Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của một số giống rau xà lách nhập nội tại trang trại nông nghiệp sạch thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LONG THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ GIỐNG RAU XÀ LÁCH NHẬP NỘI TẠI TRANG TRẠI
NƠNG NGHIỆP SẠCH THÁI NGUN’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khố học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2020




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LONG THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ GIỐNG RAU XÀ LÁCH NHẬP NỘI TẠI TRANG TRẠI
NƠNG NGHIỆP SẠCH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 - Trồng trọt - N01

Khoa

: Nơng học

Khố học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Tố Nga

Thái Nguyên, năm 2020



i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn hết sức quan trọng trong tồn bộ q
trình học tập, rèn luyện của mỗi sinh viên. Với phương châm “học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, thực tập tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh
viên củng cố và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến thức đã học và áp dụng một
cách sáng tạo, linh hoạt những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời giúp
cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó giúp cho sinh viên học hỏi,
rút ra những kinh nghiệm trong thực tế lao động sản xuất, nhằm nâng cao
năng lực chun mơn để sau khi ra trường có thể đáp ứng được nhu cầu của
xã hội.
Được sự nhất trí của BGH nhà trường, BCN Khoa Nông Học em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất
của một số giống rau xà lách nhập nội tại Trang trại Nơng nghiệp sạch
Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn. Em xin bày tỏ
lịng biết ơn chân thành đến các thầy cơ giáo trong khoa Nông học và các thầy
cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Tố Nga đã chỉ bảo và hướng dẫn
em trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian em học tập và nghiên cứu.

Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ của bản thân cịn hạn chế
nên khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ và các bạn để khóa
luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2020
Sinh viên

Long Thị Hiền


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề: ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại cây rau xà lách ........................................................ 5
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 5

2.2.2. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................... 6
2.2.3. Giá trị kinh tế .......................................................................................... 8
2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu về ngoại cảnh của cây rau xà lách ...... 9
2.3.1. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 9
2.3.2. Đặc điểm một số giống ......................................................................... 10
2.3.3. Yêu cầu ngoại cảnh ............................................................................... 11
2.4. Tình hình sản xuất xà lách trên thế giới và trong nước ........................... 12
2.4.1. Tình hình sản xuất xà lách trên thế giới ................................................ 12
2.4.2. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam ..................................................... 15


iii

2.4.3. Tình hình sản xuất rau tại Thái Nguyên................................................ 17
2.5. Tình hình nghiên cứu về cây xà lách trên thế giới và ở Việt Nam .......... 18
2.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây xà lách trên thế giới ................................ 18
2.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây xà lách ở Việt Nam................................. 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.1.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 22
3.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế ............................................................................ 24
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25

4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống xà lách vụ Xuân Hè năm 2020 tại
trang trại Nông nghiệp sạch Thái Nguyên ...................................................... 25
4.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống xà lách thí nghiệm ............... 25
4.1.2. Khả năng ra lá của các giống xà lách thí nghiệm ................................. 26
4.1.3. Khả năng tăng trưởng chiều cao cây của các giống xà lách thí nghiệm ... 28
4.2. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống xà lách thí nghiệm ...................... 31
4.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống xà lách tham
gia thí nghiệm .................................................................................................. 32
4.4. Sơ bộ hạch tốn kinh tế ............................................................................ 35


iv
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong rau xà lách ở một số nước và Việt Nam
(trong 100g phần ăn được) ................................................................ 7
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất rau xà lách của một số châu lục qua các năm
2017-2018 ....................................................................................... 13
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất xà lách của một số quốc gia trên thế giới qua các
năm 2017 - 2018 ............................................................................. 14
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam (2017 – 2018)......................... 16
Bảng 3.1. Các giống xà lách trong thí nghiệm ................................................ 21
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống xà lách thí nghiệm vụ

Xuân 2020 tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên.......................................... 25
Bảng 4.2. Động thái ra lá của các giống xà lách tham gia thí nghiệm............ 27
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống xà lách tham gia
thí nghiệm ....................................................................................... 29
Bảng 4.4. Tình hình sâu hại trên các giống xà lách thí nghiệm ...................... 32
Bảng 4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống xà lách
tham gia thí nghiệm ........................................................................ 33
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các giống xà lách tham gia thí nghiệm ......... 35


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ động thái ra lá của các giống xà lách tham gia thí nghiệm.... 27
Hình 4.2. Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống xà lách
tham gia thí nghiệm ...................................................................... 30


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AVRDC

Nghĩa của từ viết tắt
: Asian vegetable research and development center (Trung
tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á)

Cs

: Cộng sự


CT1

: Công thức 1

CT2

: Công thức 2

CT3

: Công thức 3

CV

: Coefficient of variance(Hệ số biến động)

ĐC

: Đối chứng

FAO

: Food and agriculture organization of the United Nations
(Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên hợp quốc)

Ha

: Hecta

IPM


: Quản lý dịch hại tổng hợp

LSD

: Least significant difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probabllity (Xác suất)

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


XLBT

: Xà lách Batavia Xanh

XLRM

: Xà lách Romaine

XLXT

: Xà lách xoăn Lolo tím



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Hiện nay, với sự phát trển mạnh của nền kinh tế chất lượng cuộc sống
của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao. Con người quan tâm
hơn đến chất lượng bữa ăn hàng ngày, ăn như thế nào cho đủ chất, đủ lượng
và đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy trong bữa ăn hàng ngày của
chúng ta không thể thiếu bởi lẽ cây rau cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho
sự phát triển của con người.
Rau là nguồn thực phẩm thiết yếu trong đời sống hàng ngày của con
người, rau khơng chỉ cung cấp lượng vitamin cần thiết, mà nó còn cung cấp
một phần các nguyên tố đa, vi lượng cần thiết trong cấu tạo tế bào.
Xà lách loại rau ăn sống rất phổ biến có giá trị dinh dưỡng cao cung
cấp cho cơ thể chất khoáng, emzim, các hợp chất hữu cơ đặc biệt vitamin E

và C phong phú. Ngồi ra trong xà lách cịn chứa chất lactucarium có hạt tính
sinh học cao có tác động đến thần kinh, làm giải nhiệt kích thích tiêu hố cho
con người. Từ cây xà lách có thể chiết ra một loại dịch nhựa để chế thành sirô
hoặc để khô làm thành viên thuốc chữa bệnh, vậy nên xà lách được nhiều
người tiêu dùng ưa chuộng, nhu cầu và khả năng tiêu thụ quanh năm rất lớn.
Bên cạnh đó q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố đi kèm với sự gia
tăng dân số. Cùng với q trình đó nhu cầu sử dụng rau xanh của người dân
ngày càng tăng nhất là ở các thành thị. Trước thực trạng các loại rau bán trên
thị trường hiện nay tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an tồn vệ sinh cao, rau khơng
rõ nguồn gốc, thị trường cần một nguồn cung cấp rau sạch cần thiết cho người
tiêu dùng. Với ưu điểm kỹ thuật trồng cây đơn giản, khơng cần chăm sóc
nhiều, tốn ít chi phí và cho năng suất thu hoạch cao, hơn nữa Thái Ngun là
nơi có địa hình, nguồn nước tưới tiêu hợp lý, thời tiết thuận lợi, vậy nên để


2
đáp ứng nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của một số giống rau xà
lách nhập nội tại Trang trại Nông nghiệp sạch Thái Nguyên”
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định được giống rau xà lách phù hợp cho năng suất cao, chất lượng
tốt tại Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống xà lách.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các giống xà lách tham gia thí nghiệm
- Đánh giá mức độ nhiễm các sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của
các giống xà lách
- Nghiên cứu khả năng cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống xà lách.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa khoa học
 Đề tài đã đánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển của các
giống xà lách.
 Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cho sinh viên là một cơ sở và là tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh
viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
 Để nâng cao tay nghề cho sinh viên ứng dụng việc học đi đôi với hành,
biết được các phương pháp nghiên cứu một vấn đề khoa học, xử lý và phân
tích số liệu, cách trình bày một bài báo cáo khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn được một số giống rau mới, có khả năng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao phục vụ sản xuất vụ Xuân ở Thái Nguyên.
- Đề tài đã xác định được các giống xà lách có khả năng sinh trưởng tốt


3
phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài góp phần bổ sung nguồn giống mới để ứng phó với
điều kiện ngoại cảnh nhằm duy trì và phát triển và sản xuất rau xà lách góp
phần tăng thu nhập cho các hộ nông dân và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ quanh
năm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trên cơ sở phát triển nông nghiệp, nhất là thời gian hiện nay, đã có những
nghiên cứu và ứng dụng thành công đối với cây trồng và áp dụng các khoa
học kĩ thuật để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản mà cịn

là cơ sở để phát triển kinh tế của quốc gia. Nghiên cứu phát triển giống nhằm
tăng năng suất là vấn đề quan trọng trong việc sản xuất nông nghiệp, nhất là
Việt Nam chiếm gần 80 % dân số dựa vào nông nghiệp.
Xà lách là loại rau ăn lá có đặc điểm sinh trưởng như: cây thấp, rễ
ngắn, ăn nơng, có thể trồng dày, có khả năng cho năng suất cao, thích ứng
rộng trên nhiều vùng sinh thái, ít sâu bệnh, thời gian sinh trưởng ngắn ngày,
quay vòng/6 - 7 lần/năm, nên mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu được đầu tư
thâm canh đúng mức, đẩy mạnh trồng xà lách là điều kiện sử dụng có hiệu
quả các loại đất, góp phần cải tạo đất trong chế độ luân canh thích hợp, tận
dụng được sức lao động ở địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động, tạo thêm nhiều sản phẩm cho xã hội, đáp ứng nhu cầu rau xanh tại
chỗ ngày càng cao của nhân dân (Hoàng Thị Bé và cs, 2009) [2].
Rau xà lách có thể trồng quanh năm đều được nhưng phổ biến nhất vẫn
là từ tháng 8 năm nay đến tháng 4 năm sau. Khoảng thời gian này tương đối
mát mẻ nên cây dễ phát triển và sinh trưởng. Rau xà lách có khá nhiều loại
như xà lách xoăn, xà lách Xoăn Lo Lo, xà lách mỡ......Với ưu điểm kỹ thuật
trồng cây đơn giản, không cần chăm sóc nhiều, tốn ít chi phí và cho năng suất
thu hoạch cao. Cây dễ thích nghi với mọi điều kiện về diện tích đất trồng, nên
người dân có thể trồng chúng trong các thùng xốp, đặt ở ngoài ban công hay
bên hiên nhà đều được. Mỗi thùng rau như vậy không chỉ mang lại cho người


5
dân sự thuận tiện, mỹ quan đẹp mắt, mà hơn hết cịn cung cấp nguồn rau sạch,
an tồn, đảm bảo sức khỏe người sử dụng.
2.2. Nguồn gốc, phân loại cây rau xà lách
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại
* Nguồn gốc
Theo Ryder và Whitaker, xà lách có nguồn gốc từ Địa Trung Hải sau
đó được các nhà truyền đạo, thương nhân ra toàn thế giới. Những dấu hiệu

sớm nhất cho thấy sự tồn tại của nó vào khoảng 4.500 năm trước cơng ngun
qua các hình khắc trên bia mộ ở Ai Cập mới được tìm thấy.
Xà lách đã phát triển và lan rộng qua khỏi Địa Trung Hải, đặc biệt nó đã có
mặt trong nên văn minh La mã, Hy Lạp cổ đại. Về sau phát triển đến Tây Âu
rồi các địa phương khác.
Tên xà lách xuất phát từ sự phát âm tiếng salad trong tiếng Anh để rồi
chuyển thành tên Việt Nam thường gọi của một loại rau ở địa phương. Tại
Việt Nam, tuỳ theo giống, loại, hình thức cuộn của lá xà hoặc đặc điểm hình
dạng, thương hiệu, nhiều địa phương có những tên kèm theo như: Xà lách
búp, xà lách cuộn, xà lách Hải Phòng ….
* Phân loại
Xà lách là thực vật bậc cao có đơn vị phân loại như sau:
o Ngành hạt kín: Angiosprematophy
o Lớp 2 lá mầm: Dicotyledoneae
o Dưới lớp cúc: Astericeae
o Bộ cúc: Astericeae
o Họ cúc: Compositae
Chi: Lactuca, có số lượng nhiễm sắc thể là 8, 9, 17 cặp (Hoàng Thị Bé
và cs, 2009) [2].


6

- Các giống rau xà lách:
o Xà lách mỡ: lá cuộn lại, có vị ngọt, giịn
o Xà lách xoăn, cịn gọi là lơ lơ: Năng suất cao, ăn ngon, giịn, được
nhiều người ưa thích, trồng nhiều.
o Xà lách thẳng: lá vàng hoặc lá xanh, bản lá mỏng, chịu nóng, có thể
thu tỉa hoặc thu cả cây. Có thể gieo trồng cho vụ nóng.
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng

- Là một loại rau xanh quen thuộc, giàu dinh dưỡng. Xà lách thường
được tiêu thụ dưới dạng rau sống, rau trộn, nước ép rau. Bên cạnh tác dụng
giúp giảm cân, làm đẹp da, rau xà lách cịn có nhiều tác dụng trong cải thiện,
hỗ trợ sức khỏe. Trong thành phần của xà lách ăn được có chứa nhiều
vitamin, các loại axit amin khơng thể thay thế, các cacbonhydrat, protein và
các chất khoáng.
Theo nghiên cứu của khoa học hiện đại, trong 100 gam xà lách có
khoảng 2,2 gam carbohydrate, 1,2 gam chất xơ, 90 gam nước, 166 microgram
vitamin A, 73 microgram folate. Ngoài ra đây còn là loại rau giàu chất sắt,
canxi, kẽm, đồng, kali, carotene, vitamin.
- Trước đây, xà lách là rau sống quan trọng và phổ biến ở vùng ôn đới
và ngày nay nó cũng có vai trị lớn trong sự đa dạng rau ở vùng nhiệt đới, rau
xà lách có giá trị dinh dưỡng cao. Như đã biết, xà lách cung cấp chất tươi,
chất xơ cho cơ thể để cân bằng và tiêu thụ lượng đạm, mỡ thịt cá trong thức
ăn. Đáng chý ý, phần lớn các loại thực phẩm được nấu chín vì vậy enzyme,
vitamin khơng cịn nhiều chỉ duy rau xà lách ln ln được dùng khi cịn
tươi sống với số lượng tươi trong mỗi bữa ăn, vậy nên xà lách là nguồn
vitamin chủ yếu cho cơ thể. Xà lách chứa nhiều vitamin A, C chất khoáng:
kali, canxi, sắt, có vai trị chữa một số bệnh. Theo viện Nghiên cứu Ung thư ở


7

Mỹ, thực phẩm chứa nhiều vitamin A, C như xà lách có khả năng ngăn chặn
một số dạng ung thư (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [4].
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong rau xà lách ở một số nước
và Việt Nam (trong 100g phần ăn được)
Nước
Thành phần
dinh dưỡng


Mỹ

Ấn Độ

Việt Nam

Calori (calo)

9

21

15

Dietary (fiber)

1,3

-

-

Protêin (g %)

1

2,1

1,5


Carbohydrate (g)

1,34

2,5

2,2

Chất béo (%)

0,3

-

-

Nước (%)

-

93,4

95,0

Chất khoáng (g)

-

-


1,2

Vitamin A (IU)

1456

-

1650

-

66

2,0

13,44

10

15

B1 (mg)

-

-

0,14


B2 (mg)

-

-

0,12

PP (mg)

-

-

0,70

Tro (g %)

-

-

0,8

Xellulose (g %)

-

-


0,5

Ca (mg)

20,16

50,0

77,0

Fe (mg)

0,62

0,7

0,9

P (mg)

-

-

34,0

K (mg)

162,4


-

-

Thiamin (mg)

-

0,09

-

Riboflavin

-

0,13

-

Caroten (mg)
Vitamin C (mg %)

(Nguồn: Viện ung thư Mỹ 1998; Viện dinh dưỡng quốc gia Ấn Độ 1980;thành
phần hoá học thức ăn Việt Nam, 1980)


8
Trong nghiên cứu của khoa học hiện đại, 100 g xà lách có khoảng 2,2 g

carbohydrate, 1,2 g chất xơ, 90 g nước, 166 mg vitamin A, 73 mg folate.
Ngoài ra đây còn là loại rau giàu chất sắt, canxi, kẽm, đồng, kali, carotene,
vitamin C, vì thế xà lách cũng được cho là có dụng giúp những người mất ngủ
có lại được giấc ngủ ngon vì nó có lượng chất gây ngủ letucarium. Đặc biệt,
với các bà bầu, các bà mẹ đang nuôi con nhỏ, xà lách cũng là một lựa chọn ưu
tiên vì đây là loại rau giàu chất xơ, chất sắt và vitamin B9 đều là những chất
rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ (Đặng Thị Ngọc
Thảo,2011) [10]
Đáng chú ý, phần lớn các loại thực phẩm được nấu chín vì vậy enzyme,
vitamin khơng cịn nhiều chỉ duy rau xà lách ln ln được dùng khi còn
tươi sống với số lượng tươi trong mỗi bữa ăn, vậy nên xà lách là nguồn
vitamin chủ yếu cho cơ thể. Xà lách chứa nhiều vitamin A, C chất khống:
kali, canxi, sắt, có vai trị chữa một số bệnh. Theo viện Nghiên cứu Ung thư ở
Mỹ, thực phẩm chứa nhiều vitamin A, C như xà lách có khả năng ngăn chặn
một số dạng ung thư (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [4].
2.2.3. Giá trị kinh tế
 Xà lách là một trong những loại rau quan trọng nhất ở các nước ôn
đới. Ở những nước ôn đới xà lách được trồng trong nhà có mái che bằng kính
hoặc bằng nhựa, tùy theo thời tiết, xà lách cũng được trồng ở ngồi đồng.
 Xà lách chiếm diện tích lớn trong các loại rau ăn sống.
 Xà lách là loại rau giàu chất khoáng: Canxi, sắt, giàu protein, vitamin C.
 Xà lách có tác dụng như thuốc an thần, làm lợi tiểu.
Cây rau Xà lách là một cây ôn đới thuộc họ Cúc. Nó thường được trồng
làm rau ăn lá đặc biệt trong món xa lát, bánh mì kẹp, hăm-bơ-gơ và nhiều
món ăn khác..


9
Ngồi ra nó cịn được gọi là Rau diếp (Lactuca sativa) được biết đến từ
thời xa xưa vì đặc tính giải khát, tinh khiết và giúp an thần của nó. Tên của nó

bắt nguồn từ loại nước trắng đục (cao su) chảy rỉ ra từ thân cây rau sau khi
được cắt.
Theo giáo sư Mai Văn Quyền (1995) [9], xà lách còn giúp đất được
luân canh với giai đoạn ngắn để đất có thời gian tiêu huỷ chất hữu cơ và phục
hồi dinh dưỡng đất với loại cây trồng chính ở vụ tiếp theo. Xà lách cịn là cây
ít có sâu bệnh, do vậy luân canh xà lách sẽ giúp sự gián đoạn vòng đời của
sâu bệnh, giảm thiểu được sự tồn tại của sâu bệnh đối với vụ trồng chính tiếp
theo sau. Thêm vào đó với bộ lá phát triển nhanh và rộng che phủ tồn bộ
diện tích đất canh tác đã góp phần hạn chế cỏ dại cho vụ sau. Xà lách cịn
được trồng xen với ngơ, đậu, cao lương để tận dụng tối đa diện tích, hạn chế
cỏ dại và góp phần tăng thu nhập cho nhà nơng.
2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu về ngoại cảnh của cây rau xà lách
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
 Bộ rễ:
 Rễ xà lách:
Có hệ rễ cọc, ăn nông trên bề mặt đất, ăn rộng 20 - 30cm, bởi vậy
cây không chịu ngập úng, lớp đất mặt cần độ tơi xốp, giàu dinh dưỡng để
rễ hút thức ăn dễ dàng.
 Xà lách có rễ cọc phát triển làm nhiệm vụ chính là giữ cây bám vào
đất được chắc ngồi ra cịn làm nhiệm vụ hút nước và dinh dưỡng ni cây.
Trên rễ cọc có rất nhiều rễ phụ giúp cây bám đất hút mnước và chất khống.
Nhìn chung xà lách có bộ rễ phát triển mạnh và nhanh, ăn nông trên bề mặt
đất, ăn rộng 20 - 30cm, bởi vậy cây không chịu ngập úng, lớp đất mặt cần độ
tơi xốp, giàu dinh dưỡng để rễ hút thức ăn dễ dàng.


10
 Thân:
 Thân xà lách thuộc thân thảo, là nơi kết nối giữa bộ rễ và lá, vận
chuyển chất khoáng do bộ rễ hút lên và chất hữu cơ do bộ lá tổng hợp

ni cây.
 Thân xà lách giịn trên thân có dịch trắng sữa. Thời gian đầu thân
phát triển chậm nhưng sau khi cây đạt cao nhất về sinh khối, thân vống rất
nhanh và ra hoa.
 Lá:
Xà lách có số lượng lá lớn, lá sắp xếp trên thân theo hình xoắn ốc, lúc
đầu mật độ lá, giai đoạn sau mật độ lá thưa dần. Lá ngồi có màu xanh đến
xanh đậm, lá trong xanh nhạt đến trắng ngà. Các lá phía trong mềm có chất
lượng cao. Bề mặt lá khơng phẳng mà lồi lõm, gấp khúc do đặc tính di truyền.
Lá làm nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp chất hữu cơ nuôi cây.
 Hoa:
Chùm hoa dạng bầu, chứa số lượng hoa lớn, các hoa nhỏ duy trì chặt
chẽ với nhau trên một đế hoa, với 5 đài hoa, 4 nhị và 2 lá noãn. Độ tự thụ rất
cao hạt phấn có độ hữu thụ cao.
 Quả và hạt:
Theo Quả xà lách thuộc loại quả bế đặc trưng. Hạt khơng có nội nhũ,
hạt hơi dài và dẹt, có màu nâu vàng (Nguyễn Kim Thanh và cs) [8].
2.3.2. Đặc điểm một số giống
a. Xà Lách Xoăn Lo Lo Tím
Loại xà lách này có màu xanh tươi và màu đỏ tím rất bắt mắt, hình lá
dài, mềm và gấp khúc như lá sồi (có người gọi giống lá đa)
Lá có vị ngọt và thơm, là loại rau có kết cấu lá đan xen vào nhau
mang một hương vị hấp dẫn và ngọt. Màu xanh lá cây Oak Leaf có một


11
hương vị vô cùng êm dịu, hấp dẫn và ngọt ngào, mà hiếm khi trở nên đắng,
thậm chí ở vùng khí hậu nóng hơn.
Xà lách Xoăn Lo Lo Tím có thể trồng quanh năm, là loại rau dùng để
ăn sống, ăn giòn và ngọt, màu sắc đẹp. Thân thuộc loại thân thảo, có bộ rễ

phát triển, ưa độ ẩm vừa phải, sớm cho thu hoạch ngắn chỉ sau 30 - 40 ngày
b. Xà lách Mỹ - Iceburg Lettuce
Một trong những loại xà lách dễ ăn nhất, giịn tan, khơng có vị hăng, lá
cuộn lại như bắp cải, thích hợp ăn kèm với nhiều món, đặc biệt là các món
đậm vị. Lớp lá bên ngoài xanh hơn và lớp lá bên trong trắng hơn.
Loại này phổ biến nhất vì có kết cấu lá giịn, mùi vị nhẹ nhàng và có
nhiều nước. Nó là một nguồn chứa nhiều chất choline (Một chất amin tự
nhiên, C5H15NO2, thường được xếp vào loại vitamin B complex, và là thành
phần của nhiều phân tử sinh học quan trọng khác, chẳng hạn như
acetylcholine và lecithin)
c. Xà lách lô lô - Loose leaf Lettuce
Màu xanh tươi mát và vị ngon ngọt trong từng lá, khơng q giịn
nhưng khơng q mềm, xà lách này thích hợp với các món trộn và đặc biệt để
cuộn thịt nướng rất ngon. Như tên gọi của nó, loại này có lá sắp xếp rời rạc,
có tàng lá rộng và xoăn. Nó có hương vị nhẹ và kết cấu lá hơi giòn.
Cùng loại với xà lách lơ lơ xanh, hai loại nhìn cung cùng cơng dụng và
chất dinh dưỡng, chỉ khác là màu tím hiếm và khó trồng hơn một chút, đẹp hơn
một chút nên giá mắc hơn một chút và hay dùng để món ăn bắt mắt hơn
2.3.3. Yêu cầu ngoại cảnh
 Độ ẩm: Xà lách là cây ưa ẩm, độ ẩm đồng ruộng thích hợp nhất là 70
- 80%, độ ẩm khơng khí là 65% - 75%


12
 Nước: Bộ rễ xà lách yếu, chủ yếu phân bố ở tầng đất mặt nên khả
năng chịu hạn không cao do đó cần thường xuyên giữ ẩm cho đất (70-80%)
(Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [4].
 Nhiệt độ: Cây xà lách có nguồn gốc ở vùng ơn đới nên ưa khí hậu
mát mẻ, có thể chịu rét. Xà lách có thể sinh trưởng phát triển bình thường
trong phạm vi nhiệt độ từ 8 - 250C. Sinh trưởng tốt nhất từ 10 - 160C. Hạt có

thể nảy mầm ở 00C nhưng chậm, hạt nảy mầm tốt ở 10 - 150C, thời kì cây con
yêu cầu nhiệt độ 16 - 220C. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng
không tốt đến xà lách (Lưu Thị Ánh Tuyết, 2012) [11].
 Ánh sáng: Xà lách là cây ưa cường độ ánh sáng yếu tới trung
bình, thơng thường u cầu từ 10-12 giờ là tốt nhất (Lưu Thị Ánh Tuyết,
2012) [11].
 Đất và dinh dưỡng: Xà lách khơng kén đất, có thể trồng trên nhiều
vùng đất khác nhau, tuy nhiên đất phải tơi xốp và thốt nước tốt và đất có pH
trung tính 5,8 - 6,6 (Lưu Thị Ánh Tuyết, 2012) [11].
2.4. Tình hình sản xuất xà lách trên thế giới và trong nước
2.4.1. Tình hình sản xuất xà lách trên thế giới
Trên thế giới, rau là một loại cây được trồng từ lâu đời. Rau được dùng
với các loại hoa quả thực phẩm rất tốt cho sức khỏe do có chứa các loại vitamin,
các chất chống oxi hóa tự nhiên, có khả năng chống lại một số loại bệnh như ung
thư. Do vậy nhu cầu tiêu thụ rau ngày càng tăng cao theo đó sự tiêu thụ ngày
càng nhiêu các loại rau tự nhiên và các loại rau có lợi cho sức khỏe.


13
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất rau xà lách của một số châu lục qua các
năm 2017 - 2018
Các
châu lục

Diện tích
(ha)

Năng suất
(tấn/ha)


2017

2018

1.271.171

1.270.138

21,81

21,45 27.726.623

Châu Phi

24.860

24.511

18,23

18,34

453.352

449.717

Châu Mỹ

189.348


176.275

29,3

26,94

5.549.033

4.749.506

Châu Á

921.587

936.644

20,05

20,16 18.483.990

18.890.955

Châu Âu

125.518

123.438

24,32


24,13

3053.176

2.979.445

Châu Đại
Dương

9.858

9.270

18,97

20,15

187.072

186.864

Thế giới

2017

2018

Sản lượng
(tấn)
2017


2018
27.256.487

(Nguồn: FAO, 2020) [18]
Từ bảng 2.2 cho thấy tình hình sản xuất xà lách ở một số châu lục có sự
biến động về năng suất, sản lượng cũng như về diện tích. Theo thống kê của
FAO trong năm 2017 diện tích trồng xà lách trên thế giới là 1.271.171 ha,
năng suất đạt 21,81 tấn/ha, sản lượng đạt 27.726.623 tấn. Đến năm 2018 diện
tích trồng xà lách tăng dần, đạt diện tích 1.270.138 ha, năng suất và sản lượng
giảm, đạt lần lượt 21,45 tấn/ha và 27.256.487 tấn.
Còn ở 5 châu lục cũng có sự thay đổi tăng giảm về sản lượng năng suất
cũng như là về diện tích qua các năm.
Ở châu Phi năm 2017 diện tích trồng xà lách đạt 24.86 ha, năng suất đạt
18,23 tấn/ha, sản lượng đạt 453.352tấn, năm 2018 thì diện tích trồng có sự
giảm nhẹ cịn 24.511ha, năng suất đạt 18,34 tấn/ha, còn sản lượng đạt
449.717tấn.
Ở châu Mỹ năm 2017 diện tích trồng xà lách đạt 189.348 ha, năng suất
đạt 29,3 tấn/ha còn về sản lượng đạt 5.549.033 tấn, so với năm 2018 mọi thứ


×