Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợnnguyễn văn tưởng huyện kim thành tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC MẠNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN TƯỞNG, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC MẠNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN TƯỞNG, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG”
(MỚI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa
Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện dưới ngôi trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Cũng như trong quãng thời gian thực tập tốt nghiệp tại
trang trại chăn nuôi Nguyễn văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương . Em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y. Nhân
dịp này em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các
thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Mai
Anh Khoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, nhắc nhở và chỉ bảo chu đáo để em có
thể hồn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới Công ty Cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam, cùng với gia đình chủ trang trại là chú Nguyễn Văn Tưởng
và toàn thể cán bộ kỹ sư và anh em công nhân trong trại đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, những người thân cùng
bạn bè đã động viên khích lệ tinh thần giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và
hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019


Sinh viên

Bùi Đức Hạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ............................ 38
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn .......... 41
Bảng 4.2. Khối lượng thức ăn trực tiếp cho lợn ăn.......................................................... 42
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................................... 43
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................................. 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp và tỷ lệ chết
của lợn nuôi tại trại theo tháng tuổi ................................................................................. 45
Bảng 4.6. Kết quả áp dụng phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp
cho đàn lợn thịt được nuôi tại trang trại........................................................................... 47
Bảng 4.7. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy xảy ra trên đàn lợn thịt
và hiệu quả điều trị bệnh .................................................................................................. 49
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đuôi, viêm rốn, viêm khớp ở đàn lợn thịt
nuôi tại trại và hiệu quả điều trị ....................................................................................... 51
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn và xuất lợn........................................................... 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự


C. Perfringens

: Clostridium perfringens

E. coli

: Escherichia coli

Nxb

: Nhà xuất bản

Scs

: Sau cai sữa

S. typhimurium

: Salmonella typhimurium

TT

: Thể trọng

Vsv

: Vi sinh vật



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................................. 4
2.1.1. Ví trí địa lí ................................................................................................................ 4
2.1.2. Điều kiện khí hậu ..................................................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................................ 5
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại.............................................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước ...................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ....................... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt......................................................................... 12
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................................ 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................... 32
3.1. Đối tượng .................................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................ 32
3.3. Nội dung thực hiện.................................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................. 32



v

3.4.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 41
4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn .................... 41
4.2. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn ................................................................ 43
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ......................................................... 43
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ................................................................. 44
4.3. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại .......................................................... 45
4.3.1. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh viêm đường hơ hấp cho đàn lợn thịt
ni tại trại ....................................................................................................................... 45
4.3.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy xảy ra trên đàn lợn thịt và hiệu quả
điều trị bệnh ..................................................................................................................... 48
4.3.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đuôi, viêm rốn, viêm khớp ở đàn lợn thịt nuôi
tại trại và hiệu quả điều trị ............................................................................................... 50
4.4. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .......................... 52
4.4.1. Nhập lợn ................................................................................................................. 52
4.4.2. Xuất lợn.................................................................................................................. 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 56
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, cùng với
sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng. Ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng trong năm
2019 vừa qua gặp nhiều biến động, đứng trước những áp lực, thách thức và khó
khăn về chất lượng sản phẩm thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước cũng như thị trường quốc tế.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đã và đang được chú trọng đầu tư và phát
triển, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Những tiến bộ về giống, thức
ăn, công tác thú y, làm cho đàn lợn không ngừng tăng lên về số lượng cũng như
chất lượng ngày càng được nâng cao. Không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng mang
lại lợi nhuận kinh tế trước tiên là đối với người chăn ni, sau đó là tạo động lực
tiền đề đem lại lợi ích kinh tế cho quốc gia. Tuy nhiên để đạt được những thành tựu
đó, để chăn ni lợn có hiệu quả, một trong những vấn đề rất quan trọng cần đặc
biệt quan tâm đó là phịng chống dịch bệnh và vệ sinh thú y. Dịch bệnh là yếu tố
hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến chi phí chăn ni và giá thành của sản phẩm.
Cùng với đó là phải thực hiện tốt cơng tác chăm sóc và ni dưỡng quản lý đàn vật
ni. Đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu, cũng như rất nhiều loại thuốc
được sử dụng để phòng và trị bệnh, nhưng kết quả đem lại không như mong muốn.
Nhiều cơng ty, trang trại đang gặp nhiều khó khăn trong cơng tác ni dưỡng,
phịng và điều trị bệnh cho đàn lợn. Nguồn nhân lực trong công ty không đủ để đáp
ứng nhu cầu công việc đề ra. Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường,


2

thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối
cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên. Giai đoạn thực tập là thời
gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến thức đã học, làm quen với

thực tế sản xuất, trực tiếp như một công nhân lao động, từ đó nâng cao trình độ
chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác
phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ
khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng được u cầu thực tiễn góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại chăn nuôi
Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương từ ngày 18/05/2019 đến
ngày 20/11/2019.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Mai Anh
Khoa, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hồn thành bản
báo cáo tốt nghiệp. Để đóng góp phần nào tìm hiểu tình hình chăn ni lợn thịt hiện
nay tại các cơ sở chăn nuôi, đồng thời áp dụng phương pháp chăn ni có hiệu quả
cao, từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợnNguyễn Văn Tưởng,
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương”.
Do mới bước đầu làm quen nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vậy nên, em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến
quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để cho bản báo cáo của em được
hoàn chỉnh hơn, hoàn thành tốt chương trình học.


3

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni

tại trại.
- Tìm hiểu cơng tác phịng bệnh tại trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương
- Xác định tình hình, đánh giá hiệu quả trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trại.
- Tìm hiểu một số công tác chăn nuôi khác tại nơi thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
thịt ni tại trại.
- Thực hiện tốt cơng tác phịng bệnh tại trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Nhận biết và chẩn đoán được một số bệnh, thành thạo các thao tác chuyên
môn đã học, đánh giá hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh.
- Làm tốt một số cơng tác chăn ni khác, hồn thành những kế hoạch của
cơ sở đặt ra.
- Sinh viên phải chăm chỉ, cần cù, chịu khó, có thái độ, ý thức tốt với cơng
việc của mình.
- Chủ động, sáng tạo trong cơng việc, dưới sự giám sát của cơ sở, sẵn sàng
hoàn thành những nhiệm vụ mà cơ sở phân công.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí
Trang trại chăn ni lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng được thành lập năm
2015, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là 2000 lợn
thịt. Trại được xây dựng tại xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương với
diện tích 2 ha nằm trong diện tích 7 ha ruộng.

Có vị trí địa lý:
Phía đơng và phía nam giáp thành phố Hải Phịng,
Phía bắc giáp thị xã Kinh Mơn,
Phía tây giáp huyện Nam Sách và thành phố Hải Dương,
Phía tây nam giáp huyện Thành Hà.
Có hệ thống ao gồm 5 ao nuôi cá và 2 ao dùng để dự trữ nước phục vụ cho
chăn ni và sản xuất, có hệ thống sông Kinh Môn chảy qua trại đảm bảo nguồn
nước cung cấp cho chăn ni.
Có tuyến đường 188 chạy từ quốc lộ 5 vào đến trại rất thuận lợi cho đi lại và
vận chuyển các sản phẩm của trại.
Những năm gần đây, hệ thống giao thông trong xã Kim Tân, huyện Kim
Thành đã được đầu tư mới, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán và vận chuyển các
sản phẩm của trại.
Khoảng cách từ trại đến khu dân cư là 1km đảm bảo được an tồn vệ sinh
mơi trường và không gây ô nhiễm cho khu dân cư.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, chia ra làm 2
mùa rõ rệt: Mùa Hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đơng lạnh khơ, ít mưa. Do đó Trại
lợn cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa Đơng khoảng


5

200C, mùa Hè trên 250C - 270C. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1300mm
đến 1700mm,độ âm trung bình khoảng 85%-87%
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Hải Dương bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu
tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đơng
(tháng 12) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng 7)
là 120C.Với điều kiện khí hậu như vậy khơng thuận lợi cho chăn ni vì là môi

trường thuận lợi cho vi trùng, vi khuẩn phát triển, dễ phát sinh bệnh tật nên cần
chăm sóc ni dưỡng và quản lý đàn lợn tốt.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Tổng số nhân lực của trại gồm có 6 người, trong đó có:
- 1 chủ trại làm nhiệm vụ quản lý.
- 1 kỹ sư chính của Cơng ty phụ trách kỹ thuật.
- 2 công nhân và 2 sinh viên thực tập trực tiếp làm cơng tác chăm sóc, nuôi
dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng khá
hiện đại và hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn: Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m2; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
2,5 m.
+ Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và chậu sát trùng trước cửa các chuồng.


6

+ Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt
và hệ thống chuồng ni những khi mất điện.
• Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng phẳng,
có các mương thốt nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của cơng nhân. Trại
gồm có 4 chuồng ni mỗi chuồng ni có 14 ơ ni được đánh số 01 đến 14. Hệ
thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt
thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về
mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được trại trang bị đầy
đủ cho từng chuồng riêng biệt.
Hệ thống chuồng của trại có thể đáp ứng quy mơ chăn ni 2000 lợn thịt.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện tích ao,
hồ chăn ni cá và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng trên một cánh đồng nên cách xa khu dân cư, đảm bảo
cơng tác vệ sinh, phịng dịch; khơng làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.


7

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Trại được xây dựng ở giữa cánh đồng nên hệ thống thoát nước chưa được
nhanh và hiệu quả.
- Công tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế.

2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào
khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson. (1972) [9] đã có khái niệm như
sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho
nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy
nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực
sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho
biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng
đến chỉ tiêu phát triển của lợn.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu
hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống
cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.


8

Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các
bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg trong
cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên
nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mơ mỡ. Ở giai đoạn cuối của q
trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và sự tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn

sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của tất cả các bộ phận trong
cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng
cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp
bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng
trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì
vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng
là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn nuôi
lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả
năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15]


9

cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu khơng có một mơi
trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng,
khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi
tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein
thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và
hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc
cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng

khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn cần cho 1 kg
tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung
cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được
nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
Mơi trường:
Trần Văn Phùng và cs. 2004 [15] cho biết, môi trường xung quanh gồm nhiệt
độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất
và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ
chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm khơng khí thích hợp
cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [20] cho biết, ở điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường q trình toả nhiệt thơng qua
q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt.
Ngồi ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm.
Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn
kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.


10

Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi
nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối
lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do
vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau,
giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Một nghiên cứu ở Mỹ (Bord) cho thấy, khi
nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm
mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh
kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt
tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận, 2005) [19].

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng
của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế
từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất
và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [20], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ
sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào
các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen,
nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối
lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn (dẫn theo
Giang Hồng Tuyến, 2009) [22].


11

Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc,
ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương,
tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn so với lợn nội.

Hiện nay, người

ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con
lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm
của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng
cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1

số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và
lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều cơng
chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt
kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng
địi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối
lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được
ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển
của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ tăng cao.
Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao,
tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni
q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn
tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.


12

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn
chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ
tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Tajima, Yagihashi. (1982) [32] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có
kích thước khá nhỏ, bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng 893 920 kb). Tế bào vi kh̉n khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động, là vi
khuẩn Gram (-), tuy nhiên khơng thể quan sát dưới kính hiển vi quang học.

Sức đề kháng: Mycoplasma hyopneumoniae bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều
kiện khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ
2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC
và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
Triệu chứng
- Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo
dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng
chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn ni
để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu
tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt có thời
gian ni trên 6 tháng tuổi. Ngun nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai
đoạn ni hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của
Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng
mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn


13

chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng khơng thấy rõ các triệu chứng,
thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai
sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các
vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây bội nhiễm, làm trầm trọng thêm
tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn
ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng
trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết
khoảng 20 - 25%. Lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại
đến lúc giết mổ.
Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc
rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận
lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun, nhiệt độ ấm áp và
mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn
lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma
cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho
đến khi cai sữa.
Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin
và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do
Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng
không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.


14

* Nguyên tắc điều trị
+ Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: Cần tiến hành cách ly lợn bệnh và theo
dõi chặt chẽ hiện tượng ho, khó thở của con vật bị bệnh, xác định bệnh và đưa ra
phương pháp điều trị kịp thời không để con vật bị nhiễm khuẩn và viêm phổi quá
nặng gây khó khăn cho việc điều trị.
+ Điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu chứng: việc điều trị có thể
dùng liệu pháp khác nhau để đạt được mục đích loại trừ căn nguyên. Để điều trị hội
chứng hô hấp do vi khuẩn gây ra phải lựa chọn kháng sinh phù hợp, phải tuân thủ
đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh. Đồng thời với việc điều trị căn nguyên cần
kết hợp điều trị triệu chứng. Triệu chứng của hội chứng hô hấp thường là ho, khó
thở, có thể bị sốt... do đó cần sử dụng thuốc có tác dụng long đờm, giãn phế quản,
cắt cơn ho giúp cho q trình lưu thơng khí được tốt và dùng các thuốc có tác dụng

kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, tránh quá trình viêm lan rộng để giảm mức độ trầm
trọng của bệnh. Ngoài ra, kết hợp bổ sung thêm các loại vitamin, thuốc trợ sức, trợ
lực..., để tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp nhanh chóng phục hồi đường hơ hấp
bị tổn thương.
+ Điều trị bệnh phải kết hợp chăm sóc ni dưỡng tốt để hạn chế tới mức
thấp nhất tác động của bệnh nguyên, giúp con vật nâng cao sức đề kháng chống lại
các yếu tố bất lợi.
+ Ngăn ngừa bệnh kế phát: Để giảm tác động xấu của bệnh, ngoài việc nâng
cao sức đề kháng cho vật nuôi, cần phải ngăn ngừa bệnh kế phát. Như bệnh suyễn
lợn thường kế phát các bệnh tụ huyết trùng, phó thương hàn, nhiễm khuẩn
Streptococcus suis... Do đó, cần tiêm phịng định kỳ các bệnh theo lịch tiêm vắc
xin tiêm phịng có chất lượng và hiệu quả.


15

2.2.2.2. Bệnh viêm phổi do virus gây ra
* Nguyên nhân:
- Coronavirus (Virus pneumoniae của lợn) gây viêm phổi truyền nhiễm của
lợn: Bệnh thường phát sinh ở thể mãn tính, với triệu chứng hơ hấp như: khó thở,
thở thể bụng (bụng hóp lại và giật), lợn ở các lứa tuổi đều mắc nhưng lợn con 1 - 2
tháng và lợn mới cai sữa dễ mắc và có tỷ lệ chết cao.
- Influenzavirus typ A (H1N1) gây bệnh cúm lợn: Tác nhân gây bệnh là virus
nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2 là những virus gây bệnh cho người, gia súc, gia cầm
và chim thú hoang dã, trong đó có lợn. Virus cúm có thể lây truyền từ lợn, gia
cầm và người.
- Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS): Đó là một
loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN đặt tên là Lelystad đã gây ra gây ra hội
chứng rối loạn sinh sản như: sảy thai, chết lưu thai, lợn con chết yểu sau khi sinh
và trạng thái viêm phổi ở lợn con và lợn choai.

* Triệu chứng: Virus xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc đường hơ hấp,
khi lợn hít thở khơng khí có mầm bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, virus tác
động đến cơ quan sinh dục của lợn cái gây ra hiện tượng viêm tử cung và âm đạo,
làm giảm tỷ lệ thụ thai, đặc biệt gây sảy thai ở lợn cái chửa thời kỳ 2, chết lưu thai
ở lợn chửa kỳ 3, đẻ non và làm lợn con chết yểu. Lợn con theo mẹ và lợn sau cai
sữa bị bệnh là do lợn mẹ. Những lợn con này thường gầy yếu, thể hiện hội chứng
viêm phổi rõ rệt: chảy dịch mũi, thở khó, ho nhiều vào ban đêm và sáng sớm, nhất
là khi thời tiết lạnh.
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 7 ngày, lợn con sốt cao 40 - 410C, kém ăn,
uể oải, sau khi thể hiện các triệu chứng viêm phổi như: thở khó, thở thể bụng, ho
tăng dần và chảy dịch mũi. Đặc biệt, lợn con và lợn choai bị bệnh phần lớn tai bị
xanh từng đám như nốt chàm nên còn được gọi là lợn tai xanh.


16

Ở lợn choai, lợn thịt: Lợn mắc bệnh sốt cao 40 - 42oC, bỏ ăn, ủ rũ, khó thở,
ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu hồng nhạt, dần
dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới sinh hầu như sẽ chết
sau vài giờ; số cịn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ nhất. Lợn con có triệu
chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó thở và tiêu chảy.
* Bệnh tích: Lợn mắc PRRS bệnh tích thường thấy như thận xuất huyết lấm
tấm như đầu đinh ghim; não xung huyết; hạch hầu, amidan sưng hoặc sung huyết;
gan sưng, tụ huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét van
hồi manh tràng; phổi tụ huyết, xuất huyết, cuống phổi chứa đầy dịch nhớt, sùi bọt.
* Điều trị: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Ở các nước nuôi lợn công nghiệp với quy mô lớn thuộc Bắc Mỹ. Châu Âu,
Châu Á và Châu Phi, khi phát hiện trong đàn có bệnh rối loạn sinh sản hơ hấp, thì
người ta thường tiêu hủy số lợn bị bệnh này và thay thế cả đàn lợn ở cơ sở chăn
nuôi, bởi lẽ bệnh tồn tại lâu dài trong đàn lợn rất khó thanh tốn.

* Phòng bệnh: Để phòng bệnh đặc hiệu, các nhà khoa học đã tiến hành sản
xuất vắc xin PRRS dựa trên việc nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên
MJPRRS. Sử dụng vắc xin nhược độc và vaccine vơ hoạt tiêm phịng bệnh cho đàn
lợn ở những vùng có lưu hành bệnh, theo định kỳ 2 lần/năm. Nhưng hiện nay chưa có
một loại vắc xin có hiệu lực phịng bệnh như mong muốn.
Ứng dụng các phương pháp chẩn đoán miễn dịch sớm để phát hiện lợn bị bệnh
và lợn mang virus, xử lý kịp thời bằng cách: tiêu hủy để tránh lây nhiễm bệnh trong
đàn lợn. Biện pháp này được thực hiện theo định kỳ kết hợp với theo dõi lâm sàng,
dịch tễ trong đàn lợn cho phép phát hiện sớm lợn bệnh. Ở những cơ sở chăn nuôi mà
bệnh tồn tại lâu dài, gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn, người ta phải thay cả đàn lợn giống
và để trống chuồng lợn trong một thời gian.


17

Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập lợn, đặc biệt là khi nhập lợn vào cơ sở
chăn nuôi. Người ta khơng nhập ở các cơ sở chăn ni có lưu hành bệnh và các
vùng dịch tễ.
2.2.2.3. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra
* Nguyên nhân: Do giun phổi lợn Metastronggylus ký sinh ở khí quản và
nhánh khí quản của lợn; do ấu trùng đũa lợn Ascaris suum trong giai đoạn di hành
qua phổi.
* Triệu chứng: Con vật ho, gầy gị, suy dinh dưỡng, lơng xù, chậm lớn. Hiện
tượng ho rõ nhất vào buổi sáng sớm và buổi tối, giai đoạn con vật ăn uống bình
thường nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
* Bệnh tích: Lợn bị nhiễm giun, ở đường tiêu hóa thường xuất hiện giun.
Nếu số lượng nhiều thường gây viêm nhiễm ở vùng chúng ký sinh.
- Giun đũa: Ấu trùng gây hoại tử ở gan, viêm phổi (hầu hết ấu trùng ở phổi),
giun trưởng thành ký sinh ở ruột non và gây bệnh tích làm ruột non mỏng.
- Giun phổi: Ký sinh ở phổi và gây tổn thương phổi, viêm phế quản.

* Chẩn đoán:

- Dựa vào dịch tễ
- Dựa vào triệu chứng điển hình
- Xét nghiệm phân bằng phương pháp Chekbovic
- Mổ khám vùng phổi.

* Điều trị:

- Mebenvet, liều 10 mg/kg TT cho ăn, uống
- Tetramizol, liều 10 - 15 mg/kg TT
- Hanmectin - 25, tiêm 1 ml/10kg TT
- Ivermectin 0,1 - 0,3 mg/kg TT, tiêm
- Dung dịch Lugol 0,5 ml/kg TT tiêm khí quản.

- Xây dựng chuồng nơi cao ráo, nền chuồng nên cứng hoặc nện chặt, lợn cần
nuôi nhốt, khi cho ăn thức ăn có củ cần rửa sạch.


18

2.2.2.4. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến rất
nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ
phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây
ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm
trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
• Do vi sinh vật:

• Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong
đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố
chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới
tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bị
tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi
vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát
triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [4] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể giảm
sút, E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh
và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.


×