Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện tràng định tỉnh lạng sơn vụ xuân năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

HỒNG VĂN TRỌNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN VỤ XUÂN NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------

HỒNG VĂN TRỌNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN VỤ XUÂN NĂM 2019
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Viết Hưng
2. GS.TS Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
đào tạo và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Văn Trọng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của thầy giáo hướng dẫn, các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Viết Hưng - Trưởng khoa Nông học; GS.TS. Nguyễn Thế
Hùng - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên
với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Phịng Đào tạo và Khoa
Nông học trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã truyền thụ
cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, cơ quan,
bạn bè những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Văn Trọng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1

2. Mục đích của đề tài ................................................................................................3
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1. Khái quát chung về cây Thạch đen .....................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 5
1.1.3. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây Thạch đen ......................................... 6
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan về kỹ thuật trồng trọt cây Thạch đen .................... 7
1.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen .................................................... 10
1.1.6. Vai trò của cây Thạch đen đối với đời sống con người ................................ 10
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới và Việt Nam .............. 12
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới ................................ 12
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen tại Việt Nam ............................... 13
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam ................ 14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới .................................. 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam ................................. 17
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................................ 20
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 20


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 20
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................................... 20
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................... 24
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................................... 25
2.5. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu............................................................ 26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019 ........................................................... 27
3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch đen
trong vụ Xuân năm 2019. ........................................................................................ 27
3.1.2. Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
Thạch đen ................................................................................................................ 28
3.1.3. Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen ở các
thời điểm trồng ........................................................................................................ 30
3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm hình thái cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 .............................................................................. 33
3.1.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại cây Thạch đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019............................................. 34
3.1.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 .................................................................... 36
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019. .......................................................... 37
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của Thạch đen tại Lạng
Sơn trong vụ Xuân 2019 ......................................................................................... 37
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
của cây Thạch đen vụ xuân 2019 .......................................................................... 38
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây thạch đen tại
Lạng Sơn vụ Xuân 2019.......................................................................................... 41
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 .................................................................... 44


v

3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch

đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân ............................................................................. 46
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen
tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 ........................................................................... 47
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, năng suất cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019 ...................................................................... 49
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của Thạch đen tại
Lạng Sơn vụ Xuân 2019.......................................................................................... 49
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 ............................................................ 50
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019..................................................................................... 52
3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019................................................................... 54
3.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 ................................................................... 56
3.3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 .............................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 59
* Kết luận: ............................................................................................................... 59
* Đề nghị: ................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 61
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch đen
vụ xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ............................................ 27
Bảng 3.2: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây

Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 29
Bảng 3.3: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 31
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 33
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 35
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 36
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch vụ
Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ................................................ 37
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................. 39
Bảng 3. 9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 42
Bảng 3. 10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 44
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây
thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .......................... 46
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 48
Bảng 3.13:Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 49
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều


vii

dài cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ............ 50
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch

đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 53
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 54
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu, bệnh hại cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 56
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 57


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 29
Hình 3.2: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 32
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất thân lá của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 34
Hình 3.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................. 40
Hình 3.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 43
Hình 3.6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thân lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 45
Hình 3.7: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ................. 52
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 53
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây

Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 55


ix

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

Đ/c

: Đối chứng

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NT&PTNT

: Nơng nghiệp và phát triển nông thôn


P

: Xác suất


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thạch đen hay cịn gọi là Xương sáo có tên khoa học Mesona chinensis
Benth. Thạch đen là cây thân thảo cao từ 40 - 60 cm, bò lan trên mặt đất, là
cây ưa sáng và ưa ẩm nhưng không chịu được úng. Thạch đen là cây ưa đất
thịt pha cát màu xám hoặc xám vàng, khơng lẫn đá. Thạch đen có tác dụng
giải nhiệt, đây là một mặt hàng dùng trong giải khát được nhiều người ưa
chuộng, do lá cây Thạch đen có vị hơi ngọt, tính mát, có cơng dụng mát gan,
thanh nhiệt, nhuận tràng, trị cảm mạo, hỗ trợ người bị tiểu đường, hỗ trợ giảm
huyết áp, chống lão hóa và các bệnh xương khớp. Ngồi ra, Thạch đen cịn
được coi là một tân dược với hàm lượng Polyphenol, tanin, pectin chiếm trên
50%. Đây là những chất làm tăng đáng kể tính giãn nở của mạch máu, chống
oxy hóa, giảm cholesterol trong máu (Thuận Thắng 2016).
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Thạch đen được trồng nhiều ở huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn. Thạch đen là loại cây dễ trồng, khơng mất nhiều cơng chăm
sóc, ít bị sâu bệnh và cho năng suất cao. Trung bình 1ha cây Thạch đen sẽ cho
thu hoạch hơn 4 tấn thạch khô/ha, với giá bán dao động từ 25.000 - 30.000
đồng/1kg như hiện nay thì người dân thu được từ 100 đến 120 triệu đồng/ha,
nếu trồng thâm canh năng suất có thể đạt từ 10 - 15 tấn/ha hiệu quả kinh tế
thu được từ 250 - 300 triệu đồng/ha. Do vậy, cây Thạch đen được coi là cây
xóa đói giảm nghèo, nhiều hộ gia đình đã thốt nghèo và vươn lên làm giàu từ

loại cây trồng này.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng để nâng cao khả năng sinh
trưởng và năng suất cây trồng thì giống và giải pháp kỹ thuật là những yếu tố
để nâng cao năng suất cây trồng nói chung và cây Thạch đen nói riêng. Tuy
nhiên, hiện nay Việt Nam có rất ít nghiên cứu về giống và biện pháp thâm
canh loại cây trồng này.


2

Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn có nhiệt độ trung bình 22,160C; độ ẩm
khơng khí 85%; lượng mưa trung bình đạt 120,40 mm; số giờ nắng 142,42
giờ; có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát triển
của cây Thạch đen. Trong các cây trồng chủ lực ở Tràng Định, thạch đen từ
lâu đã trở thành cây trồng có tiếng. Đến nay, diện tích cây thạch đen của tồn
huyện đạt trên 1.000 ha/năm. Trong đó, vùng trồng chính tập trung tại các xã:
Kim Đồng, Tân Tiến, Chí Minh, Vĩnh Tiến, Chi Lăng và một số xã phía Đơng
của huyện. Trong 6 tháng đầu năm 2020, diện tích cây thạch đen đạt gần
1.100 ha, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2019; năng suất đạt 54 tạ/ha, sản
lượng đạt gần 13.000 tấn, tăng 6% so với cùng kỳ (baolangson.vn) [24].
Ở Tràng Đinh, người dân địa phương đã trồng cây Thạch đen từ rất lâu
đời nên có kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc cây Thạch đen. Năm
2017, khi Thạch đen Tràng Định, Lạng Sơn được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
tập thể thì sản phẩm Thạch đen của huyện đã đem lại giá trị kinh tế cao cho
người dân địa phương. Ngoài ra, việc phát triển cây Thạch đen là định hướng
chung của huyện Tràng Định trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặc dù được coi là
cây trồng xố đói, giảm nghèo nhưng thực tế cây Thạch đen chưa có những
nghiên cứu một cách khoa học về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh
tác hợp lý cho loại cây trồng chủ lực này, chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm
canh tác lâu đời của từng hộ sản xuất khiến cho việc khó đảm bảo theo

chất lượng, năng suất tối ưu nhất. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật để góp phần khai thác có hiệu quả cây Thạch đen trên
địa bàn huyện theo hướng phục vụ sản xuất hàng hóa để phù hợp với tiềm
năng phát triển của cây Thach đen.
Xuất phát từ đặc điểm của điều kiện tự nhiên huyện Tràng Định, cùng
với cơ sở khoa học, tính thực tiễn trong sản xuất Thạch đen, nên việc thực
hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật đến sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen tại huyện Tràng Định,


3

tỉnh Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay nhằm góp phần nâng cao giá trị sản xuất cây Thạch đen cho người dân
địa phương.
2. Mục đích của đề tài
Xác định các giải pháp kỹ thuật canh tác hợp lý nhằm nâng cao khả năng
sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho
người sản xuất.
3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh; đánh
giá ảnh hưởng của thời điểm trồng, mật độ trồng khác nhau… đến năng suất
cây thạch đen.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát chung về cây Thạch đen

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây Thạch đen có nguồn gốc ở Đông và Đông Nam Châu Á, phân bố
nhiều ở vùng Đông Nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực Đơng Nam Á.
Lồi cây này mọc mạnh trên các khu vực đất dốc, đất cát và đất khô. Ở Trung
Quốc, Thạch đen được sử dụng để tạo ra sản phẩm từ rất lâu đời. Người dân
Trung Quốc thường sử dụng Thạch đen trong món chè, đặc biệt là các sản
phẩm dưới dạng chè đóng gói, chè đóng hộp... Ở Việt Nam, cây Thạch đen
mọc hoang dại ở vùng rừng núi phía Bắc như các tỉnh Lạng Sơn, Cao
Bằng, về sau này được trồng ở nhiều vùng đồng bằng như ở như Bảo Lộc
(Lâm Đồng), Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang), Đồng bằng
sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ (thoibaokinhdoanh.vn) [27].
Phân loại khoa học (Scientific classification):
Bộ: hoa mơi (Lamiales),
Họ: hoa mơi/bạc hà (Lamiaceae),
Chi: cỏ Thạch (Mesona),
Lồi: Mesona chinensis Benth (Đỗ Tất Lợi, 2003) [7].
Chi cỏ Thạch (Mesona) là một chi thực vật thân thảo thuộc họ bạc hà.

Hình 1: Cây Thạch đen [7]


5

Cây Thạch đen (Mesona chinensis Benth) là loài thực vật thân thảo thấp,
có nhựa kết Thạch trong nước được dùng để làm thức uống giải khát. Ở Trung
Quốc, tiếng Quan Thoại gọi là “xiancao” (tiên thảo), người Mân Cao ở Đài
Loan gọi là “sian-chháu”, người Quảng Đông gọi là “leung fan cao” (lương
phấn thảo). Người Việt Nam gọi là “xương sáo”.
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây Thạch đen có đặc điểm hình thái như sau:

- Đặc điểm chồi và lá cây Thạch đen:
Lá cây Thạch đen mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Lá Thạch
đen thuộc loại lá đơn, mọc đối, dày, màu xanh nhạt, hình trứng hoặc trứng
thn, thon hẹp ở gốc, nhọn ở chóp. Lá dài từ 3 - 6 cm, rộng 1 - 2 cm, cuống
lá dài 1 - 2 cm. Hai mặt lá đều có phủ một lớp lơng mỏng, mép lá có hình
răng cưa.
- Đặc điểm thân cây Thạch đen:
Cây Thạch đen là loại cây họ hịa thảo, thân có bốn cạnh, hình đứng
mềm, bên ngồi thân có phủ một lớp lơng thơ, rậm. Cây có chiều dài trung
bình từ 40 - 60 cm, tùy điều kiện chăm sóc và thổ nhưỡng có thể dài tới 1
mét. Cây Thạch đen có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh tỏa ra phủ
kín trên mặt đất giống như cây bạc hà.
- Đặc điểm hệ rễ cây Thạch đen:
Rễ cây Thạch đen có dạng chùm, rễ tỏa rộng và ăn nông. Rễ của cây
Thạch đen có thể mọc từ gốc, thân khi tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm. Do vậy,
khi cây Thạch đen phát triển, thân cây dài có thể có nhiều đốt thân mọc rễ
cắm xuống để hỗ trợ hút chất dinh dưỡng.
- Đặc điểm hoa và quả cây Thạch đen:
Hoa mọc thành cụm dày đặc ở đầu cành, khá dày đặc vào lúc hoa nở rộ,
cuống hoa có thể kéo dài tới 10 - 12 cm, có lơng. Đài hoa có lông, 3 răng ở
môi trên; tràng trắng hay hồng nhạt, mơi trên 3 thùy, mơi dưới to; nhị 2, thị


6

dài, chỉ nhị tím. Quả của cây Thạch đen nhỏ, nhẵn, thon dài khoảng 0,7 mm.
Cây Thạch đen ra hoa vào cuối thu, đầu mùa đông (Trần Thị Hạnh, 2010) [5].
1.1.3. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây Thạch đen
Thạch đen là cây chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện sinh thái,
nguyên sản của cây Thạch đen là vùng khí hậu nhiệt đới. Nghiên cứu điều

kiện sinh thái của cây Thạch đen là đề cập đến các điều kiện sống thích hợp
nhất về các mặt như khí hậu, đất đai… của cây Thạch. Nắm vững những yêu
cầu sinh thái của cây Thạch thì sẽ giúp nó sinh trưởng, phát triển tốt. Sau đây
ta xét một số điều kiện sinh thái chủ yếu:
- Điều kiện khí hậu
Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây Thạch đen là nhiệt độ, ẩm độ. Cây Thạch đen phát triển tốt ở
nhiệt độ từ 20 - 250C, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm
khơng khí là 80 – 85%, độ ẩm đất là từ 70 – 80%.
Ánh sáng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất Thạch đen,
cây Thạch đen là cây ưa sáng. Cũng như các thực vật khác, khơng khí rất cần
đối với đời sống cây Thạch đen, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về hàm lượng
CO2 cũng có ảnh hưởng tới sự quang hợp của cây Thạch đen. Sự lưu thông
không khí, gió nhẹ, có mưa rất có lợi cho sự sinh trưởng của cây Thạch đen.
Như vậy, điều kiện sinh thái có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của cây
Thạch đen, tới năng suất và chất lượng Thạch đen. Do đó, cần nắm bắt được
các nhân tố đó để có những giải pháp cho cây Thạch đen phát triển tốt, cho
năng suất và chất lượng cao hơn (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Đất đai và địa hình
Thạch đen là cây không yêu cầu khắt khe về đất. Tuy nhiên để cây
Thạch đen sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng cho năng suất cao và ổn
định thì Thạch đen nên được trồng ở những nơi đất tốt. Đất trồng Thạch đen
tốt phải đạt yêu cầu đất xốp, đất cát, có tầng đất dày, khơng lẫn đá, nhiều


7

mùn, gần nguồn nước tưới, có khả năng thốt nước tốt (khơng úng, lầy) và có
độ dốc thoải. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở nước ta có nhiều vùng có đất đai
thích hợp với cây Thạch đen, đặc biệt là vùng núi phía Bắc.

Đất trước khi trồng phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Đối với đất
nương rẫy, đất đồi sau khi cày bừa kỹ, sạch cỏ dại thì tiến hành làm hốc theo
đường đồng mức (đường hình vành nón). Đối với đất bằng, đất ruộng thì tiến
hành làm rãnh thoát nước xung quanh khu đất, lên luống rộng 1 – 1,5 m, cao
15 – 20 cm. Làm rãnh ngang luống có kích thước rộng 5 -7 cm, sâu 7 -10 cm
hoặc bổ hốc trồng có kích thước dài 15 cm, rộng 5 – 10 cm, sâu 7 – 10 cm.
Về thành phần cơ giới, Thạch đen ưa các loại đất từ pha cát đến đất đồi,
độ mùn cao. Thạch đen được trồng trên những loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ sản phẩm Thạch có màu đen đẹp, hương thơm tự nhiên, vị mát. Muốn
Thạch đen có chất lượng cao và hương vị đặc biệt thì Thạch đen phù hợp
trồng ở độ cao nhất định, thông thường Thạch đen chỉ phù hợp với đất rẫy có
độ dốc < 250. Cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha cát
màu xám hoặc xám vàng có tầng sâu dày, khơng lẫn đá. Trồng Thạch đen trên
đất ruộng cây phát triển tốt, cho năng suất cao. Tuy nhiên, về chất lượng
Thạch, vị ngọt, mát và hàm lượng chất tan trong cây Thạch đen thấp hơn so
với trồng trên đất rẫy, có độ dốc phù hợp (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan về kỹ thuật trồng trọt cây Thạch đen
- Phòng trừ cỏ dại cho cây Thạch đen:
Cây Thạch đen là cây thân mềm, cây lớn sẽ lan ra khắp bề mặt luống.
Do vậy việc hạn chế cỏ dại để cây có thể tạo ra các rễ phụ tại thân, cành hỗ
trợ quá trình hấp thụ dinh dưỡng. Sử dụng các biện pháp như chăm sóc tốt tạo
điều kiện cho cây Thạch đen nhanh phủ kín mặt đất vừa chống xói mịn vừa
hạn chế tốt cỏ dại, vừa có tác dụng giữ ẩm và hạn chế cỏ bằng việc phủ rơm
hoặc nilon khi trồng có hiệu quả cao, khơng tốn nhiều thời gian làm cỏ (Mã
Vĩnh Quyết, 2017) [10].


8

- Giống cây Thạch đen:

Việc lựa chọn giống đối với cây Thạch đen là việc quan trọng trong quá
trình sản xuất cây Thạch đen. Có giống khỏe và sạch bệnh có thể tạo điều kiện
cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và giảm bớt chi phí đầu tư chăm sóc và
phòng trừ dịch bệnh. Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giữ và tạo nguồn
giống cho sản xuất đối với cây Thạch đen là rất cần thiết. Thạch đen chỉ được
nhân giống bằng vơ tính, nguồn giống chủ yếu bằng gốc thân của vụ trước (Mã
Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Tưới nước:
Tiến hành tưới nước cho Thạch đen khi khô hạn để thúc đẩy sinh
trưởng và phát triển của cây Thạch đen tạo năng suất và chất lượng Thạch đều
tăng. Đối với cây Thạch đen có thể trồng xen canh trên cùng một diện tích đất
với cây ăn trái như cam, qt, nhãn, nho, xồi.... Trồng xen canh dưới bóng
tán cây giúp cân bằng độ ẩm, kéo dài thời gian tưới nước của Thạch đen. Cây
Thạch đen yêu cầu luôn đảm bảo đủ ẩm cho ruộng, cây khơng thích hợp với
điều kiện ngập úng hay khô hạn (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Phòng trừ sâu bệnh cho cây Thạch đen
Tùy theo từng loại sâu, bệnh mà ta sử dụng các loại thuốc khác nhau.
Với sâu ăn lá: thăm đồng thường xun và phát hiện sớm, khi mật độ
cịn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì
dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Ofatox 400EC, Trebon
10EC,... Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.
Với sâu cuốn lá: Thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật
độ cịn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao
thì dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Sharpa 25EC, Trebon
10EC,... Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.
Với bệnh thối cổ rễ: Sử dụng cây giống khỏe mạnh, sạch sâu bệnh,
khơng bón nhiều phân đạm, bón phân cân đối, luân canh hợp lý với cây lúa


9


nước. Dùng các loại thuốc sau để trừ bệnh như: Copper Zinc, Validan 5DD,
Topan 70WP,...
Với bệnh sương mai: Phun ngừa hay phun sớm khi bệnh chớm phát
bằng các loại thuốc như: Zinancol, Copper zinc,... ở nồng độ 0,2%
Với bệnh phấn trắng: dùng các loại thuốc có gốc lưu huỳnh như Anvil
5SC, Zineb 80%,...
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có các cơng trình nghiên
cứu về các loại sâu bệnh hại trên các loại cây họ hòa thảo trong đó có cây
Thạch đen, từ đó kèm theo các biện pháp phịng trừ hiệu quả. Có thể phịng
trừ bằng thuốc hóa học hay các biện pháp sinh học khác nhằm tạo điều
kiệncho cây Thạch đen phát triển tốt (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Bón phân cho cây Thạch đen:
Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng
Thạch đen. Cây Thạch đen có khả năng hút dinh dưỡng liên tục trong suốt
quá trình sinh trưởng và sinh thực. Nó có khả năng thích ứng với điều kiện
dinh dưỡng rất rộng, có thể sống ở những nơi đất màu mỡ song cũng có thể sống
ở những nơi cằn cỗi, nghèo kiệt dinh dưỡng mà vẫn cho năng suất nhất định.
(Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Thu hoạch, bảo quản và chế biến Thạch đen:
Cây Thạch đen có thời gian sinh trưởng ngắn (trong vịng 4 tháng),
nên mỗi năm, người dân có thể làm 2 vụ Thạch đen và tiếp tục làm thêm
một vụ lúa. Cắt xong một đợt, Thạch đen lại đâm chồi và phát triển tiếp, lại
thêm ít bị sâu bệnh tấn cơng nên chỉ cần đầu tư mua giống lần đầu
(forum.bacsi.com) [25].
Nếu được chăm sóc và bón phân tốt thì một năm có thể thu hoạch được
hai lần vào tháng 6 và tháng 10. Thu hoạch khi cây xuất hiện nụ hoa ở ngọn là
năng suất cao nhất. Cần cắt sát gốc, thân và lá thu về rải đều, phơi nắng nhẹ
một ngày sau đó đánh đống lại 1-2 ngày mới đem ra phơi tiếp. Khoảng 2-3



10

ngày phơi là khơ. Nếu ruộng khơng bón phân để phát triển tự nhiên, thì mỗi
năm chỉ thu một lần vào tháng 10-11. Thường 10kg thân lá Thạch tươi thì
được 1kg khô (Nguyễn Ngọc Bách, 2009) [2].
Bảo quản ở những nơi khơ ráo và thống mát để tránh hiện tượng thối
mốc. Sau đó, có thể tiến hành chế biến, Thạch đen hiện nay vẫn chủ yếu được
chế biến dưới dạng đóng Thạch khơ thơ sơ để dễ vận chuyển. Vấn đề xây
dựng nhà máy chế biến sản phẩm Thạch ngay tại địa phương là điều cần được
quan tâm. Để chế biến Thạch ăn, chủ yếu người dân chế biến theo phương
pháp nấu thủ công nên số lượng là hạn chế, chỉ phục vụ được nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày tại địa phương (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
1.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen
Cây Thạch đen bao gồm 17 axit amin, hàm lượng axit amin dao động
từ 4,75% đến 13,65% [16,19].
Thạch đen chiết xuất có hàm lượng cao các hợp chất polyphenolic
(Zhang GF và cs) [20].
Thạch đen có tổng hàm lượng polyphenol tổng, hàm lượng tanin và
pectin chiếm trên 50%. Tanin và phenolic là nhóm chất quan trọng quyết định
chất lượng Thạch đen. Tanin có tính chất của vitamin P và làm tăng đáng kể
tính dãn nở của mạch máu. Tanin Thạch cịn có tác dụng như chất chống oxy
hóa, bảo vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu (Hồng Thị Hà, 2010) [4].
Được biết trong thân, lá cây Thạch đen có chất pectin tạo gel. Khi bột
của thân, lá khô ngâm vào nước chất gel trương nước tạo thành một khối
Thạch màu đen.
1.1.6. Vai trò của cây Thạch đen đối với đời sống con người
Cùng với thời gian, cây Thạch đen đóng một vai trị quan trọng đối với
người dân trồng Thạch nói riêng và mọi người tiêu dùng nói chung. Thạch
đen khơng chỉ là thứ giải khát thơng thường mà cịn là một tân dược. Theo

Đơng y, lá cây Thạch đen có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giúp các


11

q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra dễ dàng… nên thường được sử dụng
để nấu và chế biến thành món Thạch giải nhiệt trong những ngày hè oi bức,
nóng nực.
Ngồi chức năng giải khát thơng thường, Thạch đen có tác dụng sinh lý
rõ rệt đối với sức khỏe của con người, được dùng để phòng trị và chữa nhiều
loại bệnh khác nhau, giúp hạ huyết áp, trị cảm mạo do nắng nóng, đau nhức
cơ và các xương khớp, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, viêm gan cấp...
TS. Nguyễn Năng Nhượng đã nghiên cứu công nghệ sản xuất một số
sản phẩm từ cây Thạch Đen tỉnh Cao bằng thành hàng hóa. Kết quả nghiên
cứu của ơng Cho thấy Thạch Đen có tổng hàm lượng Polyphenol tổng, hàm
lượng tanin và pectin chiếm trên 50%. Tanin và phenolic là nhóm chất quan
trọng quyết định chất lượng thạch. Tanin có tính chất của vitamin P và làm
tăng đáng kể tính dãn nở của mạch máu, tanin thạch cịn có tác dụng như chất
chống oxy hoá, bảo vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu (Nguyễn Năng
Nhượng 2009) [8].
Bên cạnh giá trị về mặt sức khỏe, giải khát, cây Thạch đen còn là loại
cây trồng chủ lực tại một số địa phương đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực
giúp bà con xóa đói giảm nghèo. Chính vì Thạch đen có tác dụng tốt cho sức
khỏe của con người nên nó ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, làm
cho những người dân trồng, chế biến và kinh doanh Thạch đen có nguồn thu
nhập đáng kể, giải quyết việc làm và góp phần nâng cao đời sống người dân.
Như ở các vùng trồng Thạch đen của nước ta, cây Thạch đen đã và đang
mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho người dân. Hiện nay, cây Thạch đen đang
được phát triển rộng rãi tại các vùng phía Đơng Bắc cụ thể tại các tỉnh Lạng
Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn và các tỉnh vùng đồng bằng như ở Đồng bằng sông

Cửu Long và Miền Đông Nam Bộ như Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An
Giang)...
Phát triển cây Thạch đen cần một lượng lao động khá lớn, do vậy trồng


12

Thạch đen thu hút và điều hịa lao động nơng nghiệp. Hiện nay, Thạch đen đã
trở thành mặt hàng ưa chuộng của Việt Nam cũng như một số nước trên thế
giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Ngoài ra, nhu cầu về Thạch đen của các
vùng miền trên thế giới ngày càng cao. Vì vậy, phát triển sản xuất và tiêu thụ
Thạch đen góp phần đáng kể cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân
trồng Thạch, đặc biệt là đối với đồng bào miền núi (Trần Thị Hạnh, 2010) [5].
Như vậy, cây Thạch đen có tiềm năng khai thác trên những vùng đất
đai rộng lớn, nhất là ở các vùng miền núi. Việt Nam là một trong những nước
có điều kiện sinh thái thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
Thạch, người dân có kinh nghiệm và nguồn lao dộng dồi dào. Do đó có tiềm
năng sản xuất và kinh doanh Thạch đen là rất lớn.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới
Thạch đen được sử dụng trên khắp thế giới như là một loại thuốc. Tại
Đông Dương, đặc biệt là Lào, Thạch đen được sử dụng để giảm đau (viêm dạ
dày) và rối loạn dạ dày khác như táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
Malaysia, Singapore và Brunei: Thạch đen được trộn lẫn trong các món
tráng miệng như chè, bánh lọt. Nó cũng được trộn với sữa đậu nành phục vụ
như một thức uống giải khát, món tráng miệng.
Thái Lan: Thạch đen được sử dụng cùng với nước đá và đường nâu tự
nhiên. Ngồi ra, nó cịn được dùng với các loại trái cây như mít và các món
tráng miệng khác của Thái Lan.
Indonesia: Việc sản xuất bột Thạch Đen trực tiếp từ lá cây Thạch sẽ

đem lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
Đài Loan: Thạch Đen được sử dụng trong các món tráng miệng và các
loại đồ uống. Đơi khi có thể được thêm vào thức uống trà sữa và đá bào. Nó
thường được sử dụng trong một thức uống truyền thống của Đài Loan
() [26].


13

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương có điều kiện tự
nhiên khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất nước trải dài từ bắc vào nam với 2/3 là
diện tích đất đồi núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây Thạch đen sinh
trưởng và phát triển. Thạch đen được trồng ở Việt Nam từ khá lâu, nhưng nó
chưa thực sự được coi là cây công nghiệp quan trọng, chưa được tập trung sản
xuất đại trà. Trong những năm gần đây Chính phủ, các địa phương, các tổ
chức phi chính phủ quốc tế cũng đã có nhiều quan tâm đến sự phát triển của
cây Thạch đen.
Ở Việt Nam cây Thạch đen có một vị trí quan trọng trong việc phát
triển kinh tế tại một số vùng phía bắc như Lạng Sơn, Bắc Kạn và Cao Bằng.
Ở miền nam có một số vùng phát triển thạch đen như Bảo Lộc (Lâm Đồng),
Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang). Do đó phát triển trồng Thạch
đen ở nước ta khơng những phát huy được vai trị kinh tế của hộ gia đình, lợi
thế của từng vùng mà cịn góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả đất
đai, lao động nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Góp phần
nâng cao đời sống vật chất, văn hố tinh thần người dân. Chính điều đó càng
khẳng định việc đầu tư sản xuất phát triển Thạch đen là một hướng đi đúng
của các địa phương, các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên cả nước.
Những năm gần đây đã có nhiều cơ chế chính sách đầu tư ưu tiên phát triển
Thạch đen. Cây Thạch đen được coi là cây trồng xóa đói giảm nghèo và tiến

lên làm giàu của nhiều hộ nông dân khu vực miền núi. Hiện nay, thị trường
Thạch đen của Việt Nam bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngồi.
Trong đó ở Việt Nam, người nơng dân sản xuất Thạch đen với mục tiêu
hướng vào xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là chủ yếu.
Tại tỉnh Lạng Sơn, cây Thạch đen là một trong những cây trồng chủ lực,
thế mạnh và đem lại giá trị cao cho người dân. Năm 2017, sản lượng Thạch
đen của tỉnh Lạng Sơn đạt trên 10.000 tấn, giá trị đạt hơn 200 tỷ đồng. Năm


14

2018, sản lượng đạt trên 9.600 tấn, giá trị ước tính hơn 190 tỷ đồng
() [28].
Thạch đen Tràng Định được trồng tại 23/23 xã, thị trấn nhưng chủ yếu
tập trung phát triển ở 7 xã vùng phía Tây của huyện. Diện tích thạch đen hằng
năm dao động từ 1.200 – 2.000 ha, cho sản lượng trung bình từ 8.000 – 9.000
tấn, đem lại giá trị khoảng 240 – 270 tỷ đồng/năm. Với giá trị cao gấp 10 lần
so với trồng lúa, thạch đen được coi là cây giảm nghèo của nơng dân nơi đây
() [23].
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới
Cây Thạch đen có tên khoa học Mesona chinensis Benth (Chinese
Mesona) là cây trồng nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, được sử dụng rộng
rãi ở Đông Nam Á và Trung Quốc như là một thức uống thảo dược
(Sirichai Adisakwattana và cs 2014) [15]. Thạch đen là thực phẩm lý tưởng có
nguồn gốc tự nhiên, an tồn và tốt cho sức khỏe về cả mặt dinh dưỡng và làm
dược phẩm (Zhao Zhi-guo và cs 2011) [22]. Cây Thạch đen giàu flavones,
polysaccharides, polyphenols, pigments, và amino acids khiến nó trở nên hữu
ích để làm nguyên liệu cho thuốc thảo dược, thực phẩm tốt cho sức khỏe, thức
uống thảo dược và thuốc bổ hàng ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng loại thực phẩm

này là một nguồn giàu chất chống glycat hóa tự nhiên giúp phòng ngừa biến
chứng tăng đường huyết ở bệnh tiểu đường. Trong y học hiện đại, Thạch đen
được sử dụng để chữa các bệnh say nắng, tiểu đường, cao huyết áp và viêm
thận cấp.
Các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia đã sử dụng Thạch đen
để chế biến các sản phẩm Thạch đóng hộp/vỉ như Thạch dừa, Thạch rau câu,
chè ăn liền. Do đặc thù dễ chế biến thành các dạng sản phẩm với mùi vị khác
nhau, do pha trộn với các loại hương liệu, dễ sử dụng nên các dạng sản phẩm
Thạch đã và đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng (Hoàng Thị Hà


×