dụng nó bị 
hạn chế bởi các tác dụng phụ (ví dụ, hạ huyết 
áp thế đứng, làm chậm q trình làm rỗng dạ 
dày)
Octreotide ­ 50 đến 75 mcg TDD x 2­3 lần/ngày 

Có thể gây hạ đường huyết tái diễn liên quan 
đến giảm bài tiết các hormone chống điều hịa. 
có thể ức chế bài tiết tuyến tụy ngoại tiết và do 


×