Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100 KB, 12 trang )

I. Phần mở đầu:
I.1. Lý do chọn đề tài.
Song song với việc dạy chữ chúng ta cần hết sức quan tâm đến việc dạy
người. Nên vấn đề tu dưỡng đạo đức cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm
của người thầy, đặc biệt là người thầy làm công tác chủ nhiệm.
Theo điều 30 chương IV điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết
định số 51/2007/QĐ - BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học
sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học cho nên cơng tác chủ nhiệm lớp là trách nhiệm của giáo viên. Công tác chủ
nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác
chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ
chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường Tiểu học,
vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay
mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình
thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa ba mơi trường giáo dục gia đình, nhà
trường và xã hội.
Do vậy chúng ta cần làm gì, tiến hành như thế nào để quá trình xây dựng
lớp học thành một tập thể đồn kết, tích cực chủ động trong mọi hoạt động, mang
tính chất giáo dục tồn diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác của học sinh dưới
sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm của nhà trường.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày
cơng của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển,
bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự
mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái
cho nhà trường. Là giáo viên dạy lớp đã nhiều năm dù cịn ít kinh nghiệm nhưng
tôi vẫn quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu bởi trước đây bản thân tôi đã
được dạy hầu hết các khối lớp từ 1- 5, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
cơng tác quản lý, giáo dục đạo đức tồn diện cho HS nên tơi mạnh dạn chọn đề
tài: “ Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp” nhằm nâng cao chất


lượng dạy và học.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 1C, trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
- Các biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Một số biện pháp của công tác chủ nhiệm lớp.
- Tham khảo ý kiến công tác chủ nhiệm của đồng nghiệp.
- Mối quan hệ giữa các đoàn thể.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tâm lý của học sinh.
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp điều tra
1


II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lý luận
Để làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp địi hỏi giáo viên phải có phẩm chất đạo
đức tốt, tâm huyết với nghề, yêu thương tận tụy với học sinh. Giáo viên chủ
nhiệm phải hồn thành tốt các nhiệm vụ tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp
về mọi mặt, cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh và phối hợp với giáo viên bộ
môn, tổ chức Đội TNTP để giáo dục học sinh trong lớp mình chủ nhiệm. Cơng tác
giáo dục học sinh, nhất là học sinh cá biệt và giúp đỡ học sinh khó khăn đạt hiệu
quả cao và đặt biệt là đưa phong trào của lớp đạt kết quả. Giáo viên chủ nhiệm
phải tích cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học tâm lý - giáo dục để hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm lớp và các nhiệm vụ khác. Đặc biệt phải
có tâm lý của người làm cha, làm mẹ, là người bạn lớn của học sinh, góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của các em một cách có hiệu quả…
II.2.Thực trạng
a. Thuận lợi - khó khăn

- Một số phụ huynh học sinh đã quan tâm đến rèn luyện con em mình.
Ngồi ra Ban lãnh đạo nhà trường quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác
giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế tơi ln cố gắng giúp các em có một
niềm tin, phát triển một cách tồn diện để trở thành con người năng động, sáng
tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển.
- Học sinh lớp 1C có 100% là con em dân tộc thiểu số, vừa rời trường mẫu
giáo để làm quen với môi trường tiểu học, mọi sinh hoạt nề nếp đều xa lạ. Các em
rụt rè chưa quen với cách học cũng như cách bày tỏ ý kiến trước đám đông. Khi
phát biểu các em nói khơng rõ ràng, trả lời trống khơng, khơng đủ câu, khơng nói
lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè. Nhiều em đến trường hay quên đồ dùng học
tập,...
- Hồn cảnh gia đình các em rất khó khăn, bố mẹ thường đi làm ăn xa.
- Vốn Tiếng Việt của các em cịn hạn chế. Do đó có phần hạn chế trong học
tập và giao tiếp.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
- Học sinh ngoan, lễ phép, đi học chuyên cần.
- Nề nếp kỷ luật, trật tự : Xếp hàng ra vào lớp, đến lớp đúng giờ, rửa tay
bằng xà phòng sau khi đi nhặt rác, sau khi đi vệ sinh…
- Nề nếp học tập:Hợp tác trao đổi cùng bạn, đơi bạn học tập, nhóm học tập
tích cực. Thực hiện đúng luật chơi các trị chơi học tập, khơng gây ảnh huởng đến
lớp bạn.
- Nề nếp hành vi đạo đức: Thói quen chào hỏi cha mẹ, thầy cơ khách đến
trường, giúp bạn vượt khó. Chơi với bạn vui vẻ, không đánh bạn, cạnh tranh lành
mạnh trong học tập.
- Học sinh chưa có kỹ năng nhận xét, đánh giá các hành vi đạo đức, học tập
và giải quyết các tình huống còn lúng túng.
- Để đạt được kết quả giáo viên và học sinh phải trải qua nhiều khó khăn,
trải qua quá trình rèn luyện thường xuyên, liên tục qua quá trình học tập và rèn
luyện.
2



d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
- Về phía giáo viên
Như chúng ta đã biết, hầu hết các giáo viên tiểu học đều làm công tác chủ
nhiệm lớp, từ trước đến nay chưa sách vở tài liệu nào định nghĩa rõ thế nào là
công tác chủ nhiệm và qua q trình làm cơng tác này chúng ta tạm quy định với
nhau:
Công tác chủ nhiệm lớp là hệ thống những kế hoạch, những biện pháp
mà người giáo viên đã đưa ra nhằm tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện tốt
những nhiệm vụ của mình do nhà trường, Đồn, Đội, Hội CMHS đưa ra.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang tập trung đổi mới
phương pháp giáo dục nên công tác chủ nhiệm lớp càng được quan tâm hơn và có
những địi hỏi cao hơn. Qua nhận thức về công tác chủ nhiệm, qua trao đổi thảo
luận cùng đồng nghiệp, được sự chỉ đạo sâu sát của nhà trường, bản thân mỗi
giáo viên càng ý thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm và
nhiệm vụ cao cả của giáo viên chủ nhiệm. Phong trào thi đua trở thành giáo viên
chủ nhiệm giỏi đã được hầu hết các giáo viên tham gia tích cực.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện vẫn cịn tồn tại một số giáo viên có
thể là thiếu kinh nghiệm hoặc sử dụng phương pháp giáo dục thiếu linh hoạt, hoặc
quá trình thực hiện thiếu liên tục và thiếu sự nhiệt tình nên chất lượng giáo dục ở
từng lớp có sự chênh lệch rõ rệt, đâu đó vẫn cịn một số tập thể học sinh chất
lượng văn hoá và đạo đức chưa cao và không chú ý đến các phong trào thi đua
của nhà trường đề ra.
Vì vậy, với thực trạng trên, tôi nghĩ rằng nâng cao công tác chủ nhiệm
lớp là một đề tài khơng mới bởi vì nó thường lặp đi lặp lại nhưng điều cần thiết
đối với những giáo viên chúng tôi là được tham gia bàn bạc kỹ về cơng tác này để
tìm ra phương pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong tình hình hiện
nay.
- Giáo viên chưa chú ý đến việc tìm hiểu nguyên nhân tại sao mỗi khi học

sinh mắc lỗi để giải quyết triệt để vấn đề nảy sinh, mà chỉ toàn khẳng định, áp đặt
cái sai mà học sinh đã gây ra.
- Về phía học sinh
- Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng, ghi nhớ máy
móc. Với kiểu ghi nhớ này nếu khơng được giáo viên nhắc lại thường xun thì
các em sẽ chóng qn và sẽ khơng nhớ gì nữa trong thời gian ngắn.
Sự chú ý của các em kém bền vững dẫn đến việc tiếp thu kiến thức mới sẽ
không được liên tục.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Trường Tiểu hoc Lê Hồng Phong là trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1.
Học sinh đa phần ngoan, hiếu học, phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con
em. Giáo viên nhiệt tình giảng dạy, chăm lo cho học sinh, có tay nghề vững. Có
nhiều giáo viên đạt danh hiệu cao trong thi đua giảng dạy.
Bên cạnh đó một số gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn, trình độ
thấp, chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em. Ý thức học tập của một số
em cịn chưa cao, phó mặc việc học nên việc học hành còn yếu.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3


Biện pháp 1: Tìm hiểu học sinh – Lập kế hoạch, biện pháp giáo dục
phù hợp
- Tôi ra trường đã lâu, từng làm cơng tác chủ nhiệm nên ít nhiều cũng có
chút ít kinh nghiệm. Vì vậy để nắm vững tình hình cụ thể của từng học sinh, ngồi
việc xem xét hồ sơ lí lịch của học sinh, nhận xét của giáo viên năm học trước,…
Quan trọng hơn, từng ngày từng giờ tôi làm quen với học sinh, đi sâu đi sát để tìm
hiểu những mặt tốt, những mặt cịn hạn chế của từng học sinh. Tranh thủ trò
chuyện gần gũi với các em, để thông qua em A, em B để biết được mọi mặt về
năng lực học tập, hồn cảnh gia đình của em C. Sau đó tiến hành phân loại đối

tượng để đưa vào sổ kế hoạch cơng tác chủ nhiệm như : HS có hồn cảnh khó
khăn, HS khuyết tật, HS yếu, HS có năng lực,......
Đối với Y Jari : Hồn cảnh kinh tế khó khăn, phụ huynh đi làm xa. Nhà ở
gần sông cách buôn khá xa, chưa có điện, nước. Em thường ở nhà một mình,
buồn, nhưng em chăm chỉ học tập.
Đối với Y Phí: được mẹ cưng chiều nhưng bố rất nghiêm khắc. Thỉnh
thoảng Y Phí chưa tự giác học tập. Qua quá trình gần gũi tìm hiểu tơi trị chuyện
với em trao đổi riêng với mẹ Phí từ đó mẹ ln quan tâm hơn.
* Đối với học sinh học yếu: Y Phí, Y Phụng, Y Thăng, Y Trat, …
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em đó học yếu, học yếu những môn
nào. Cụ thể ở lớp tôi như sau:
+ Yếu đọc viết: Y Phí, Y Phụng, Y Thăng ….
+ Yếu toán : Y SanU…
Nguyên nhân chủ yếu là ở gia đình các em đó khơng có thời gian học tập
vì phải làm nhiều việc hoặc các em có lỗ hỏng về kiến thức nên cảm thấy chán
nản.
- Tôi lập kế hoạch giúp đỡ các em bằng những việc cụ thể như sau:
+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự
tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
+ Tổ chức cho các em học theo nhóm :Tơi ln nhắc nhở các học sinh
trong lớp khơng được có thái độ phân biệt đối xử làm cho các bạn xấu hổ, để học
sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ.
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào đầu buổi.
+ Trong bài giảng ln có hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó để các em có
thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
+ Thường xuyên kiểm tra các em đó trong qua trình lên lớp.
*Học sinh có năng lực : Y Phin, Y Duẩn, Y Nuen, H Kiều, …
+ Chữ đẹp ( Y Phin, Y Duẩn, Y Chi Ha, H Sa Lem…) : Phát hiện các em
có năng khiếu, tôi trao đổi với phụ huynh để các em được dùng bút máy,bồi
dưỡng kĩ năng viết chữ đẹp cho các em. Tôi cũng trang bị thêm tài liệu, kiến thức

cho bản thân
+ Kể chuyện:( H Kiều, …) : Tơi thường mời các em đóng vai các tình
huống gợi mở. Tôi cũng chú trọng giờ kể chuyện để các em được bộc lộ khả năng.
+ Khéo tay ( H Ran,..): Phát hiện được H Thiệp khéo tay tôi rất vui, các em
làm sản phẩm thủ công rất đẹp. Tôi thường phân công em làm các phần thưởng
cho lớp : Đồ chơi, giỏ hoa,Hoa Điểm tốt,…
4


Dù với đối tượng nào bản thân tôi thường sử dụng phương pháp tác động
tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc
biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt.
Biện pháp 2: Bầu chọn ban cán sự lớp – Xây dựng nề nếp lớp
Ngày đầu tiên mới nhận bàn giao học sinh từ lớp dưới lên, tôi luôn thể hiện
sự nghiêm khắc nhưng lại kết hợp dạy học với các trị chơi. Tạo sự thân mật giữa
cơ và trị.Tơi vừa cứng rắn cương quyết vừa thể hiện tình cảm dịu dàng u
thương chăm sóc các em
Theo kinh nghiệm, trước tiên tơi kiên trì huấn luyện một học sinh có phong
thái tự tin làm lớp trưởng , lớp trưởng phải được cả lớp tin tưởng , phải học giỏi
chăm ngoan và luôn nghiêm túc trong công việc mà cơ giáo giao (Y Phin). Bên
cạnh đó tơi cùng lớp bầu chọn thêm 3 lớp phó : Lớp phó học tập ( thơng minh
nhanh nhẹn biết cách xử lí – H Niêng) , Lớp phó văn nghệ (Hát hay hoặc khéo tay
- H Ran), Lớp phó lao động (Y Kao) mạnh dạn, nhanh nhẹn hay giúp đỡ bạn – H
Kiều)
- Xây dựng nề nếp trật tự kỷ luật:
Ví dụ : Học sinh phải so hàng ra vào lớp. Lớp trưởng là người điều động
các bạn sao cho thật nhanh, ngay ngắn.
Sau mỗi tuần , tơi ít bỏ qua những buổi sinh hoạt lớp, mà luôn chú trọng
các tiết này, để nhận xét công việc trong tuần qua : Cả lớp cùng nhận xét các việc
mà lớp đã thực hiện,nhận xét được mặt tốt cần phát huy cho lớp trong thời gian

tới.
Ví dụ : Lớp có bạn học sinh thường hay đi học trễ lớp nên nhắc nhở bạn đi
học đúng giờ. Tuyên dương học sinh gương mẫu .
- Tôi luôn ghi nhận các ý kiến đóng góp của các em và qua đó giáo dục các
em biết được hành vi đúng sai. Giúp các em phát huy những mặt mạnh sẵn có.
Song song với việc xây dựng nề nếp trật tự, kỷ luật cho học sinh, tôi cũng chú ý
cũng rèn cho học sinh nề nếp tự quản.
- Xây dựng nề nếp tự quản
Tôi giao vệc và phân công cụ thể rõ ràng. Sau đó quan sát, theo dõi nhắc
nhở và hướng dẫn cách làm phù hợp. Đầu tuần, tổ trưởng kiểm tra việc chuẩn bị
bài của các bạn. Hằng ngày, 1 tổ làm vệ sinh lớp, 1 tổ làm vệ sinh khu vực được
phân công. Các tổ trưỏng nắm rõ ngày trực nhắc nhở phân công các bạn thực
hiện. Tổ phó lao động theo dõi, nếu có tổ làm chậm thì chỉ định tổ khác làm tiếp
phần việc đó. Sau đó báo cáo lại. Tùy theo tình huống cụ thể mà đề nghị cách xử
lí. Tương tự như vậy, hai lóp phó cịn lại theo dõi kiểm tra, giúp đỡ các bạn về mặt
học tập : kiểm tra các bạn học bảng nhân, chia còn chậm, hướng dẫn cách sửa bài,
chuẩn bị vở chính tả, ....Lóp trưởng bao qt các hoạt động.
Ví dụ : Vào đầu giờ mỗi ngày, lớp trưởng yêu cầu các bạn lấy sách ra
đọc bài, ôn lại những bài đã học trong tuần qua; hoặc ôn lại các bảng cộng trừ.
- Dần dần đưa các em vào nề nếp tự quản, tự học khi vắng giáo viên.
Trên cơ cở đó giáo viên yên tâm quản lý học sinh theo hướng chỉ đạo từ xa.
Với những việc các em làm được tôi liền khen thưởng , tuyên dương
nhằm nhân rộng điển hình trong lớp, giúp nhiều học sinh học hỏi theo.
5


* Trong giờ học: Tổ trưởng, tổ phó theo dõi thái độ học tập các bạn trong
tổ , phát biểu xây dựng bài, đạt điểm cao trong học tập thì cộng điểm thưởng như
sau: Đạt điểm tốt một mơn thì được cắm hoa trên bảng “Em học tốt”, phát biểu
xây dựng bài cộng 1điểm/1lần, nói chuyện lần thứ 3 trong giờ học thì bị trừ 1

điểm/ 1lần.
* Tơi ln nhắc nhở các cán bộ lớp phải theo dõi nhắc nhở động viên bạn
nhiều lần khi bạn nói chuyện trong giờ học, xếp hàng chưa nghiêm túc, nếu bạn
gặp khó khăn ( đột xuất bị bận, bệnh, gia đình có việc,…) nên tìm cách giúp đỡ
bạn hoặc báo ngay với GVCN để tìm biện pháp phù hợp. tránh tình trạng “vi
phạm là trừ”
- Xây dựng nề nếp học tập
- Dựa vào năng lực học tập của mỗi học sinh để từ đó phân các em thành
nhiều nhóm. Phân hố theo đối tượng học sinh, để có kế hoạch phương pháp
cụ thể nhằm giúp học sinh học tốt hơn.
- Tôi luôn tranh thủ đến lớp sớm vào đầu giờ học để cùng kiểm tra và dị
bài với các em .
- Tơi thường xuyên nhận xét cụ thể đầy đủ để nắm được tình hình sức học
của các em kịp thời uốn nắn , giúp các các em thấy được lỗi của mình từ đó có
hướng khắc phục. Tơi ln tìm hiểu, học hỏi, trao dồi các phương pháp giảng dạy
tích cực để giảng dạy có hiệu quả
- Trong q trình dạy học , giáo viên là người điều khiển, tổ chức hướng
dẫn học sinh học tập ; học sinh phải biết tự giác học tập để chiếm lĩnh kiến thức .
Vì vậy tơi thường áp dụng các hình thức học tập nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh như:
Ví dụ : Trong phân mơn tập đọc, phần tìm hiểu bài tơi thường tổ chức
thành một trị chơi ( tơi đố, tơi đố – đố gì đố gì ?) Hoặc : để nhắc lại tên một bài
đã học, tơi sử dụng trị chơi những ơ chữ .Hoặc ở mơn tốn với các bài nối kết quả
với phép tính tơi tổ chức trị chơi Ong tìm chữ, …
- Tơi cũng sử dụng phương pháp : học mà chơi – chơi mà học, nhưng
không vì thế mà làm anh hưởng đến những lớp xung quanh.
Ví dụ : Trong khi học các em phải đảm bảo trật tự, khơng phát biểu chung
cả lớp . Cịn trong khi chơi các em cũng phải tuân thủ luật chơi ; không la lớn,
không đập bàn, phải biết trao đổi hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ cơ
giao…

Khi xây dựng được nề nếp học tập thì tơi thấy hiệu quả giảng dạy
được nâng cao, học sinh lĩnh hội đầy đủ những kiến thức .
Biện pháp 3: Xây dưng tốt mối quan hệ: Nhà trường – Gia đình – Xã
hội
* Đối vói Ban đại diện CMHS lớp:
Từ đầu năm học. Theo tiêu chí chung chọn ban đại diện CMHS như : Ban
đại diện không quá bận rộn với cơng việc, nhiệt tình tham gia các hoạt động nâng
cao chất lượng giáo dục, luôn muốn cho con em học tập nhẹ nhàng mà hiệu quả.
Ban đại diện CMHS của lớp gồm 3 thành viên: Trưởng ban, 2 ủy viên. Với
nhiệm vụ cụ thể như sau :
- Kết hợp với GVCN lớp theo dõi, động viên quá trình học tập, sinh hoạt
của học sinh. Đặc biệt quan tâm đến các phong trào lớp.
6


- Nắm rõ địa bàn để có thể góp ý với giáo viên trong việc quản lí học sinh.
- Có kế hoạch khen thưởng kịp thời học sinh lớp tiến bộ theo các đợt kiểm
tra định kỳ của nhà trường.
- Cập nhật vàTuyên truyền cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm, cách
theo dõi và điều trị bệnh tại nhà,…
* Đối với từng phụ huynh học sinh:
Cùng GVCN rèn nề nếp học sinh như sau:
- Cần tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ huynh và thường xuyên trao đổi
với GVCN (qua trò chuyện trực tiếp, điện thoại hoặc qua sổ liên lạc) để cập nhật
thông tin về việc học tập của con em, về y tế học đường, về giáo dục,...
- Hằng ngày kiểm tra sách vở của con em mình.
- Nhắc nhở con em học bài cũ ( đọc lại các bài âm vần, kể chuyện theo
tranh, học thuộc các bảng cộng trừ đã học) và chuẩn bị bài mới ( luyện viết bài
CT 2 lần/ tuần) trước khi đến lớp.
- Hướng dẫn và theo dõi, nhắc nhở con em chuẩn bị sách vở và đồ dùng

học tập theo thời khố biểu hằng ngày. Tránh tình trạng soạn giùm, chuẩn bị bài
giúp,..
- Giáo dục con ý thức gọn gàng, ngăn nắp khi học tập, vui chơi.
- Tạo điều kiện cho con em học tập: dành thời gian theo dõi động viên,
dành một góc sáng sủa cho con em ngồi học, quản lí tốt thời gian của con em.
- Kiểm soát các mối giao du, quan hệ của con ở nhà.
- Cùng với cha mẹ học sinh tuyên truyền việc đóng góp xây dựng tốt nên
kết quả trong 3 năm liền được nhà trường ghi nhận và khen thưởng.
Biện pháp 4: Đầu tư các phong trào mũi nhọn nhà trường tổ chức
Từ đầu năm học dựa vào kế hoạch của nhà trường và các đồn thể trong
trường. Tơi đã đề ra chỉ tiêu cụ thể cho lớp cùng phấn đấu trong các phong trào
chung của nhà trường như: Vở sạch chữ đẹp, Vẽ tranh, Kể chuyện, Khéo tay ....
- Phối hợp với phụ huynh lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các
học sinh có năng khiếu nói trên.
- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua
những hội thi,Tổ chức các sân chơi ở lớp như: Hái hoa dân chủ, Ai nhanh hơn?
Ơlimpic tốn,… để phát huy những HS có năng khiếu để tham gia các hội thi do
nhà trường tổ chức.
Biện pháp 5: Nêu gương và khen thưởng
Giáo viên luôn luôn là người làm gương, là tấm gương sáng cho các em học
sinh . Người thầy tốt sẽ sản sinh ra những học trò tốt .Việc động viên khen
thưởng - phê bình kịp thời, chính xác sẽ tạo cho học sinh tính hăng say, tích cực
tham gia vào các hoạt động của lớp cũng như của nhà trường .
- Vì vậy, ở lớp tôi cũng chú trọng việc nêu gương. Tôi chú trọng tác phong
của mình. Ln nhỏ nhẹ với học sinh, sẵn sàng xin lỗi các em nếu bản thân có sơ
suất. Và ban cán sự lóp cũng là các tấm gương gần gũi nhất cho các em noi theo.
- Về khen thưởng : Sau mỗi tuần thi đua, Tổ trưởng đánh giá cụ thể các mặt
học tập cũng như hoạt động của từng thành viên trong tổ thông qua bảng theo dõi
nhận xét . Lớp trưởng tổng kết báo cáo, xếp hạng các mặt hoạt động. Sau đó bầu
chọn một HS tuyên dương trước lớp và nhận thưởng.

7


- Để tránh trường hợp một em nhận liên tục nhiều lần, theo qui ước 3 tuần
mới được nhận thưởng lại ( nếu em đó điểm nhất tổ thì chọn em điểm nhì tổ..)
- Đặc biệt chú ý đến HS chậm trong học nhưng có tiến bộ thì tổ trưởng các
tổ đề nghị ban thi đua lớp tuyên dương và khen thưởng.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Tôi áp dụng các biện pháp này, tôi thấy kết quả như sau :
Các cá nhân có những tiến bộ rõ rệt
* Đối với học sinh yếu: Các em có tiến bộ nhiều về đọc, viết làm toán.
* Về nề nếp: Lớp học ln thân thiện vui vẻ đồn kết, khơng có tình trạng
nói tục, chửi thề, đánh nhau, khơng chơi các trò chơi nguy hiểm, các em đối xử
hòa nhã, khơng bè phái, lớp trật tự cả khi khơng có giáo viên, ….
* Về học tập : Các em biết trao đổi hợp tác cùng bạn, thực hiện tốt có chất
lượng việc truy bài đầu buổi, tập trung trong giờ học, tỉ lệ học sinh yếu giảm.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Thầy cô là điểm sáng, là thần tượng của các em. Các em dễ tin, dễ nghe
theo lời dạy bảo của thầy cô.
- Nắm chắc được những thuận lợi, khó khăn, hiểu rõ thực tế trường lớp
mình, khéo léo tìm cách bỏ đi mọi rào cản trong mối quan hệ với phụ huynh, đề ra
những biện pháp hữu hiệu, tiếp cận gần với các em nhất, tôi nghĩ rằng bất cứ giáo
viên nào cũng sẽ sớm trở thành những người bạn của trẻ.
- Luôn gần gũi, bên cạnh, quan tâm tới hoàn cảnh sống của học sinh (nhất
là học sinh có hồn cảnh đặc biệt) Bên cạnh đó, liên hệ chặt chẽ với phụ huynh,
ban phụ huynh của trường, của lớp, vận động cha mẹ có những hành động thiết
thực hỗ trợ học tập sẽ giúp cho hoạt động của lớp có hiệu quả hơn.
- Cùng với hoạt động học là hoạt động chủ đạo, để giúp học sinh hồn thiện
nhân cách của mình thì người giáo viên cần phải thu hút học sinh vào các hoạt
động tập thể do trường, lớp tổ chức .

- Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu về nghệ thuật (vẽ, hát, múa, làm hoa…)
sẽ tăng thêm sự tự tin vào khả năng của chính bản thân mỗi học sinh.
- Phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp làm nịng cốt, là “cánh tay
phải” của mình. Muốn vậy cần phải có một sự chọn lựa dựa trên cơ sở định hướng
của giáo viên và khả năng tín nhiệm của học sinh.
Để giúp cho các em hoạt động có hiệu quả, tích cực, chính xác, người giáo viên
cần thiết kế hệ thống sổ sách theo dõi phù hợp và thường xuyên kiểm tra, đánh giá
để có cách điều chỉnh thích hợp.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua các biện pháp mà tôi áp dụng ở trên tôi thấy đạt hiệu quả khá cao trong
các năm tôi làm công tác chủ nhiệm. Đây chỉ là vài biện biện pháp nhỏ mà bản
thân được học tập qua các đồng nghiệp, qua việc đúc kết nhiều năm làm công tác
chủ nhiệm. Bản thân sẽ tiếp tục học tập, trao đổi cùng đồng ngiệp để hoàn thành
tốt nhiệm vụ cao cả của người giáo viên như Bác Hồ đã từng dạy: “Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”
III. Phần kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận:
8


Qua thực hiện một số các biện pháp trên, tôi thấy các em có sự tiến bộ rõ
rệt. Đa số học sinh đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện đạo đức, học tập được
thể hiện rõ qua sinh hoạt hằng ngày trên lớp, các em biết vận dụng vào thực tế
hằng ngày. Qua việc đánh giá của các giáo viên bộ môn, của cô tổng phụ trách khi
nhận xét về các em học sinh lớp 1C đã có sự tiến bộ rõ rệt.
Là giáo viên, tôi hiểu rõ tầm quan trọng trong cơng tác trồng người. Vì thế,
bản thân tôi luôn cố gắng trau dồi, học hỏi từ đồng nghiệp cũng như đúc kết kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân, nâng cao đạo đức và trình độ chuyên môn. Luôn
tôn trọng và kiên nhẫn, nhất là tạo cơ hội cho các em được nói, được diễn đạt, bày
tỏ thoải mái ở mọi nơi mọi lúc để các em có cơ hội phát triển một cách tồn diện.

Q trình thự hiện đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Mong được sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và áp dụng có
hiệu quả cao hơn trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh.
Công tác chủ nhiệm lớp quả thật nặng nề và phức tạp. Người giáo viên phải vừa
như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người bạn gần gũi, trọng tài
phân minh. Thành công của giáo viên là làm cho học sinh tơn trọng, kính u, tin
tưởng, là xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó.
III.2.Kiến nghị
Để tạo điều kiện cho giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm đề nghị các cấp
cần có những hình thức để khuyến khích giáo viên như sau:
- Tuyên truyền và vận động phụ huynh không coi việc giáo dục con em là
việc riêng của giáo viên.
- Các cấp lãnh đạo thường xuyên tổ chức các chuyên đề về công tác chủ
nhiệm để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Có hình thức khen thưởng các giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm nhằm
động viên khuyến khích họ.
Eana, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Người viết

Nguyễn Thị Hương

Ý kiến của hội đồng chấm SKKN cấp trường

9


...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.

...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
Chủ tịch hội đồng chấm sáng kiến

Ý kiến của hội đồng chấm SKKN cấp huyện
...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
Chủ tịch hội đồng chấm sáng kiến

10


MỤC LỤC
TT

Tên các mục
- Lý do chọn đề tài


Trang

1

Phần mở đầu

2

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

1

3

Đối tượng nghiên cứu

1

4

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

1

5

Phương pháp nghiên cứu

1


6

Phần nội dung - cơ sở lí luận

2

7

Thực trạng

2

8

Thuận lợi – khó khăn

2

9

Mặt mạnh – mặt yếu

2

10

Các nguyên nhân – các yếu tố tác động

2


11

Giải pháp, biện pháp

3

12

Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

3

13

Phần kết luận

8

14

Kiến nghị

9

11

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO


STT

Tên tài liệu

Tác giả

1

Tâm lí giáo dục tiểu học

NXB Giáo dục

2

Sổ tay dành cho GV tiểu học

Nhà xuất bản ĐH sư phạm

3

Thực hành KNS cho HS lớp 1

Nhà xuất bản Giáo dục Việt

4

Nam
Hướng dẫn giáo viên về tăng cường Tiếng Dự án Giáo dục trẻ em có
Việt

hồn cảnh khó khăn.

12



×