Tải bản đầy đủ (.pdf) (252 trang)

Giáo trình nhập môn ngành công nghệ ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.89 MB, 252 trang )

Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

ðại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM
Khoa Cơ khí động lực
(Xem tài liệu tại: />
MÔN HỌC: NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ Ơ TƠ

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

1


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

TP HCM - 2009

Chương 1: Giới thiệu về chương trình đào tạo ngành Cơng nghệ ơ tơ
CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO ðẠI HỌC NGÀNH CƠ KHÍ ðỘNG LỰC
(ðÀO TẠO KỸ SƯ CƠNG NGHỆ 4 năm)
1.1 CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO
1.1.1 Mục tiêu đào tạo:
Chương trình đào tạo ngành Cơ khí động lực trình ñộ ñại học ñể ñào tạo ra những chuyên
gia cho ngành công nghệ ô tô và các lĩnh vực liên quan đến ngành cơ khí ơ tơ-máy động lực.
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản ñể phát triển tồn diện; có khả năng áp dụng
những ngun lý kỹ thuật cơ bản và các kỹ năng kỹ thuật để đảm đương cơng việc của người kỹ
sư Cơ khí ðộng lực, cụ thể là :
− Có phẩm chất đạo ñức và ñủ sức khoẻ ñể tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


− ðược trang bị ñầy ñủ kiến thức giáo dục ñại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến
thức ngành, có kỹ năng thực hành cao để có thể thích ứng nhanh, làm việc tốt trong thị trường
lao ñộng ña dạng hiện nay, cụ thể là trong các lĩnh vực:
• Khai thác, sử dụng và dịch vụ kỹ thuật ơ tơ- máy động lực.
• Kiểm định và thử nghiệm ơ tơ- máy động lực.
• Sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô- máy ñộng lực.
• Nghiên cứu cải tiến ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ơ tơ- máy động lực.
• ðánh giá, xây dựng các quy trình cơng nghệ.
• Quản lý ngành cơng nghiệp ơ tơ- máy động lực.
1.1. 2 Chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Cơ khí ðộng lực gồm:
a. Những kiến thức cần ñạt ñược khi tốt nghiệp:
• Các kiến thức về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin, ñường lối Cách mạng của ðảng Cộng Sản Việt Nam,
Tư tưởng HCM, CNXH khoa học, kinh tế chính trị, mơi trường, tiếng Việt, ngọai
ngữ.
• Các kiến thức về lĩnh vực khoa học tự nhiên như Tóan cao cấp, Lý, Hóa.
• Có kiến thức về cơ sở ngành tốt.
• Có kiến thức chuyên ngành tốt và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao ñộng
trong lĩnh vực Cơ khí ðộng lực.
b. Những kỹ năng cần đạt khi tốt nghiệp:
• Các kỹ năng về giao tiếp: khả năng trình bày vấn đề trước đám đơng, khả năng viết
báo cáo kỹ thuật.
• Kỹ năng về ngọai ngữ: kỹ năng giao tiếp cơ bản, ñọc thành thạo và hiểu các tài
liệu kỹ thuật tiếng Anh chun ngành Cơ khí ðộng lực.
• Các kỹ năng về máy tính (thành thạo các phần mềm kỹ thuật liên quan đến ơ tơmáy động lực, phần mềm thiết kế, vi tính văn phịng…).
• Kỹ năng thiết kế và đề ra các giải pháp cơng nghệ.
• Các kỹ năng về quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành Cơ khí ðộng lực:
Bảo dưỡng sửa chữa ơ tơ- máy động lực, lắp ráp ơ tơ- máy động lực, đăng kiểm,
mua bán xe và phụ tùng…
• Kỹ năng về thử nghiệm, chẩn đốn, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tiến các

hệ thống của ô tơ- máy động lực và các lĩnh vực liên quan.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

2


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

• Kỹ năng lái xe cơ bản.
• Kỹ năng quản lý và hoạt động nhóm.
• Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
• Kỹ năng tự đào tạo và tổ chức đào tạo.
• Kỹ năng nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và tư duy kỹ thuật.
c. ðạo đức nghề nghiệp:
• Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt.
• Nhận thức được tầm quan trọng của ngành Cơ khí ðộng lực. Có lịng tự hào nghề
và u nghề.
• Có tác phong cơng nghiệp.
d.Vị trí và khả năng cơng tác:
Sau khi tốt nghiệp những Kỹ sư cơ khí động lực có thể thích ứng nhanh, đảm nhiệm và
quản lý các cơng việc đúng chun ngành đào tạo tại:
• Các nhà máy sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ơ tơ- máy động lực.
• Các cơ sở sửa chữa ơ tơ- máy động lực.
• Các trạm đăng kiểm ơ tơ- máy động lực.
• Viện nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ thuộc lĩnh vực ơ tơ-máy động lực.
• Các ñơn vị hành chánh quản lý về kỹ thuật ô tơ- máy động lực.
• Các cơ sở kinh doanh ơ tơ, máy động lực, phụ tùng...

e.Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
ðược trang bị ñầy ñủ kiến thức giáo dục ñại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức
ngành, những Kỹ sư cơ khí động lực sau khi tốt nghiệp có khả năng:
• Tự học tập để nâng cao trình độ chun mơn.
• Có khả năng học đại học văn bằng hai.
• Tiếp tục học ở trình độ sau đại học.
1.2 Văn bằng tốt nghiệp: Kỹ sư cơng nghệ - Ngành Cơ khí ðộng lực
1.3 Cấu trúc và khối lượng kiến thức ñào tạo (xem Sổ tay Sinh viên)

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

3


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Chương 2: KIẾN THỨC TỔNG QT VỀ ƠTƠ
2.1 Phân loại ơ tơ theo nguồn động lực:
2.1.1. Ơ tơ dùng động cơ xăng:
ðộng cơ dùng tia lửa ñể ñốt cháy hỗn hợp hơi xăng và khơng khí. Hơi xăng được hịa
trộn với khơng khí trước khi đi vào xi lanh động cơ. ðiều này tạo ra hỗn hợp khí-xăng có khả
năng cháy cao. Sau đó hỗn hợp khơng khí – hơi xăng ñược nén lại và bốc cháy nhờ tia lửa ñiện
ở bougie, tạo ra sự giãn nở nhiệt trong xi lanh sinh lực ñẩy piston ñi xuống. Chuyển ñộng tịnh
tiến của piston ñược biến ñổi thành chuyển ñộng quay của trục khuỷu nhờ vào cơ cấu trục khuỷu
–thanh truyền.

Hình 2.1: ðộng cơ xăng
2.1.2 Ơ tơ dùng động cơ diesel:

Khác với động cơ xăng, động cơ diesel nén khơng khí với tỉ số nén vào khoảng 22:1. Khơng
khí được nén tới áp suất rat lớn nên nhiệt ñộ tăng cao (khoảng 538 oC), lúc này, dầu diesel ñược
phun vào xi lanh dưới áp suất cao sẽ tự bốc cháy, sinh công và đẩy piston đi xuống.

Hình 2.2: ðộng cơ diesel

PGS-TS Đỗ Văn Duõng

4


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

2.1.3. Ơ tơ dùng động cơ điện:
Loại xe này sử dụng nguồn điện của accu để vận hành mơ tơ điện. Thay vì dùng nhiên liệu, chỉ
cần nạp điện cho accu mà thơi. Loại xe này mang lại nhiều lợi ích như: khơng gây ơ nhiễm,
khơng tiếng ồn khi hoat động…

Hình 2.3: Ơ tơ dùng động cơ điện 1:Bộ điều khiển cơng suất 2:Mơ tơ điện 3:Accu
2.1.4 Ơ tơ dùng động cơ lai (Hybrid):
Loại xe này ñược trang bị ñồng thời hai nguồn ñộng lực khác nhau là ñộng cơ ñốt trong
và mơ tơ điện. Do động cơ đốt trong dẫn ñộng máy phát tạo ñiện năng nên không cần nguồn bên
ngồi nạp điện cho accu. Hệ thống dẫn động bánh xe dùng nguồn điện 270V – 550V, ngồi ra
các thiết bị khác dùng nguồn 12V.
Khi xuất phát hoặc chạy trong thnh phố, xe dùng ñộng cơ ñiện cho ra moment xoắn cao
mặc dù tốc độ thấp (đây chính là ưu ñiểm của ñộng cơ ñiện). Khi tăng tốc hoặc chạy trên xa lộ,
xe sẽ dùng động cơ đốt trong vì ñộng cơ loại này có hiệu suất cao hơn khi vận hành ở tốc ñộ lớn.
Bằng cách phân bố tối ưu hai nguồn ñộng lực nêu trên sẽ giúp giảm ô nhiễm do khí thải và nâng

cao tính kinh tế nhiên liệu.

Hình 2.4: Ơ tơ hybrid 1:ðộng cơ 2:Bộ đổi ñiện 3:Hộp số 4:Bộ chuyển ñổi 5:Accu
2.2 Phân loại ô tơ theo loại kiểu dáng:

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

5


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

2.2.1. Sedan (Anh) - Saloon (Mỹ):
Là loại xe mui kín 4 chỗ ngồi, chú trọng tiện nghi của hành khách và lái xe.

Hình 2.5: Mẫu xe sedan
2.2.2. Coupe:
ðây là loại xe hai cửa nhưng thường ñược gán cho các xe hai cửa có mui liền. Các mác xe
thường gặp: Alfa Romeo GTV, Aston Martin DB7 Vantage, BMW M Coupé, Mitsubishi
Eclipse…

Hình 2.6: Mẫu xe coupé
2.2.3 Convertible:
Là các xe có mui tháo hoặc gấp lại được. Mui có thể là loại hardroof (mui cứng), nhưng cũng
có thể là loại phủ bạt hoặc da với gọng kim loại. Hiện nay, người ta có xu thế ít coi convertible
là một dịng xe riêng, nó được liệt vào dịng cabriolet.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng


6


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Hình 2.7: Mẫu xe Convertible
2.2.4 Cabriolet:
Là xe mui trần, nội thất sang trọng. Loại xe này thường gặp ở các nước có khí hậu ơn đới vì khí
hậu ở đây khơng làm cho nội thất xe bị hư. Các xe thường gặp: Alfa Romeo, Spider, Aston
Martin DB7 Volante, Opel Astra Cabriolet, Volkswagen Polo Cabrio…

Hình 2.8: Mẫu xe Cabriolet
2.2.5.Hardtop:
ðây là loại xe sedan khơng có khung cửa sổ cũng như trụ đỡ giữa.

Hình 2.9: Mẫu xe Hardtop

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

7


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

2.2.6 Lift back (Hatch back):

Về cơ bản loại nay gần giống như loại coupé nhưng khu vực danh cho người và hàng hố được
gắn liền nhau, cửa hậu và cửa sổ hậu mở ra cùng với nhau.

Hình 2.10: Hatchback
2.2.7 Van và Wagon:
Loại này có khơng gian dành cho hành khách và hàng hố liền nhau. Nó chở được nhiều người
hay hàng hố. Van chủ yếu chở hàng hố cịn Wagon chủ yếu chở người.

Hình 2.11: Van và wagon
2.2.8 Pick up:
ðây là loại xe tải nhẹ có khoang động cơ kéo dài về phía trước của ghế lái xe và có khoang sau
khơng mui để chứa hàng.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

8


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Hình 2.12: Xe Pick up
2.2.9 SUV (Sport utility vehicle):

Hình 2.13: Loại xe SUV
Lịch sử dịng xe thể thao đa dụng SUV
Ra ñời từ 1953, xe thể thao ña dụng SUV ñạt cực thịnh vào những năm 1990 nhờ khả năng
vượt ñịa hình hồn hảo nhưng đang là gánh nặng của các hãng xe Mỹ.
Nếu câu hỏi ai là người sáng tạo nên xe "cơ bắp" hay xe đa dụng (minivan) khơng bao giờ có

câu trả lời chính xác thì với xe thể thao ña dụng SUV, mọi chuyện dễ dàng hơn nhiều. Theo New
York Times, danh hiệu thuộc về International Harvester.
Năm 1953, International Harvester, khi đó là nhà sản xuất máy cày và xe tải thương mại nổi
tiếng, đã trình làng một mẫu mang tên Travelall có thiết kế dựa trên hai dịng wagon và bán tải.
Trước đó hơn 20 năm, Chevrolet đã trình làng Suburban có vóc dáng tương tự nhưng đáng tiếc
nó khơng có hệ dẫn động 4 bánh, một trong những đặc trưng cơ bản của dịng SUV. Mãi ñến
1960, Suburban mới trang bị hệ dẫn ñộng này trong khi Travelall đã có từ 1956. Một ứng cử
viên khác cho danh hiệu "xe SUV ñầu tiên trên thế giới" là Town Wagon của Dodge nhưng bản
dẫn ñộng 4 bánh lại xuất hiện một năm sau Travelall. Thế nhưng, khơng may cho International
là hãng này có q ít hậu thuẫn về kỹ thuật và thương mại. Vào lúc phải trang bị thêm để có thể
bán cho các gia đình ngoại thành, International đã quyết định tập trung vào dịng xe thương mại
mà bỏ qn Travelall. Trong lúc đó, những ông lớn như Chevrolet, Dodge và Jeep vẫn tiếp tục
với SUV và dĩ nhiên, ñã thu lợi lớn khi nước Mỹ bùng nổ làn sóng đi xe to.

PGS-TS Đỗ Văn Duõng

9


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Travelall thế hệ đầu tiên.
Lịch sử của Travelall đến nay ít ñược nhắc tới bởi ngay cả quyết ñịnh khai sinh ra nó cũng rất
mơ hồ. Theo Dee Kapur, Tổng giám ñốc International Truck Group tại Navistar, không ai biết
nguyên nhân tại sao và làm thế nào dự án Travelall ñược phê chuẩn. Bởi vào thời điểm đó,
khơng một cuộc nghiên cứu thị trường nào ñược thực hiện dù Travelall khác xa những gì hãng
này đang sản xuất. Tất cả chỉ dựa vào linh cảm.


Hummer H2, một trong những mẫu xe địa hình
mẫu mực nhất
Kapur lý giải khi đó, các quan chức International Harvester ñơn giản cho rằng Travelall sẽ thắng
lớn khi là sản phẩm ñầu tiên kết hợp ñược lợi thế của cả xe tải và xe con. Và thực sự, nó đã
thành cơng và bán tốt trong suốt 22 năm kể từ 1953 ñến 1975. Travelall chỉ ñược thiết kế lại một
lần ñáng kể vào 1969. Ban ñầu, Travelall có 2 cửa. ðến giai đoạn 1957-1961, nó được tăng thêm
một cửa nữa và sau đó ít lâu hồn chỉnh thành mẫu xe 4 cửa. Một trong những dấu ấn ñậm nhất
về Travelall là nhiếp ảnh gia nổi tiếng Ansel Adams sử dụng một chiếc ñể ñi khắp nước Mỹ.
Những bức ảnh phong cảnh nổi tiếng được chụp từ nóc Travelall mà ơng đề nghị độ thêm.
Cuộc đời đoản mệnh của Travelall và do xuất xứ từ một hãng ít tên tuổi nên nó ít xuất hiện trong
các tài liệu xe hơi. Thậm chí các nhà sưu tập xe cổ gần như khơng cịn giữ lại một chiếc
Travelall nào. Từ rất lâu, mỗi khi nói về SUV là khách hàng liên tưởng ngay tới những sản
phẩm của Jeep, Chevrolet hay Land Rover.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

10


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Land Rover Range Rover Supercharged.
Tuy nhiên, một chi tiết thú vị là cái tên SUV, viết tắt từ "Sport Utility Vehicle", lại do Toyota
phát minh chứ khơng phải những hãng có truyền thống như Chevrolet hay Jeep. Ở Mỹ, khách
hàng thích gọi là "dẫn ñộng 4 bánh" hoặc "4x4".
Sau hơn 10 năm im ắng, SUV bắt ñầu thời cực thịnh của mình vào những năm 1990. Nó nhanh
chóng trở nên phổ biến ở những nước rộng lớn và địa hình hiểm trở như Mỹ, Canada hay
Australia. Lợi thế của SUV là gầm cao, khả năng vượt địa hình tốt và an toàn cho hành khách.

ðể thỏa mãn khách hàng, các hãng xe Mỹ ñã liên tiếp cho ra ñời các thế hệ SUV với ñộng cơ to
và khỏe hơn. Và ñây là ñiểm yếu căn bản khiến General Motors, Ford hay Chrysler thất bại
trước các hãng xe Nhật khi mà giá xăng ngày càng lên cao vào ñầu những năm 2000.

Xe địa hình nổi tiếng của Mỹ, Jeep Commander..
Vào thời hồng kim, các hãng tung ra hàng loạt sản phẩm và những biến tấu của SUV cũng thay
nhau xuất hiện. Quan niệm truyền thống về SUV biến ñổi và giờ ñây, xe một cầu, gầm thấp và
thậm chí chẳng bao giờ vượt địa hình cũng được xếp vào phân khúc này.
Ngun nhân đơn giản là u cầu đa dạng hóa sản phẩm khiến các nhà sản xuất có hai phiên bản
một cầu hoặc hai cầu trên cùng một mẫu xe vẫn được gọi là SUV.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

11


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Vì thế, thể thao đa dụng giờ chỉ cịn giữ lại phần cơ bản là những chiếc có khung gầm dựa trên
xe tải hạng nhẹ, khoảng sáng gầm xe lớn và vào thời điểm này, chỉ cịn Hummer, Land Rover và
Jeep là những ñại diện tiêu biểu nhất.
2.2.10 Crossover
Mới xuất hiện trong 10 năm trở lại ñây nhưng crossover ñã nhanh chóng chiếm được tình
cảm của thị trường nhờ cấy ghép sức mạnh dịng xe thể thao đa dụng (SUV) với vẻ ñẹp
sedan. Ở Việt Nam, Porsche Cayenne, Nissan Murano, Lexus RX, BMW X5 là những ví dụ
điển hình nhất.

Murano - mẫu crossover của Nissan rất ñược

chuộng tại Việt Nam.
ða số những người lần ñầu tiên gặp gỡ, và kể cả nhiều lần sau nữa vẫn giữ cảm giác mới lạ và
hấp dẫn trước sự xuất hiện của Nissan Murano, Lexus RX, Infiniti FX hay BMW X5 trên ñường
phố Việt Nam. Uyển chuyển, mạnh mẽ và ñầm chắc là nhận xét chung nhất mà mọi người dành
cho dòng xe non trẻ này. Nhưng ñối với giới hâm mộ xe thể thao đa dụng truyền thống (cịn gọi
là xe địa hình) thì crossover ra đời giống như sự lai tạp khơng đáng có. Họ tơn thờ nét cứng cáp,
góc cạnh, phong trần của Jeep hay Land Rover hơn là vẻ "nữ tính" của những chiếc xe lai.
Tuy nhiên, trước trào lưu thiết kế "cong hóa" trong những năm gần đây, crossover nhận ñược sự
ñồng tình của khách hàng và ñặc biệt là người Mỹ. Trong 5 năm, số mẫu crossover tại ñây tăng
từ 14 lên 41, gấp gần 3 lần và doanh số tăng từ 541.000 lên 2,24 triệu. Trong khi đó, SUV giảm
từ 2,98 triệu xuống 2,45 triệu xe. Những ưu ñiểm nổi bật của crossover là an toàn, dễ lái và tiết
kiệm nhiên liệu. Bên cạnh đó, giá cả cũng là lợi thế của dịng xe này do nó chủ yếu dựa trên
khung sườn của các dòng xe du lịch hạng nhỏ.
Cho đến nay, khơng phải ai cũng đồng ý với khái niệm “crossover”. Theo họ, crossover là từ
“vơ định hình” và nó liên quan tới mọi thứ, từ những chiếc wagon của Audi tới Porsche
Cayenne. Sự ra ñời của nó cũng khơng làm hài lịng các nhà sản xuất Hoa Kỳ. Do khơng thể
cạnh tranh với nhóm 3 ơng lớn (Big Three) của Mỹ trong phân khúc xe SUV nên các hãng xe
Nhật Bản ñã mượn thiết kế của dịng xe du lịch, ghép với SUV để sáng tạo nên “crossover”.
Lần ñầu tiên thuật ngữ “crossover” ñược ñặt cho chiếc RAV4 của Toyota năm 1995. Nhưng sau
đó, Honda mới là hãng có cú “huých” vào thị trường Nhật Bản với mẫu CR-V có khung sườn
lấy từ Honda Civic. Tại Mỹ, phản ứng của thị trường trước sự xuất hiện của crossover làm sửng
sốt hầu hết các nhà sản xuất, ñặc biệt là 3 ông lớn ngự tại Detroit gồm Ford, Chrysler và General
Motors. Thủ phủ ngành công nghiệp Mỹ ñã miễn cưỡng phải thay ñổi tư duy về SUV và bắt đầu
“mặn mà” với crossover.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

12



Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Hiện tại, Honda là hãng dẫn ñầu phân khúc crossover ở Mỹ với doanh số 365.000 chiếc. Tuy
bước chân vào thị trường chậm hơn nhưng GM cũng ñạt ñược thành tựu đáng kể với vị trí thứ 2,
Ford thứ 3 cịn Toyota xếp thứ 4. Doanh số của 3 công ty Mỹ tăng 30% trong năm nay. Với
những bước tiến quan trọng trong thời gian gầy ñây, các chuyên gia cho rằng crossover sẽ dần
tiếm ngơi SUV, cho dù nó khơng tạo nên "cơn sốt" trên thị trường như SUV ñã từng có.
2.2.10. MPV (Multi purpose vehicle): Xe đa dụng, có thể vừa chở hàng vừa chở người.

Hình 2.14: Loại xe MPV
2.3 Phân loại theo kiểu truyền ñộng:
2.3.1.Loại cầu trước chủ ñộng (Hình A):
Ở xe loại này ñộng cơ ñược ñặt ở phía trước và cầu trước là cầu dẫn động.

Hình 2.15: Loại cầu trước và cầu sau chủ ñộng
2.3.1 Loại cầu sau chủ động (Hình B):
Ở loại này động cơ ñặt ở phía trước và xe ñược dẫn ñộng bằng cầu sau.
2.3.2 Loại truyền ñộng 4 bánh - 4WD:
Loại này xe ñược dẫn ñộng thường xuyên bằng cả 2 cầu, do vậy, xe loại này có cơng suất kéo
tốt hơn loại xe thường vì tận dụng được khả năng bám tốt hơn.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

13


Nhập môn ngành công nghệ ô tô


Introduction to Automotive Technology

Hình 2.16: Loại 4WD
Ưu nhược ñiểm của các hệ dẫn ñộng
Mỗi hệ dẫn ñộng cầu trước, cầu sau, 4 bánh và tồn bộ các bánh có ưu và nhược điểm
riêng. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và tùy vào từng loại xe mà các hãng có cách áp dụng
thích hợp. Chẳng hạn xe địa hình thường là dẫn động 4 bánh cịn sedan đa số sử dụng hệ
dẫn động cầu trước.
ðộng cơ sinh ra công suất và mô-men xoắn. ðể truyền năng lượng tới các bánh khiến chúng
quay, chiếc xe của bạn cần phải có cơ cấu dẫn động. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các bánh đều
trực tiếp nhận cơng suất và mơ-men xoắn từ động cơ. Tùy thuộc yêu cầu kỹ thuật giữa các loại
xe và tại từng thời điềm mà người ta có những phương pháp truyền ñộng khác nhau.

Sơ ñồ hệ dẫn ñộng 4 bánh của Hummer.
Một cách tổng quát nhất, hiện có 4 cơ cấu dẫn ñộng gồm AWD (all-wheel drive) tức là hệ dẫn
ñộng tất cả các bánh; 4WD (four-wheel drive) ñể chỉ xe dẫn ñộng 4 bánh; RWD (rear-wheel
drive) là hệ dẫn ñộng cầu sau và cuối cùng là FWD (front-wheel drive) - dẫn động cầu trước.
Bánh nào trực tiếp nhận cơng suất và mơ-men xoắn được gọi là bánh dẫn động.
Dẫn động cầu trước FWD

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

14


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Gần như tất cả các xe ngày nay ñều sử dụng hệ dẫn ñộng cầu trước. Những năm ñầu thế kỷ 20,

kiểu FWD thuộc loại "hiếm có khó tìm" nhưng giờ ñây, nó ñược trang bị trên khoảng 70% số xe
mới xuất xưởng. Như vậy, rõ ràng đã có một cuộc dịch chuyển ngoạn mục trong ngành công
nghiệp ôtô khi từ hệ dẫn ñộng cầu sau chuyển hết sang dẫn ñộng cầu trước.
Nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện đại đều có động cơ đặt trước thay vì đặt sau như
trước kia. Vì vậy, để loại bỏ cơ cấu truyền ñộng từ trước ra sau vốn "lằng nhằng" và tiêu hao
nhiều năng lượng, truyền công suất tới ngay bánh trước là giải pháp khả thi nhất. Ngoài ra, áp
dụng FWD đồng nghĩa với việc các nhà sản xuất có thể giảm bớt các chi tiết, hạ thấp chi phí.
ðồng thời, khối lượng xe giảm đi cũng khiến nó "ăn" ít xăng hơn.
Ưu ñiểm quan trọng nữa của hệ dẫn ñộng FWD là do ñộng cơ ñặt phía trên trục trước nên trọng
lượng của nó được truyền thẳng xuống bánh dẫn ñộng khiến ñộ bám ñường tăng lên, giúp xe
hoạt ñộng tốt ở các mặt ñường trơn trượt.
Ngoài những ưu điểm trên, FWD cịn có nhược điểm liên quan tới tính năng của xe. ðầu tiên,
trong trường hợp phân bố trọng lượng tập trung xuống phía sau, hệ dẫn động cầu trước rất khó
tăng tốc và ln thất thế trên các ñoạn ñường thẳng. ðiều khiển các xe sử dụng FWD rất dễ bị
hiện tượng "oversteer", tức bánh sau bị trượt và khơng cịn ma sát. Nhược điểm cuối cùng là dù
FWD hết sức thực tế nhưng thiết kế của chúng lại mâu thuẫn với tính năng vận hành của xe. Tại
sao xe của bạn ñi bằng 4 bánh nhưng lại ñặt tất cả nhiệm vụ ñịnh hướng, phanh và tăng tốc lên
hai bánh trước?
Hệ dẫn ñộng cầu sau RWD
Rõ ràng hai kiểu FWD và RWD có những ưu nhược ñiểm trái ngược nhau. Với RWD, xe tăng
tốc tốt hơn. Hai bánh trước được giải thốt khỏi nhiệm vụ dẫn ñộng và chỉ tập trung vào việc
dẫn hướng (bánh lái). Tuy nhiên, ưu điểm này khơng làm RWD trội hơn so với FWD. Thời kỳ
ñầu, sử dụng RWD xe phải có trục truyền động và một bộ vi sai để truyền cơng suất từ động cơ
xuống trục sau. Thiết bị này làm tăng giá thành sản xuất và cùng với đó, trọng lượng xe tăng lên.
Vì vậy, RWD thực tế là khơng hiệu quả hơn FWD. Ngồi ra, khi đi xe dẫn động cầu sau mà
khơng có hệ thống kiểm sốt độ bám đường, tài xế rất dễ mất lái ở các ñoạn ñường trơn trượt
hay mắc kẹt xuống rãnh, mương, ổ gà.
Dẫn động 4 bánh (4WD) và tồn bộ các bánh (AWD)
Hai hệ dẫn ñộng giới thiệu ở trên chỉ sử dụng một nửa số bánh ñể dẫn ñộng. Và tất nhiên, sẽ có
người đặt ra câu hỏi tại sao không sử dụng cả 4 bánh. ðáp lại, ngành cơng nghiệp ơtơ có câu trả

lời rất sớm khi mà hãng xe nước ðức Spyker trình làng hệ thống dẫn ñộng 4 bánh toàn thời gian
(full-time) từ năm 1903 tại triển lãm xe hơi Paris.
Trước hết, cần phải nói rõ rằng tại sao lại có sự khác biệt giữa dẫn ñộng bánh 4WD và dẫn ñộng
tất cả các bánh AWD. Thuật ngữ 4WD hình thành trên cơ sở dùng để chỉ kiểu dẫn ñộng 4 bánh
thời kỳ ñầu của hãng xe địa hình Jeep và xe tải. Nó ám chỉ các xe có chế độ chọn dẫn động 2
bánh hoặc 4 bánh bằng công tắc gắn trong xe.
Trên các mẫu xe sử dụng 4WD thường có chế độ "low - thấp" và "high - cao". Khi chọn "low",
hệ truyền ñộng cấp nhiều mơ-men xoắn hơn để đi trên các đoạn ñường gồ ghề hay trèo ñèo. Còn
chế ñộ "high" sử dụng trên các đoạn đường trơn trượt. 4WD cịn sử dụng bộ khoá vi sai trung
tâm nhằm tránh những chênh lệch không cần thiết giữa bánh bên trái và bên phải khi đi trên địa
hình khơng bằng phẳng.
AWD dùng để chỉ các xe dẫn ñộng 4 bánh tại mọi thời điểm và khơng có chế độ "low" hay
"high". Trong khi khái niệm 4WD chủ yếu dùng cho xe thể thao ña dụng SUV, liên quan tới khả
năng vượt ñịa hình thì AWD lại quen thuộc với các xe sedan, wagon, ña dụng minivan. AWD có
ý nghĩa giúp cải thiện ñộ bám ñường trong ñiều kiện thời tiết xấu. Một vài mẫu xe như Lexus
RX330 là ví dụ điển hình, mặc dù chúng là xe SUV nhưng lại sử dụng AWD thay vì 4WD. Vì
thế, người ta gọi kiểu xe là "crossover".

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

15


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Chữ "all - tất cả" trong từ All Wheel Drive có một chút mâu thuẫn và dễ gây hiểu lầm khi mà
hiện nay hầu hết các xe AWD có khả năng phân bổ tồn bộ cơng suất xuống bánh sau khi phát
hiện bánh trước bị trượt. Những chiếc Subaru hay Chrysler có thể đi trên đường trơn trượt một

cách thoải mái vì chúng có thể chuyển cơng suất từ bánh trượt (mất độ bám đường) sang bánh
khơng bị trượt.
Với những khả năng như vậy 4WD hay AWD dường như là hệ dẫn động tốt nhất. Nhưng thực tế
lại khơng hồn tồn chính xác. Cả hai đều có trọng lượng tăng lên ñáng kể, thiết kế phức tạp và
giá thành cao. Chúng còn làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu bởi tăng sức cản gió do cồng kềnh.
ðến một lúc nào đó, khi bộ kiểm sốt độ bám đường trở nên phổ biến hơn trên các xe RWD hay
FWD, 4WD và AWD sẽ trở thành dĩ vãng.
Với tất cả các ưu nhược điểm trên, khơng thể có hệ dẫn động tốt nhất trong tất cả các hệ quy
chiếu. Vì vậy, bạn hãy chọn cho mình một chiếc xe có chế độ hợp lý, tuỳ thuộc vào điều kiện,
cơng việc và sở thích của mình.
2.4 Các thơng số chính của ơtơ:

Hình 2.17 Các thơng số hình học của ơ tơ
A: Chiều dài tổng thể (Overall length, total length).
B: Chiều rộng xe (Vehicle width).
C: Chiều cao xe (Vehicle height).
D: Phần nhơ phía trước tính từ tâm bánh xe trước (Front overhang).
E: Chiều dài cơ sở, khoảng cách giữa hai cầu xe (Wheel Base)
F: Phần nhơ ra phía sau tính từ tâm bánh xe sau (Rear overhang).
G: Khoảng cách từ mặt ñất ñến sàn xe (Ground clearance).
H , I: Chiều rộng cơ sở, khoảng cách giữa hai bánh xe chung cầu xe (Track, tread, track width,
tread width, wheel track, wheel tread).
H: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía trước (Front track, Track front).
I: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía sau( Rear track, Track rear).
J: Góc tiến (Approach angle, Angle of incidence).
K: Góc phần nhơ ra ở phía sau (Departure angle, Rear overhang angle).
L: Chiều cao có tải (Loading height).
M: Chiều dài của thùng xe (Chassis frame length).
N: Chiều cao của thùng chở hàng hoá (Cargo body height).
O: Chiều rộng bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body width).

P: Chiều rộng thùng chở hàng hoá( Cargo body width).
R: Chiều dài bên trong thùng chở hàng hố (Interior cargo body length).

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

16


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

2.5 Các công ty ôtô nổi tiếng và biểu tượng:
2.5.1. FORD MOTOR COMPANY
a.Vài nét về Ford Motor Company
-Vào ngày 16/6/1903, với ý tưởng vĩ ñại là sản xuất xe hơi cho mọi người, Henry Ford ñã cùng
với các cộng sự ñã lặng lẽ khai trương Công ty ô tô Ford ở Mỹ. Từ đó đến nay, Ford khơng
ngừng lớn mạnh và trở thành tập đồn sản xuất ơ tơ lớn tren thế giới. 1922, Ford Motor
Company đã mua lại cơng ty Lincoln với giá 8 triệu USD. Lincoln là hãng xe ñược ñặt theo tên
của tổng thống Mỹ Lincoln, chỉ sản xuất vài dịng xe rất sang trọng, được cải tiến mỗi năm.
-Công ty ôtô Ford tiếp tục mở rộng phát triển trên tồn thế giới. Năm 1925, cơng ty mở nhà
máy lắp ráp Koyasu tại thành phố Yokohama, Nhật Bản. 1990 Ford Motor Company mua lại
công ty Jaguar (Anh). 1993 Aston Martin trở thành công ty thuộc quyền sở hữu của hãng. Aston
Martin là biểu tượng của dòng xe trang nhã, những xe thể thao có cơng suất lớn, được sản xuất
bởi các thợ lành nghề. Trong hơn 85 năm tồn tại, chỉ có khoảng 16.000 chiếc được sản xuất và
¾ vẫn cịn được sử dụng.1999 Volvo trở thành thành viên của tập đồn Ford Motor Company.
Năm 2000, Ford Motor Company mua lại tập đồn Land Rover từ tay BMW. 2001 Ford Motor
Company sở hữu 33,4% cổ phiếu của hãng Mazda và giữ quyền kiểm sốt cơng ty này.
-Ford khơng chỉ là động lực thúc đẩy ngành cơng nghiệp sản xuất ơ tơ trên thế giới phát triển
mà cịn góp phần rất lớn cho sự phát triển của xã hội nhờ các ý tưởng đột phá như sản xuất ơ tơ

hàng loạt hoặc qui định mức lương tối thiểu vào thời bấy giờ. ði lên vững mạnh từ suốt hơn 100
năm qua, Ford Motor Company trở thành huyền thoại của nước Mỹ.
Hiện nay Ford là tập đồn đứng thứ ba trên thế giới về san xuất ơ tơ, có mặt trên hơn 200 thị
trường ở khắp các châu lục. Sở hữu nguồn tài chính vững mạnh, nguồn nhân lực xuất chúng và
chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ xuất sắc. Tập đồn Ford Motor là một trong những
cơng ty được kính trọng nhất, ngưỡng mộ và tin cậy nhất thế giới.
b.Biểu tượng:
Năm 2003, Ford Motor kỷ niệm 100 năm thành lập nhưng logo của hãng hiện nay mới chỉ có
hơn 30 năm tuổi. Trong lịch sử phát triển, Ford đã khơng ít lần thay đổi logo. Năm 1903, thương
hiệu “Ford Motor Company” ñược dùng trong các giao dịch thương mại ñầu tiên, nhưng khi bắt
ñầu sản xuất hàng loạt những chiếc xe Model A, trợ lý của Henry Ford đã có những cải tiến đặc
biệt để biến tên công ty trở thành biểu tượng của hãng bằng cách bao quanh nó một đường viền
hết sức độc đáo và cực kỳ thời trang vào lúc đó.

Logo của Ford năm 1903
Trải qua những bước phát triển ban ñầu, Henry Ford nhận thấy cần phải có những thay đổi trong
thiết kế logo sao cho đơn giản, ưa nhìn và ấn tượng. Cũng rất tâm linh, logo đó phải thể hiện
bước tiến vượt bậc của Ford Motor trong tương lai. Năm 1906, logo với tên Ford viết nghiêng
45o ñược cách ñiệu ở chữ F và chữ D sao cho mềm mại, bay bổng, thể hiện sự tinh tế và ước
muốn vươn cao, vươn xa hơn nữa của Henry Ford được trình làng và đăng ký bản quyền tại văn
phịng phát minh sáng chế Mỹ năm 1909.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

17


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology


Bên cạnh logo ñã ñược ñăng ký tại Mỹ, biểu tượng Ford hình oval lần đầu tiên được giới thiệu
tại Anh vào năm 1907 do các ñại lý Perry, Thornton và Schreiber - người ñưa Ford ñặt chân vào
nước Anh - thiết kế với mục đích quảng cáo cho các sản phẩm của Ford như là “dấu chứng nhận
cho lòng tin và sự tiết kiệm ”.

Logo Ford 1912
Năm 1911, Ford ñưa ra logo hình oval quyết định và sử dụng nó ñể thống nhất các nhà buôn tại
Anh. Tuy nhiên trên các sản phẩm và trong các giao dịch thương mại, Ford vẫn dùng logo ñầu
tiên cho ñến những năm 1920. Năm 1912, chỉ trong một thời gian ngắn, Ford ñã loại bỏ tồn bộ
những logo hình oval và thay vào đó là logo cánh chim hình tam giác trên các sản phẩm của
mình. Logo này được thiết kế để thể hiện cho tốc ñộ, sự nhẹ nhàng, vẻ duyên dáng và sự ổn định.
Logo có hai màu, vàng và xanh đen, trên đó mang dịng chữ “Universal Car”. Henry Ford khơng
thích biểu tượng này, và cũng chỉ trong một thời gian ngắn, người ta khơng cịn thấy nó trên các
sản phẩm của Ford.

Logo Ford 1928
Năm 1927, người ta thấy một logo hình oval mang tên Ford xuất hiện trên lưới tản nhiệt của
mẫu Model A mới với nền màu xanh hoàng gia thẫm tương tự với logo ngày nay của Ford. Logo
này ñược sử dụng trong hầu hết các mẫu xe cho ñến cuối những năm 1950. ðược sử dụng một
cách thống nhất trong toàn bộ các giao dịch thương mại, đến giữa những năm 1970 ý tưởng về
logo hình oval này mới ñược thiết kế lại.
Năm 1976, logo Ford hình oval với hai gam màu xanh và bạc được sử dụng như là dấu hiệu ñể
chứng nhận thương hiệu của Ford Motor Company. Nó dễ dàng trở nên phổ biến và thích nghi
với tất cả các nhà máy sản xuất của Ford trên toàn thế giới.

Logo hiện nay của Ford

PGS-TS Đỗ Văn Dũng


18


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Logo mới gồm hai hình elip đồng tâm có tỷ lệ trục dài trên rộng là 2,55 phù hợp với kích cỡ của
chữ Ford với tỷ lệ 2,4. Toàn bộ logo ñược in nổi tượng trưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng.
Hình oval ngồi cùng cịn được đánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt
bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Và dĩ nhiên chúng ta không thể bỏ qua gam
màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển, đó là màu tượng trưng cho sự thân thiện,
trường tồn và luôn quan tâm ñến người tiêu dùng của Ford Motor Company.
c.Các sản phẩm tiêu biểu:
Escape

Loại động cơ
ðiện động cơ
Dung tích xi lanh
Cơng suất cực ñại
Tỉ số nén
Phân phối nhiên liệu
Kinh tế nhiên liệu
Hộp số
Hệ thống thải
Ford GT

ðộng cơ
ðiện động cơ
Cơng suất cực đại

Tỉ số nén
Hệ thống nhiên liệu
Hộp số

Duratec 23-2,3 L V6
EEV
2,3 lít
153 mã lực tại 4250v/p
9,7:1
Phun ña ñiểm
Thành phố: 22l/100km
Xa lộ: 25l/100km
Số tay 5 tốc ñộ
Số tự ñộng 4 tốc ñộ
ðơn, sử dụng catalyst

Duratec 30-3,0L V6
EEV
3 lít
193 mã lực tại 4850v/p
10:1
Phun đa ñiểm liên tục
Thành phố: 20l/100km
Xa lộ: 25l/100km
Số tự ñộng 4 tốc ñộ
ðơn, sử dụng catalyst

5,4 L V8 32 van DOHC
EEV-V
550 mã lực tại số vòng quay 6500vòng/phút

8,4:1
EFI
Số tay 6 tốc độ

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

19


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Mondeo

ðộng cơ
Số van
Bố trí xi lanh
Cơng suất cực đại
Moment xoắn cực ñại
Hộp số

Mondeo 2.0
16 van
4 xi lanh thẳng hàng
105 kW tại 6000 v/p
185 Nm tại 4500 v/p
4 số tự ñộng

Mondeo 2.5 Ghia

24 van
V6
127 kW tại 6100 v/p
226 Nm tại 4100 v/p
5 số tự ñộng kết hợp với sang số tay

Focus

ðộng cơ
ðiện động cơ
Dung tích xi lanh
Cơng suất cực đại
Tỉ số nén
Phân phối nhiênliệu
Kinh tế nhiên liệu
Hộp số
Hệ thống thải

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Duratec 20-2,0 l, 4 xi lanh thẳng hàng
EEV
2,0 lít
136 mã lực tại 6000v/p
10:1
Phun ña ñiểm liên tục
Thành phố: 26l/100km Xa lộ: 35l/100km
Số tay 5 tốc độ
ðơn, thép khơng rỉ, sử dụng bộ catalytic


20


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

TRANSIT

ðộng cơ
Dung tích xi lanh

Xăng
2.3 L thẳng hàng

Diesel
2.4 L thẳng hàng

107 kW tại 5500 v/p
88 kW tại 4000 v/p
Công suất cực ñại
200 Nm tại 2500 v/p
240 Nm tại 1800 v/p
Moment xoắn cực ñại
5 số tay
Hộp số
2.5.2.VOLKSWAGEN
a. Lịch sử:
-Volkswagen ñược thành lập theo mong muốn của Hitler. ðược biết rằng, trong toàn bộ thời
gian bị giam (1924), Hitler ñã ñọc những cuốn sách viết về Henry Ford và ơng đã có những ấn

tượng rất sâu ñậm. Khi Hitler lên nắm quyền lực, ông ta ñã làm 2 việc:
1. Xây dựng siêu xa lộ mang tên Autobahn nối liền ccác thành phố quan trọng trong nước.
2. Chỉ thị cho một người Áo tên là Ferdinand Porsche phát triển ô tô cho quốc gia, Hitler mong
là mỗi gia đình sẽ có một ơ tơ ñể trong nhà. Hitler ñặt tên cho nó là Volkswagen nghĩa là ô tô
của công chúng.
-ðáp ứng theo yêu cầu của Hitler, Porsche thiết kế một chiếc xe cầu sau chủ động có động cơ
4 xi lanh được làm mát bằng khơng khí. Sở dĩ làm mát động cơ bằng khơng khí vì nhà độc tài
này nghĩ là vương quốc của mình sẽ sớm mở rộng sang đến tận sa mạc Châu Phi. Chiếc xe
khơng chỉ có những đặc trưng riêng biệt mà nó được thiết kế với độ tin cậy, tính kinh tế và sự
thoải mái cao. Ngày nay đó chính là chiếc Beetle hay như cách người Mĩ hay gọi là Bug.
-1941 một nha máy rất lớn ñược xây dựng. Khi chiến tranh thế giới thứ II nổ ra, các xe của
Volkswagen được dùng cho mục đích qn sự tại chiến trường sa mạc Bắc Phi.
-Sau chiến tranh, khu vực mà nhà máy tọa lạc nằm dưới sự kiểm soat của Anh quốc. Người
Anh khơng thích sản xuất ô tô tại nước họ n6n ñã giúp ñỡ Volkswagen xây dựng lại nhà máy và
ñổi tên là Wolfsburg. Ngày nay, Wolfsburg vẫn là ñại bản doanh của Volkswagen ñồng thời là
nhà máy sản xuat ô tô lớn nhất thế giới.
-Doanh số bán ra của Volkswagen trong suốt thập niên 90 ñạt mức 21.000.000 chiếc phá vỡ kỉ
lục 15.000.000 chiếc do chiếc Fod GT lập nên.
Từ khi xuất hiện lần ñầu tiên cách ñây 25 năm, Golf (hoặc là Rabit) là mẫu xe bán chạy nhất
Châu Âu với 4 thế hệ được giới thiệu.
-Xun suốt lịch sử của cơng ty, Volkswagen vẫn là công ty sản xuất ô tô lớn nhất nước ðức
với thành viên chỉ có Audi. Từ những năm 80, Volkswagen bắt đầu quốc tế hố khi mua Seat

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

21


Nhập môn ngành công nghệ ô tô


Introduction to Automotive Technology

(80), Skoda(đầu những năm 90). Năm 1998, Volkswagen có thêm 3 thành viên mới đó là
Lamborghini, Bugatti và Bentley.
-Các cơng ty trực thuộc VW: Audi, Seat, Skoda, Bentley, Lamborghini, Bugatti.
b. Logo:

c. Sản phẩm:

Loại động cơ
Tỉ số nén
Cơng suất cực đại
Moment xoắn cực ñại
Tăng tốc 0-60mph
Tốc ñộ cực ñại

2.0l 4 xi lanh thẳng hàng
10:1
115 hp tại 5200 v/p
122 Nm tại 2600 v/p
10,1 giây
118mph

2.5.3.AUDI
a. Vài nét về Audi:
-Audi là thành viên lớn nhất của Volkswagen. Khơng có những trang sử huy hồng như các
cơng ty khác, đơn giản chỉ vì Audi được sáng lập 1932 do 4 nhà sản xuất ô tô nhỏ là Audi,
Horch, Wanderer và DKW.
-Mặc dù là nhà sản xuất ô tô lớn nhì nước ðức, nhưng Audi không sản xuất xe với số lượng
lớn mà chú trọng tới sản xuất ơ tơ sang trọng với số lượng có hạn mà thơi. Mục tiêu hiện nay

của Audi chính là Mercedes, dù vẫn chưa vượt qua được Mercedes ở dịng xe gia đình nhưng
Audi lại rất thành cơng trong thiết kế kiểu dáng và tính năng thể thao. ðiều này tạo ra lợi thế cho
Audi trong cạnh tranh với BMW và Jaguar.
-Thế mạnh của Audi chính là chất lượng, ở điểm này Audi hơn hẳn BMW và Mercedes. Cịn
kĩ thuật thì không hẳn là Audi thua kém BMW và Mercedes như người ta thường nói.
b. Biểu tượng:
Có thể ít nổi tiếng hơn, nhưng bên cạnh biểu tượng của BMW và Mercedes-Benz, logo
Audi với 4 vịng trịn đan vào nhau cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự sang trọng và chất lượng
hàng ñầu mà bất cứ chủ xe nào cũng muốn có.
Nước ðức cuối thế kỷ XIX và nửa ñầu thế kỷ XX, dân gian truyền tụng về một người thợ làm
bánh vô danh, ngụ tại thành phố Munich, bỗng trở thành “nhà thiết kế” chính biểu tượng của hầu

PGS-TS Đỗ Văn Duõng

22


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

hết các hãng xe hơi. Thoạt ñầu, anh ta lấy một chiếc bánh, chia thành 3 phần ñều nhau và gửi
cho Mercedes làm logo. Một chiếc bánh khác ñược chia ñều thành 4 phần dành cho BMW. ðến
lượt Volkswagen, bí quá, người thợ “chém bừa” lên đó mấy nét, thành hình hai chữ V ngoắc vào
nhau. Khơng hài lịng lắm nhưng Volkswagen cũng mang nó về.

Khi tới lượt 4 ơng chủ của Audi ñến và yêu cầu người thợ bánh thiết kế logo cho họ, anh ta thực
sự bối rối. Chẳng cịn ý tưởng gì để thực hiện trên chiếc bánh bé tí teo nữa. Nhưng trong lúc bày
bánh ra đĩa mời khách, ñến chiếc thứ tư, anh ta liền nảy ra ý: lấy 4 chiếc bánh tượng trưng cho 4
công ty thành lập nên Audi. Và bởi không muốn làm mếch lòng bất cứ ai trong số những vị

khách sang trọng ngồi kia, một cách bình đẳng, anh ta đặt chúng thành hàng ngang, tuy hơi tốn
diện tích. Lúc đĩa bánh cùng ý tưởng về logo của hãng ñược ñặt lên bàn, 4 ơng chủ nhìn nhau
và... cười.
ðây chỉ là câu chuyện mà dân mê xe hơi nghĩ ra ñể lý giải về sự gặp gỡ tình cờ trong thiết kế
logo của các hãng xe hơi ðức mà Audi là một trong số đó. Tuy cịn ít được biết đến ở Việt Nam,
nhưng sau gần 100 năm lịch sử, chất lượng và uy tín của các sản phẩm Audi thực sự là nhãn
hiệu mang tên “Made in Germany”. Bằng chứng là Audi trở thành mác xe được ưa thích nhất
năm 2004 tại Trung Hoa láng giềng và rất có thể không bao lâu nữa, những chiếc xe hơi Audi sẽ
tung hồnh trên đường phố Việt Nam.

Phiên bản mui trần của A4
Audi “ngày nay” có tiền thân từ hãng xe và ñội ñua nổi tiếng mang tên Auto Union AG. Auto
Union AG thành lập năm 1932 sau sự sáp nhập của bốn cơng ty có trụ sở tại quận Saxony bao
gồm: Audi “ngày xưa” (thành lập năm 1909), Horch (thành lập năm 1899) tại Zwickau,
Wanderer ở Chemnitz-Siegmar (thành lập năm 1885) và DKW trong khu Zschopau (1904). Thời
điểm đó Auto Union AG là cơng ty có quy mơ lớn thứ hai trên thế giới. Cũng trong năm 1932,
Auto Union thông qua biểu tượng 4 hình trịn xếp lồng vào nhau, tượng trưng cho 4 cơng ty.
Tất cả các hình trịn có kích thước hồn tồn bằng nhau, nằm bình đẳng trên một đường ngang,
lồng vào nhau, thể hiện sự đồn kết và tơn trọng lẫn nhau.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

23


Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Introduction to Automotive Technology

Sau ðại chiến thế giới thứ hai, các nhà máy của Auto Union nằm trên lãnh thổ thuộc ðông ðức.

Hầu hết những người lãnh ñạo của hãng chuyển ñến Bavaria, nơi đóng đơ của BMW. Tại đây,
họ thành lập nên Auto Union GmbH (công ty TNHH Auto Union) vào năm 1949. Auto Union
GmbH sản xuất ôtô như truyền thống và 4 vịng trịn đan xen vẫn là biểu tượng chính thức của
công ty. Năm 1969, Auto Union GmbH liên kết với hãng NSU để hình thành nên Audi NSU
Auto Union AG (công ty cổ phần Audi NSU Auto Union). Do cái tên này quá dài, không thuận
tiện cho việc kinh doanh và quảng bá thương hiệu, năm 1985, cơng ty đổi tên thành Audi AG
(công ty cổ phần Audi). Mặc dù xuất hiện thêm công ty thứ 5 cùng tạo nên Audi “ngày nay”,
nhưng trên quan ñiểm về giá trị thương hiệu, hãng vẫn dùng logo 4 vịng trịn, vốn đã quen
thuộc với người tiêu dùng trong suốt 53 năm tới lúc đó.

44 chiếc Audi xếp thành hình logo, kỷ niệm
con số 15 triệu xe bán ra trong 40 năm,
1975-2004.
Khơng ít người lần đầu tiên nhìn thấy logo Audi đã liên tưởng đến biểu tượng của thế vận hội
Olympic. 5 vịng trịn trên lá cờ Olympic được bá tước Pierre de Coubertin, vị chủ tịch ñầu tiên
của Uỷ ban Olympic quốc tế, giới thiệu năm 1914 và trở thành biểu tượng của Thế vận hội 1920
tại Antwerp, Bỉ, tượng trưng cho 5 châu lục cùng sát cánh bên nhau trong phong trào Olympic.
Tới nay, 4 vịng trịn liên hồn của Audi ñã có 73 năm tuổi và thương hiệu này cũng trải qua gần
100 năm tồn tại. Rất có thể, người thiết kế logo cho Audi ñã chịu ảnh hưởng về ý nghĩa và nghệ
thuật tạo hình từ biểu tượng Olympic. Xuyên suốt 73 năm tồn tại, trải bao thăng trầm, Audi vẫn
là một trong những hiệu xe sang trọng hàng ñầu nhờ những sản phẩm chất lượng không bị lẫn
với bất cứ đối thủ nào.
c. Sản phẩm:

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

24


Nhập môn ngành công nghệ ô tô


Introduction to Automotive Technology

2.5.4 BMW MOTOR COMPANY
a.Vài nét về BMW:
-Tên tiếng ðức: Bayerische Motor Werke (BMW), nhà sản xuất của ðức về ô tô, xe máy và
động cơ máy bay. BMW có trụ sở ñặt tại Munich, nước ðức, là công ty hàng ñầu về xuất khẩu ơ
tơ tại Châu Âu. BMW có tên tiếng Anh là Bavarian Motor Works.
-Cơng ty được thành lập vào năm 1913 với tên là Rapp Motor Werke do một người Bavaria
tên là Karl Rapp. Năm 1917 công ty ñổi tên thành Bayerische Motor Werke dưới sư lãnh ñạo
của một kỹ sư người Áo Fran-Josef Popp. Vào năm đó kỹ sư chính Max Friz đã thiết kế thành
cơng động cơ máy bay với 6 xi lanh ñầu tiên cho cơng ty đáp ứng được nhu cầu cấp bách của
cơng ty. Nam 1919, thoả hiệp Versailles đã cấm các cơng ty của ðức sản xuất máy bay và ñộng
cơ máy bay do vậy BMW chuyển sang sản xuất thắng hơi cho xe lửa.1923 Friz sản xuất ra chiếc
xe máy ñầu tiên của cơng ty, R32, mẫu xe đã nắm giư kỷ lục về tốc ñộ trong suốt những năm
của thập niên 30 của thế kỷ 20.
-1928 cơng ty đã đi vào kinh doanh ơ tơ. 1930 BMW bắt đầu sản xuất dòng xe du lịch lớn, và
các mẫu xe thể thao.
-Sau chiến tranh thế giới thứ 2, liên minh quyền lực đã tháo dỡ các nhà máy chính của cơng ty
và công ty phải sản xuất dụng cụ nhà bếp và dụng cụ làm vườn.Vào những năm 50 công ty quay
lại sản xuất xe hơi nhưng sản lượng bán ra lại quá thấp. Những nam 60 công ty tập trung vào sản
xuất các loại xe nhỏ và xe du lịch ñể cạnh tranh với Mercedes Benz ở thị trường xe hạng sang
tại Châu Âu và Mỹ. 1986 doanh thu công ty tụt dốc thảm hại do sự cạnh tranh khốc liệt ñến từ
chiếc Infiniti của Nissan và Lexus của Toyota. Khi bức tường Berlin sụp ñổ làm cho xe bán rất
chạy ở Châu Âu và năm 1992 lần ñầu tiên doanh số bán của BMW vượt qua Mercedes ở thị
trường Châu Âu.
-1990 BMW hợp tác với Roll-Royce ñe sản xuất ñộng cơ cho máy bay thương mại. Năm 1992
xây dựng nhà máy ở Spartanburg, Nam Carolina.
-Công ty thành viên: Rolls-Royce.
b.Biểu tượng:


Dù lúc thịnh lúc suy, thậm chí có khi lâm vào tình trạng gần như phá sản, hãng xe hơi ðức
BMW vẫn ln gắn bó với biểu tượng hình cánh quạt trắng xanh nổi tiếng trong suốt lịch sử
phát triển. ðiều đó tượng trưng cho sự kiên định với những lựa chọn của người ðức. Ln duy
trì sự tập trung cao ñộ trong một thời gian dài với cùng một mục đích, đức tính đó giúp BMW
vượt qua những thời ñiểm khó khăn nhất trong lịch sử. Ra ñời năm 1916, công ty BMW, viết tắt
của Bayerische Motoren Werke (tiếng Anh có nghĩa là Bavarian Motor Works), được thành lập
với mục đích sản xuất ơtơ xe máy. Tiền thân của BMW lại là hai công ty Raap Motor Works và
BMW GmbH, chun sản xuất động cơ máy bay. ðó chính là nguồn cảm hứng ñể thiết kế nên
logo BMW nổi tiếng thế giới. Nó tượng trưng cho hình ảnh chuyển ñộng của hai cánh quạt mà
các phi công quan sát ñược trên những chiếc máy bay sản xuất vào thập kỷ 20. Khi chạy với tốc

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

25


×