Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển dịch vụ E-banking tại Vietcombank trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------

NGUYỄN THỊ HẢI HÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ E-BANKING
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------

NGUYỄN THỊ HẢI HÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ E-BANKING
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Minh



Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Phát triển dịch vụ E-banking tại Vietcombank
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” là do chính tơi thực hiện
nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tiến Minh.
Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tơi sử dụng trong Luận văn là có thật và do
bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép khơng hợp lệ nào.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hải Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, cơ giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN).
Trước hết, tác giả xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, đến Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế Quốc tế
- Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
Đăc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy

giáo TS. Nguyễn Tiến Minh, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phương
pháp trình bày để tác giả có thể hồn thiện nội dung của luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng nỗ lực, tìm tịi nghiên cứu để hồn thiện luận văn
này. Tuy nhiên do nhận thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của
các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hải Hà


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................i
DANH MỤC B ẢNG ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ NG ÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ..................4

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử ..............................4
1.1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử trong nước .......4
1.1.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử quốc tế .............5
1.2.Cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng điện tử ...........................................................6
1.2.1.Các khái niệm cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử .............................................6
1.2.2.Các lo ại hình dịch vụ ngân hàng điện tử.................................................................8
1.2.3.Các nhân tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử ........... 10
1.3.Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................... 13
1.3.1.Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: ............................................................... 13
1.3.2.Sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong nước và thế giới ....................... 15
1.3.3.Quan điểm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ................................................ 18
1.3.4.Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử: ................. 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 24
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.2. Thiết kế luận văn ....................................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên c ứu.......................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp case study........................................................................................ 25


2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu................................................................................. 26
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ......................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp thống kê........................................................................................... 28
2.3.5. Phương pháp so sánh............................................................................................. 28
CHƯƠNG 3. THỰC TR ẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NG ÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI VIETCOMBANK TRONG B ỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ........................................................................................................................ 30
3.1.Tổng quan về Vietcombank ...................................................................................... 30
3.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank.......................... 30
3.1.2.Các ngành nghề kinh doanh của Vietcombank:.................................................. 32

3.1.3.Cơ cấu tổ chức của Vietcombank: ........................................................................ 34
3.1.4.Chiến lược kinh doanh: .......................................................................................... 34
3.1.5.Tình hình hoạt động của Vietcombank trong giai đoạn 2015 – 2017 .............. 36
3.2.Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế:.................................................................................................. 37
3.2.1.Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:........................................... 37
3.2.2.Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank:................................... 42
3.3.Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................... 51
3.3.1.Kết quả đã đạt được ................................................................................................ 51
3.3.2.Nguyên nhân và hạn chế: ....................................................................................... 60
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NG ÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI VIETCOMBANK TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ......................................................................................................................... 66
4.1.Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank.................... 66
4.1.1.Định hướng chung .................................................................................................. 66
4.1.2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 66
4.2.Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank................. 67
4.2.1.Giải pháp phát triển qui mô dịch vụ ngân hàng điện tử:.................................... 67


4.2.2.Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: ........................................................... 71
4.2.3.Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ:............................................................... 72
4.2.4.Giải pháp hạn chế rủi ro trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử: ...... 74
4.3.Kiến nghị ..................................................................................................................... 74
4.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 74
4.3.2.Kiến nghị đối với Vietcombank:........................................................................... 75
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 78
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

AFTA

Khu mậu dịch tự do ASEAN

3

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam

4


APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

5

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

6

ATM

Máy giao dịch tự động

7

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

8

EC

Ủy ban Châu Âu

9


Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

10

MBBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

11

NHĐT

Ngân hàng điện tử

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13

OTP

Mật khẩu một lần

14


Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín

15

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

16

TMCP

Ngân hang thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

17

TPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

18

VCB

Ngân hang thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

19


VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

20

Vietcombank

Thương mại cổ phần

21

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

22

VND

Việt Nam đồng

23

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

24


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5


Bảng 3.5

5

Bảng 3.6

Nội dung
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Số lượng khách hàng sử dụng DVNHĐT của VCB qua
các năm
Số lượng giao dịch qua DVNHĐT của Vietcombank
qua các năm
Giá trị giao dịch qua DVNHĐT của Vietcombank qua
các năm
Đánh giá về DVNHĐT tại Vietcombank
Bảng so sánh hạn mức giao dịch trên Internet banking cho
khách hang cá nhân tại một số ngân hàng ở Việt Nam

Trang
36
52

54

55
58
61

Bảng so sánh phí dịch vụ chuyển tiền cùng hệ thống,

6

Bảng 3.7

khác chủ tài khoản trên internet banking c ủa các ngân
hàng tại Việt Nam

ii

63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3


4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

Nội dung
Tỉ lệ các dịch vụ NHĐT hiện đang sử dụng tại
Vietcombank
Tỉ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ E-banking
Vietcombank theo giới tính
Tỉ lệ khách hàng sử dụng DV NHĐT của VCB theo
độ tuổi
Nguồn nhận biết thông tin
Lý do sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
Vietcombank
Mức độ hài lòng đối với dịch vụ E-banking của
Vietcombank

iii

Trang
51


53

53
54
57

58


DANH MỤC HÌNH

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

24

2

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank

34


iv


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Với những lợi ích to lớn hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, hội nhập kinh tế

quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu toàn cầu. Khi hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc
gia có nền kinh tế phát triển mạnh có cơ hội mở rộng được thị trường giao thương
hàng hóa, đầu tư, chuyển giao cơng nghệ ra nước ngồi, đồng thời có thể tận dụng,
khai thác được các nguồn lực bên ngồi và từ đó gia tăng các ảnh hưởng kinh tế và
chính trị của mình trên trường quốc tế. Các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển
hơn cũng tích cực hội nhập kinh tế quốc tế để tận dụng nguồn vốn, công nghệ, tăng
cơ hội xuất khẩu hàng hóa và từng bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đó là lý do
tại sao các quốc gia đều nỗ lực đạt được hiệu quả cao nhất của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra sâu sắc và toàn diện. Xu thế này
ảnh hưởng đến toàn bộ các mối quan hệ, làm thay đổi cấu trúc của thế giới, cũng
như của bất kỳ một quốc gia nào. Sự ảnh hưởng đó tác động đến tất cả các ngành
nghề của quốc gia, không loại trừ ngành ngân hàng – một ngành tuy không trực tiếp
tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, nhưng nó đóng một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế vì nó liên quan đến tất cả các dịch vụ tài
chính, lưu chuyển tiền tệ.
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, các ngân hàng sử dụng hai kênh
để phân phối các sản phẩm dịch vụ của mình. Một là kênh phân phối truyền thống:
ngân hàng và khách hàng sẽ thực hiện giao dịch khi gặp gỡ nhau trực tiếp. Một

kênh phân phối khác là ngân hàng và khách hàng thực hiện giao dịch thông qua các
máy giao dịch tự động, mạng viễn thông, mạng internet…, được gọi là ngân hàng
điện tử (E-banking). Ngân hàng điện tử được coi như một kênh giao dịch dành cho
mọi đối tượng khách hàng, cả cá nhân và tổ chức, giúp khách hàng làm chủ nguồn
tài chính của mình bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử đã trở thành một xu hướng tất yếu, đóng vai trị quan trọng trong thời đại hội

1


nhập kinh tế quốc tế. Với ưu điểm nhanh chóng, tiện ích, chính xác và bảo mật,
ngân hàng điện tử mang lại lợi ích rất to lớn cho khách hàng và cho nền kinh tế.
Ở Việt Nam, kể từ khi hội nhập với nền kinh tế quốc tế, một số ngân hàng đã
phát triển thành công dịch vụ ngân hàng điện tử. Trong số các ngân hàng đó, chúng
ta phải nói đến Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – ngân
hàng tiên phong trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Vietcombank được
thành lập năm 1963, từ đó đến nay, Vietcombank ln giữ vai trị chủ lực trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam và đây là ngân hàng luôn đi đầu trong ứng dụng công
nghệ thông tin và đ ặc biệt trong lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Tuy
nhiên, hiện nay đã xuất hiện rất nhiều các tổ chức tín dụng nước ngồi được hoạt
động hợp pháp ở Việt Nam với các sản phẩm dịch vụ đa dạng, cơng nghệ hiện đại,
có bề dày kinh nghiệm. Vậy làm thế nào để Vietcombank có thể giữ được vị thế là
ngân hàng hàng đầu của Việt Nam trong việc cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử?
Là một cán bộ đang công tác tại Vietcombank, nhận thức được vai trò quan
trọng của dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế và nhận thấy rõ đây là một dịch vụ cần được quan tâm đặc biệt để tạo tính cạnh
tranh của Vietcombank, tơi xin chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển dịch vụ Ebanking tại Vietcombank trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
- Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay đã phát triển như thế nào?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hang điện tử?
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triền dịch vụ ngân hàng điện tử là các tiêu chí nào?.

2


- Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank trong bối
cảnh hội nhập quốc tế như thế nào?
- Vietcombank cần có những định hướng giải pháp gì để phát triền dịch vụ
ngân hàng điện tử trong giai đoạn tới?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.

- Đối tượng: Đề tài tập trung vào nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
- Phạm vi: Nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018
Đóng góp của đề tài


5.

Trong đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử. Dựa trên các số liệu thống kê được, tác giả đã đưa ra các đánh
giá về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp mà ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam có thể
áp dụng để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của mình.
Kết cấu của luận văn

6.

Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn của học viên bao gồm 4 chương cụ
thể là:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và thực tiễn về
dịch vụ ngân hàng điện tử
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triền dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 4: Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Vietcombank trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.1.


Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triền của khoa học công nghệ tác động mạnh đền tất cả các ngành

nghề của nền kinh tế, tạo đà cho các lĩnh vực kinh tế phát triển, ngành ngân hàng
cũng nằm trong số đó. Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng 4.0 hiện nay, việc các
ngân hàng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một xu thế tất yếu. Ở Việt Nam,
dịch vụ ngân hàng điện tử đã xuất hiện từ những năm 1990. Các ngân hàng lớn trên
thế giới triển khai mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử vào đầu những năm 2000 và các
ngân hàng Việt Nam đã không ngừng học hỏi để hoàn thiện hệ thống dịch vụ cho
khách hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đã trở thành cách thức để cạnh
tranh của một ngân hàng..
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử trong nước
Nghiên cứu về vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, ở Việt Nam đã có
nhiều đề tài đề cập đến:
- Trong bài viết “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội” (Tạ Thị Hải Ninh,
2012), tác giả đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh
Đông Hà Nội và từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ điện tử. Các
giải pháp này rất hữu hiệu và phù hợp với thực trạng vì tác giả đã nghiên cứu rất sâu
sát với tình hình phát triển tại một chi nhánh cụ thể.
- Trong bài viết “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân
hàng ngoại thương Việt Nam” (Huỳnh Thị Lệ Hoa, 2004), tác giả đã đưa ra được cơ
sở lý luận về dịch vụ ngân hàng điện tử, tổng hợp, phân tích thực trạng dịch vụ ngân
hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam và từ đó
đưa ra các giải pháp để phát triển loại hình dịch vụ này tại chính ngân hàng đó. Tuy
nhiên, vào năm 2004, dịch vụ ngân hàng điện tử lúc chưa thực sự phát triển mạnh
mẽ và các số liệu phân tích cũng đã cũ.


4


- Trong bài viết “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng
điện tử với mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách hàng ở Việt Nam”
(Trần Đức Thắng, 2015), tác giả đã đưa ra các tiêu chí mà khách hàng đánh giá dịch
vụ ngân hàng điện tử, tổng hợp, đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Việt Nam và từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng loại hình dịch vụ
này tại Việt Nam.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử quốc tế
Bên cạnh các đề tài trong nước nghiên cứu về vấn đề phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử, vấn đề này còn được đề cập tới trong rất nhiều bài viết trên thế giới:
- Trong bài viết “Trend and development of E-banking: A study on
Bangladesh” – “Xu hướng và sự phát triển của ngân hàng điện tử: Một nghiên cứu
về Bangladesh” (Mohiuddin, 2014), tác giả đã chỉ phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử là một cách thức quan trọng, có yếu tố quyết định đối với việc thống lĩnh thị
trường của một ngân hàng. Qua tổng hợp, nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra được việc
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Bangladesh còn chưa đồng bộ, rộng rãi và tác
giả đã đưa ra một số giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở nước mình.
- Trong bài viết “Development of Internet banking as the innovative
distribution Channel and Turkey example”- “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
là một kênh phân phối sáng tạo và ví dụ tại Thổ Nhĩ Kỳ” (Bahar Sanli và Elif
Hobikoglu, 2015), tác giả cho rằng: sự thay đổi và phát tiển của công nghệ thể hiện
rõ nét trước tiên ở chính ngành ngân hàng và điển hình là ở dịch vụ ngân hàng điện
tử. Bài nghiên cứu đã nói rõ về tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Thổ Nhĩ Kỳ. Số lượng người sử dụng loại hình dịch vụ này ngày càng gia tăng. Tác
giả cho rằng: phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là tất yếu, đồng thời tác giả đưa
ra một số giải pháp để phát triển loại hình dịch vụ này tại Thổ Nhĩ Kỳ.
- Trong bài viết “Present and future of Internet banking in China” – “Hiện tại
và tương lai của Internet banking tại Trung Quốc” (Xina Yuna, 2014), tác giả đã

minh họa được lịch sử và sự phát triển bùng nổ của dich vụ ngân hàng điện tử tại
Trung Quốc. Trong bài viết, tác giả cũng chỉ rõ được các yếu tố ảnh hưởng đển sự

5


phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử và đồng thời đã đưa ra được các giải pháp
để có thể mở rộng được thị trường ngân hàng điện tử tại Trung Quốc.
Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài kể trên đã đề cập ở một mức độ
nhất định đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử và các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, các để tài đã được nghiên
cứu cách đây cũng khá lâu nên chưa c ập nhật được sự thay đổi không ngừng của
dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự bùng nổ
của cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay. Xuất phát từ khoảng trống đó, đồng thời
tiếp thu các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, đề tài “Phát triển dịch vụ Ebanking tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế” được lựa chọn làm vấn đề nghiên cứu của luận văn
và trong bài luận này, tác giả tập trung vào nghiên cứu về phát triển dịch vụ Ebanking dành cho khách hàng cá nhân. Trên thực tế, các giao dịch về thẻ cũng được
coi là giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử. Tuy nhiên, tại Vietcombank, hiện
nay nghiệp vụ về thẻ đã được tách riêng với các dịch vụ ngân hàng điện tử khác, do
vậy, trong chương 3 của đề tài sẽ tập trung đánh giá các dịch vụ ngân hàng điện tử
Vietcombank cung c ấp tới khách hàng như: dịch vụ ngân hàng qua internet, dịch vụ
ngân hàng qua tin nhắn điện thoại, dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động, dịch
vụ VCBPAY, dịch vụ nhận mật khẩu qua ứng dụng Smart OTP, dịch vụ thanh toán
trên điện thoại di động, dịch vụ ngân hàng 24/7 qua điện thoại.
1.2.

Cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.1. Các khái niệm cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử hay chính là thương mại điện tử trong ngành ngân

hàng. Vậy thương mại điện tử là gì?
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) định nghĩa: "Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các
sản phẩm giao nhận cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet" .

6


Ủy ban Thương mại điện tử của tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC) cho rằng: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương
mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ
yếu thơng qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet”.
Ủy ban Châu Âu (EC) định nghĩa: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa
chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia
đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thơng qua mạng
Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ
bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q
trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng
phương pháp thủ công."
Các dịch vụ được cung cấp dựa trên các ứng dụng mới về công nghệ là một xu
hướng không thể thiếu của cuộc sống khi xã hội ngày nay ngày càng phát triển hiện
đại hơn. Ngân hàng với vai trò là người cung cấp các dịch vụ tài chính cũng đang cố
gắng làm cho các giao dịch qua ngân hàng ngày càng trở nên nhanh chóng và thuận
tiện hơn cho khách hàng của mình. Các dịch vụ ngân hàng điện tử lần lượt ra đời
trên thế giới từ các hệ thống thanh toán liên ngân hàng nhỏ lẻ, rồi từ đó phát triển
thành hệ thống thanh tốn tồn cầu. Với các định nghĩa về thương mại điện tử ở
trên, ta có thể hiểu được: Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking, hay Ebanking) là các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng dực trên nền tảng
công nghệ thông tin và viễn thông hiện đại. Nhờ có các dịch vụ ngân hàng điện tử,
khách hàng không cần thiết phải đến ngân hàng giao dịch mà vẫn có thể thực hiện

được giao dịch.
Tuy chưa có một định nghĩa đầy đủ về ngân hàng điện tử, nhưng ta có thể đưa
ra một khái niệm tổng quát như sau: “Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ mà tất
cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (bao gồm cả cá nhân và tổ chức)
dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao số hóa nhầm cung cấp sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.”

7


1.2.2. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.2.1. Dịch vụ ngân hàng qua Internet
Internet banking là dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng thực
hiện giao dịch ngân hàng mọi lúc mọi nơi nếu họ có máy tính hay thiết bị di động
có kết nối internet. Hiện nay, Internet banking có 2 phiên bản: phiên bản dành cho
máy tính cá nhân (PC) và phiên bản dành cho thiết bị di động cầm tay như điện
thoại, máy tính bảng…(Mobile Web).
Internet banking có các tính năng:
- Chuyển tiền trong nước
- Gửi tiết kiệm trực tuyến
- Thanh tốn hóa đơn
- Nạp tiền điện tử
- Tra cứu thông tin: số dư tài khoản, chi tiết giao dịch, thông tin các loại thẻ
- Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động (SMS banking)
1.2.2.2. Thẻ ngân hàng (Bank Card hay Bank Pas)
Với thẻ ngân hàng, khách hàng có thể mua bán không dùng tiền mặt. Đây là
phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ được phát triển gắn liền với ứng dụng cơng
nghệ tin học. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh tốn tiền khi mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng
được cấp tại ATM. Hiện nay, ngân hàng cung c ấp ba loại thẻ chính: Thẻ ghi nợ, thẻ

tín dụng và thẻ liên kết. Các loại thẻ này có đặc điểm và tính năng sử dụng khác nhau.
- Thẻ ghi nợ (Debit card):
Khi khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, khách hàng có thể yêu
cầu ngân hàng cấp thẻ ghi nợ cho mình. Khách hàng có thể thanh tốn, chuyển
khoản, rút tiền mặt tại ATM hay thực hiện các giao dịch khác trong phạm vi số tiền
trong tài khoản thanh tốn của mình thơng qua thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit card):
Khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một hạn mức chi tiêu. Trong hạn mức
chi tiêu đó, khách hàng có thể thanh tốn các hóa đơn hàng hóa tại các điểm máy

8


POS hoặc mua hàng online với thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng chính là một cơng cụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, khơng cần có tiền trong tài khoản thanh toán, cho phép
khách hàng được chi tiêu trước và trả tiền sau trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thẻ liên kết:
Ngân hàng sẽ liên kết với các đối tác và phát hành cho khách hàng loại thẻ này.
Khách hàng khi sử dụng loại thẻ này sẽ được nhận ưu đãi từ phía đối của ngân hàng.
1.2.2.3. Dịch vụ ngân hàng tại nhà Home banking
Đây là dịch vụ tiện ích ngân hàng cung c ấp cho khách hàng. Để có thể sử dụng
dịch vụ này, khách hàng phải ký hợp đồng sử dụng dịch vụ, đăng ký số điện thoại,
địa chỉ email của mình với ngân hàng và chỉ những số điện thoại và địa chỉ email
này mới được giao dịch. Thơng qua dịch vụ Home banking, khách hàng có thể thực
hiện các giao dịch về tra cứu số dư, tra cứu các giao dịch, tra cứu tỷ giá, tra cứu số
dư thẻ….
1.2.2.4. Dịch vụ ngân hàng điện thoại Phone banking
Dịch vụ ngân hàng điện thoại Phone banking giúp khách hàng thực hiện các
giao dịch với ngân hàng 24/7 thông qua số tổng đài của Trung tâm dịch vụ khách
hàng. Khi ký hợp đồng sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng mã truy

cập và mật khẩu đăng nhập vào dịch vụ Phone banking. Khi gọi đến tổng đài của
ngân hàng, nhập tên truy cập và mật khẩu đăng nhập, theo hướng dẫn trên điện
thoại, khách hàng sẽ dùng phím chức năng tương ứng với giao dịch mình lựa chọn.
1.2.2.5. Dịch vụ ngân hàng Mobile banking
Mobile banking là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động thông minh, giúp
khách hàng giao dịch với ngân hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng. Để sử dụng
dịch vụ này, khách hàng phải có tài kho ản ở ngân hàng, có điện thoại thơng minh,
đăng ký số điện thoại sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Mobile
banking với ngân hàng. Dịch vụ này giúp khách hàng có thể truy vấn thơng tin tài
khoản, thẻ, tra cứu giao dịch, thực hiện lệnh chuyển tiền, nạp tiền điện thoại, ví điện
tử, thanh tốn thẻ, gửi tiết kiệm….

9


1.2.2.6. Trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Call center)
Mỗi một ngân hàng đều có một trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại.
Call center là nơi tiếp nhận các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng khi sử dụng sản
phẩm, dịch vụ, là nơi cung cấp các thơng tin về các sản phẩm ngân hàng đó đang
cung cấp, là nơi tư vấn các sản phẩm dịch vụ cho khách…. Call center khác Phone
banking trong việc linh hoạt hơn trong việc cung cấp thông tin hay trả lời các thắc
mắc của khách hàng. Bất cứ ai cũng có thể gọi điện đến trung tâm Call center của
ngân hàng và điều này đòi hỏi ngân hàng phải bố trí người trực 24/24h.
1.2.2.7. Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (Kios banking)
Kios banking là sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng với
mục đích tạo thuận tiện cao nhất cho khách hàng của mình. Các trạm làm việc với
đường truyền kết nối Internet tốc độ cao sẽ được đặt trên đường phố. Khi cần thực
hiện thực hiện các giao dịch như: in sao kê, truy vấn thơng tin, chuyển khoản, thanh
tốn hóa đơn,… trực tuyến tại kios, khách hàng chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng
nhận các nhân và mật khẩu. Kios banking giúp khách hàng thực hiện các giao dịch

không liên quan đến tiền mặt, giúp giảm áp lực cho máy ATM.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Vấn đề về định hướng và chiến lược kinh doanh
Định hướng, xây dựng được chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn
là việc làm cần thiết đối với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào. Dựa vào tình hình
hoạt động kinh doanh của mình và yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp sẽ xác
định được hướng phát triển và xây dựng chiến lược cụ thể để thực hiện được định
hướng mình đề ra. Xét đến các ngân hàng, định hướng và xây dựng chiến lược hoạt
động kinh doanh có tác động đến việc phát triển của tất cả các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, trong đó bao gồm cả dịch vụ ngân hàng điện tử. Các ngân hàng luôn xác
định hướng phát triển cho mình là: đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao các sản phẩm
đã có, phát triển các sản phẩm mới, cụ thể như sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử.
Đây là sản phẩm mang tính tiện ích sử dụng cao và sẽ thu hút được lượng khách

10


hàng sử dụng cao. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đã trở thành một cách thức
cạnh tranh của các ngân hàng nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Vấn đề về vốn
Để xây dựng và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, các ngân hàng cần có
nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang bị máy móc thiết
bị làm việc. Ngồi ra, ngân hàng cịn cần đến các chi phí khác như: chi phí đào tạo
nhân lực, chi phí đầu tư nghiên cứu và triển khai, phát triển các phần mềm ứng dụng
sao cho các chương trình vừa dễ sử dụng đối với khách hàng, vừa đảm bảo sự an
toàn và bảo mật cho cả hệ thống ngân hàng…. Xây dựng và phát triển nâng cao
dịch vụ ngân hàng điện tử là một quá trình phụ thuộc rất lớn vào năng lực tài chính
của các ngân hàng. Đây là một trong những khó khăn trong q trình hiện đại hóa
hoạt động ngân hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay.

Vấn đề về công nghệ
Dịch vụ ngân hàng điện tử hoạt động đạt được hiệu quả như thế nào phụ thuộc
phần lớn vào việc lựa chọn công nghệ, phần mềm. Một ngân hàng lựa chọn công
nghệ, phần mềm không chỉ đơn giản lựa chọn dựa trên sự tính tốn chi phí bỏ ra để
có được cơng nghệ đó, điều quan trọng mấu chốt là cơng nghệ, phần mềm đó có
tương thích với hệ thống corebanking mà ngân hàng đang sử dụng hay không. Việc
phát triển công nghệ cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay có nhiều
lợi thế vì cơng nghệ đang trong thời kỳ phát triển thần tốc, các công nghệ mới được
nghiên cứu và sử dụng nhiều nên rất hiện đại và hiệu quả. Tuy vậy, các ngân hàng
cần phải xem xét, cân nhắc với các khoản chi phí cần bỏ ra để xem cơng nghệ đó phù
hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng khơng, có đạt hiệu quả kinh tế hay khơng.
Mặt khác, một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả của công nghệ sử
dụng trong dịch vụ ngân hàng điện tử là tính bảo mật và an tồn. An tồn và bảo
mật thơng tin là vấn đề sống còn liên quan đển sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng. Hệ thống bị hack, bị giả mạo, là rủi ro lớn nhất trong ho ạt động của dịch vụ
ngân hàng điện tử. Vấn đề này phụ thuộc lớn vào các giải pháp cơng nghệ, vào các
chương trình phần mềm về mã khóa và hệ thống pháp lý về hoạt động của các dịch
vụ ngân hàng điện tử.

11


1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cả cơ hội và thách thức cho tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế, trong đó có cả ngành tài chính ngân hàng. Các ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển phải canh tranh một cách gay gắt. Ngân hàng nào được càng
nhiều khách hàng tin tưởng, sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình thì
ngân hàng đó càng chiếm lĩnh được thị trường, có thể cạnh tranh và tồn tại được.
Khi nền kinh tế không ổn định, kém phát triển, tính cạnh tranh khơng cao thì

tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế cũng phát triển rất kém, khơng ngo ại từ ngành
ngân hàng, do đó dịch vụ ngân hàng điện tử cũng sẽ khó phát triển được. Ngược
lại, nếu nền kinh tế phát triển tốt thì đó là tiền đề giúp phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử.
Nhận thức của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp đến
mọi đối tượng khách hàng, nhưng không phải tất cả các khách hàng sẽ sử dụng dịch
vụ đó vì họ cịn chưa hiểu ngân hàng điện tử là gì, sử dụng ngân hàng điện tử ra sao,
dùng dịch vụ này có an tồn hay không…. Do vậy, để phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử thì các ngân hàng phải giới thiệu, phổ biến để khách hàng biết; khuyến
khích khách hàng dùng thử và cảm nhận.
Dịch vụ ngân hàng điện tử rất tiện ích, giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí
và thời gian, nhưng hiện tại mới được dùng phổ biến ở giới trẻ, cán bộ nhân viên
văn phịng,…. Do đó, các ngân hàng có thể chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm dịch
vụ ngân hàng điện tử khi họ cung cấp được các sản phẩm này đến các phân đoạn
khác của thị trường.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là một yếu tố quan trọng chi phối mọi hoạt động của tất cả
các lĩnh vực đời sống xã hội. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử chỉ cỏ thể đưa
vào sử dụng nếu tính pháp lý của nó được thừa nhận (thừa nhận pháp lý giá trị của
các giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, chứng từ điện tử…).

12


Mơi trường pháp lý ổn định sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử vì các hoạt động qua ngân hàng điện tử được
bảo đảm bằng hệ thống pháp luật của quốc gia. Do vậy, môi trường pháp lý của
quốc gia địi hỏi ngày càng phải hồn thiện hơn, ổn định hơn để đảm bảo sự thông
suốt cho các hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử.

Sự hội nhập vào nền tài chính quốc tế
Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại hiện nay. Đối với lĩnh vực tài chính
ngân hàng ở Việt Nam, hội nhập mang lại cơ hội để trao đổi, hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực hoạch định chính sách tài chính tiền tệ, đề ra những biện pháp phòng ngừa
rủi ro của hoạt động ngân hàng và từ đó nâng cao vị thế, nâng cao uy tín của hệ
thống. Thêm vào đó, Việt Nam có cũng sẽ có điều kiện để tranh thủ vốn, tận dụng
công nghệ và tiếp thu kinh nghiệm quản lý, đào tạo cán bộ. Các ngân hàng Việt
Nam có thể học hỏi những ngân hàng đi trước trong cơng tác phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử vì xu thế phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là xu thế đang được
các ngân hàng thế giới đẩy mạnh.
Hội nhập sẽ mang lại cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam tham gia sâu hơn
vào thị trường tài chính quốc tế, giúp các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động
thanh toán, đặc biệt là thanh toán quốc tế, hoạt động bảo lãnh, mở thư tín dụng cho
các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Hội nhập sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài. Do
vậy, các ngân hàng Việt Nam phải luôn luôn tự đổi mới, nâng cao chất lượng dịch
vụ, chất lượng quản lý, hạn chế rủi ro, nâng cao uy tín đối với khách hàng để nâng
cao cạnh trạnh của mình.
1.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
“Hội nhập kinh tế quốc tế” là một thuật ngữ được dịch từ tiếng nước ngoài:
“international integration” c ủa Anh và “intégration internationale” của Pháp. Khái
niệm này ra đời khoảng giữa thế kỉ trước ở châu Âu và được dùng chủ yếu trong các

13


lĩnh vực chính trị học quốc tế và kinh tế quốc tế. Ở Việt Nam, từ khoảng giữa thập
niên 1990, khi Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do

ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc tế khác thì thuật ngữ “hội nhập kinh tế
quốc tế” bắt đầu xuất hiện và ngày càng được sử dụng phổ biến hơn. Xuất hiện
đồng thời với thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế”, trong tiếng Việt còn xuất hiện
thuật ngữ” liên kết kinh tế quốc tế” và “nhất thể hóa kinh tế quốc tế”, nhưng tựu
chung lại, cả ba thuật ngữ trên đều đề cập đến cùng một khái niệm: đây là một quá
trình mà trong đó, hai hoặc nhi ều hơn hai quốc gia trong một khu vực địa lý rộng
lớn giảm một chuỗi các hàng rào thương mại để đạt được hoặc bảo vệ một số các
lợi ích kinh tế nhất định. Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã từng nói: hội nhập
kinh tế quốc tế được hiểu là “các quy định nhằm tự do hóa thương mại, dịch vụ, đầu
tư như: Giảm thiểu rồi đi tới bãi bỏ các quy định hành chính phi quan thuế; giảm
thiểu và đi tới xóa bỏ hàng rào quan thuế; mở cửa thị trường với mức độ và lộ trình
khác nhau; hình thành sân chơi bình đ ẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp; xóa bỏ
bao cấp đối với hoạt động kinh doanh có liên quan tới thị trường bên ngoài; áp dụng
những quy định chung về mua sắm chính phủ, hải quan, bảo vệ tài sản trí tuệ, vệ
sinh an tồn thực phẩm, các tiêu chuẩn về môi trường sinh thái, lao động, các quy
định về tự vệ, chống bán phá giá…”
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia thành viên có cơ
hội phát triển kinh tế một cách nhanh chóng. Các quốc gia khi hội nhập kinh tế quốc
tế sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, tăng thu hút vốn đầu tư của nước
ngoài, tiếp thu được các khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ và giải quyết
vấn đề việc làm…. Tuy nhiên, khi hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia cũng sẽ
gặp phải khơng ít các thách thức được đặt ra, như: khả năng của con người, doanh
nghiệp, cơ chế nhà nước, cũng như các thể chế, cơ quan chính phủ trong việc thích
nghi với mơi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
Ta nhận thấy rằng: Hiện nay, hội nhâp kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Muốn không đi ngược với xu thế
chun của thời đại, muốn tránh rơi vào lạc hậu, các quốc gia phải hội nhập kinh tế.

14



×