Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty tnhh phương hà xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.29 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA CÔNG THIỆP
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT, CHĂM SĨC, NI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, XÃ HƢƠNG LUNG,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHƯ THỌ’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học : 2015 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA CÔNG THIỆP
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI DƢỠNG
VÀ PHÕNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI CƠNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHƯ THỌ’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Lớp: K47 - LTTY
Khóa học : 2015 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả của ngày hơm nay ngồi sự cố gắng nỗ lực của chính
bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn
Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ
nhiệt tình của trại cơng ty TNHH Phương Hà. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trại chăn
nuôi công ty TNHH Phương Hà xã Hương Lung huyện Cẩm Khê tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hồn
thành tốt q trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Hồng Hải
Thanh đã ln động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Và cuối cùng
em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người ln ở
bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Ma Công Thiệp


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 13
Bảng 4.1 Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương
Hà qua 2 năm 2016 – 5/2017( đơn vị: con) ........................................ 31
Bảng 4.2: Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ............................................. 33
Bảng 4.3: Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ........................................ 34
Bảng 4.4: Kết quả một số công tác khác phục vụ sản xuất ............................. 38
Bảng 4.5: Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 41
Bảng 4.6: Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 42
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vaccine, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản . .......... 43
Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con ............................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

: Số thứ tự

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

cs

: Cộng sự

TT

: Thể trọng

Tr

: Trang

Nxb

: Nhà xuất bản


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và mục tiêu của chuyên đề ....................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2

1.2.3. Mục tiêu............................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 4
2.2. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Phương Hà ................... 5
2.2.1. Quá trình thành lập ........................................................................... 5
2.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 5
2.2.3. Nhận định chung .............................................................................. 6
2.3. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong và ngoài nước ............... 7
2.3.1.Tổng quan tài liệu .............................................................................. 7
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 24
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................. 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 29
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 29
3.2.1. Địa điểm ......................................................................................... 29


v
3.2.2. Thời gian tiến hành......................................................................... 29
3.3. Nội dung tiến hành................................................................................ 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) .................................... 30
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu:............................................................. 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 31
4.1. Công tác phục vụ sảnxuất ..................................................................... 31
4.1.1. Công tác thú y ................................................................................ 31
4.1.2. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 38

4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ................................................................ 41
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 41
4.2.2. Kết quả phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine42
4.2.2.1. Kết quả phòng bệnh..................................................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.1.1. Hiệu quả chăn nuôi của trại:........................................................... 47
5.1.2. Kết quả áp dụng cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, phòng trị bệnh . 47
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1
Phần1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được những thành tựu to lớn đưa đất nước
ngày càng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Vì vậy mà
nhu cầu về thực phẩm được người dân quan tâm từ số lượng đến chất lượng.
Những năm gần đây, do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngành chăn nuôi
gia súc nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng ngày càng phát triển. Đàn
lợn nước ta đã và đang ngày càng tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng,
không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
cho tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Chăn ni lợn cịn cung cấp một
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt.
Bên cạnh những tiến bộ mới về cải tạo giống, nâng cao chất lượng thức
ăn, việc mở rộng quy mô sản xuất tập trung với cường độ ngày càng cao thì
đồng thời cũng làm tăng nguy cơ bệnh tật, ảnh hưởng đến tăng trọng và có thể
tăng tỷ lệ chết trong chăn nuôi lợn, gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng

sức khoẻ của người tiêu dùng.
Trong chăn ni lợn, đàn lợn nái có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc làm tăng số lượng cũng như nâng cao chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, lợn
nái thường hay mắc một số bệnh về đường sinh sản làm giảm năng suất sinh
sản và chất lượng đàn con. Đây là loại biến chứng rất hay xảy ra và để lại hậu
quả lâu dài, trường hợp nặng có thể gây mất khả năng sinh sản. Để góp phần
giúp người chăn ni tìm ra hướng giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và
trị một số bệnh sinh sản cho đàn lợn nái một cách có hiệu quả chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình kỹ thuật, chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty TNHH
Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ’’


2
1.2. Mục đích, yêu cầu và mục tiêu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại công ty TNHH Phương Hà, xã
Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái ni tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Phương Hà, xã
Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái ni tại trại.
1.2.3. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.

- Xác định được quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và điều trị trên
đàn lợn nái sinh sản tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni cơng ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã Hương
Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện Cẩm Khê 7km về
hướng tây nam. Vị trí địa lý của xã được xác định như sau:
- Phía Đơng giáp xã Tại Xá
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập
- Phía Nam xã Đồng Lạc
- Phía Bắc giáp xã Sơn Tình
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sơng Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương,
Hiền Đa, Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ,
Phương Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lương, Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bàn, Văn Khúc,
Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Lập.
Dân số của xã Hương Lung có 6012 người với 1494 hộ, tổng diện tích
tự nhiên của xã là 1.677,88 ha
2.1.1.2 Giao thông
Với tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đường cao tốc dài nhất Việt
Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà Nội
- Lào Cai bên tả ngạn Sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và các

tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra các tuyến Đường tỉnh, huyện lộ
trong huyện đã được thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phương trong
vùng. Đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tơng hóa.


4
2.1.1.3. Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đơng
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23ºC, lượng mưa trung bình trong năm
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ đạo trong đời sống kinh tế xã hội của
người dân Cẩm Khê.Trong quá trình sản xuất, trước những tác động của khó
lường của thiên nhiên người dân luôn giữ vững truyền thống, những phẩm
chất tốt đẹp, đó là: cần cù, chịu khó, tiết kiêm, vượt qua khó khăn.
Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích
mặt nước là 3370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 190 ha. Rất thuận lợi cho
nuôi trồng thủy sản, bởi vậy mà có rất nhiều tơm cá và thủy sản.Nghề cá nuôi ở
Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm với sản lượng 2200 tấn cá hàng năm, cá Cẩm Khê
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà cịn có mặt ở các tỉnh, thành khác.
Là địa phương dẫn đầu tỉnh về phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiêp.
Năm 2004, Phú Thọ được công nhận 5 làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp thì 2
làng nghề thuộc huyện Cẩm Khê. Trong đó, phải kể đến làm nón Sai Nga,
Sơn Nga, Thanh Nga với những sản phẩm nón trắng bền đẹp, rẻ. Ngồi ra,
Cẩm Khê cịn nổi tiếng bởi nghề ươm tơ, thêu ren, mây, giang đan, nghề trồng
nấm, làm mộc nhĩ,.. góp phần làm tăng thu nhập và thu hút lực lượng lao
động nhàn rỗi trong huyện.
Ở Cẩm Khê hiện nay đang phát triển nghề làm gạch, trong huyện hiện

nay có nhiều nhà máy gạch có sản phẩm chất lượng cao
Cẩm khê có tỉ lệ Nơng lâm nghiệp chiếm 43,8%; Công nghiệp, Tiểu thủ
công nghiệp:20%; Dịch vụ thương mại:36.2 %


5
2.2. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Phƣơng Hà
2.2.1. Quá trình thành lập
Trại Phương Hà mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên cở sở vật
chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 Kĩ sư
01 quản lý trại.
08 sinh viên.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni,
đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Chuồng
nuôi được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng
ứ đọng nước, có 1 chuồng đẻ chứa được 60 con/chuồng, 1 chuồng bầu có 197
ơ chuồng, 2 chuồng cách li mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Đối với dãy
chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế các ô chuồng có sàn.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vịi phun nước trên giàn mát.
Mùa đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Trại có tổng diện tích là 5ha với

1ha dành cho khu1 vực chăn nuôi, 2 ha là ao cá, còn lại là để xây dựng các
cơng trình như: nhà ở cơng nhân, kho cám, khn viên cây cảnh, cây ăn quả
và một số cơng trình phụ khác.


6
Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được
được đưa tới các dãy chuồng để đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự
động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực
tiếp từ bể chứa.
Hệ thống điện được dẫn từ trạm hạ thế của trại đầu tư, phục vụ cho chăn
nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngồi ra trại cịn
chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là khu vực xây dựng chuồng nuôi
và kho thuốc và phịng thí nghiệm. Trong kho thuốc được trang bị tương đối
đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thơng dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim
tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng
và tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn được đặt ở gần cổng vào
nhằm hạn chế dịch bệnh mỗi khi các phương tiện vận chuyển cám đến trại,
trại xây dựng 2 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước
sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phịng làm nơi khai thác,
pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại
2.2.3. Nhận định chung
2.2.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.


7
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân
trong trại.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.2.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trại mới xây dựng nên vẫn còn thiếu thốn nhiều về các trang thiết bị cần
thiết để cung cấp cho việc sản xuất của trại.
Việc sử lý chất thải còn chưa được đầu tư hiệu quả vẫn cịn ảnh hưởng
đến mơi trường.
2.3. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.3.1.Tổng quan tài liệu
2.3.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở trên cơ thể lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về
tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức

tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành


8
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [27] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James (1996) [37], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead, Alexander.
2010) [30].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng
trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành
phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào
trứng chín.

- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng loài gia súc khác nhau.


9
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ
3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng
các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm
dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không

kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt


10
Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [23] cho biết: Chu kỳ động dục của
gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc khơng n tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên
lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng
trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong
giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.


11
Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.,
2013) [28].
2.3.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ
sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mịn
trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình ni dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy heo nái động dục trở lại xem như

đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà khơng có hiện tượng phát
triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
không sinh sản được…
Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 – 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108
trở lại thường rất khó ni con.


12
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của
heo nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn
nhất đến hiệu quả ni nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên
thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn ni nái sinh sản. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một
chương trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này địi hỏi người
chăn ni phải nắm rõ quy trình ni dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình ni dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên lợn con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng
hiện tượng tiêu phôi, nái cịn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều
thai khô (thai gỗ), hay lợn con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,
thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc
bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng

bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng sinh
sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời
gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ
khơng ra phải can thiệp kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục
gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống
dẫn trứng) từ đó nái trở nên vơ sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A
(Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa). Ngoài ra nái
mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về dễ đè chết con.
Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.


13
Từ những nguyên nhân trên dẫn đên khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,
chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn ni cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Bảng 2.1: Quy định khối lƣợng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn

Loại
cám

Tiêu chuẩn cám Kg/con/ngày

Đực khai thác

567

3.0


Nái hậu bị chờ phối

567

2.4

Nái cai sữa

567

3.0

Nái mang thai

566

Từ 1-13 tuần

Từ tuần 14 trở lên

Nái hậu bị mang thai

566

1.8 - 2.0

2.5

Nái dạ mang thai


566

2.0 - 2.2

3.0

Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại cám tùy theo thể trạng lợn.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho khơng gây táo bón, khơng nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xun vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào cám cho heo nái ăn.
- Tiêm vaccine tiêm phòng:
Cần tiêm vaccine Dịch tả, FMD, AD, E.coli, Circovirus, PRRS… cho
heo nái từ 80 – 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh
trùng cho nái.


14
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu ni dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thơng thống cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khơ ráo, có độ nhám thích hợp, khơng trơn trượt.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng
11lít/con/ngày. Thường xun quan sát tình trạng vơi trong nước tiểu và mủ
từ âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.

2.3.1.3 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ
* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp
theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được
dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,
cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn 2.5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn 6
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 0,6
kg/con/ngày, chia làm hai bữa sáng lúc 7 giờ, chiều lúc 16 giờ, mỗi bữa tăng
lên 0,5kg.


15
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì phải cho ăn 2 bữa/ngày vào 7 giờ, 16 giờ.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài
da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường
chứa nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm
đạo khi can thiệp móc thai.

* Chuẩn bị ơ úm cho lợn con:
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs.
(2004) [24], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2 m x 1,5
m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước
khi đón lợn con sơ sinh.
* Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp
sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau,
gel bôi trơn khi cần can thiệp
* Trực và đỡ đẻ lợn
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất
thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ,
để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.


16
Heo nái sắp đẻ có những biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, heo nái rặn từng cơn là
heo con sắp ra.
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực tang
cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. lợn là một loài đa thai
nhưng lợn đẻ từng con một thường thì cứ 15 – 20 phút nái sinh được 1 heo

con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra
nước ối và phân xu sau 1-2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách
con kia trên 1 giờ thì phải can thiệp. Bình thường thì trong vịng 3 – 4 giờ nái
sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngồi
hàng loạt sau lúc đó sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì
có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngồi hết nhưng
vẫn cịn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên
không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây sinh thối và viêm nhiễm
trùng nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, heo con chết nhiều vì đói…
Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu.. lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết
trước khi sinh ra ngồi, cứu sống những thai sống cịn lại trong bụng nái.
Không nên can thiệp bằng Oxytocin khi nái chưa đẻ được heo con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng chỗ âm đạo nhưng không thọc tay vào
quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống ra
ngồi, khi cho con bú nếu nái vẫn cịn cong đi kèm thỉnh thoảng nín thở, ép
bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở bề nằm nhiều
lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển
để cho việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác


17
động cho nái đứng lên và trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn
bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại)
Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái
rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm mơn,
xuất huyết. Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ

cột mạch máu), tránh tử vong cho nái.
* Kỹ thuật đỡ đẻ:
- Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai
ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
- Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô lau
sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho lợn
hô hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ
nhàng, khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
- Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4 – 5cm rồi cắt
bằng kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.
- Đẻ được 4 – 5 con thì cho ra bú sữa đầu.
* kỹ thuật bấm nanh, bấm số tai, cắt đi
- Bấm nanh: Dùng bấm móng tay của người, số nanh phải bấm là 8 cái,
trong đó gồm 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không bấm nanh q nơng vì
bấm nơng răng vẫ cịn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, bấm
quá sâu dễ gây viêm lợi và ảnh hưởng tới sự phát triển của lợn con trong giai
đoạn đầu.
- Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đuôi cho lợn con
mới sinh ra trong vòng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm
đã sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng panh kẹp phần cần cắt lại sau đó dùng
kéo cắt phần đi ngồi chỗ panh kẹp trước đó.


18
2.3.1.4. Kỹ thuật chăm sóc heo con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một q trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích lũy
các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều

ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2003) [13].
Theo Trần Thị Dân (2004) [8]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có
Glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,...được tổng hợp cịn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
- Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm
(Pensaet MB de Bouck P. A., 1978) [31].


×