Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng phát triển của dưa lưới trong nhà màng tại công ty cổ phần đầu tư nam hòa xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ ĐỨC KHÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI DUNG DỊCH DINH
DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA LƯỚI
TRONG NHÀ MÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM HỊA
XANH - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K48 – TT – N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020


Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ ĐỨC KHÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI DUNG DỊCH DINH
DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA LƯỚI
TRONG NHÀ MÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM HỊA
XANH - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K48 – TT – N01

Khoa

: Nơng học


Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS.NGUYỄN THỊ LÂN

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong tồn bộ chương trình học tập
và thực hành của sinh viên các trường đại học, cao đẳng, và trung câp chuyên
nghiệp.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành Trồng Trọt, em
đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực hiện các thao
tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất dưa trong nhà có mái che từ khâu chuẩn bị
gieo hạt đến lúc thu hoạch
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa Nông
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ vào tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các q thầy cơ, các anh chị và các bạn ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là cô PGS.TS. Nguyễn Thị Lân – Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun. Cơ đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả sự giúp đỡ q
báu của thầy cơ cùng anh chị và tất cả các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, Ngày...Tháng...Năm 2020
Sinh viên
Lý Đức Khánh


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2.Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây dưa lưới .................................................... 5
2.3. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế ........................................................ 5
2.3.1. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................... 5
2.3.2 Giá trị kinh tế ........................................................................................... 7
2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới ............................. 9
2.4.1. Nhiệt độ - nước........................................................................................ 9
2.4.2. Ánh sáng.................................................................................................. 9
2.4.3. Đất đai – dinh dưỡng ............................................................................... 9

2.5. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 10
2.5.1. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới .............................................. 10
2.5.2 Tình hình sản suất dưa lưới ở Việt Nam ................................................ 13
2.6. Tình hình nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam ................... 15


iii

2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 16
2.7. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới ..................... 17
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 20
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 20
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20
3.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa lưới .................................... 22
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 24
3.4. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng
của giống dưa lưới ruột vàng .......................................................................... 27
4.1.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến thời gian sinh
trưởng của giống dưa lưới ruột vàng............................................................... 27
4.1.2. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái tăng trưởng
chiều dài thân chính của giống dưa lưới ruột vàng ......................................... 30
4.1.3. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra lá của

giống dưa lưới ruột vàng ................................................................................. 32
4.2. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến mức độ nhiễm sâu bệnh
hại của giống dưa lưới ruột vàng. ................................................................... 35
4.3. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến năng suất và chất lượng
quả của giống dưa lưới ruột vàng.................................................................... 35


iv

4.3.1. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến tỉ lệ đậu quả của giống
dưa lưới ruột vàng, vụ xuân 2020 ................................................................... 35
4.3.2 Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến yếu tố cấu thành năng
suất của giống dưa Lưới .................................................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức


CV

: Hệ số biến động

FAO

: Tổ chức nơng lương thế giới

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NL

: Nhắc lại

NNPTNT

: Nông nghiệp phát triển nông thôn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VSV

: Vi sinh vật



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới ................................... 7
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất dưa Lưới trên thế giới giai đoạn 2010 – 2018 . 11
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng dưa Lưới của các châu lục trên thế
giới năm 2018 ................................................................................. 12
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất dưa lưới ở một số nước trên thế giới năm 2018
......................................................................................................... 12
Bảng 3.1. Công thức phối trộn dinh dưỡng của Viện Rau quả ....................... 21
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến thời gian sinh
trưởng của giống dưa Lưới ruột vàng, vụ Xuân 2020 .................... 28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến động thái tăng
trưởng chiều dài thân chính của giống dưa Lưới ruột vàng. .......... 30
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra
lá trên thân chính của giống dưa lưới ruột vàng ............................. 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến tỉ lệ đậu quả của
giống dưa lưới ruột vàng. ................................................................ 36
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến yếu tố cấu
thành năng suất của giống dưa Lưới ruột vàng............................... 37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dưỡng đến năng suất của giống
dưa lưới ruột vàng ........................................................................... 38


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn dộng thái tăng trưởng chiều dài thân chính của cây

dưa lưới ruột vàng ........................................................................... 31
Hình 4.2: Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra lá
trên thân chính của giống dưa lưới ruột vàng ................................. 33


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Rau quả là một loại cây trồng chứa nhiều chất dinh dưỡng (vitamin,
đường, muối khoáng, tinh bột, protein, lipit…) là thực phẩm cần thiết không
thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người. Đặc biệt khi lương thực
và các loại thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau quả lại càng
gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi
thọ con người. Hàng năm, ngành sản xuất rau quả không những cung cấp sản
phẩm cho thị trường trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam
Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn
quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất
khá cao. Dưa lưới có quả hình ơval, da quả màu xanh, khi chín thương phẩm
ngả xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên có tên gọi là
vân lưới. Thịt quả dưa vân lưới thường màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ.…
Quả dưa lưới có thể dùng ăn tươi, hoặc làm nguyên liệu cho chế biến các loại
nước ép. Giá trị dinh dưỡng của dưa lưới phụ thuộc nhiều vào giống. Dưa lưới
cung cấp nhiều tiền vitamin A, vitamin C và Potassium...
Do hàm lượng dinh dưỡng cao, dưa lưới không chỉ là loại quả được nhiều
người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà còn là mặt hàng xuất khẩu đem lại
lợi nhuận kinh tế cao, là nguồn nguyên liệu quan trọng để cung cấp cho các
ngành công nghiệp chế biến.

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Là nơi tập trung
nhiều trường Đại học, Cao đẳng và các trường Trung cấp chuyên nghiệp do vậy
tập trung một lượng lớn sinh viên nên việc tiêu thụ rau quả vô cùng lớn. Mặt
khác, đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho nhiều loại rau quả


2

sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên các loại dưa lưới được bán trên thị trường
hiện nay chủ yếu được nhập khẩu. Việc nghiên cứu sản xuất dưa các loại vẫn
chưa được quan tâm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về cả số lượng và
chất lượng
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, dưa có sinh khối lớn
về thân lá, hoa và đặc biệt là quả. Vì vậy, để sinh trưởng và phát triển cho năng
suất chất lượng cao cần cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng. Cây dưa sử
dụng nhiều nhất là lân, thứ hai là đạm, ít nhất là kali. Căn cứ vào nhu cầu dinh
dưỡng của cây dưa để tăng năng xuất và chất lượng dưa thì việc xác định được
một tổ hợp dung dịch dinh dưỡng hợp lý là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng một số loại dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển
của dưa lưới trong nhà màng tại công ty cổ phần đầu tư Nam Hòa Xanh –
Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được loại dinh dưỡng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển
của cây dưa lưới trong nhà màng
1.2.2.Yêu cầu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến sinh trưởng
của cây dưa Lưới trồng trong nhà màng
Xác định được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến mức độ nhiễm

sâu bệnh hại của cây dưa Lưới trồng trong nhà màng.
Xác định được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của cây dưa Lưới trồng trong nhà màng.


3

1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
a. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở cho những đề tài nghiên cứu trong các
lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng chế độ
dinh dưỡng hợp lý nhằm tăng năng suất chất lượng của dưa Lưới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Mỗi vùng sinh thái khác nhau thì điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau
nên việc xác định loại dinh dưỡng thích hợp theo nhu cầu của cây cho mỗi
vùng, mỗi khu vực cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, tập quán
canh tác. Ở nước ta, dưa lưới mới xuất hiện khoảng mười năm trở lại đây, cây
dưa lưới trở thành cây trồng chính của nhiều vùng, dưa lưới là cây mới nhập
nội và trong một số năm gần đây nó đã thích nghi với khí hậu ở nhiều vùng trên
khắp cả nước, cho kết quả về năng xuất, chất lượng khá tốt.
Sản lượng nơng sản hóa tăng lên dựa vào hai yếu tố đó là: Tăng diện tích

và tăng năng suất. Cung cấp và quản lý dinh dưỡng cho cây dưa lưới đóng vai
trị chính trong việc nâng cao năng suất và sản lượng. Điều này đã chứng minh
tại sao nền nông nghiệp nước ta chuyển từ môi trường sản xuất truyền thống
“dựa vào đất” sang môi trường sản xuất thâm canh “phụ thuộc vào phân bón”.
Để nâng cao năng suất cây trồng, người nơng dân đã sử dụng nhiều phân
bón hóa học. Một thực tế trong sản suất mà người nông dân đang phải đối mặt
là: Từ năm 2003 đến nay giá phân bón vơ cơ tăng 25 – 30 % /năm, riêng giá
phân ure tăng tới 40 – 45 %/năm, giá phân DAP tăng 60 – 65 %/năm, trong khi
đó giá nông sản không tăng hoặc tăng không đáng kể khiến cho đầu tư sản xuất
cao, trong khi giá trị hàng hóa thu được khơng tăng, thậm chí cịn giảm, dẫn
đến hiệu quả năng suất thấp. Mặt khác việc bón quá nhiều phân hóa học làm
giảm chất lượng nơng sản.
Nhà màng là một công nghệ sản suất nông nghiệp hiện đại. Nhà màng
đòi hỏi vốn cao cả trong xây dựng và bảo hành, sử dụng rộng rãi để phát triển
giá trị cây trồng như rau, hoa và quả. Nhà màng cho phép người nông dân kiểm
tra đa số các thông số sản xuất bao gồm khí hậu, phân bón, kiểm tra sinh học


5

bệnh cây và côn trùng tối ưu việc sử dụng đất và phân phối số lượng trong suốt
mùa vụ gieo trồng.
Để sản xuất dưa lưới trong nhà màng có hiệu quả ngồi việc điều khiển
các yếu tố như khí hậu, nước tưới, sâu bệnh, thì cần phải nghiên cứu xác định
chế độ dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là nghiên cứu giảm thiểu việc sử dụng
phân bón vơ cơ.
2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây dưa lưới
Theo một số tài liệu nghiên cứu, cây dưa lưới có nguồn gốc ở Châu Phi,
người Ai Cập mô tả là sử dụng dưa ít nhất 4000 năm. Nhà truyền giáo David
Livingstone (1857) đã phát hiện thấy cả hai loài dưa ngọt và dưa đắng hoang

dại sinh trưởng ở Châu Phi. Ông để ý thấy người địa phương dùng chúng như
nguồn nước trong mùa khô. Ở vùng cận nhiệt đới Châu Phi vẫn còn những vùng
dưa lưới rộng lớn tồn tại cho đến ngày nay.
Tên dưa đã được xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của các dân tộc
trên thế giới như: Ả Rập, Tiếng Phạm, Tiếng Tây Ban Nha,...
Dưa lưới đầu tiên được Critoforo Colombo đưa đến Bắc Mỹ trên hành
trình lần thứ hai của ông đến Tân thế giới năm 1494.
Cây dưa lưới mới xuất hiện ở nước ta khoảng hơn mười năm trở lại đây.
Dưa lưới đã thích nghi với khí hậu nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để
giống được. Tuy vậy, sau trồng một vài năm, phẩm chất của dưa lưới có xu
hướng giảm, mùi thơm và vị ngọt giảm, màu sắc không thuần, nhất là loại dưa
trắng, vỏ có lẫn một chút màu vàng. Một trong những ngun nhân là người
trồng chưa có cơng thức bón phân đúng và phù hợp.
2.3. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế
2.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Các loại rau nói chung và các loại dưa nói riêng là loại thực phẩm cần
thiết trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố


6

quan trọng đối với sức khỏe và đóng vai trị chống chịu với bệnh tật. Theo kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngồi nước thì khẩu
phần ăn của người Việt Nam cần khoảng 2300-2500 calo năng lượng hằng ngày
để sống và hoạt động. Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp
phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người. Rau không chỉ đảm bảo
cung cấp chỉ số calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con người
các loại vitamin và các loại đa, vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của
mỗi cơ thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm.
Các nhà khoa học đã phân tích và xác định hàm lượng dinh dưỡng của

dưa lưới là rất tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Theo kết quả phân tích định
lượng, các chất khống và vitamin thì cứ 100g dưa lưới có chứa: Acid Folic (21
μg), Nianci (0.734 mg), beta-carotene (2020 μg), Magiê (12 mg), sắt (0,21 mg),
canxi (9mg), vitamin C (36,7 mg), vitamin A (169 μg), năng lượng (34 kcal).
Là loại quả có hàm lượng nước (88%), hàm lượng potassium (300mg/100g)
đáng kể nên dưa lưới có tính năng thanh lọc, lợi niệu, chất xơ (1g/100g) giúp
nhuận trường, ít calori (48 Kcal), beta caroten và vitamin C.
Dưa lưới có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm khả năng hỗ trợ giảm
cân, ngăn ngừa một số loại bệnh ung thư, cải thiện thị lực, chống lại bệnh tiểu
đường… Quỹ Y tế Thế giới cũng liệt kê dưa lưới vào danh sách các loại quả
mang lại lợi ích cho phổi vì nó chứa nhiều vitamin A (250mg dưa lưới chứa tới
40% lượng vitamin A cơ thể cần mỗi ngày). Ngoài ra, nhờ có hàm lượng chất
beta carotene phong phú mà loại dưa này cũng có thể giúp kiểm sốt sự thối
hóa điểm vàng, một bệnh làm suy giảm thị lực ở người có tuổi.


7

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới
Chất dinh dưỡng

Khống(mg)

Vitamin(mg)

Năng lượng

34kcal

P


15

A

169

Đường

7.86 g

Mg

12

C

36,7

Carbohydrat

8.16 g

Ca

9

B9

21


Protein

1.84 g

Fe

0.21

K

2.5

Chất béo

0.19 g

Zn

0.18

B3

0.734

Theo Đơng y, dưa lưới có vị ngọt nhạt, tính hàn, hoạt chất có lợi cho
tràng vị, giải rượu, ngộ độc,… Lưu ý, người bệnh cảm sốt hoặc mới chớm khỏi
bệnh, phụ nữ vừa sinh con trong tháng, tạng hàn thì kiêng dùng dưa lưới.
Tuy nhiên, theo bà Nhina Taranhenko – chủ nhiệm khoa nội bệnh viện
Kiev, cần phải biết sử dụng loại hoa quả này. Không nên ăn dưa lưới như ăn

dưa hấu. Đây không phải là loại đồ ăn nhẹ. Những người bị tiểu đường, béo
phì, viêm ruột mãn tính, các bệnh về gan và thận không nên ăn dưa lưới. Nên
rửa sạch dưa trước khi cắt, bổ hay gọt tỉa vì bề mặt của dưa lưới có thể chứa vi
khuẩn có hại.
2.3.2 Giá trị kinh tế
Dưa lưới là loại rau ăn quả có hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của nhiều nước như: Mỹ, Brazil, Israel, … Giá trị sản xuất 1ha
dưa gấp 2 – 3 lần so với 1 ha lúa. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa
lưới còn phụ thuộc vào trình độ thâm canh của người dân, cơng nghệ sản xuất,
kinh nghiệm và chủng loại dưa. Ở Việt Nam cũng đã có một số mơ hình sản
xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả đạt giá trị sản xuất 400 – 500 triệu đồng/ha/năm,
cao hơn gấp 10 lần so với trồng lúa và các cây trồng khác. Nhìn chung, cây dưa
lưới có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm do đó sản
lượng trên đơn vị diện tích tăng. Đồng thời đây cũng là loại cây trồng quan


8

trọng trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng của nhiều địa phương bởi
kỹ thuật đơn giản, cho năng xuất cao, có thị trường tiêu thụ khá lớn và ổn định.
Năm 2015, ơng Võ Văn Chưng (xã Bình Thành – huyện Phụng Hiệp –
tỉnh Hậu Giang) đã trồng mô hình dưa lưới. Ơng đầu tư hơn 600 triệu đồng trên
diện tích khoảng 2000 m2, thu được 830 triệu đồng/ 2 vụ, trừ chi phí thì số tiền
lãi thu được là 130 triệu đồng. Do thời gian sinh trưởng ngắn, được áp dụng kỹ
thuật công nghệ cao nên dưa lưới đạt năng suất cao, chất lượng tốt, có thể trồng
4 vụ/năm. Nhờ đó, hiện vườn dưa lưới của ơng Chưng thu về khoảng 15 tỷ
đồng (trong đó chi phí khoảng 30%).
Tại Hải Phịng, gia đình ơng Đào Quang Trịnh (thơn 1 – xã Đông Sơn –
huyện Thủy Nguyên – tỉnh Hải Phịng) cũng thành cơng với mơ hình trồng dưa
lưới kiểu Israel. Ông Trịnh đã đầu tư hàng chục tỉ đồng để biến 8000 m2 đất

ruộng thành vườn dưa lưới cơng nghệ cao.
Dưa trồng trong nhà kính, nhà màng khi thu hoạch đạt 1,5 – 2,2 kg/quả,
có quả nặng đến 2,5 kg, năng suất trung bình hơn 3 tấn/1000 m2. Dưa bán lẻ
trực tiếp cho người tiêu dùng với giá 65.000 đồng/kg. Tính ra, mỗi năm gia
đình thu lãi tiền tỷ, gấp 100 lần so với trồng lúa.
Mơ hình trồng dưa trong nhà lưới cải tiến đang mang lại hiệu quả cho
nông dân ở nhiều địa phương. Áp dụng mô hình này, khơng cần một hệ thống
nhà kính, nhà lưới kiên cố để trồng dưa, đồng thời lại rất cơ động và hạn chế
thấp nhất sâu, bệnh hại cây. Nhờ vậy, giúp người dân giảm chi phí, tăng năng
suất và hiệu quả kinh tế. Mỗi ha trồng khoảng 2.5 – 3 vạn cây dưa có thể thu
hoạch sấp sỉ 60 tấn dưa. Với giá bán 50000 – 55000/1kg như hiện nay, 1ha dưa
thu nhập đến hàng trăm triệu đồng. Trừ chi phí đầu tư, nếu làm khéo thì chỉ
khoảng 1.5 – 2 năm là người nơng dân có thể hồn vốn cho chi phí xây dựng
nhà lưới. Hiện nay, mơ hình trồng dưa chất lượng cao, sạch bệnh và an toàn


9

thực phẩm đang là hướng phát triển mới, bền vững. Mơ hình này giúp đẩy mạnh
sản suất tiến tới nền nơng nghiệp cơng nghệ cao, góp phần nâng cao thu nhập
cho người sản xuất.
2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới
Trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển, cây dưa lưới chịu tác
động của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, nước.
2.4.1. Nhiệt độ - nước
Nhiệt độ thích hợp 17 - 330C, phạm vi tối thích tương đối rộng nên có
thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét (<150). Do
đó thời vụ gieo trồng cây này có thể kéo dài từ giữa mùa xuân tới giữa mùa thu
hàng năm. Nhưng thời vụ gieo trồng chính của nhiều nơi lại khoảng tháng 2 –
3 dương lịch và được thu vào khoảng tháng 5 – 6.

Độ ẩm thích hợp từ 75 - 80%. Dưa lưới ưa thời tiết mát mẻ khơng trồng
được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được từ 15 – 20 ngày không
được tưới quá ẩm và không để đọng nước.
2.4.2. Ánh sáng
Cũng như các loại dưa khác, khi trời âm u, ít ánh sáng, lại có mưa phùn
thì cây con (2 – 3 lá) dễ bị mắc bệnh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa cũng phát
triển kém trong điều kiện thiếu ánh sáng, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm tỷ lệ đậu
quả, phẩm chất giảm. Đất khơng thơng thống, bị che lấp ánh sáng khơng nên
trồng dưa lưới.
2.4.3. Đất đai – dinh dưỡng
Dưa ưa đất thịt nhẹ và đất cát pha nhất là đất phù sa, đất cát pha, đất thịt
nhẹ vừa thoát nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hòa được nhiệt độ đất,
thúc đẩy q trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắc đẹp và chất lượng
ngon. Đất trồng dưa lưới cần chọn đất chân cao, đất tốt, đất thịt nhẹ hay cát


10

pha. Đất xấu, đất cát cần tăng thêm phân bón và tăng thêm lân bón thúc. Đất
sét, đất thịt nên xới xáo nhiều hơn và bón tăng phân hữu cơ. Đất cần ln ẩm,
song lại phải thật thốt nước. Sau mỗi trận mưa rào, nước cần được thoát bỏ
nhanh.
Dưa lưới không cần luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục
trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vì thiếu hụt các
chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm mống sâu bệnh còn lại trong
đất, tàn dư thực vật vụ trước.
2.5. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới
Dưa lưới thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae) có cùng họ với dưa chuột, dưa
hấu, bí ngơ và một số loại cây thân bị khác. Họ bầu bí với hơn một trăm giống,

có nguồn gốc tại Châu Á. Họ Cucumis có nhiều dạng hoang dại trong tự nhiên
được tìm thấy ở Châu Phi tới Châu Á và Bắc Úc, bao gồm 66 lồi. Dưa lưới có
nguồn gốc từ Châu Á và có họ hàng gần nhất với C. picrocarpus F. von Mueller,
mọc hoang dại tại Australia.
Theo thống kê của FAOSTAT (tổ chức nơng lương thế giới), diện tích
trồng dưa lưới trên thế giới năm 1995 vào khoảng 950.428 ha với tổng sản
lượng là 16.248.009 tấn thì cho đến năm 2018 con số này là 1.047.283 ha với
tổng sản lượng lên tới 27.349.214 tấn, diện tích tăng 96.855 ha và sản lượng
tăng gần 10.376.456 tấn (Nguồn: FAOSTAT 2020).
Tình hình sản xuất dưa Lưới trên thế giới và các châu lục những năm gần
đây được thể hiện qua bảng 2.2 và 2.3 dưới đây:


11

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa Lưới trên thế giới giai đoạn
2010 – 2018
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2010


1.119.754

231,905

25.967.660

2011

1.100.084

234,883

25.839.056

2012

1.077.222

239,483

25.797.647

2013

1.060.792

247,348

26.238.525


2014

1.058.209

246,260

26.059.468

2015

1.037.414

246,168

25.537.777

2016

1.080.066

245,940

26.563.103

2017

1.051.105

253,300


26.624.465

2018

1.047.283

261,144

27.349.214

Năm

Nguồn: FAOSTAT 2020
Kết quả bảng 2.2 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích trồng dưa lưới trong những năm gần đây có xu
hướng giảm. Năm 2010 là năm có diện tích lớn nhất 1.119.754 (ha) tiếp đó là
năm 2011 với diện tích là 1.100.084 (ha). Năm 2018 có diện tích nhỏ nhất chỉ
1.047.283 (ha), giảm 6,47% so với năm 2010.
Về năng suất: Năng suất trồng dưa lưới có xu hướng tăng qua các năm.
Năm 2018 có năng suất lớn nhất 261,144 (tạ/ha) đứng sau năm 2018 là năm
2017 với năng suất đạt 253,300(tạ/ha). Năm 2010 là năm có năng suất nhỏ nhất
đạt chỉ 231,905 (tạ/ha).
Về sản lượng, tuy năm 2018 có diện tích nhỏ nhất nhưng lại là năm có
sản lượng lớn nhất 27.349.214 (nghìn tấn) sau đó là năm 2017 với sản lượng
đạt 26.624.465 (nghìn tấn), và sản lượng thấp nhất rơi vào năm 2015 chỉ đạt
25.537.777 (nghìn tấn)


12


Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng dưa Lưới của các châu lục
trên thế giới năm 2018
TT

Châu Lục

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

1

Châu Á

724.082

275,646

19.959.023

2


Châu Âu

88.156

217,789

1.919.943

3

Châu Phi

66.589

227,494

1.514.852

4

Châu Mỹ

160.347

232,364

3.725.869

5


Châu Đại Dương

8.015

284,370

227.924

Nguồn: FAOSTAT 2020
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Châu Á có diện tích trồng dưa Lưới là
(724.082ha), năng suất (275,646 tạ/ha), sản lượng (19.959.023 tấn), cao nhất
trong 5 châu lục. Châu Đại Dương có diện tích và sản lượng trồng dưa lưới thấp
nhất với diện tích chỉ có 8.015 ha và sản lượng chỉ đạt 227.924 tấn.
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất dưa lưới ở một số nước trên thế giới
năm 2018
TT

Tên các nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)


(tấn)

1

Trung Quốc

358.961

356.257

12.788.218

2

Hoa Kỳ

30.590

285.087

872.080

3

Iran

85.000

203.699


1.731.443

4

Thổ Nhĩ Kì

78.694

222.881

1.753.942

5

Ukraina

17.700

58.051

102.750

6

Nhật Bản

6.316

226.542


143.078

Nguồn: FAOSTAT 2020


13

Qua bảng 2.4 ta thấy: Nước dẫn đầu về diện tích trồng dưa Lưới là Trung
Quốc (358.961 nghìn ha) và cũng là nước dẫn đầu về sản lượng (12.788.218
nghìn tấn). Tiếp theo là Iran có tổng diện tích: 85.000 nghìn ha, sản lượng:
1.731.443 (nghìn tấn) và Thổ Nhĩ Kì có diện tích: 78.694 nghìn ha, sản lượng:
1.753.942 (nghìn tấn). Cuối cùng là Nhật bản với diện tích chỉ có 6,316 (nghìn
ha) và sản lượng đạt 143.078 (nghìn tấn).
2.5.2 Tình hình sản suất dưa lưới ở Việt Nam
Dưa lưới du nhập về Việt Nam từ năm 2007, diện tích trồng dưa lưới
tăng liên tục hàng năm. Đến nay, ước tính có khoảng 300 ha dưa lưới trồng
trong điều kiện nhà màng. Năng suất biến động từ 20 tấn đến 30 tấn/ha, cho sản
lượng khoảng 20.000-25.000 tấn/năm.
Tại Việt Nam, dưa lưới được trồng chủ yếu áp dụng công nghệ cao trong
nhà màng có mái che và các hệ thống tưới tự động. Nhiều trung tâm chuyển
giao công nghệ đã chuyển giao tới các nhà vườn và thực tế sản xuất cho thấy
dưa lưới là cây trồng có giá trị cao, giá trị tiêu thụ tốt, thị trường ổn định. Lợi
nhuận đạt trên 20 triệu đồng/1000m2 cho mỗi vụ thu hoạch.
Nhà màng là yếu tố quyết định về hiệu quả sản xuất, đặc biệt trong bối
cảnh phải chịu nhiều tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu như: hạn hán, nhiệt
độ tăng cao trong mùa hè, lũ lụt trong mùa mưa… và hạn chế việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, giảm công lao động. Hơn nữa chất lượng quả cao hơn
rất nhiều so với trồng ngồi đồng ruộng vì điều khiển được dinh dưỡng, quả
màu đều không bị nám một bên và tỉ lệ đậu trái cao. Mặc dù chi phí đầu tư ban
đầu cao nhưng những hiệu quả bước đầu thì đây là mơ hình được khuyến khích

nhân rộng.
Tại Việt Nam hiện nay trồng nhiều loại dưa lưới có nguồn gốc ngoại
nhập. Dưới đây là một số giống dưa phổ biến:


14


15

2.6. Tình hình nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những thành tựu của các nhà khoa
học về việc nghiên cứu, chọn, tạo ra những giống dưa lưới thích hợp với từng
vùng sinh thái, từng mùa vụ, từng mục đích sử dụng khác nhau. Với nhiều con
đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc hợp tử, gây đột biến nhân tạo… bước
đầu tạo ra những kết quả khả quan.
Một số giống được tạo ra như:
+ Các loại dưa Ananas (hay còn gọi là dưa Trung Đơng) là hình bầu dục,
thịt trắng thơm, vị rất ngọt. Trọng lượng trung bình là 3-4 kg/quả.
+ Dưa đỏ Athena (gọi là dưa đỏ Đông Hoa Kỳ), là giống chín sớm, hình
bầu dục, màu vàng cam, vỏ dày, thịt màu vàng cam. Da có lưới thơ, khối lượng
trung bình là 5-6 kg/quả.
+ Các loại dưa Canary (hay còn gọi là Tây Ban Nha, Juan Canary, Jaune
des Canaries, và San Juan dưa chim hồng yến), có vỏ màu vàng sáng và hình
dạng thn dài, thịt màu trắng nhạt, hương vị thơm nhẹ.
+ Các loại dưa Casaba có hình dạng hình bầu dục với một đầu nhọn, vỏ quả
màu vàng nhăn nheo. Cân nặng 4-7 kg, thịt gần như trắng, vị rất ngọt.
+ Các loại dưa Charentais (hay còn gọi là Pháp Charentais) nhận dạng bởi
vỏ mịn, màu xám, hoặc màu xám xanh và thịt màu cam.

+ Các loại dưa Crenshaw là giống có hình dạng thn hơi dài, trọng lượng
ít nhất là 5 kg. Vỏ xanh hơi nhăn, chín màu vàng, bên trong thịt màu hồng nhạt,
có một vị hơi cay.
Ngoài nghiên cứu chọn tạo giống dưa mới, bằng công nghệ gen các nhà
khoa học Pháp và Tây Ban Nha đã hoàn thành bản đồ một phần của các phân
đoạn của chuỗi DNA dưa, DNA được chiết xuất từ mô lá thu 21 ngày sau khi
trồng. Các nhà nghiên cứu Texas cũng kết nối những phân đoạn với những phát


16

hiện mới trong nghiên cứu của họ để hoàn thành toàn bộ bản đồ hệ gen của dưa.
Bản đồ di truyền sẽ rất hữu ích cho các nghiên cứu trong tương lai trong việc
xác định vị ngọt trái cây, chất lượng, kích cỡ, hình dạng và sức đề kháng với
bệnh tật.
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo
giống dưa đang được quan tâm và đạt được những thành công đáng kể. Các nhà
khoa học đã chọn tạo ra nhiều dịng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự nhiên
của nước ta, chúng có khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo những giống dưa vụ Xuân - Hè. Đây
là hướng đi đúng hướng để chọn tạo giống dưa thích hợp, tạo ra lượng sản phẩm
lớn để cung cấp cho thị trường đang trong thời kỳ khan hiếm.
Hiện nay, dưa lưới được trồng bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
Trồng dưa bằng biện pháp thủy canh, cải tiến quy trình trồng dưa ngồi đồng,
trong nhà có mái che, nhập nội giống có năng suất cao… Tuy nhiên cho đến
nay chưa có giống dưa ni cấy mơ hay chuyển gen được đưa ra đánh giá ở
trên diện rộng ngoài đồng ruộng. Công tác nghiên cứu về dưa được thực hiện
chủ yếu trên các lĩnh vực:
+ Khảo nghiệm những giống dưa có phẩm chất tốt, phù hợp với khí hậu

nhiệt đới của nước ta.
+ Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và
nghiên cứu.
+ Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác nhân hóa
học.
+ Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ.
+ Bước đầu nghiên cứu rau sạch (hàm lượng Nitrat, dư lượng thuốc hóa
học BVTV, hàm lượng kim loại nặng và VSV dưới ngưỡng cho phép).


×