Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Luận văn ngành luật khía cạnh pháp luật kinh tế trong phòng và chống tội phạm cho vay lãi nặng từ thực tiễn tỉnh cà mau​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.81 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN VĂN THI

KHÍA CẠNH PHÁP LUẬT KINH TẾ TRONG
PHỊNG VÀ CHỐNG TỘI PHẠM CHO VAY LÃI
NẶNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN VĂN THI

KHÍA CẠNH PHÁP LUẬT KINH TẾ TRONG PHỊNG
VÀ CHỐNG TỘI PHẠM CHO VAY LÃI NẶNG TỪ
THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Văn Thi - mã số học viên: 7701250968A, là học viên lớp Cao
học luật khóa 25, chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Khía
cạnh pháp luật kinh tế trong phịng và chống tội cho vai lãi nặng từ thực tiển
tỉnh Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung đƣợc trình bày trong nội dung này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn
khoa học. Trong luận văn này có sử dụng trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa
học của một số tác giả.Các thơng tin này điều đƣợc trích dẫn nguồn cụ thể, chính
xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin đƣợc sử dụng trong Luận văn là
hồn tồn khách quan và trung thực, có xác nhận của đơn vị chức năng.
Người cam đoan

Trần Văn Thi


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: Các khía cạnh kinh tế, xã hội của hoạt động cho vay lãi nặng và
pháp luật điều chỉnh ................................................................................................6
1.1. Khái quát về hiện tƣợng CVLN từ khía cạnh kinh tế, xã hội và pháp luật
hiện nay điều chỉnh, phòng chống hiện tƣợng này .............................................6

1.1.1. Các khái niệm về cho vay .......................................................................6
1.1.2. Khái niệm tội phạm CVLN .....................................................................7
1.1.3. Những vấn đề cần chứng minh đối với tội CVLN ................................9
1.1.4. Đặc điểm tội CVLN ...............................................................................10
1.1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tội CVLN ..............................................11
1.2. Một số quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc phòng và chống
tội phạm CVLN ...................................................................................................12
1.2.1. Các quy định của BLDS năm 2015 về cho vay, mƣợn tài sản ................12
1.2.2. Các quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng, ngân hàng, tài chính
...........................................................................................................................15
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về tội CVLN trong Luật
Hình sự Việt Nam ................................................................................................19
1.3.1. Giai đoạn BLHS 1985 có hiệu lực .......................................................19
1.3.2. Giai đoạn BLHS 1999 đến nay .............................................................20
1.4. Dấu hiệu pháp lý của tội CVLN theo quy định của Luật Hình sự Việt
Nam .......................................................................................................................21
1.4.1. Khách thể của tội CVLN .......................................................................22
1.4.2. Chủ thể của tội CVLN ...........................................................................23
1.4.3. Mặt khách quan của tội CVLN .............................................................23
1.4.4. Mặt chủ quan của tội CVLN .................................................................24
1.4.5. Trách nhiệm hình sự đối với tội CVLN đƣợc quy định trong Luật Hình
sự hiện hành ..........................................................................................................24
1.4.5.1. Phạm tội CVLN khơng có các tình tiết định khung hình phạt ........24


1.4.5.2. Phạm tội CVLN thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 163
BLHS .................................................................................................................25
1.4.5.3. Hình phạt bổ sung đối với ngƣời phạm tội ......................................26
1.5. Phân biệt tội CVLN với tội kinh doanh trái phép ......................................26
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phòng, chống hoạt động cho vay lãi

nặng trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...........................................................................28
2.1. Thực trạng về hành vi CVLN ở nƣớc ta trong thời gian qua ....................28
2.2. Tình hình CVLN trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...............................................31
2.3. Nguyên nhân của tình hình CVLN ..............................................................42
2.3.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................42
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................43
2.4. Một số bất cập trong công tác điều chỉnh PL đối với hoạt động CVLN .44
2.4.1. Bất cập về mặt pháp luật .......................................................................44
2.4.2. Bất cập trong q trình đấu tranh phịng, chống tội phạm CVLN ..........48
2.5. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và xử lý hành vi CVLN
...............................................................................................................................50
2.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm CVLN .........................................................................................51
2.6.1. Giải pháp về về mặt pháp luật ..............................................................51
2.6.2. Các giải pháp đối với những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trƣờng ................................................................................................................53
2.6.3. Các giải pháp về nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân ngƣời
phạm tội .............................................................................................................54
2.6.4. Một số giải pháp khác nhằm góp phần phịng ngừa tội phạm CVLN .....54
2.6.4.1. Các giải pháp phòng ngừa ..............................................................54
2.6.4.2. Các giải pháp về điều tra ................................................................55
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………… 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ANQG:
ANTT:

An ninh quốc gia
An ninh trật tự

BLHS:

Bộ luật Hình sự

BLDS:
CVLN:

Bộ luật Dân sự
Cho vay lãi nặng

TTATXH:
TTXH:

Trật tự an toàn xã hội
Trật tự xã hội

QCND:
UBND:

Quần chúng nhân dân
Ủy ban nhân dân


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vay mƣợn tài sản là hành vi phổ biến trong xã hội. Nhà nƣớc ta khuyến
khích nhân dân cho nhau vay với tính chất tƣơng trợ, giúp đỡ nhau khắc phục khó
khăn, xây dựng cuộc sống, thể hiện sự phát huy nét văn hóa, đạo đức tốt đẹp của
ngƣời Việt Nam đƣợc hình thành qua quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, việc ngƣời nô
dịch ngƣời, bóc lột ngƣời về mặt chính trị, kinh tế trong thực tế đã diễn ra và mang
lại những hệ lụy khôn lƣờng cho xã hội. Với bản chất tốt đẹp của xã hội, pháp luật
nƣớc ta nghiêm cấm và trừng trị nghiêm khắc hành vi cho vay lấy “lãi nặng” để
bóc lột ngƣời khác. Đó chính là lý do của việc Nhà nƣớc ta quy định tội CVLN
trong BLHS. Theo quy định tại Điều 163 BLHS, tội CVLN là hành vi cho người
khác vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ
mười lần trở lên và có tính chất chun bóc lột. Ngƣời phạm tội lợi dụng việc cho
vay, lợi dụng hồn cảnh khó khăn cấp bách của ngƣời đi vay để cho vay với lãi suất
cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột ngƣời đi vay. Tội
CVLN xâm phạm trật tự quản lý tín dụng của Nhà nƣớc và xâm phạm lợi ích hợp
pháp về tài sản của ngƣời khác (ngƣời đi vay).Đối tƣợng tài sản đƣợc sử dụng chủ
yếu trong tội CVLN là tiền.Số lƣợng tiền đƣợc sử dụng CVLN trong các trƣờng
hợp phạm tội cụ thể không giống nhau (vài triệu, vài chục triệu, hàng trăm triệu
đồng thậm chí vài t ). Mức lãi suất (lãi nặng) mà ngƣời phạm tội cho vay trong các
trƣờng hợp phạm tội cụ thể c ng khác nhau, thƣờng là cao hơn 10 lần nhƣng c ng
có trƣờng hợp ngƣời phạm tội cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao
nhất mà pháp luật quy định tới hàng chục lần. Ngƣời phạm tội thu lợi bất chính từ
việc CVLN thƣờng là hàng chục, hàng trăm triệu đồng, thậm chí có trƣờng hợp
hàng t đồng.
Trong những năm gần đây, Tội phạm CVLN có diễn biến phức tạp.Tội phạm
CVLN đã gây ra những hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội, gây ảnh hƣởng đến
sự phát triển kinh tế - xã hội.Chính từ tội phạm này đã làm phát sinh tội phạm khác

xâm phạm về sở hữu và các loại tệ nạn xã hội và đây c ng chính là nguyên nhân
phá vỡ hạnh phúc gia đình.Cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm CVLN trên
thực tế trong thời gian qua đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, qua
cơng tác đấu tranh phòng, chống tội phạm CVLN c ng cho thấy còn nhiều vấn đề


2

bất cập từ quy định của pháp luật; quản lý nhà nƣớc và những khó khăn nảy sinh
trong q trình phòng ngừa, điều tra, khám phá tội phạm này.
Vào thời điểm tôi chọn đề tài viết luận văn thạc s thì tình hình tội phạm cho
vay lãi nặng (tín dụng đen) trên địa bàn tỉnh Cà Mau diễn biến rất phức tạp, Đài
truyền hình Việt Nam và các báo đồng loạt đƣa tin “Cà Mau vỡ tín dụng đen – hàng
chục gia đình mất đất”; Thủ tƣớng Chính phủ phải chỉ đạo tiến hành điều tra, xử lý
nghiêm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau tổ chức nhiều cuộc họp khẩn để chỉ
đạo quyết liệt.
Từ những lý do trên việc nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý của tội CVLN
c ng nhƣ thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm này là một địi hỏi cấp bách,
nhằm góp phần bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng,
chống tội phạm, bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH. Chính vì thế, Tơi chọn nghiên
cứu đề tài: “Khía cạnh pháp luật kinh tế trong phịng và chống tội CVLN từ thực
tiễn tỉnh Cà Mau” làm luận văn Thạc s Luật học là có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ đề tài trên, cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
- Tội phạm CVLN đƣợc quy định nhƣ thế nào trong pháp luật Việt Nam?
- Đánh giá thực trạng phòng chống tội phạm cho vay lãi nặng tại tỉnh Cà
Mau, từ đó rút ra kết luận, kinh nghiệm, bài học tham khảo cho các địa phƣơng
khác?
- Trên cơ sở đó, cần đề xuất những giải pháp gì để góp phần nâng cao hiệu

quả phịng, chống tội phạm CVLN thời gian tới?
3. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, tội phạm CVLN và cơng tác phịng, chống tội phạm nàyđã có
một số đề tài, luận văn, bài báo nghiên cứu nhƣ sau:
- Luận văn tốt nghiệp “Tội cho vay lãi nặng trong luật hình sự Việt Nam”Ðại học luật Cần Thơ, Trần V Ngoan, năm 2012.
- Ðề tài khoa học cấp cơ sở “Cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm
CVLN trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”, T49, Huỳnh Thanh Tuấn, năm 2011.
- Bài báo “Tội cho vay nặng lãi - những bất cập của BLHS hiện hành và
những giải pháp khắc phục”, ThS. Nguyễn Văn Hƣơng, Đại học Luật Hà Nội, năm
2015.


3

Tuy nhiên, các đề tài, luận văn, bài báo trên chỉ tiếp cận một số góc độ
cụ thể và phạm vi khảo sát trong một địa phƣơng nhất định. Cho đến nay, chƣa
có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, đầy đủ, có hệ thống về tội
phạm CVLN c ng nhƣ hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm này ở tỉnh
Cà Mau. Do đó, việc nghiên cứu đề tài trên s làm rõ thực trạng, tìm ra đƣợc
nhữngsơ hở, thiếu sốt, khó khăn, vƣớng mắc của hoạt động này, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới
trên địa bàn tỉnh Cà Mau là hết sức cần thiết.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn đi sâu tìm hiểu tồn diện về tội CVLN, tìm ra những dấu hiệu pháp
lý đặc trƣng của tội phạm, những vấn đề cơ bản về trách nhiệm hình sự của ngƣời
phạm tội, đồng thời chỉ ra những thiếu sót trong cơng tác quản lý nhà nƣớc của các
cơ quan có thẩm quyền có liên quan; đánh giá thực trạng công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm CVLN thời gian qua và đƣa ra một số giải pháp thiết thực nhằm đấu
tranh phòng, chống tội phạm này trong thời gian tớitrên địa bàn tỉnh Cà Mau. Để

đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Những vấn đề lý luận về tội phạm CVLN theo quy định của pháp luật Việt
Nam nói chung và Luật Hình sự nói riêng nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, bản chất, dấu
hiệu pháp lý, các giai đoạn thực hiện tội phạm.
- Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của Luật Hình sự về tội
CVLN.
- Làm rõ trách nhiệm pháp lý của ngƣời phạm tội CVLN.
- Chỉ ra những sơ hở, thiếu sót, lõng l o của các cơ quan có thẩm quyền có
liên quan để tội phạm cho vay lãi nặng lợi dụng hoạt động.
- Thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm CVLN thời gian qua
trên địa bàn tỉnh Cà Mau, từ đó rút ra kết luận, kinh nghiệm, bài học tham khảo cho
các địa phƣơng khác.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống tội
phạm CVLN thời gian tới.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Tội phạm CVLN theo quy định Luật Hình sự Việt Nam và cơng tác đấu
tranh phịngngừa, đấu tranh, chống tội phạm này.


4

4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Các huyện, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau.
- Phạm vi về chủ thể:Lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ, cán bộ có thẩm quyền về cơng chứng, chứng thực, quản lý đất
đai.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật của

triết học Mác-Lênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:Trong quá trình nghiên cứu áp dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng
pháp khảo sát thực tế, phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm, phƣơng pháp thống kê,
phƣơng pháp điều tra xã hội học.
7. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài
7.1 Ý nghĩa:
- Những kết quả đạt đƣợc của đề tài này s góp phần bổ sung, hoàn chỉnh lý
luận khoa học về tội phạm CVLN và lý luận về cơng tác phịng, chống tội phạm này
của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân.
- Ðề tài còn giúp lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác phịng, chống tội
phạm CVLN của Cơng an tỉnh Cà Mau vận dụng thực hiện tốt nhiệm vụ này ở địa
phƣơng.
- Đề tài cịn có ý nghĩa là mở rộng phạm vi, giúp cho các cấp lãnh đạo, các
cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan của tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong tỉnh Cà
Mau thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế, thậm chí là khuyết điểm của mình trong
quản lý, để cho tôi phạm cho vay lãi nặng lợi dụng để hoạt động và có giải pháp
hiệu quả để chỉ đạo, chấn chỉnh khắc phục.
7.2. Ðiểm mới của đề tài:
- Làm rõ những vấn đề bất cập về pháp lý của tội CVLN và những khó khăn,
vƣớng mắc trong đấu tranh phòng, chống tội CVLN ở tỉnh Cà Mau trong giai đoạn
từ năm 2012 đến năm 2016 để làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các giải
pháp trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm này.


5

- Hệ thống giải pháp đƣợc xây dựng là những biện pháp có tính khoa họcvận
dụng sáng tạo, ph hợp với thực tiễn và có tính khả thi để hƣớng dẫn cho thực tiễn

hoạt động phòng, chống tội phạm CVLN ở tỉnh Cà Mau nói riêng và các địa bàn
khác nói chung, nhằm đảm bảo cho hoạt động phịng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm (chủ yếu là phòng ngừa) đạt hiệu quả cao nhất.
8. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài chia thành 2 Chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: CÁC KHÍA CẠNH KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HOẠT
ĐỘNG CHO VAY LÃI NẶNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG,BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ
THỰC TI N VÀ GIẢI PHÁP CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG TỘI PHẠM
CHO VAY LÃI NẶNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU


6

Chương 1: Các khía cạnh kinh tế, xã hội của hoạt động cho
vay lãi nặng và pháp luật điều chỉnh
1.1. Khái quát về hiện tượng CVLN từ khía cạnh kinh tế, xã hội và
pháp luật hiện nay điều chỉnh, phòng chống hiện tượng này
1.1.1. Các khái niệm về cho vay
Ngày nay, để phát triển tình hình kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất
của ngƣời dân, thì việc đầu tƣ từ nguồn vốn để phát triển kinh tế, đồng thời tìm
kiếm nguồn vốn, tài chính để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Với nguồn
tài chính dồi dào nhằm để hổ trợ, giúp đỡ cho ngƣời khác và tăng nguồn thu nhập
cho bản thân, nhiều cá nhân, tổ chức đã tiến hành lấy nguồn vốn của mình cho các
chủ thể khác vay, mƣợn để sinh hoạt và sản xuất. Để hiểu rõ thuật ngữ cho vay,
ngƣời viết đƣa ra một số khái niệm của pháp luật Việt Nam về thuật ngữ cho vay
nhƣ sau:
Theo quy định của Luật dân sự: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải

hoàn trả cho bên cho vay tài sản c ng loại theo đúng số lƣợng, chất lƣợng và chỉ
phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định 1.Còn theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo sự thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi 2.
Ngồi ra, theo từ điển luật học thì cho vay đƣợc hiểu là: Bên cho vay giao
cho bên vay một khoản tiền hoặc vật c ng loại để làm sở hữu trong thời hạn hoặc
các bên đã thỏa thuận. Cho vay có thể có lãi hoặc khơng có lãi, ngƣời vay chỉ phải
trã lãi nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo từ điển tiếng Việt thì cho vay đƣợc khái niệm nhƣ sau: Đƣa tiền
cho vay trong một thời hạn nhất định rồi trả cả vốn lẫn t suất lại. Theo từ điển
tƣởng giải và liên tƣởng thì khái niệm cho vay là tạm cho ngƣời khác sử dụng
một khoảng tiền hoặc vật dụng và s đƣợc hoàn lại theo thỏa thuận.

1

Điều 463 BLDS năm 2015
Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010

2


7

Từ hai quy định trên của pháp luật và thực tiễn xã hội, từ điển việt nam
ngƣời viết đƣa ra khái niệm về cho vay nhƣ sau: cho vay là việc cho người
khác (người vay) sử dụng tài s n thuộc sở h u c a m nh (người cho vay) trong
một thời gian ác định sau khi sử dụng ong người vay ph i hoàn tr s tài s n
g c đó cho bên người cho vay và một kho n lãi suất theo s th a thuậnc a hai

bên (người cho vay và người vay)
1.1.2. Khái niệm tội phạm CVLN
Kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh
và sinh hoạt cuộc sống ngày càng tăng cao; một số đối tƣợng, tổ chức đã lợi
dụng vào hồn cảnh khó khăn, cấp thiết của ngƣời khác để cho vay và thu lại
lãi suất rất cao, làm cho ngƣời đi vay gặp nhiều khó khăn,vì phải trả lãi suất
cao. Mặt khác, trong xã hội c ng có khơng ít ngƣời vì ham chơi, đua đòi, háo
thắng, sa vào các tệ nạn xã hội, nhƣ cờ bạc, số đề, ma túy, cá độ bóng đá thua
thiệt trầm trọng phải cầm cố nhà cửa, ruộng vƣờn, đất đai để s n sàng vay lãi
suất cao để rồi lâm vào cảnh nợ nầng chồng chất, không khả năng thanh toán.
Một số đối tƣợng xấu đã lợi dụng hoàn cảnh này để “lách luật” cho vay lãi cao,
khi ngƣời vay hết khả năng trả nợ thì ép buộc ngƣời vay chuyển nhƣợng quyền
sử dụng nhà, đất; một số đối tƣợng lợi dụng sơ hở, sự thiếu hiểu biết của ngƣời
đi vay, bằng những thủ đoạn tinh vi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng nhà, đất
về tay mình, đến khi xảy ra tranh chấp thì giấy tờ chuyển nhƣợng hợp pháp đã
thể hiện đủ, làm cho cơ quan bảo vệ pháp luật khơng có chứng cứ nào để bảo
vệ quyền lợi của ngƣời đi thay.
CVLN là hành vi cho ngƣời khác vay tiền với mức lãi suất cao hơn mức
lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mƣời lần trở lên có tính chất chun
bóc lột. Tội cho vay lãi nặnglà tội phạm đã đƣợc quy định đầu tiên tại Điều 171
BLHS năm 1985, do câu chữ của điều luật chƣa rõ ràng nên đã làm cho việc
xác định hành vi đó có phải tội phạm hay khơng gặp nhiều khó khăn, hầu nhƣ
khơng có trƣờng hợp nào bị xử lý hình sự đƣợc mặc d tình trạng cho vay lãi
nặng diễn ra khá phổ biến và phức tạp, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến trật tự,
an toàn xã hội.
Thấy đƣợc sự bất hợp lý của quy định đó nên các nhà làm luật khi soạn
thảo đã sửa đổi tính bất hợp lý đó và đã đƣợc Quốc hội thông qua BLHS năm
1999, điều luật đã quy định cụ thể về hành vi cho vay lãi nặng hơn, dễ áp dụng
hơn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm này.



8

So với quy định của BLHS năm 1985 thì quy định mới của tội cho vay lãi
nặng trong BLHS năm 1999 đã cụ thể hơn. Nếu BLHS năm 1985 quy định đối với
hành vi cho vay lãi nặng “ngƣời nào CVLN”3, thì BLHS năm 1999 quy định rõ ràng
cụ thể hơn “Ngƣời nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà
pháp luật quy định từ mƣời lần trở lên có tính chun bóc lột”4.
Từ những phân tích trên và quy định của BLHS, ta có thể đƣa ra khái niệm về
tội cho vay lãi nặng nhƣ sau: CVLN là hành vi của bên cho vay cho ngƣời khác vay
một số tiền, tài sản và lấy lãi suất cao hơn mƣời lần lãi suất cao nhất của pháp luật
quy định và có tính chất chun bóc lột.
Ví dụ: Ơng X cho ơng Y vay mƣời triệu đồng với thỏa thuận lãi suất là một
triệu trăm nghìn đồng/ ngày tƣơng đƣơng 30%/tháng vƣợt mức hơn mƣời lần lãi
suất cao nhất pháp luật quy định (ông X là ngƣời chuyên CVLN để kiếm sống) tại
thời điểm Ngân hàng Nhà nƣớc công bố lãi suất cơ bản là 9%/năm theo quy định
của BLDS thì mức lãi suất cao nhất tại thời điểm là 13%/năm tƣơng đƣơng
1,125%/tháng. Nhƣ vậy ông X có dấu hiệu phạm tội CVLN.
Tuy nhiên, việc xử lý đối với loại tội phạm này vẫn tiếp tục gặp nhiều
khó khăn do pháp luật quy định chƣa rõ ràng mức lãi suất vẫn còn cao, cơ quan
bảo vệ pháp luật rất khó tìm chứng cứ chứng minh tính chun bóc lột và ngƣời
cho vay lãi nặng thƣờng là thỏa thuận miệng hoặc viết tay khơng có ghi lãi suất
và việc thỏa thuận thƣờng chỉ có hai ngƣời biết, khơng có ngƣời thứ ba chứng
kiến.
Từ đó, mà BLHS năm 2015 quy định về tội CVLN nhƣ sau:
“1. Ngƣời nào trong giao dịch dân sự mà cho vay lãi suất cao gấp 5 lần
mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ
30.000.000đ đến dƣới 100.000.000 đ hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chƣa đƣợc xóa án tích mà cịn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000đ đến 200.000.000 đ hoặc phạt cải tạo không

giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đ trở lên, thì phạt tiền từ
200.000.000đ đến 1.000.000.000 đ hoặc phạt t từ 06 tháng đến 03 năm.

3

Điều 171 BLHS năm 1985
Điều 163 BLHS năm 1999

4


9

3. Ngƣời phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000đ đến 100.000.000đ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”5.
Nhƣ vậy, tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đƣợc hiểu là hành
vi cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy
định từ năm lần trở lên có tính chất chun bóc lột. Tuy nhiên, do có nhiều sai
sót trong biên soạn đến nay Bộ luật hình sự năm 2015 vẫn chƣa có hiệu lực
pháp luật6.
1.1.3. Những vấn đề cần chứng minh đối với tội CVLN
Căn cứ vào điều 163 BLHS và đặc điểm pháp lý của tội cho vay lãi
nặng, trong quá trình điều tra các vụ án cho vay lãi nặng, Cơ quan cảnh sát điều
tra cần chứng minh, làm rõ đƣợc các vấn đề sau 7:
- Có vụ áncho vay lãi nặng xảy ra không? Hay là tin báo giả để nhằm
mục đích che dấu vấn đề gì đó. Nếu xác minh có vụ áncho vay lãi nặng xảy ra
thì cần làm rõ thời gian, địa điểm xảy ra và lãi suất cho vay là bao nhiêu? Đặc
điểm nhƣ thế nào? Vụ án xảy ra ở đâu? Ai là ngƣời bị hại?Ở đâu?
- Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội? có đồng phạm khơng? vai trị

đồng phạm của từng đối tƣợng trong vụ án? tính chất, mức độ của từng đối
tƣợng tham gia nhƣ thế nào? ngƣời thực hiện hành vi phạm tội phải có lỗi cố ý
trong mặt chủ quan của tội phạm. Ngƣời thực hiện hành vi phạm tội có đủ năng
lực trách nhiệm hình sự hay không? nếu nghi ngờ ngƣời thực hiện hành vi
phạm tội mắc bệnh tâm thần thì phải trƣng cầu giám định.
- Tính chất, mức độ, tổng lợi nhuận thu đƣợc là bao nhiêu?
- Làm rõ lai lịch, nhân thân, tuổi, nghề nghiệp, trình độ, hồn cảnh gia
đình, dân tộc, quốc tịch, tiền án, tiền sự…trong đó chú ý đến tiền án, tiền sự về
hành vi chiếm đoạt?
- Làm rõ thủ đoạn, phƣơng thức gây án của thủ phạm qua các giai đoạn
phạm tội; công cụ, phƣơng tiện phạm tội?
- Làm rõ động cơ, mục đích gây án, hậu quả của hành vi phạm tội gây ra?
5

Điều 163 BLHS năm 1999

6

Nghị quyết số 144/2016/QH13, ngày 29/6/2016 của Quốc hội Nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, khóa XIII
7

Giáo trình Phƣơng pháp đấu tranh phòng chống một số tội phạm hình sự cụ thể, trƣờng TC.CSND III,

năm 2013


10

- Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của đối tƣợng

gây án?
1.1.4. Đặc điểm tội CVLN
Tội cho vay lãi nặng đƣợc quy định tại Điều 163 thuộc Chƣơng XVI các
tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ
sung năm 2009 và năm 2015c ng giống nhƣ những tội phạm khác đều có các
đặc điểm riêng biệt để phân biệt giữa các loại tội phạm khác nhau. Tội CVLN
có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hầu hết các hành vi cho vay lãi nặng đều nhằm vào lợi ích vật
chất là số tiền lãi mà họ nhận đƣợc trong việc cho vay lấy lãi. Hành vi cho vay
này đƣợc các đối tƣợng cho vay với lãi suất rất cao, lãi suất cho vay cao hơn
gấp mƣời lần (Bộ luật hình sự năm 1999); 05 lần trở lên (Bộ luật hình sự năm
2015) lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định.
Thứ hai, ngƣời cho vay thƣờng lợi dụng hồn cảnh khó khăn, cấp bách của
ngƣời đi vay để ép ngƣời vay phải trả lãi suất cao nhằm để thu hồi vốn nhanh và kiếm
đƣợc số tiền lờibất chính từ 30.000.000đ trở lên từ việc cho vay đó.
Thứ ba, hành vi cho vay lấy lãi rất cao của các đối tƣợng cho vay đƣợc
thực hiện với nhiều hình thức đa dạng khác nhau, với các hình thức cho vay
tinh vi, lách luật, rất khó phát hiện, bởi việc cho vay này không thông qua sự
quản lý của cơ quan chức năng, mà hầu nhƣ là các thỏa thuận ngầmgiữa hai
bên.
Thứ tư, các hành vi cho vay lãi nặng khi bị phát hiện thƣờng là đã xảy ra
một khoảng thời gian dài khi con nợ khơng cịn khả năng chi trả, các đối tƣợng
cho vaysiết nợ, đe dọa và hành hung ngƣời vay, con nợ và làm xuất hiện thêm
một số loại tội phạm mới nhƣ: Tội đe dọa giết ngƣời, tội cố ý gây thƣơng tích,
bắt giữ ngƣời trái pháp luật, tội cƣỡng đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt
tài sản,…có khi vụ việc xảy ra nghiêm trọng mới đƣợc cơ quan chức năng phát
hiện, xử lý.
Thứ năm, ngƣời cho vay lãi nặng thƣờng là các đối tƣợng sẵn sàng thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, với mọi thủ đoạn phạm pháp để địi đƣợc nợ, vì
vậy khi cho vay chỉ cần tờ ghi nhận nợ không có lãi suất hoặc có ghi lãi suất

trong khn khổ pháp luật cho phép hoặc chỉ là lời nói khơng qua tổ chức và
thủ tục chính thức nào, nên rất khó để xử lý, trừ phi những đối tƣợng này có
đơn trình báo đến cơ quan chức năng, nhƣng khơng có ngƣời đi vay nợ nào cịn


11

tài sản màdám khơng trả, với những ngƣời vì lợi ích vật chất đem lại họ sẵn
sàng ép ngƣời đi vay vào đƣờng c ng, mặt cho hành vi của họ có vi phạm pháp
luật hay khơng, các đối tƣợng đó ln lạnh l ng, tàn nhẫn và xem thƣờng pháp
luật. Đối tƣợng cho vay lãi nặngkhơng có đăng ký kinh doanh, c ng nhƣ khơng
có giấy phép kinh doanh hoặc có giấy phép kinh doanh chủ yếu là dịch vụ cầm
đồ để núp bóng hoạt động hành vi cho vay lãi nặng.
Thứ sáu, ngƣời cho vay lãi nặng thƣờng có mối quan hệ rộng rãi, có kinh
nghiệm, hiểu biết pháp luật, có thể có mối quan hệ với những ngƣời có quyền
lực trong cơ quan nhà nƣớc am hiểu pháp luậtthậm chí có luật sƣ hƣớng dẫn,
lợi dụng sơ hở của pháp luậtđể thực hiện hành vi phạm tội, nên khi thực hiện
hành vi cho vay dễ dàng che dấu và khó phát hiện hành vi cho vay lãi nặng.
1.1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tội CVLN
Để bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của cơng dân,
bảo vệ chế độ, đồng thời giáo dục mọi ngƣời đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Tuy nhiên, trong thời kỳ nào c ng có các loại tội phạm mới xuất hiện làm xáo
trộn xã hội, ảnh hƣởng to lớn đến tình hình kinh tế, xã hội, đặc biệt khi đất
nƣớc ta đã là thành viên của WTO để bảo vệ quyền lợi của ngƣời dân của đất
nƣớc.Vì vậy, mọi cá nhân, tổ chức c ng nhau tăng cƣờng đấu tranh phòng,
chống tội phạm. Hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tội phạm,
trong đó có tội phạm cho vay lãi nặng đã làm trì trệ đến nền kinh tế xã hội, ảnh
hƣởng đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nƣớc, ảnh hƣởng đến quyền lợi của
ngƣời dân và nhà nƣớc. Nhằm để tìm hiểu những nguyên nhân, điều kiện làm
phát sinh tội phạm cho vay lãi nặng c ng nhƣ tìm ra các giải pháp để đấu tranh

phịng chóng tội phạm ngƣời viết chọn đề tài tội cho vay lãi nặng để phân tích.
Sau khi phân tích về tội cho vay lãi nặng chúng ta s hiểu đƣợc nhƣ thế
nào là hành vi cho vay lãi nặng và xác định đƣợc các yếu tố cấu thành tội cho
vay lãi nặng, c ng nhƣ xác định đƣợc những chủ thể nào phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm này, đồng thời qua đó tìm hiểu đƣợc các ngun nhân và
điều kiện để tội phạm phát sinh, nhằm tìm ra những giải pháp tốt nhất phòng,
chống nạn cho vay lãi nặng, hạn chế thấp nhất thiệt hại củangƣời dân do tội
phạm này gây ra bởi vì hành vi cho vay lãi nặng không chỉ gây thiệt hại về vật
chất mà tội phạm còn gây ra thiệt hại về tinh thần của ngƣời dân, làm ảnh
hƣởng đến uy tín, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc, việc nghiên cứu
tìm hiểu tội phạm này nhằm để tìm ra những điểm chƣa ph hợp của pháp luật


12

hình sự, thực tế áp dụng pháp luật, các hoạt động kiểm tra, giám sát phòng,
chống tệ nạn cho vay lãi nặng nhƣ thế nào, để tìm ra những giải pháp góp phần
đấu tranh phịng, chống tội phạm và dần hồn thiện quy định của pháp luật hình
sự.

1.2. Một số quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc phịng và
chống tín dụng đen, CVLN trong
1.2.1. Các quy định của BLDS năm 2015 về cho vay, mượn tài sản
- Các quy định về cho vay tài s n8:
BLDS năm 2015 quy định rõ hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải
hoàn trả cho bên cho vay tài sản c ng loại theo đúng số lƣợng, chất lƣợng và chỉ
phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Bên
cho vay có nghĩa vụ: Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lƣợng, số lƣợng vào

thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận; Bồi thƣờng thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho
vay biết tài sản không bảo đảm chất lƣợng mà không báo cho bên vay biết, trừ trƣờng
hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó; Khơng đƣợc u cầu bên vay trả lại tài sản
trƣớc thời hạn, trừ trƣờng hợp thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn hoặc pháp luật có
liên quan quy định khác. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và khơng có lãi thì bên vay
có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên cho vay một thời
gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ đƣợc đòi lại tài sản trƣớc kỳ hạn, nếu đƣợc bên vay
đồng ý. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản
trƣớc kỳ hạn, nhƣng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay đƣợc quy định cụ thể:Bên vay tài sản là tiền thì
phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật c ng loại đúng số
lƣợng, chất lƣợng, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác; Trƣờng hợp bên vay khơng
thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời
điểm trả nợ, nếu đƣợc bên cho vay đồng ý; Địa điểm trả nợ là nơi cƣ trú hoặc nơi
đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác; Trƣờng hợp vay
khơng có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả khơng đầy đủ thì bên
cho vay có quyền u cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
8

Quy định từ điều 463 đến điều 471 BLDS năm 2015


13

Điều 468 của BLDS năm 2015 trên số tiền chậm trả tƣơng ứng với thời gian chậm
trả, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác; Trƣờng hợp vay
có lãi mà khi đến hạn bên vay khơng trả hoặc trả khơng đầy đủ thì bên vay phải trả
lãi nhƣ sau:Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tƣơng ứng với
thời hạn vay mà đến hạn chƣa trả; trƣờng hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức

lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015; Lãi trên nợ gốc quá
hạn chƣa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tƣơng ứng với thời gian chậm
trả, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về lãi
suất thì lãi suất theo thỏa thuận khơng đƣợc vƣợt quá 20%/năm của khoản tiền vay,
trừ trƣờng hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và
theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức
lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Trƣờng hợp lãi suất theo
thỏa thuận vƣợt quá lãi suất giới hạn đƣợc quy định tại khoản này thì mức lãi suất
vƣợt q khơng có hiệu lực.Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhƣng
khơng xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất đƣợc xác định
bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015 tại
thời điểm trả nợ.
Đối với hợp đồng vay khơng kỳ hạn và khơng có lãi thì bên cho vay có
quyền địi lại tài sản và bên vay c ng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhƣng
phải báo cho nhau biết trƣớc một thời gian hợp lý, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác; Đối với hợp đồng vay khơng kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền địi lại
tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên vay một thời gian hợp lý và
đƣợc trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay c ng có quyền trả lại tài sản
bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhƣng c ng phải báo
trƣớc cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Đối với việc sử dụng tài sản vay, BLDS năm 2015 nêu rõ:Các bên có thể
thỏa thuận về việc tài sản vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay
có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền địi lại tài sản vay trƣớc thời hạn
nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Ngồi ra, BLDS năm 2015 c ng quy định rất rõ về họ, hụi, biêu, phƣờng (sau
đây gọi chung là họ). Theo đó, họ là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán
trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm ngƣời tập hợp nhau lại c ng định ra số ngƣời,
thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các



14

thành viên.Việc tổ chức họ nhằm mục đích tƣơng trợ trong nhân dân đƣợc thực hiện
theo quy định của pháp luật.Trƣờng hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải
tuân theo quy định của Bộ luật này; Nghiêm cấm việc tổ chức họ dƣới hình thức
cho vay nặng lãi.
- Các quy định về mƣợn tài sản9:
Hợp đồng mƣợn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mƣợn
giao tài sản cho bên mƣợn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền,
bên mƣợn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mƣợn hoặc mục đích mƣợn đã đạt
đƣợc.Đối tƣợng của hợp đồng mƣợn tài sản là tất cả những tài sản khơng tiêu hao
đều có thể là đối tƣợng của hợp đồng mƣợn tài sản.
+ Đối với bên mƣợn tài sản:
Bên mƣợn tài sản có những nghĩa vụ sau: Giữ gìn, bảo quản tài sản mƣợn,
khơng đƣợc tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hƣ hỏng thơng thƣờng
thì phải sửa chữa; Khơng đƣợc cho ngƣời khác mƣợn lại, nếu khơng có sự đồng ý
của bên cho mƣợn; Trả lại tài sản mƣợn đúng thời hạn; nếu khơng có thỏa thuận về
thời hạn trả lại tài sản thì bên mƣợn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mƣợn
đã đạt đƣợc; Bồi thƣờng thiệt hại, nếu làm mất, hƣ hỏng tài sản mƣợn; Bên mƣợn
tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mƣợn trong thời gian chậm trả.
Bên mƣợn tài sản có một số quyền nhƣ là: Đƣợc sử dụng tài sản mƣợn theo
đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận; Yêu cầu bên cho mƣợn
thanh tốn chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mƣợn, nếu
có thỏa thuận; Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản
mƣợn.
+ Đối với bên cho mƣợn tài sản:
Bên cho mƣợn tài sản có nghĩa vụ: Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử
dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có; Thanh tốn cho bên mƣợn chi phí sửa
chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận; Bồi thƣờng thiệt hại cho

bên mƣợn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mƣợn biết dẫn đến
gây thiệt hại cho bên mƣợn, trừ những khuyết tật mà bên mƣợn biết hoặc phải biết.
Bên cho mƣợn tài sản có các quyền địi lại tài sản ngay sau khi bên mƣợn đạt
đƣợc mục đích nếu khơng có thỏa thuận về thời hạn mƣợn; Nếu bên cho mƣợn có
nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mƣợn thì đƣợc địi lại tài sản
9

Quy định từ điều 495 đến điều 499, BLDS năm 2015


15

đó mặc d bên mƣợn chƣa đạt đƣợc mục đích, nhƣng phải báo trƣớc một thời gian
hợp lý; Đòi lại tài sản khi bên mƣợn sử dụng không đúng mục đích, cơng dụng,
khơng đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho ngƣời khác mƣợn lại mà khơng có sự
đồng ý của bên cho mƣợn; Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đối với tài sản do bên
mƣợn gây ra.
1.2.2. Các quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng, ngân hàng, tài chính
- Một s quy định về tín dụng 10:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình một chủ thể
trong xã hội huy động các phƣơng tiện thanh toán tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể
khác theo ngun tắc có hồn trả nhằm đáp ƣng nhu cầu về vốn. Tín dụng có các
đặc điểm là:
- Quan hệ tín dụng là đồng thời giữa ngƣời vay và ngƣời cho vay thông qua
các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là ngân hàng thƣơng mại.
- Quan hệ tính dụng là quan hệ dựa trên ngun tắc có hồn trả. Ngƣời vay
phải hồn trả vốn và lãi vay (lợi tức tín dụng) cho ngƣời cho vay.
- Quyền chiếm hữu và quyền sử dụng vốn trong quan hệ tín dụng tách rời
nhau. Do đó quan hệ tín dụng phải đảm bảo bằng các ràng buộc chặt ch có thể
bằng tài sản, hoặc uy tín của ngƣời vay hoặc của bên thứ ba bảo lãnh theo quy định

của pháp luật.
Tín dụng có thể phân loại gồm tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân hàng và tín
dụng nhà nƣớc. Tín dụng thƣơng mại phát sinh trong quan hệ mua bán chịu hàng
hóa khi bên mua chƣa có đủ khả năng thanh tốn cho bên bán. Tín dụng ngân hàng
là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tài chính với các
doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Nhà nƣớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc
với các tổ chức cá nhân khác.
- Một s quy định về ngân hàng 11:
Ngân hàng là một ngành kinh tế với hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn
vốn của Nhà nƣớc, vốn viện trợ, tài trợ của cá nhân tổ chức trong và ngoài nƣớc
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đời sống của các chủ thể trong nền kinh tế xã
10

Luật Các tổ chức tín dụng năm 2012
11

Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam năm 2010


16

hội.
Lĩnh vực ngân hàng là chỉ phạm vi tổng thể các quan hệ tiền tệ và quan hệ tín
dụng giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với các chủ thể kinh tế khác trong xã
hội đƣợc hình thành từ khâu phân phối và lƣu thơng của q trình tái sản xuất xã
hội.
Quan hệ tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng là những quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình trao đổi và lƣu hành tiền tệ. Tiền tệ xuất hiện với tƣ cách là một loại
hàng hóa có tính chất đặc biệt xuất phát từ chức năng là phƣơng tiện thanh toán,

phƣơng tiện cất trữ và trao đổi. Tiền tệ có hóa tệ và tín tệ. Hóa tệ là những hàng hóa
thơng thƣờng nhƣng thực hiện các chức năng của tiền tệ, gồm hóa tệ kim loại và
hóa tệ khơng kim loại. Tín tệ là loại tiền tệ mà bản thân nó có giá trị khơng đáng kể,
song nhờ sự tín nhiệm của mọi ngƣời mà nó có giá trị trao đổi và đƣợc sử dụng
trong lƣu thông, gồm các loại tiền kim loại, tiền giấy, tiền ghi sổ (bút tệ), tiền điện
tử.
Quan hệ tín dụng ngân hàng là những quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình
huy động các phƣơng tiện thanh tốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng cho sự thiếu
hụt tạm thời về vốn của các chủ thể trong nền kinh tế theo ngun tắc cho vay có
hồn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Với vai trò là doanh nghiệp hoạt
động tín dụng, các tổ chức tín dụng c ng đặt mục tiêu cho mình là lợi nhuận. Hàng
hóa mua bán, trao đổi là quyền sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn. Giá mua hàng hóa
chính là lãi suất huy động, giá bán của nó chính là lãi suất cho vay. Sự chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay chính là lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh.
Chủ thể chủ yếu trong ngành ngân hàng bao gồm:
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là cơ quan của Chính phủ, có chức năng quản
lý nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời đóng vai trị là ngân hàng
trung ƣơng của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là ngân hàng phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ.
Các chủ thể kinh doanh trong ngành ngân hàng: Các ngân hàng thƣơng mại;
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc; Ngân hàng thƣơng mại cổ phần; Ngân hàng chính
sách xã hội; Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nƣớc ngoài.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện
một số hoạt động ngân hàng nhƣ là một nội dung kinh doanh thƣờng xuyên nhƣng


17


không đƣợc nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán hoặc bị hạn
chế về đối tƣợng huy động nhận tiền gửi và cho vay. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng gồm Cơng ty tài chính; Cơng ty cho thuê tài chính; Hợp tác xã tín dụng và
Qu tín dụng nhân dân.
Các chủ thể khác: bao gồm các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
hoạt động theo sự cho phép của Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ các Doanh nghiệp tƣ
nhân kinh doanh vàng, bạc, đá quý, các cửa hàng cầm đồ, các điểm thu đổi ngoại tệ.
Một số nghiệp vụ cơ bản của hoạt động ngân hàng: Các nghiệp vụ liên quan
đến tạo lập nguồn vốn kinh doanh; tín dụng cho vay; dịch vụ thanh toán; kinh doanh
tiền tệ và các nghiệp vụ khác của tổ chức tín dụng(kinh doanh chứng khốn; dịch vụ
thơng tin, tƣ vấn; dịch vụ ủy thác; thực hiện các hoạt động kinh doanh tài chính qua
các sàn giao dịch vàng, các công ty kinh doanh địa ốc, bất động sản.
- Một s quy định về tài chính 12:
Tài chính là tổng thể các mối quan hệ trong quá trình tạo lập và sử dụng các qu
tiền tệ tập trung hay không tập trung nhằm phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và
thỏa mãn nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác là tài chính trong nền kinh tế
là hệ thống mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài chính phát sinh trong q trình
hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Khái niệm lĩnh vực tài chính là chỉ một phạm vi bao gồm tập hợp hệ thống
quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân dƣới hình thức giá trị, trong đó có các
chủ thể gắn với qu tiền tệ và sự vận động của tiền tệ. Nhƣ vậy với góc độ nhận
diện về lĩnh vực để phục vụ cơng tác phòng ngừa diều tra khám phá tội phạm kinh
tế, có thể thấy rằng lĩnh vực tài chính có các vấn đề cần quan tâm là:
- Lĩnh vực tài chính là nơi tập trung qu tiền tệ của xã hội.
- Lĩnh vực tài chính chứa đựng quan hệ giao dịch, vận động, lƣu chuyển của
đồng tiền dƣới nhiều hình thức vay, mƣợn, thu, chi, cấp vốn, đóng góp, cho thuê,
thanh toán…
- Chủ thể tham gia lĩnh vực là các tổ chức cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng các qu tiền tệ nhƣ Nhà nƣớc, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, hộ gia đình, cá
nhân.

- Cơ sở pháp lý của các quan hệ giao dịch là hệ thống chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc và các chế ƣớc xã hội.
12

Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2002


18

Hoạt động của lĩnh vực tài chính có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội
nó liên quan gắn bó với q trình tập trung và phân phối của cải của xã hội. Đối với
lực lƣợng Cảnh sát kinh tế nhận thức đúng về hoạt động tài chính để giúp xác định
phƣớng hƣớng tổ chức đấu tranh phòng chống tội phạm kinh tế sát hợp, có hiệu
quả.
Hệ thống tài chính là tổng hợp những khâu tài chính trong các lĩnh vực khác
nhau nhƣng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Nó là tổng thể các hình thức thể hiện
tài chính trong thực tiễn gắn với các qu tiền tệ đặc trƣng và cơ cấu tổ chức của các
chủ thể kinh tế xã hội.
Căn cứ vào hình thức sở hữu các nguồn lực tài chính, hệ thống tài chính gồm 2
bộ phận cấu thành: Tài chính cơng và tài chính tƣ. Tài chính công gắn với các hoạt
động kinh tế của khu vực nhà nƣớc. Tài chính tƣ gắn với các hoạt động kinh tế của
khu vực tƣ nhân biểu hiện qua hoạt động kinh doanh và dịch vụ của các doanh
nghiệp và các cá nhân trong nền kinh tế hỗn hợp. Căn cứ vào đặc điểm hình thành,
phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính hình thành 5 khâu của hệ thống tài chính
là khu vực nhà nƣớc có tài chính nhà nƣớc; khu vực sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ phi tài chính có tài chính của khu vực phi tài chính; khu vực sản xuất kinh
doanh dịch vụ tài chính có tài chính khu vực tài chính; khu vực sản xuất và tiêu
d ng ở các hộ gia đình có tài chính hộ gia đình, khu vực hoạt động của các tổ chức
chính trị, xã hội khơng vì mục đích kinh doanh có tài chính các tổ chức chính trị, xã

hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta hiện nay hệ thống tài chính bao gồm
nhiều khâu có quan hệ chặt ch tác động qua lại với nhau nhƣ: Ngân sách nhà nƣớc,
tín dụng, dự trữ bảo hiểm, tài chính doanh nghiệp, tài chính tổ chức chính trị, xã hội
và tài chính dân cƣ. Quan hệ tài chính đó diễn ra thơng qua mơi trƣờng là thị trƣờng
tài chính. Việc nhận thức đúng đắn các khâu đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn bản chất
của tài chính và hoạt động tài chính.
Các quan quan hệ xã hội phát sinh liên quan đến hoạt động vay, mƣợn có thể
khái quát bằng sơ đồ dƣới đây:


19

1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về tội CVLN trong
Luật Hình sự Việt Nam
1.3.1. Giai đoạn BLHS 1985 có hiệu lực
Sau khi giành chính quyền từ năm 1945 nƣớc ta vẫn cịn nhiều khó khăn
trong q trình quản lý đất nƣớc, chƣa có nhiều quy định pháp luật cụ thể để
điều chỉnh cácquan hệ xã hội làm phát sinh nhiều tội phạm, trong đó tội cho
vay lãi nặng chƣa xử lý đƣợc chính xác, nên nhiều tội phạm xuất hiện ngày
càng nhiều. Với nhu cầu khách quan đó, ngày 27/6/1985, Quốc hội nƣớc Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, tại kỳ hợp thứ 9, đã thơng qua BLHS,
có hiệu lực từ ngày 01/01/1986. BLHS năm 1985 là BLHS đầu tiên của chế độ
dân chủ nhân dân, đã kế thừa và phát huy những thành tựu của Luật Hình sự
Việt Nam trong giai đoạn trƣớc đó.
BLHS 1985 quy định về tội CVLN nhƣ sau: “Người nào CVLN có tính
chất chun bóc lột th bị phạt c nh cáo, c i tạo không giam gi đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm” 13. Hành vi CVLN đã đƣợc quy định

13


Điều 171 BLHS năm 1985


×