Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Xây dựng kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH một thành viên tân khánh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THÀNH CÔNG

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THÀNH CÔNG

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102

Quyết định giao đề tài:



356/QĐ-ĐHNT, ngày 04/5/2016

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CƠNG
Chủ tịch Hội đồng
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khoa sau đại học

NHA TRANG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn thạc sĩ: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tại
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học và làm việc nghiêm túc của tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Khánh Hịa, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thành Công

iii


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
Giám hiệu trường đại học Nha Trang, khoa Kinh Tế, khoa sau Đại học cùng quý thầy
cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi được hồn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của TS. Lê Chí Cơng đã giúp tơi hồn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An cùng các anh chị trong cơ quan đã tạo điều kiện cho cuộc nghiên cứu khoa
học, đã dành thời gian quý báu của mình tham gia phỏng vấn nhóm, tạo điều kiện
thuận lợi trong q trình nghiên cứu. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân
tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Khánh Hòa, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thành Công

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CỦA TỪ VIẾT TẮT...........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN
XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP ....................................................................................6
1.1 Hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp....................................................6
1.1.1 Phân loại kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp .............................................6
1.1.2 Kế hoạch sản xuất năm ..............................................................................10
1.2 Vị trí của kế hoạch sản xuất trong kế hoạch sản xuất-kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................................16
1.2.1 Khái niệm kế hoạch sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.......................16
1.2.2 Các bộ phận của kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ...........16
1.2.3 Vị trí của kế hoạch sản xuất .......................................................................21
1.3 Quy trình và phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất ....................................24
1.3.1 Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm .......................................24
1.3.2 Một số phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất ......................................27
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................32
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN ............................................................................33
2.1 Giới thiệu khái quát về Tổng công ty khánh việt - Công ty TNHH một thành
viên Tân Khánh An ................................................................................................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..............................................................33
2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh ....................................................................34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An............34
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2015 ..................38
v


2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An....................................................................40
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm ..................................................40

2.2.2 Đặc điểm về thị trường ..............................................................................41
2.2.3 Quy trình cơng nghệ sản xuất, trang thiết bị máy móc hiện tại ...................41
2.2.4 Ngun liệu chính dùng trong sản xuất và nguồn cung ứng........................42
2.2.5 Đặc điểm nguồn nhân lực của cơng ty........................................................43
2.2.6 Đặc điểm về tài chính và nguồn vốn của nhà máy ......................................43
2.3 Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .........................................47
2.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn của Nhà máy ..................................47
2.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn của công ty ..................................47
2.4 Thực trạng quy trình và phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An....................................................................48
2.4.1 Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất .......................................................48
2.4.2 Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất và phương pháp tính ..................................59
2.5 Đánh giá chung về cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An.......................................................................................62
2.5.1 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất giai đoạn 2010 – 2015.......................62
2.5.2 Những ưu điểm trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất .......................62
2.5.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất ..... 63
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁCXÂY
DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MỘTTHÀNH VIÊN TÂN
KHÁNH AN..............................................................................................................69
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An ........69
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng Công ty ...................................................69
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty .............................................................69
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
Công Ty TNHH Một Thành Viên Tân Khánh An...................................................70
3.2.1 Hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch sản xuất hàng năm của công ty .................................................................70

vi



3.2.2 Xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ động trong công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất.......................................................................................75
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu thị trường làm tiền đề cho xây
dựng kế hoạch sản xuất hàng năm.......................................................................79
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng kế hoạch sản xuất .......................83
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch sản xuất ..... 89
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................92
3.3.1 Một số kiến nghị với Nhà nước..................................................................92
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Khánh Việt.....................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................96
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CỦA TỪ VIẾT TẮT

AFTA :

Khu vục thương mại tự do ASIAN

CBNV:

Cán bộ nhân viên

HĐQT:


Hội đồng quản trị

KCS:

Kiểm tra chât lượng

KPK:

Giấy nhựa giấy

NVL:

Nguyên vật liệu

MRP:

Kế hoạch yêu cầu vật liệu

MTV:

Một thành viên

PE:

Polyethylene

PP:

Polypropylen


TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TPP:

Hiệp định đối tác Kinh tế chiến lược xuyên thái Bình Dương

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng các loại sản phẩm và nơi tiêu thụ năm 2015. .....................................39
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện doanh thu và lợi nhuận của Công ty ..............................39
Bảng 2.3: Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách và thu nhập của Công ty ........................40
Bảng 2.4: Năng lực sản xuất của các đơn vị trong nước. ............................................41
Bảng 2.5: Bảng chi phí ngun vật liệu bình qn cho vỏ bao xi măng......................42
Bảng 2.6: Lao động tại Công ty giai đoạn 2011 – 2015..............................................43
Biểu 2.7: Bảng cơ cấu tài sản gian đoạn 2012-2015 ...................................................44
Bảng 2.8: Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng 9/2015 ..................50
Bảng 2.9: Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 2015...............................51
Bảng 2.10: Chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất năm 2016.................................................53
Bảng 2.11: Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho kế hoạch sản xuất năm 2016..........56
Bảng 2.12: Kế hoạch sản xuất Quý I/2016 .................................................................58
Bảng 2.13: Kế hoạch sản xuất đột xuất tháng 1/2016 .................................................58
Bảng 2.14: Giá bán bình quân sản phẩm ....................................................................60
Bảng 2.15: Hạn chế và nguyên nhân trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
công ty TNHH MTV Tân Khánh An.........................................................66

ix



DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Đường xu thế cầu .......................................................................................28
Hình 1.2: Mơ hình loạt sản xuất tối ưu.......................................................................30
Sơ đồ 1.1: Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp.........................................14
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ cấu trúc sản phẩm hình cây ..............................................................32
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV tân Khánh An .............................35
Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất vỏ bao tại Cơng ty ......................................41
Sơ đồ 2.3: Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất của Công ty TNHH một thành viên
Tân Khánh An. .........................................................................................49
Sơ đồ 2.4: Quy trình phê duyệt kế hoạch sản xuất của Cơng ty ..................................57
Biểu đồ 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch tổng doanh thu của Cơng ty 2012-2015 ....40

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Tân Khánh An” Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì cung cấp cho các đơn vị Xi Măng, bột
đá, đường, phân đạm v.v... trên toàn quốc. Trong q trình tồn tại và phát triển cơng ty
đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, vì vậy lãnh đạo nhà máy có nhận thức đúng đắn
về vai trị và tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất. Đánh giá công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An tác
giả nhận thấy những ưu điểm nổi bật là: Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của nhà
máy được tiến hành có bài bản và khoa học phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng và thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vẫn
còn tồn tại một số hạn chế đó là cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất của nhà máy chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa chủ động, chưa áp dụng các phương pháp xây dựng kế

hoạch tiên tiến, hiện đại, vì vậy khả năng ứng phó với điều kiện môi trường kinh
doanh không cao và với mục tiêu phân tích đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của công ty giai đoạn 2010-2015 để nhận biết điểm mạnh, điểm yếu,
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ
chế, chính sách, chiến lược hỗ trợ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất nhằm hồn
thiện kế hoạch sản xuất của cơng ty nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh trong tương lai
cho cơng ty.
Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An, một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy bao gồm: Hoạch
định và quản trị chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất hàng
năm của công ty; Xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ động trong công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất; Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu; Đổi
mới phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất của cơng ty; Hồn thiện hệ thống định
mức xây dựng kế hoạch sản xuất; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất. Qua đó đánh giá tình hình phát triển ngành bao bì hiện nay,
phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi, phân tích các đối thủ cạnh tranh, phân tích
tình hình thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường nội bộ của cơng ty.
Từ khóa: kế hoạch; sản xuất; Tân Khánh An
xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị doanh nghiệp thông
qua việc phác thảo nhiệm vụ, phương án thực hiện góp phần quan trọng vào việc xác
định đúng mục tiêu, hướng đi, xác lập, đánh giá, lựa chọn các phương án phối hợp các
nguồn lực bên trong và bên ngồi để thực hiện thành cơng mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của công tác xây dựng kế hoạch là hoạch định các mục
tiêu doanh nghiệp và hướng tới tối thiểu hố chi phí, tối đa hố lợi nhuận. Vì vậy, cơng
tác hoạch định kế hoạch chú trọng vào các hoạt động và hiệu quả của nó. Kế hoạch
thay thế sự manh mún, khơng được phối hợp bằng sự nỗ lực chung, thay thế những
luồng hoạt động bất thường bởi một luồng đều đặn có tính ổn định cao và thay thế
những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Ở phạm vi
doanh nghiệp, vai trò của kế hoạch đối với các hoạt động tác nghiệp càng rõ nét. Quá
trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ thường được chia thành nhiều cơng đoạn, nhiều chi
tiết có liên quan chặt chẽ, mang tính dây chuyền với nhau, q trình đó cần phải được
phân chia thành các thao tác nghiệp vụ, quy trình kỹ thuật chi tiết theo thời gian và
khơng gian. Công tác xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn
nhận khoa học các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình
tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó các nhà
quản trị thực hiện việc phân công, điều độ, tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo
đúng trình tự, đảm bảo cho quá trình sản xuất ổn định ít bị rối loạn và ít bị tốn kém.
công ty TNHH MTV Tân Khánh An tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Tân Khánh An, với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất bao bì xi măng
và các nơng sản các loại; kinh doanh xuất khẩu hạt nhựa và giấy kraft; sản xuất thuốc
lá điếu. Trong những năm vừa mặc dù công ty đã chú trọng đến công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất hàng năm và đã đạt được những thành công bước đầu trong cơng tác
này nhưng vẫn cịn bộc lộ một số điểm hạn chế và yếu kém cụ thể như:
Kế hoạch cịn manh mún, khơng được phối hợp bằng sự nỗ lực chung, quá trình
sản xuất sản phẩm thường được chia thành nhiều công đoạn nhưng mỗi công đoạn gắn
kế với nhau chưa được tốt còn những bất cập như thiếu nguyên liệu sản xuất, nguyên
1


liệu không đồng đều, dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao, giá thành sản phẩm cao
hơn thực tế, định mức lao động còn chưa chặt chẽ dẫn đến lao động lúc thừa lúc thiếu
gây lãng phí nguồn lao động, việc phối hợp giữa kế hoạch sản xuất với sản xuất cịn

chồng chéo chưa rõ ràng, q trình sản xuất còn chưa ổn định rối loạn và tốn kém, kế
hoạch sản xuất cịn mang tính định lượng nhiều hơn định tính, việc phối hợp với thị
trường và tài chính chưa cao.
Vì vậy, với cương vị là nhân viên của cơng ty và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất trong việc xác định những lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trong tiến trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới và
mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu có thể vận dụng vào
thực tiễn ở doanh nghiệp mình góp phần vào nâng cao hiệu quả lập kế hoạch sản xuất tại
doanh nghiệp, tác giả chọn đề tài: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Tân Khánh An” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hố lý luận về cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tiến
hành phân tích thực trạng cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một doanh nghiệp
để từ đó đề xuất về giải pháp hồn thiện.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An để nhận biết điểm mạnh, điểm yếu, những hạn
chế trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty.
- Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng
kế hoạch sản xuất tại công ty trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp hiện tại như thế nào?
- Những rào cản làm giảm khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
- Cần làm gì để nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất hàng năm của một doanh nghiệp bao bì: Cơng ty TNHH một thành viên Tân

Khánh An.
- Khách thể nghiên cứu là: Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
2


- Phạm vi nghiên cứu: Kế hoạch sản xuất là một lĩnh vực rộng liên quan đến
nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành
quản trị kinh doanh và phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp tác giả lựa chọn phạm vi
nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất năm tại công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An giai đoạn 2015 ÷ 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được áp dụng cho luận văn.
- Phương pháp dự báo nhu cầu.
- Phương pháp xác định sản lượng tối ưu.
- Phương pháp MRP (Material Requirement Planning). Theo đó, MRP được thiết kế
nhằm trả lời các câu hỏi: (1) Doanh nghiệp cần sản xuất cái gì và khi nào? Câu trả
lời có trong kế hoạch sản xuất tác nghiệp; (2) Cần có những chi tiết gì và cần bao
nhiêu để sản xuất? Câu trả lời có trong bảng nguyên vật liệu (BOM ); (3) Có bao
nhiêu chi tiết đã được lập kế hoạch sẵn sàng cho mỗi thời kỳ? Câu trả lời có trong
tồn kho chi tiết; (4) Cần phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm, chi tiết trong kỳ kế
hoạch? Câu trả lời có được từ 2 câu hỏi trên; (5) Khi nào cần sản xuất hay đặt
hàng? Tuỳ thuộc vào phương thức sản xuất, đặt hàng.
6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Cơ chế thị trường địi hỏi mỗi cơng ty phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Hoạt
động lập kế hoạch trong doanh nghiệp tuy chỉ là một mắt xích trong hệ thống kế hoạch
hố doanh nghiệp, nhưng hoạt động này chi phối những hoạt động khác, quyết định
đến chất lượng của hoạt động sản xuất. Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp kinh
doanh nên cung vượt quá cầu, để đảm bảo kinh doanh tốt phải chú ý đến hoạt động sản
xuất và tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp càng được
thị trường chấp nhận; hoạt động sản xuất là hoạt động duy nhất tạo ra sản phẩm, có sản

xuất thì mới có sản phẩm (loại trừ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ), hoạt động sản xuất có tốt thì mới kích thích được tiêu thụ; tiêu thụ tạo ra doanh
thu cho Công ty, nhưng sản xuất lại tiêu tốn nguồn lực, lợi nhuận thu được càng cao
khi sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, chi phí sản xuất càng thấp. Như vậy hoạt động sản
xuất là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp quyết định đến chi phí sản
xuất, đến chất lượng sản phẩm, đến khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của một
3


doanh nghiệp. Đến nay, đã có nhiều cơng tình nghiên cứu về cơng tác lập kế hoạch sản
xuất cho chính doanh nghiệp của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cụ thể:
Lê Thị Như Sương (2013),“Hoàn thiện công tác xây dựng sản xuất tại Nhà máy
An Hải - Cơng ty cổ phần thuỷ sản Bình Định”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Đà
Nẵng. Nghiên cứu trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về cơng tác xây dựng kế hoạch sản
xuất, tiến hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một
doanh nghiệp và doanh nghiệp thủy sản nói chung để chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu, những khó khăn và những thách thức trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
của Cơng ty cổ phần thủy sản Bình Định từ đó đề xuất về giải pháp hồn thiện kế
hoạch sản xuất của Nhà máy.
Nguyễn Quỳnh Mai (2013),“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Tổng cơng ty cơng nghiệp đóng tàu thuỷ Bạch Đằng”, Luận văn
thạc sĩ, trường Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu dựa vào cơ sở hệ thống hóa lý luận về
cơng tác xây dựng sản xuất kinh doanh giả quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế:
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất cho ai, và kế hoạch sản xuất đó là như
thế nào chính vì vậy việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một bài tốn rất
khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa hết

sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, địi hỏi các doanh nghiệp
cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Đồn Thị Thu Hiền (2010),“Hồn thiện cơng tác lập và thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh tại Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam”,luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Mục đích nghiên cứu của đề tài để quản lý doanh nghiệp
một cách hiệu quả, kế hoạch hóa là cơng cụ phục vụ cho cơng việc quản lý doanh
nghiệp. Kế hoạch hóa giúp thiết lập và thực hiện các chiến lược. Trong xu thế hội nhập
và cạnh tranh, để các doanh nghiệp có thể tồn tại được buộc các doanh nghiệp phải có
chiến lược phát triển, tầm nhìn và mục tiêu mang màu sắc riêng. Vì vậy cơng tác kế
hoạch hóa trong doanh nghiệp càng ngày càng cần được chú trọng đặc biệt là kế hoạch
hóa sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Dựa vào cơ sở hệ thống hóa lý luận về
cơng tác xây dựng sản xuất kinh doanh giả quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế.
4


Tiến hành phân tích thực trạng cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Tổng công ty ô
tô Việt Nam từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện mặt khác chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,
những khó khăn và thách thức của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của các ngành khác
nhau khá đa dạng và chuyên sâu. Việc nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch sản xuất của
ngành bao bì chưa có. Cần có thêm các nghiên cứu để giúp cho các cơng ty cạnh tranh
và phát triển bền vững.
7. Những đóng góp chính của Đề tài
Việc nghiên cứu cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất Công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An từ trước đến nay chưa có ai thực hiện. Vì vậy, theo hiểu biết
của tác giả đề tài “Xây dựng kế hoạch sản xuất Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An” sẽ có những đóng góp sau:
Một là, đề tài đã hệ thống hoá lý luận chung về xây dựng kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp trong đó có đi sâu vào những đặc thù xây dựng kế hoạch sản xuất của
một doanh nghiệp sản xuất bao bì.

Hai là, đề tài đã phân tích thực trạng cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An, chỉ ra những ưu điểm cũng như những
hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch của nhà máy.
Ba là, đề tài đã xuất những giải pháp cơ bản bao gồm: nhằm hoàn thiện công tác
xây dựng kế hoạch sản xuất Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An trong thời
gian tới.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch sản
xuất tại Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP

1.1 Hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.1.1 Phân loại kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.1.1.1 Kế hoạch sản xuất theo thời gian
Nếu lấy các mốc thời gian theo lịch để xây dựng kế hoạch sản xuất thì doanh
nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo 3 hình thức cơ bản là: Kế
hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn, kế hoạch sản xuất ngắn hạn.
Kế hoạch sản xuất dài hạn
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch

sản xuất được doanh nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc xa
hơn nữa. Do yêu cầu thực tế khách quan doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch sản
xuất dài hạn để thực hiện một số nhiệm vụ cần giải quyết trong thời gian dài như kế
hoạch đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật và hiệu quả sản xuất.v.v.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất dài hạn: Kế hoạch sản xuất dài hạn
của doanh nghiệp là nhằm thực hiện những mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển
doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch sản xuất dài hạn phải xác định được những chỉ
tiêu chính: Sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp của doanh
nghiệp; Các tiến bộ về đổi mới kỹ thuật, công nghệ, năng suất lao động; Vốn đầu tư
cho mở rộng, phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn: Kế hoạch sản xuất dài hạn là cơ sở để
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là một trong những nội dung quan trọng trong việc triển khai thực hiện
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản
xuất dài hạn bao trùm lên tất cả các hoạt động chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn tập trung vào các lĩnh vực có
liên quan trực tiếp đến tương lai của doanh nghiệp chính vì vậy mà vai trị của kế
hoạch sản xuất dài hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vị thế, sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.

6


Kế hoạch sản xuất trung hạn
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch
sản xuất có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp
được xây dựng trên cơ sở định hướng của kế hoạch sản xuất dài hạn nhằm cụ thể hoá
những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất trung hạn: Nội dung chủ yếu của kế
hoạch sản xuất trung hạn là triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài

hạn. Doanh nghiệp tự quyết định thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ để
hoàn thành mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài hạn đề ra tuỳ theo tình hình mơi trường
kinh doanh và phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất trung hạn: Kế hoạch sản xuất trung hạn là một
bước đi nhằm cụ thể hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn và
là cơ sở để xác định những nhiệm vụ, chỉ tiêu chi tiết, cụ thể của kế hoạch sản xuất
ngắn hạn. Việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất trung hạn có ý nghĩa quyết định
đến thành công của kế hoạch sản xuất dài hạn. Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch
sản xuất trung hạn, doanh nghiệp sẽ có những giải pháp điều chỉnh phù hợp với thị
trường và điều kiện năng lực thực tế sản xuất để thực hiện thành công kế hoạch sản
xuất dài hạn.
Kế hoạch sản xuất ngắn hạn
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất ngắn hạn là những kế hoạch sản xuất được xây
dựng cho thời gian ngắn hạn 1 năm và dưới 1 năm như kế hoạch năm, quý, tháng,
tuần, ngày, ca, giờ... Kế hoạch sản xuất ngắn hạn còn được gọi là kế hoạch sản xuất
hàng năm. Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp thường gắn với kế hoạch
tiêu thụ và được gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch sản xuất
hàng năm do các nhà quản trị cao cấp của doanh nghiệp hoạch định còn kế hoạch sản
xuất ngắn hạn dưới 1 năm thường do những nhà quản trị tác nghiệp ở các phân xưởng,
tổ hoặc đội sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn: So với kế hoạch sản xuất
dài hạn, trung hạn, nội dung của kế hoạch sản xuất hàng năm mang tính chất tồn diện
và cụ thể hơn về các mặt sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của kế
hoạch sản xuất ngắn hạn tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực chính là: năng suất lao động;
quy mô nhân lực; lượng hàng tồn kho. Năng suất lao động được thể hiện qua các chỉ
7


tiêu: số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất trong tồn doanh nghiệp; giá trị sản
lượng hàng hố và tổng giá trị sản lượng; mức độ sử dụng khai thác máy móc trang

thiết bị, nhà xưởng... Quy mơ nhân lực được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô, số lượng lao
động huy động cho kế hoạch sản xuất trong kỳ. Lượng hàng tồn kho được thể hiện qua
mức tồn kho cuối kỳ kế hoạch của từng loại thành phẩm , từng loại bán thành phẩm và
từng loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn: Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của
doanh nghiệp là cái có sẵn, cố định có thể hoạch định một cách chính xác và phụ thuộc
vào tính chất phương thức sản xuất tích trữ hàng, thuộc yếu tố tiềm năng. Trong ngắn
hạn do chi phí khấu hao trang thiết bị nhà xưởng cao, vì vậy vai trị của kế hoạch sản
xuất ngắn hạn là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Mặt khác, kế hoạch sản
xuất ngắn hạn là công cụ quản lý giúp doanh nghiệp thực hiện tốt cơng tác quản trị q
trình sản xuất góp phần tiết kiệm các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá
thành, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tạo nên vị thế và sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn và kế hoạch sản xuất
ngắn hạn có mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau, kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch bộ
phận và phải có đóng góp cho việc thực hiện kế hoạch dài hạn. Vì vậy, trong việc triển
khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của ba loại kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn cần phải tập trung vào việc giải quyết các mối quan hệ giữa các loại kế
hoạch theo thời gian để làm cho chúng phải được liên kết chặt chẽ với nhau, không
được phủ nhận nhau. Kế hoạch sản xuất dài hạn giữ vai trò trung tâm chỉ đạo trong hệ
thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xây dựng những nhiệm vụ và
nội dung của kế hoạch sản xuất trung hạn, ngắn hạn. Mặt khác, thông qua việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm có thể phát hiện được những chỗ chưa
cân đối, không hợp lý của kế hoạch sản xuất dài hạn để kịp thời có những điều chỉnh,
giải pháp thích hợp với điều kiện thực tế khách quan. Như vậy, xét về tổng thể kế
hoạch sản xuất hàng năm khơng phải là một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần,
máy móc của kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay những tiến bộ nhanh chóng về
kinh tế, xã hội dẫn đến sự biến đổi không ngừng của nhu cầu, thị trường luôn biến
động, sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho chu kỳ thay đổi cơng nghệ, vịng

8


đời của sản phẩm ngày càng ngắn..v.v. và đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức việc
tiếp cận và phổ biến các thành tựu khoa học kỹ thuật trên tồn cầu ln được cập nhật
hàng ngày, giờ thậm chí từng phút. Vì vậy, việc phân chia thời hạn của các kế hoạch
sản xuất theo lịch thời gian chỉ mang tính tương đối. Một số ngành có tốc độ phát triển
nhanh như điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thời trang v.v. thì thời hạn 1 năm
cũng là quá dài. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp chủ động
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, tốc độ phát triển của ngành, chế độ chính sách của nhà nước,
mức độ cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu khách hàng...Vì vậy độ dài thời gian kế
hoạch đối với doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối.
1.1.1.2 Kế hoạch sản xuất khơng theo thời gian
- Kế hoạch sản xuất không theo thời gian của doanh nghiệp thường được gọi
với tên gọi là dự án, chương trình hoặc hợp đồng. Đó là một tập hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau được tổ chức theo một trật tự lơgíc nhằm thực hiện những mục tiêu
cụ thể trong khoảng thời gian xác định và được thực hiện bằng những giới hạn nguồn
lực như nhân lực và tài lực. Thời gian thực hiện các kế hoạch này rất khác nhau phụ
thuộc vào khối lượng công việc, mức độ phức tạp, ý chí của doanh nghiệp,... thời gian
thực hiện có thể vài ngày hoặc có thể kéo dài hàng năm, thậm chí vài năm.
- Lập kế hoạch cho dự án, chương trình hay hợp đồng sản xuất là cụ thể hoá
những mục tiêu đã được hoạch định thành các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng các
chương trình thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy kế hoạch chủ yếu tập trung hướng vào
việc phân bổ thời gian và các nguồn lực để thực hiện. Nhiệm vụ của lập kế hoạch là
phải xác định rõ những nội dung sau:
+ Mục tiêu cụ thể của dự án, chương trình hay hợp đồng.
+ Cần thực hiện những nhiệm vụ, hoạt động cụ thể gì để thực hiện các mục tiêu.
+ Các nhiệm vụ, hoạt động cần được thực hiện theo thời gian và trình tự như
thế nào, khi nào cần tiến hành và khi nào cần kết thúc.

+ Tiến độ thực hiện: Thời gian sớm nhất có thể hồn thành kế hoạch,những
nhiệm vụ hoạt động nào có vai trị quan trọng quyết định tới tiến độ thực hiện kế
hoạch, những nhiệm vụ hoạt động nào có thể lùi lại mà không ảnh hưởng tới tiến độ
thực hiện kế hoạch và thời gian trì hỗn có thể là bao nhiêu lâu.

9


+ Kế hoạch chỉ đạo và cân đối năng lực sản xuất: Xác định lịch trình thực hiện
các nhiệm vụ của kế hoạch và để thực hiện các nhiệm vụ thì tại từng thời điểm, giai
đoạn cần những loại nguồn lực gì (trang thiết bị, nhân lực, tài chính, diện tích thi
cơng,...) với số lượng, khối lượng là bao nhiêu và nguồn cung cấp.
+ Chi phí: Chi phí cần thiết để thực hiện kế hoạch, chi phí dự phịng trượt giá,
tỷ giá hối đoái, biến động của thị trường,.... Chi phí tăng thêm khi cần đẩy nhanh tiến
độ rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch và lợi ích của việc rút ngắn thời gian thực
hiện; Chi phí thiệt hại khi kế hoạch bị kéo dài thời gian thực hiện.
1.1.2 Kế hoạch sản xuất năm
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp còn được gọi là kế
hoạch sản xuất tổng hợp, thời gian kế hoạch của nó thường là một năm,vì vậy rất nhiều
doanh nghiệp cịn gọi là kế hoạch sản xuất năm.
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất năm: Khối lượng sản xuất cho từng
loại sản phẩm,các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất ( nhà
máy, phân xưởng, dây chuyền, tổ sản xuất v.v.. ), Lượng dự trữ cần thiết đối với thành
phẩm và bán thành phẩm,sử dụng các yếu tố sản xuất,cung ứng nguyên vật liệu và bán
thành phẩm, Các kế hoạch thuê ngoài (gia công).
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất năm: Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm, đơn
đặt hàng của khách hàng, nhu cầu dự phòng của khách hàng và các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch,khả năng cung ứng nguyên vật liệu,mức tồn kho
thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và năng lực sản suất tại các khâu, đơn vị sản xuất của doanh nghiệp,số lượng

lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch,chi phí sản xuất và các ràng buộc khác.
Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp bao gồm các kế hoạch chức năng
tương quan lẫn nhau: Kế hoạch năng lực sản xuất; Kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật
liệu; Kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch năng lực sản xuất
- Khái niệm: Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp là cố định, vì
vậy kế hoạch năng lực sản xuất trong kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch khai thác sử
dụng trang thiết bị sẵn có của doanh nghiệp. Kế hoạch năng lực sản xuất phản ánh
năng lực sản xuất mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong điều kiện xác định về
trang thiết bị, nhà xưởng hiện có, chủng loại sản phẩm, phương pháp sản xuất, điều
10


kiện duy tu bảo dưỡng và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Kế hoạch năng lực sản
suất là cầu nối giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật liệu và là
sự đảm bảo của kế hoạch sản xuất. Đối với hầu hết các doanh nghiệp năng lực sản xuất
được xác định trực tiếp bằng số lượng sản phẩm tối đa trong một khoảng thời gian
nhất định ngày, giờ, phút ..v.v. Tuy nhiên việc xác định năng lực sản xuất khó khăn
hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất: Mục tiêu của kế hoạch
năng lực sản xuất là tận dụng cao nhất năng lực sản xuất của tài sản cố định của doanh
nghiệp sao cho chi phí kinh doanh khơng tải là nhỏ nhất có thể. Vì vậy các chỉ tiêu chủ
yếu của kế hoạch năng lực sản xuất là: Mức độ sử dụng và mức hiệu quả của hệ thống
sản xuất. Mức độ sử dụng là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế đang được huy
động để sản xuất ra sản phẩm. Còn mức hiệu quả là tỷ lệ phần trăm của công suất thực
tế hiện đang được huy động.
Mức độ sử dụng = (Công suất thực tế/ Công suất thiết kế) x 100%
Mức hiệu quả

= (Công suất thực tế/ Công suất hiệu quả) x 100%


Trong thực tế các doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị ở mức thấp hơn công
suất lý thuyết vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các nguồn lực của
doanh nghiệp không bị căng ra tới mức tới hạn và được gọi là công suất thực tế. Trong
thực tế tại các doanh nghiệp cơng suất thiết kế khó huy động được 100%, do vậy năng
lực sản xuất thường được đánh giá qua mức hiệu quả sử dụng.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch năng lực: Kế hoạch năng lực sản xuất phản ánh
mức độ khả thi của kế hoạch sản xuất. Để xây dựng kế hoạch năng lực sản xuất doanh
nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố chính của quá trình sản xuất: Cơng suất thiết kế của
trang thiết bị mà doanh nghiệp có thể huy động vào q trình sản xuất; chất lượng
nguồn nhân lực; khả năng cung ứng nguyên nhiên vật liệu; đặc điểm sản phẩm, dịch
vụ; quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm và phương pháp tổ chức sản xuất,
bố trí kết cấu nhà xưởng, hạ tầng tại doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch năng lực sản xuất: Kế hoạch
năng lực sản xuất là sự bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. Kế hoạch sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và sự
phối hợp giữa các bộ phận sản xuất được diễn ra một cách chặt chẽ, nhịp nhàng, khai
thác tối ưu và tiết kiệm những nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Trong thực tế
11


thường xẩy ra ba trường hợp. Trường hợp thứ nhất là kế hoạch sản xuất vượt quá mức
hạn chế của năng lực sản xuất, trong trường hợp này để đảm bảo thực hiện kế hoạch
sản xuất doanh nghiệp phải trả thêm các chi phí thay đổi năng suất, chi phí tăng ca, chi
phí quản lý gia cơng ngồi..v.v các chi phí này cao hơn chi phí thơng thường để sản
xuất ra sản phẩm và dịch vụ, vì vậy làm tăng giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng trực
tiếp tới công tác tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởnh tới kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. Trường hợp thứ hai là kế hoạch sản xuất phù hợp với kế hoạch năng lực sản
xuất đây là trường hợp lý tưởng đối với doanh nghiệp. Trường hợp thứ ba là kế hoạch
sản xuất thấp hơn kế hoạch năng lực sản xuất, trong trường hợp này doanh nghiệp

không tận dụng được hết công suất máy móc, trang thiết bị do vậy chí phí khơng tải
lớn làm giá thành sản phẩm sản xuất ra cao làm giảm mức tiêu thụ sản phẩm ảnh
hưởng tới kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu
- Khái niệm: Một doanh nghiệp sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau
và có xu hướng ngày càng đa dạng hố những sản phẩm của mình, mỗi sản phẩm lại
bao gồm nhiều chi tiết khác nhau. Vì vậy, để tiến hành sản xuất doanh nghiệp cần sử
dụng nhiều chủng loại nguyên nhiên vật liệu với số lượng, quy cách và thời gian cung
cấp thường xuyên thay đổi. Kế hoạch nhu cầu ngun nhiên vật liệu có vai trị đặc biệt
quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý tốt
nguồn vật tư, nguyên nhiên vật liệu góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất diễn ra
đúng tiến độ, liên tục, đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thị trường và là giải
pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm vì nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng 60-80%).
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch nguyên nhiên vật liệu: Các chỉ tiêu chính của
kế hoạch nhu cầu nhiên nguyên vật liệu của doanh nghiệp là lượng nguyên nhiên vật
liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu cần dự trữ; lượng nguyên nhiên vật liệu cần
mua sắm. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng là lượng nguyên nhiên vật liệu được
sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch, lượng nguyên nhiên vật liệu
cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và
giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu cầu nguyên nhiên vật liệu cho chế thử sản
phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy móc, thiết bị..v.v. Lượng nguyên nhiên vật
liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự trữ nguyên nhiên vật liệu) là lượng nguyên nhiên
12


vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành liên tục và bình thường. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần mua
sắm trong kỳ kế hoạch được căn cứ vào lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng; lượng
nguyên nhiên vật liệu dự trữ đầu kỳ và lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ cuối kỳ kế

hoạch sản xuất.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu: Để xây dựng kế hoạch nhu cầu
nguyên vật liệu doanh nghiệp phải căn cứ vào các chỉ tiêu của các kế hoạch trong hệ
thống kế hoạch sản xuất là kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng lực sản xuất. Những
thông tin cần thiết cho công tác xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu có trong
các tài liệu: Lịch trình sản xuất; bảng danh mục nguyên vật liệu; hồ sơ dự trữ nguyên
vật liệu.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu: Đối
với những sản phẩm vật chất thì nguyên vật liệu là yếu tố chính cấu thành trong sản
phẩm, vì vậy kế hoạch nguyên vật liệu là cơ sở để kế hoạch sản xuất được triển khai
thực hiện. Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng thời hạn, chất lượng đảm bảo ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí tồn kho làm giảm giá thành sản phẩm sẽ làm
tăng lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng số lượng sản phẩm sản xuất. Mặt khác, kế hoạch
sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch nhu
cầu nguyên vật: Chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn nguồn cung cấp ổn định, đảm
bảo chất lượng, thời hạn giao hàng, giá cả hợp lý.
Kế hoạch sản xuất tác nghiệp
- Khái niệm: Sau khi xây dựng kế hoạch sản xuất năm, để cụ thể hoá và đảm bảo
việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu doanh nghiệp tiến hành xây dựng kế hoạch sản
xuất tác nghiệp. Kế hoạch sản xuất tác nghiệp có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch
sản xuất năm của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất tác nghiệp là kế hoạch tiến độ thực
hiện của kế hoạch sản xuất năm bằng cách phân chia nhỏ nhiệm vụ của kế hoạch sản
xuất năm cho các đơn vị, khâu sản xuất của doanh nghiệp ( phân xưởng, ngành, tổ, đội
sản xuất, công nhân ), quy định nhiệm vụ của họ trong từng tháng, tuần, ngày thậm chí
là từng ca, giờ.. nội dung của nó là quy định sản xuất cái gì, sản xuất ở đâu, sản xuất
bao nhiêu, khi nào thì sản xuất và khi nào phải hồn thành. Vì vậy cơng tác xây dựng
kế hoạch tác nghiệp sản xuất là một công việc hết sức phức tạp. Thông qua kế hoạch
13



sản xuất tác nghiệp, chức năng kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp đã trở thành
chức năng quản lý, chỉ đạo sản xuất, những dự kiến kế hoạch trở thành những mệnh
lệnh sản xuất, bắt buộc mọi bộ phận, mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
phải chấp hành. Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp được biểu thị trong sơ
đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp
KẾ HOẠCH
TIÊU THỤ

DỰ BÁO

HỢP ĐỒNG
ĐẶT HÀNG

QUẢN LÝ NHU CẦU

Kế hoạch sản xuất

Kế hoạch năng lực sản xuất

Kế hoạch tác nghiệp sản xuất

Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu

Nguồn: Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Thống kê 2012
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch tác nghiệp: Các chỉ tiêu của kế hoạch tác
nghiệp về cơ bản giống như các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất chính nhưng cụ thể chi
tiết hơn đối với từng bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất tại doanh
14



×