Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh vận tải gia bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 147 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THƠNG QUA BẢNG
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI GIA BẢO
2015 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trịnh Quốc Hùng
Nhóm sinh viên thực hiện:
STT

Họ và tên

MSSV

Lớp

1

Nguyễn Vũ Thanh Thủy

15055711



DHKT11E

2

Phan Hồng Trang

15073661

DHKT11E

3

Nguyễn Thị Ngọc Thủy

15046371

DHKT11E

TP. HCM, THÁNG 1/2019


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
chúng em, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu,
nội dung được trình bày trong khóa luận này là hồn tồn hợp lệ và có nguồn gốc rõ
ràng.
Chúng em xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Sinh viên thực hiện

Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này, dựa trên sự cố gắng rất nhiều của bản thân
chúng em, nhưng không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô giáo, các cô chú và anh chị
tại đơn vị thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Q thầy cơ khoa Kế tốn - Kiểm tốn Đại học Công nghiệp TP.HCM, đặc biệt
là thầy giáo hướng dẫn Th.S Trịnh Quốc Hùng đã tận tình hướng dẫn, và giúp chúng
em hồn thiện tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ban giám đốc cùng các cơ chú, anh chị trong phịng ban kế tốn tại cơng ty
TNHH Vận tải Gia Bảo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ chúng em trong việc thu thập và
phân tích số liệu phục vụ cho bài viết của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn và gửi đến thầy cô, các cô chú, anh chị lời
chúc sức khỏe và thành công hơn nữa trong cơng việc cũng như trong cuộc sống của
mình!
Với những kiến thức còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn,
chúng em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự thơng cảm cũng
như chỉ dạy, đóng góp của q thầy cơ và các anh chị quản lý cùng nhân viên kế toán
trong cơng ty để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy



MỤC LỤC
GIỚI THIỆU .............................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................................2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.............................................................................4
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ..............................................................................6
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THƠNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI GIA BẢO ................................................7

1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp ................ 7
1.2 Phương pháp phân tích hệ thống báo cáo tài chính ................................................. 13
1.3 Nội dung phân tích báo cáo tài chính ...................................................................... 17
1.4 Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh ............................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
GIA BẢO ..................................................................................................................................57

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty tnhh vận tải gia bảo.............................................. 57
2.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh vận tải gia bảo .................. 68
CHƯƠNG 3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KIẾN NGHỊ, ..................................98
GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN ...................................................................................................98

3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 98
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của cơng ty tnhh vận tải gia bảo..... 99
3.4 Đóng góp của khóa luận ........................................................................................ 103
3.5 Những hạn chế của khóa luận ............................................................................... 104
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................................

Phụ lục 1.1. Báo cáo tài chính cơng ty tnhh vận tải gia bảo năm 2015 ............................
Phụ lục 1.2. Báo cáo tài chính cơng ty tnhh vận tải gia bảo năm 2016 ............................
Phụ lục 1.3. Báo cáo tài chính cơng ty tnhh vận tải gia bảo năm 2017 ............................
Phụ lục 2.1. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................
Phụ lục 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 ................................


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Vận tải Gia Bảo
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phịng kế tốn tại cơng ty TNHH Vận tải Gia Bảo
Bảng 2.1 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.2 : Các chỉ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn
Bảng 2.3 : Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2.4: Các chỉ số đánh giá cấu trúc tài sản
Bảng 2.5: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.6: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản theo mơ hình tài chính Dupont
Bảng 2.9: Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu
Bảng 2.10: Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu - Theo mô hình Dupont
Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.12: Phân tích rủi ro tài chính
Bảng 2.13: Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn
Bảng 2.14: Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
Bảng 2.15: Đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.16: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp




Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GIỚI THIỆU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên
hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác, vừa có điều kiện tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống
cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp
trong mối quan hệ với mơi trường xung quanh. Chính vì thế, có thể nói phân tích hoạt
động kinh doanh chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ
trước đến nay.
Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy
động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích kinh doanh cịn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,
các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Vận tải Gia Bảo, chúng em thấy rằng trong
những năm qua, công ty chưa có hoạt động phân tích tình hình tài chính. Khi nghiên
cứu sơ bộ các báo cáo tài chính, cho thấy mặc dù tình hình kinh doanh của cơng ty có
lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và

nguồn lực hiện có của công ty. Không những thế, trong ba năm 2015 và 2017 tình hình
thanh tốn của cơng ty có dấu hiệu mất cân đối. Do đó yêu cầu đối với công ty TNHH
Vận chuyển Gia Bảo là phải đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính của
cơng ty, từ đó đưa ra những ngun nhân tổn tại và biện pháp kịp thời để nâng cao
hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này là
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

1


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

cần thiết.
Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực
tập ba tháng tại Công ty TNHH Vận tải Gia Bảo, được tiếp xúc với hoạt động kinh
doanh thực tế của công ty, em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Và là những sinh viên quan tâm đến lĩnh vực phân tích
kinh doanh, chúng em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
thơng qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Vận tải Gia Bảo” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và cả những
mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để
phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.

b) Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá khái qt tình hình tài chính.
- Phân tích kết cấu tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của cơng ty
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích các tỷ số tài chính thơng qua các bảo cáo tài chính của cơng ty.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn và nguồn vốn

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
a)

Các giả thiết cần kiểm định.

Giả thiết cho rằng tình hình tài chính của cơng ty TNHH Vận chuyển Gia Bảo hồn
tồn ổn định và có xu hướng phát triển. Để kiểm chứng điều đó, đứng trên góc độ nhà
phân tích tình hình tài chính, chúng ta sẽ thực hiện một loạt các phương pháp phân tích
trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
b) Câu hỏi nghiên cứu
Để phục vụ tốt cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Vận tải Gia Bảo, em đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

2


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp


- Cơng ty đang hoạt động có hiệu quả? Trong những năm gần đây, tình hình kinh
doanh của cơng ty như thế nào?
- Doanh thu qua các năm có tăng? Tốc độ tăng như thế nào?

- Tình hình sử dụng chi phí của cơng ty ra sao? Có phù hợp với tình hình kinh doanh
của công ty hiện nay?
- Lợi nhuận của công ty có tăng đều qua các năm? Lợi nhuận năm sau có cao hơn

năm trước?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh hưởng tích cực,

tiêu cực đến lợi nhuận?
- Sự biến động của vốn và nguồn vốn như thế nào?
- Cơ cấu vốn và nguồn vốn có hợp lý hay khơng?
- Nguồn vốn xuất phát từ đâu?
- Cơng ty sử dụng có hợp lý chưa?
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? Khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp có mạnh khơng? Xu hướng tăng giảm các chỉ tiêu tài chính là tốt hay
xấu? Những điểm mạnh và điểm yếu kém về tài chính của cơng ty ở đâu?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty thơng
qua việc phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trên Bảng cân đối kế toán và
Báo cáokết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản có liên
quan đến việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. Việc phân tích này
đều dựa vào báo cáo tài chính năm của cơng ty qua 3 năm 2015 - 2017, cụ thể là dựa
vào 2 bảng: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó,
tìm ra được các ngun nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và đưa ra

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
b) Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Vận Tải Gia Bảo, địa chỉ trụ sở chính nằm ở
61/16B Phạm Văn Chiêu, Phường 14, Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

3


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

c) Thời gian nghiên cứu
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian thực tập từ 07/01/2019 đến 04/05/2019.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thực tế của công ty từ năm 2015 đến 2017.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong q trình tìm hiểu đề tài:“Phân tích tình hình tài chính thơng qua bảng cân
đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải
Gia Bảo” , để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được
nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, chúng em đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp
nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi thu thập tại công ty (
từ sổ chi tiết, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua q trình phân tích để đưa ra
kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
❖ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu và

điều tra phỏng vấn.
❖ Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế tốn và nhà quản trị cơng
ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Nguyễn Thị Trang- Trưởng phịng kế
tốn của
cơng ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung
vào tình hình tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn kết quả kinh
doanh nói riêng tại cơng ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến
hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấ tại phịng
kế tốn của cơng ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ
nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh,
cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả
thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp đã
giúp em làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các
chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

4


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể
hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế tốn.

* Quan sát: Thơng tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân cơng
cơng việc và thực hiện kế tốn của cán bộ, nhân viên kế tốn của cơng ty, theo dõi quá
trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên
bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào
quy trình thực hiện các cơng việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào
câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế tốn, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan
và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
* Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách( sổ chi tiết), các BCTC của cơng ty…Ngồi ra việc tham khảo các tài liệu liên
quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 14, 17, các sách chuyên ngành kế
tốn, các chun đề của các khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
Qua đây, cũng giúp em có được những thơng tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như:
doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp … Các
thơng tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ
các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế tốn kết quả kinh
doanh tại cơng ty.
❖ Phương pháp phân tích dữ liệu:
Tất cả các thơng tin sau khi đã thu thập được sau các cuộc phỏng vấn đều được ghi
chép cẩn thận, sau đó được hồn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông
tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thơng
tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được sử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty và thực trạng
cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh.
Thơng qua các kết luận đó cùng với việc xem xét và các định hướng trong tương lai
của cơng ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
❖ Phương pháp so sánh:
Thông qua việc đối chiếu số liệu giữa chứng từ với sổ sách để biết được tính
chính xác của việc phản ánh nội dung các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu số liệu giữa
các sổ chi tiết với sổ cái, ngồi ra cơng ty còn hệ thống lại các dữ liệu trên Excel giúp
SVTH: Phan Hồng Trang

Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

5


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

cho việc kiểm tra so sánh đối chiếu dễ dàng hơn, giúp phát hiện những sai sót, nhầm
lẫn khi nhập dữ liệu vào phần mềm kế tốn.

6. KẾT CẤU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp của Cơng
ty TNHH Vận tải Gia Bảo.
Chương 2: Thực trạng tại Công ty TNHH Vận Tải Gia Bảo
Chương 3: Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại
Công ty TNHH Vận Tải Gia Bảo

SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

6


Th.S Trịnh Quốc Hùng


Khóa Luận Tốt Nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH THƠNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN VÀ BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VẬN
TẢI GIA BẢO
1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính
của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Cung cấp các thơng tin kinh tế - tài
chính chủ yếu cho người sử dụng thơng tin kế tốn trong việc đánh giá, phân tích và
dự đốn tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế
Các nhà quản trị muốn đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn thì họ
cần phải căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đốn tương lai, dựa vào những
thơng tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh đạt được. Những thơng tin
đáng tin cậy đó do các doanh nghiệp lập các bảng tóm lược q trình hoạt động cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được. Các bảng
này được gọi là các Báo cáo tài chính. Như vậy, hệ thống Báo cáo tài chính là rất cần
thiết đặc biệt là đối với nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta. Sự cần thiết của
Báo cáo tài chính được thể hiện thông qua một số đối tượng chủ yếu sau: - Đối với chủ
doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Ngồi ra, các nhà quản trị doanh nghiệp cịn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo
công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi
trường v.v... Điều đó chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp công bố Báo cáo tài chính
định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp.

SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

7


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay: mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền. Ngồi ra, họ cịn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở
hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến
hạn.
- Đối với các nhà đầu tư: sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh tốn vốn v.v... Vì vậy, họ để ý
đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai...
- Đối với nhà cung cấp: họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp
tới có được mua hàng chịu hay khơng. Vì vậy, họ phải biết được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
- Đối với các cơ quan thuế: họ quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Thơng tin tài chính giúp họ nắm bắt được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối
với ngân sách, số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Đối với người lao động: họ mong muốn biết được sức mạnh thực sự của
doanh nghiệp mình, tình hình sử dụng các quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh
doanh trong tương lai để có được niềm tin với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc

tốt.
1.1.3. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”, việc
lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu này, các báo cáo
tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế tốn, chế độ
kế tốn và các quy định có liên quan hiện hành.
- Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn cho việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm
đảm bảo cung cấp thơng tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử
dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy khi:
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

8


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

+ Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
+ Trình bày khách quan, không thiên vị.
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

- Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành,
Doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế
toán hợp lý nhằm đảm bảo Báo cáo tài chính cung cấp được các thơng tin thích hợp
với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thơng tin phải đáng tin cậy,
trình bày khách quan, tuân thủ nguyên tắc thận trọng, đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng
yếu. Cịn khi xây dựng các phương pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét:
+ Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề
tương tự và có liên quan.
+ Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ
phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung.
+ Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những
quy định này phù hợp với 2 điểm trên.
- Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi kháo sổ kế tốn, Báo cáo
tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất qn giữa các
kỳ kế tốn. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị.
1.1.4. Ngun tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
Cũng theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 21, khi lập và trình bày BCTC phải đảm
bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc hoạt động liên tục: địi hỏi khi lập và trình bày
Báo cáo tài chính giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả
năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải
ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Ngun tắc
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

9



Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế tốn dồn tích,
ngoại trừ các thơng tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các
giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế tốn và các BCTC có liên
quan. Ngun tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo
tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
- Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét
lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày
một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện.
- Một chuẩn mực kế tốn khác u cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Nguyên tắc
trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong
Báo cáo tài chính. Các khoản mục khơng trọng yếu thì khơng phải trình bày riêng rẽ
mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Nguyên tắc
bù trừ: Đòi hỏi:
- Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên Báo cáo tài chính khơng được bù
trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
- Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:
+ Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác
+ Một số giao dịch ngồi hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp thì
được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ như: hoạt
động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục được phép bù
trừ, trên Báo cáo tài chính chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ). Ngun
tắc có thể so sánh: Các thơng tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính phải được trình
bày tương ứng giữa các kỳ (kể cả các thơng tin diễn giải bằng lời cần thiết).
1.1.5. Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo chế độ kế tốn hiện hành

1.1.5.1. Nội dung hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp
* Báo cáo tài chính năm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

10


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

* Báo cáo tài chính giữa các niên độ :
Báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng đầy đủ:
- Bảng cân đối kế toán giữa các niên độ (mẫu B01a - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các niên độ (mẫu B02a - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa các niên độ (mẫu B03a - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu B09a - DN)
Báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng tóm lược:
- Bảng cân đối kế toán giữa các niên độ (mẫu B01b - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các niên độ (mẫu B02b - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa các niên độ (mẫu B03b - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu B09a - DN)
* Báo cáo tài chính hợp nhất :
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất (mẫu B01 - DN/ HN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (mẫu B02 - DN/ HN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (mẫu B03 - DN/ HN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất ( mẫu B09 - DN/ HN)
* Báo cáo tài chính tổng hợp
- Bảng cân đối kế tốn tổng hợp (mẫu B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp (mẫu B02 - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp (mẫu B03 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài tổng hợp(mẫu B09 - DN)
1.1.5.2. Trách nhiệm lập, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Trách nhiệm lập: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động độc lập thuộc mọi thành phần
kinh tế đều phải lập báo cáo tài chính năm riêng của từng doanh nghiệp. Ngoài ra :
- Đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khốn cịn phải lập báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng đầy đủ riêng của
từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa
các niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
- Đối với các đơn vị kế tốn cấp trên (tổng cơng ty hoặc cơng ty khơng phải của nhà
nước) có các đơn vị kế tốn cấp dưới trực thuộc có lập báo cáo tài chính cịn phải lập
báo cáo tài chính tổng hợp cuối năm.
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

11


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Đối với các đơn vị kế tốn cấp trên (tổng cơng ty nhà nước được thành lập và hoạt

động theo mơ hình khơng có cơng ty con hoặc các doanh nghiệp nhà nước) có các đơn
vị kế tốn cấp dưới trực thuộc có lập báo cáo tài chính cịn phải lập báo cáo tài chính
tổng hợp giữa các niên độ và cuối năm.
- Đối với tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mơ hình có cơng ty
con cịn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và cuối năm.
- Đối với tập đồn (cơng ty mẹ) cịn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm.
* Thời hạn lập báo cáo tài chính
- Kỳ lập báo cáo tài chính năm là 12 tháng trịn tính theo dương lịch (trường hợp đặc
biệt kỳ kế tốn năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn
12 tháng nhưng khơng vượt quá 15 tháng).
- Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là q (khơng bao gồm q 4)
- Ngồi ra các doanh nghiệp cịn có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn tháng, 6
tháng, 9 tháng,... tùy theo yêu cầu của chủ sở hữu.
* Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Loại doanh nghiệp

BCTC quý

BCTC năm

Doanh nghiệp nhà nước gồm: Chậm nhất là ngày 20 kể từ Chậm nhất là 30 ngày kể từ
- Các doanh nghiệp hạch toán ngày kết thúc quý.
ngày kết thúc năm tài chính
độc lập và hạch tốn phụ
thuộc tổng cơng ty
- Các doanh nghiệp hạch tốn
độc lập khơng nằm trong tổng
cơng ty
- Các tổng công ty nhà nước
Chậm nhất là 45 ngày kể từ Chậm nhất là 30 ngày kể từ

ngày kết thúc quý.
ngày kết thúc năm tài chính.
- Các doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh

Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.

- Các cơng ty TNHH, cơng ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi và các loại
hình doanh nghiệp khác

Chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính

SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

12


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

*Nơi gửi BCTC :
Nơi gửi BCTC
Loại

doanh
nghiệp

Thời hạn
lập

1. DNNN
2.Doanh
nghiệp có
vốn đầu tư
nước
ngồi
3. Các loại
hình DN
khác

Cơ quan
đăng ký
kinh
doanh

Cơ quan
tài chính

Cơ quan
thuế

Cơ quan
thống kê


Doanh
nghiệp
cấp trên

Q, năm

X

X

X

X

X

Năm

X

X

X

X

X

Năm


-

X

X

X

X

*Cơng khai báo cáo tài chính
- Đơn vị kế tốn thuộc hoạt động kinh doanh phải cơng khai báo cáo tài chính năm
trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Hình thức cơng khai báo cáo tài chính:
- Phát hành ấn phẩm
- Thông báo bằng văn bản
- Niêm yết
- Các hình thức khác theo quy định
Nội dung cơng khai báo cáo tài chính:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trích lập và sử dụng các quỹ.
- Thu nhập của người lao động.
1.2 phương pháp phân tích hệ thống báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích là cách tiếp cận đối tượng phân tích đã được thể hiện qua hệ
thống chỉ tiêu phân tích, để biết được ý nghĩa và mối quan hệ hữu cơ của các thông tin
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy


13


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

từ chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích báo tài chính các nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1 Phân tích theo chiều ngang
Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích theo
chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm nay so với năm trước. Tỷ lệ
phần trăm chênh lệch phải được tính tốn để thấy quy mơ thay đổi tương quan ra sao
với quy mô của số tiền liên quan.
1.2.2 Phân tích xu hướng
Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong phân
tích xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm. Phân tích
xu hướng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của
hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Phân tích theo chiều dọc
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan hệ của
các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Con số tổng cộng của một báo
cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với
con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính tốn của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi là
báo cáo quy mơ chung.
Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần
nào đó trong hoạt động kinh doanh và trogn việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về
kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.
Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh các đặc điểm hoạt động và
đặc điểm tài trợ có quy mơ khác nhau trong cùng ngành.

1.2.4 Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý
nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính. Nghiên cứu một tỷ số cũng phải
bao gồm việc nghiên cứu những dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Mục đích chính của
phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần nghiên cứu nhiều hơn. Nên sử dụng các tỷ
số gắn với hiểu biết chung về doanh nghiệp và mơi trường của nó.
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

14


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phân tích hệ số tài chính
Một trong những phương pháp phân tích thường được sử dụng để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp là phân tích hệ số tài chính. Việc phân tích các hệ số tài
chính cho phép đánh giá tổng quan tình hình tài chính của một doanh nghiệp thơng
qua các hệ số sau:
- Hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số hoạt động kinh doanh
- Hệ số khả năng sinh lời
- Hệ số kết cấu tài chính
1.2.6 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích nhằm
đánh giá kết quả, xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu
kinh tế giữa các kỳ kinh doanh khác nhau.

Khi sử dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo những nội dung sau:
Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu sử dụng trong quá trình phân tích
phải đảm bảo tính thống nhất, nghĩa là phải cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp
tính tốn, đơn vị đo lường, thời gian và quy mô không gian xác định.
Gốc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ
để so sánh (được gọi là gốc so sánh hay số liệu kỳ gốc). Tuỳ thuộc vào muc đích phân
tích và điều kiện phân tích cụ thể mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có
thể xét theo mặt thời gian và không gian.
Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay
kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được
xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước).
Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác
nhau.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế
hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

15


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Về mặt khơng gian: Gốc so sánh có thể là chỉ tiêu trung bình ngành, bình quân khu
vực kinh doanh; có thể so sánh từng bộ phận với tổng thể để thấy được mức độ phổ

biến của bộ phận.
Dạng so sánh: Phải xác định rõ mục tiêu so sánh là gì. Quá trình so sánh giữa
các chỉ tiêu được thể hiện dưới ba hình thái: số tuyệt đối, số tương đối và số bình
quân. Mỗi một hình thái ứng với một mục tiêu so sánh tương ứng. Nếu như so sánh
bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu
phân tích, thì so sánh bằng số tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng
chỉ tiêu trong tổng thể, hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa
các kỳ với nhau. Trong khi đó việc sử dụng số bình qn sẽ cho thấy tính phổ biến của
chỉ tiêu phân tích.
Trong phân tích các nhà phân tích thường sử dụng các dạng so sánh bằng số
tương đối khác nhau, như: so sánh bằng số tương đối giản đơn, so sánh bằng số tương
đối động thái, so sánh bằng số tương đối kết cấu và so sánh bằng số tương đối hiệu
suất
1.2.7 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont dùng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính,
thơng qua đó người ta phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự lơgic chặt chẽ. Theo phương pháp này, các nhà phân tích sẽ tách các
tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu thành tích số của chuỗi các tỷ
số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích ảnh hưởng của
từng tỷ số với tỷ số tổng hợp.
Cụ thể, khi tiến hành phân tích sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ta dựa
vào mối liên hệ giữa sức sinh lời của vốn chủ sở hữu với sức sinh lời của doanh thu
(ROS) và sức sinh lời của tài sản (ROA) để phân tích. Mối quan hệ giữa chúng được
thể hiện theo phương trình Dupont như sau:

Ta có:

SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy


16


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =
Sức sinh lời của của doanh thu (ROS) =

Sức sinh lời của tài sản (ROA) =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉𝑜𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

(1.1)
(1.2)

(1.3)

=> mối quan hệ giữa ROE, ROS, ROA được thể hiện qua phương trình sau:
ROE =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑉𝐶𝑆𝐻 𝐵𝑞

x

𝑇𝑜𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑞
𝑉𝐶𝑆𝐻 𝐵𝑞

x

𝐿𝑜𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

(1.4)

ROE = Hệ số tài sản trên VCSH x Số vòng quay của tài sản x Sức sinh lợi của Doanh
nghiệp (1.5)
Khi áp dụng phương pháp Dupont, trước hết nhà phân tích cần thu nhập số
liệu kinh doanh từ bộ phận tài chính, tiếp đó thực hiện tính tốn các số liệu để đưa ra
kết luận. Nếu kết luận xem xét khơng chân thực, cần kiểm tra số liệu và tính toán lại.
Điều kiện để áp dụng phương pháp Dupont là số liệu kế tốn phải đáng tin cậy.
Mơ Hình Dupont có nhiều ưu điểm như:
- Tính đơn giản: là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản
giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của cơng ty.
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.

- Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm
chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đơi khi điều cần làm trước tiên là
nên nhìn vào thưc trạng của cơng ty. Thay vì tìm cách thơn tính cơng ty khác nhằm
tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu
kém.

1.3 Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tình hình tài chính là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân
tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho
các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính, tình hình
và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, tiềm năng và hiệu quả kinh
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

17


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

doanh, dự đốn được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro
tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có căn cứ
để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tài chính của doanh nghiệp, tìm ra ngun nhân
khách quan và chủ quan tác động đến tình hình tài chính để đưa ra các quyết định phù
hợp và hữu ích.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp dưới nhiều giác độ và mục tiêu khác nhau. Do đó, địi hỏi cơng tác phân
tích tình hình tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Tuy nhiên, về cơ bản khi phân tích
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường chú trọng vào
những nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
- Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn

- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích rủi ro tài chính
1.3.1 Đánh giá khái qt tình hình tài chính
Như đã biết tình hình tài chính phản ánh tồn bộ kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, nên việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp rất quan trọng
đối với các nhà quản lý, cũng như các đối tượng khác quan tâm.
Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích đưa
ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho những người sử dụng thơng tin có cái nhìn tổng qt
về thực trạng tài chính cùng những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp
phải. Qua đó mà đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình hiện tại và cả định
hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó khi đánh giá khái
qt tình hình tài chính nên chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng
hợp, phản ánh những nét chung nhất thực trạng hoạt động tài chính và an ninh tài
chính của doanh nghiệp như: tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

18


Th.S Trịnh Quốc Hùng

Khóa Luận Tốt Nghiệp

năng thanh tốn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1.3.1.1 Đánh giá khái qt tình hình huy động vốn
Để có được nhận xét, đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh

nghiệp thơng thưịng phải tiến hành so sánh sự biến động của tổng số vốn theo thời
gian. Việc làm này sẽ giúp nhận biết, đánh giá được tình hình tạo lập và huy động
vốn về quy mô. Nhưng vốn của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau cho nên sự biến động của tổng số vốn chưa thể hiện đầy đủ tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích cần kết hợp với việc xem xét cơ cấu nguồn
vốn và sự biến động về cơ cấu của nguồn vốn để có nhận xét phù hợp và xác thực.
Mặc khác, sự tăng trưởng hay giảm sút của từng bộ phận vốn của doanh nghiệp (nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu) sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tổng số vốn trong kỳ
phân tích. Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy mô sẽ tăng cường mức độ tự chủ, độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả, nếu gia tăng sẽ
đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược lại.
Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn được xác định:
Tốc độ tăng trường vốn kì thứ i so với kì gốc =
=

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑐ó 𝑡ạ𝑖 𝑘ì 𝑡ℎứ 𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑐ó 𝑡ạ𝑖 𝑘ì 𝑔ố𝑐

x 100 (1.6)

Và nhịp điệu tang trường vốn được xác định :
Tốc độ tăng trường vốn kì thứ I so với kì (i – 1) =
=

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố ℎ𝑖ệ𝑛 𝑐ó 𝑡ạ𝑖 𝑘ì 𝑡ℎứ 𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑐ó 𝑡ạ𝑖 𝑘ì (𝑖−1)

x 100 (1.7)


1.3.1.2 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập và tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ
cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vốn mà chủ sở hữu bỏ ra càng nhiều
chứng tỏ mức độ độc lập và tự chủ về mặt tài chính càng cao và ngược lại. Mặc khác
một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả không phải chỉ căn cứ vào số vốn
họ bỏ ra mà cần phải xét xem đến các nguồn vốn khác mà họ đã huy động từ bên
SVTH: Phan Hồng Trang
Nguyễn Vũ Thanh Thủy
Nguyễn Thị Ngọc Thủy

19


×